Tải bản đầy đủ (.doc) (122 trang)

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC TIẾNG ANH CHUYÊN NGÀNH TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ DU LỊCH VÀ DỊCH VỤ HẢI PHÒNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (957.71 KB, 122 trang )

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC TIẾNG ANH CHUYÊN
NGÀNH TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ DU LỊCH VÀ DỊCH VỤ
HẢI PHÒNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

1


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CBQL
GV
QL
SV
TACN

Cán bộ quản lý
Giáo viên
Quản lý
Sinh viên
Tiếng Anh chuyên ngành

2


MỤC LỤC
Trang
Lời cảm ơn ………………………………………......…………………… i
Danh mục các chữ viết tắt ……………………………......……………… ii
Mục lục …………………………………………………….......………… iii
Danh mục bảng …………………………………………………..........… vi


Danh mục biểu đồ, sơ đồ ……………………………………………….... vii
MỞ ĐẦU ……………………………………………………………....... 1
Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY
HỌC TIẾNG ANH TRÌNH ĐỘ CAO ĐẲNG ........................................ 5
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề ………………….....………………… 5
1.1.1. Trên thế giới …………………………………….....……………… 5
1.1.2. Ở Việt Nam …………………………………………......………… 6
1.2. Một số khái niệm liên quan đến đề tài …………………….....……… 8
1.2.1. Quản lý ……………………………………………………............. 8
1.2.2. Quản lý giáo dục, quản lý nhà trường ……………......…………… 14
1.2.3. Dạy học và quản lý hoạt động dạy học ……………........………… 16
1.3. Đặc điểm của hoạt động dạy học ngoại ngữ và dạy học Tiếng Anh
chuyên ngành tại các trường Cao đẳng nghề …………..............………… 18
1.3.1 Đặc điểm của hoạt động dạy học ngoại ngữ, dạy học Tiếng Anh
tại các trường Cao đẳng nghề …………………………………………
18
1.3.2. Dạy học Tiếng Anh chuyên ngành tại các trường Cao đẳng nghề.......... 19
1.4. Nội dung quản lý hoạt động dạy học Tiếng Anh chuyên ngành tại các
trường Cao đẳng nghề ……………………………..........…………………… 24
1.4.1. Quản lý mục tiêu dạy học Tiếng Anh chuyên ngành tại các
trường Cao đẳng nghề …………………………………........…………… 24
1.4.2. Quản lý chương trình, nội dung dạy học Tiếng Anh chuyên
ngành tại các trường Cao đẳng nghề …………………………......……… 27
1.4.3. Quản lý hoạt động học Tiếng Anh chuyên ngành của sinh viên
tại các trường Cao đẳng nghề …………………………………….....…… 28
1.4.4. Quản lý hoạt động dạy Tiếng Anh chuyên ngành của giáo viên
tại các trường Cao đẳng nghề ………………………………..................... 29
1.4.5. Quản lý cơ sở vật chất sư phạm phục vụ cho hoạt động dạy học
Tiếng Anh chuyên ngành tại các trường Cao đẳng nghề ………............… 32
1.5. Những yếu tố ảnh hưởng tới công tác quản lý hoạt động dạy học

Tiếng Anh chuyên ngành tại các trường Cao đẳng nghề …………..........… 33
1.5.1. Yếu tố chủ quan ............................................................................... 33
1.5.2. Yếu tố khách quan .......................................................................
34
Tiểu kết chương 1 ..................................................................................
35
3


Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
TIẾNG ANH CHUYÊN NGÀNH TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG
NGHỀ DU LỊCH VÀ DỊCH VỤ HẢI PHÒNG......................................
2.1. Một vài nét về Trường Cao đẳng nghề Du lịch và Dịch vụ Hải Phòng.......
2.1.1. Lược sử hình thành và phát triển ......................................................
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ ………………………………………........…
2.1.3. Cơ cấu tổ chức …………………………………………………......
2.1.4. Cơ sở vật chất phục vụ dạy học ......................................................
2.1.5. Quy mô, chất lượng đào tạo ……………………….....……………
2.1.6. Khoa Ngoại Ngữ trường Cao đẳng nghề Du lịch và Dịch vụ Hải
Phòng ....................................................................................................

36
36
36
37
39
40
41
43


.
2.2. Thực trạng quản lý hoạt động dạy học Tiếng Anh chuyên ngành
tại Trường Cao đẳng nghề Du lịch và Dịch vụ Hải Phòng ….........……… 45
2.2.1. Thực trạng quản lý mục tiêu dạy học Tiếng Anh chuyên ngành
45
2.2.2. Thực trạng quản lý chương trình, nội dung dạy học Tiếng Anh
chuyên ngành …………..................................................................……… 48
2.2.3. Thực trạng quản lý hoạt động học Tiếng Anh chuyên ngành .......… 51
2.2.4. Thực trạng quản lý hoạt động dạy Tiếng Anh chuyên ngành …...... 58
2.2.5. Thực trạng quản lý cơ sở vật chất sư phạm phục vụ cho hoạt
động dạy học Tiếng Anh chuyên ngành ……………………………........ 66
2.3. Đánh giá chung về thực trạng quản lý hoạt động dạy học Tiếng Anh
chuyên ngành tại Trường Cao đẳng nghề Du lịch và Dịch vụ Hải Phòng........
2.3.1. Đánh giá chung …………………………………………………
2.3.2. Nguyên nhân ……………………………………………………
Tiểu kết chương 2 ……………………………………………………
Chương 2: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
TIẾNG ANH CHUYÊN NGÀNH TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG
NGHỀ DU LỊCH VÀ DỊCH VỤ HẢI PHÒNG......................................
3.1. Những nguyên tắc đề xuất các biện pháp .......................................
3.1.1. Đảm bảo tính đồng bộ của các biện pháp ....................................
3.1.2. Đảm bảo tính thực tiễn của các biện pháp ............. ...................
3.1.3. Đảm bảo tính khả thi của các biện pháp ......................................
3.2. Một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học tiếng Anh chuyên
ngành tại trường Cao đẳng nghề Du lịch và Dịch vụ Hải Phòng ................
3.2.1. Biện pháp 1: Tăng cường tổ chức đánh giá và phát triển chương
trình Tiếng Anh chuyên ngành …………………………….......................
3.2.2. Biện pháp 2: Tăng cường quản lý hoạt động dạy Tiếng Anh
4


68
68
70
72

73
73
73
73
74
74
74


chuyên ngành của giáo viên ……………………...……………………
76
3.2.3. Biện pháp 3: Tăng cường quản lý hoạt động học Tiếng Anh
chuyên ngành của sinh viên …………………………………………..
81
3.2.4. Biện pháp 4: Bồi dưỡng nâng cao trình độ chun mơn, nghiệp
vụ cho đội ngũ giáo viên ……..………………………………..............… 86
3.2.5. Biện pháp 5: Tăng cường quản lý việc trang bị, khai thác và
bảo quản cơ sở vật chất sư phạm phục vụ hoạt động dạy học Tiếng
Anh chuyên ngành...................................................................................... 88
3.2.6. Biện pháp 6: Đẩy mạnh liên kết đào tạo với các trường cao
đẳng ở các nước nói tiếng Anh ………………………………….......…… 91
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ………………………..........……… 94
3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp
quản lý đã đề xuất ……………………………………………................... 96
3.4.1. Phương pháp tiến hành …………………………………………

96
3.4.2. Kết quả khảo nghiệm ……………………………………................ 96
Tiểu kết chương 3 .................................................................................. 101
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ …………………………….……
102
1. Kết luận................................................................................................... 102
2. Khuyến nghị............................................................................................ 103
TÀI LIỆU THAM KHẢO …………………………………………
105
PHỤ LỤC …………………………………..................………………… 107

5


DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1. Đội ngũ giáo viên Khoa Ngoại ngữ …………………...........… 44
Bảng 2.2. Kết quả việc xác định mục tiêu dạy học tiếng Anh chuyên
ngành tại trường Cao đẳng nghề Du lịch và Dịch vụ Hải Phòng ...............
Bảng 2.3. Thực trạng quản lý chương trình, nội dung dạy học TACN ......
Bảng 2.4. Động cơ, mục đích học Tiếng Anh chuyên ngành của sinh viên.....
Bảng 2.5. Thái độ, ý thức học tiếng Anh chuyên ngành của sinh viên ......
Bảng 2.6. Thời gian SV dành cho việc học TACN ngoài giờ lên lớp.........
Bảng 2.7. Thực trạng quản lý hoạt động học TACN của SV …….............
Bảng 2.8. Thực trạng quản lý việc thực hiện chương trình, nội dung

48
50
52
53

54
56

giảng dạy ……………………………………………………………........ 58
Bảng 2.9. Thực trạng quản lý thực hiện hồ sơ giảng dạy của GV .............. 65
Bảng 3.1. Kết quả khảo sát tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp
97

6


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Trang
Sơ đồ 1.1. Chức năng quản lý..................................................................... 11
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của Trường Cao đẳng nghề Du lịch và
Dịch vụ Hải Phòng.............................................................................. 40
Sơ đồ 3.1. Mối quan hệ giữa các biện pháp quản lý hoạt động dạy
học TACN tại trường Cao đẳng nghề Du lịch và Dịch vụ Hải Phòng............. 95
Biểu đồ 2.1. Thái độ, ý thức học Tiếng Anh chuyên ngành của sinh viên
53
Biểu đồ 2.2. Thời gian SV dành cho việc học TACN ngoài giờ lên lớp
trong 1 ngày.................................................................................................. 54
Biểu đồ 2.3. Các phương pháp áp dụng trong giờ dạy TACN.................... 61
Biểu đồ 3.1: Tính cần thiết của các biện pháp quản lý hoạt động dạy
học TACN tại trường Cao đẳng nghề Du lịch và dịch vụ Hải Phòng......... 98
Biểu đồ 3.2: Tính khả thi của các biện pháp quản lý hoạt động dạy
học TACN tại trường Cao đẳng nghề Du lịch và dịch vụ Hải Phòng......... 99

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài

Việt Nam đang cùng nhân loại bước vào nhữmg năm đầu của thế kỷ XXI,
thế kỷ của nền kinh tế tri thức, của sự bùng nổ thông tin và khoa học công nghệ.
7


Sự phát triển kinh tế xã hội của Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế
với những ảnh hưởng của nền kinh tế tri thức và toàn cầu hóa tạo ra những cơ hội
nhưng đồng thời lại đặt ra những yêu cầu mới đối với giáo dục trong việc đào tạo
đội ngũ lao động. Nguồn nhân lực trong nền kinh tế tri thức phải có trình độ học
vấn cao, năng động sáng tạo, có những kỹ năng sống phù hợp để thích ứng với
những biến đổi khơng ngừng của xã hội và đặc biệt phải có khả năng sử dụng
thành thạo tiếng Anh trong công việc và giao tiếp để có khả năng hội nhập, thích
ứng với môi trường lao động và tuyển dụng quốc tế.
Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011-2020 được Đại hội
Đảng tồn quốc lần thứ XI thơng qua đã chỉ rõ “Phát triển và nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao là một đột phá
chiến lược, là yếu tố quyết định đẩy mạnh phát triển và ứng dụng khoa học,
công nghệ, cơ cấu lại nền kinh tế, chuyển đổi mơ hình tăng trưởng và là lợi
thế cạnh tranh quan trọng nhất, bảo đảm cho phát triển nhanh, hiệu quả và
bền vững.... Mở rộng và nâng cao chất lượng đào tạo ngoại ngữ.” [5, tr. 16].
Yêu cầu này làm cho việc dạy học ngoại ngữ nói chung và dạy học
tiếng Anh nói riêng trở nên quan trọng hơn bao giờ hết trong hệ thống giáo
dục quốc dân.
Ngành du lịch Việt Nam đang trên đà phát triển để trở thành ngành kinh
tế mũi nhọn với tiềm năng du lịch đa dạng và phong phú. Theo Quyết định số
2473/QĐ-TTg ngày 30/12/2011 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt
“Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm
2030”, mục tiêu đặt ra là: Năm 2015, Việt Nam sẽ đón 7-7,5 triệu lượt khách
du lịch quốc tế, 36-37 triệu lượt khách du lịch nội địa, tạo ra 2,2 triệu việc làm
trong đó có 620.000 lao động trực tiếp du lịch. Con số tương ứng năm 2020 là

10-10,5 triệu lượt khách quốc tế, 47-48 triệu lượt khách nội địa, tạo ra trên 3
triệu việc làm trong đó có 870.000 lao động trực tiếp du lịch [7, tr. 2]. Trình độ
ngoại ngữ nói chung, trình độ Tiếng Anh nói riêng có thể nói là cơng cụ tối
cần thiết để người làm du lịch tiếp cận với du khách quốc tế. Tuy nhiên, theo
thống kê, hơn một nửa lao động làm việc trong du lịch lại khơng có ngoại
8


ngữ, đây là một hạn chế rất lớn của du lịch Việt Nam. Xuất phát từ nhu cầu
phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao có khả năng sử dụng ngoại ngữ
thành thạo trong cơng việc chun mơn của mình trong ngành Du lịch và
Dịch vụ, việc QL hoạt động dạy học TACN có ý nghĩa vơ cùng quan trọng đối
với việc nâng cao chất lượng đào tạo trong ngành Du lịch và Dịch vụ.
Trường Cao đẳng nghề Du lịch và Dịch vụ Hải Phịng trực thuộc Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch là cơ sở đào tạo nghề công lập đào tạo nguồn
nhân lực chất lượng cao trong lĩnh vực du lịch, dịch vụ tại vùng kinh tế trọng
điểm Bắc bộ. Hiểu rõ vị trí quan trọng của Tiếng Anh nói chung, TACN nói
riêng đối với ngành Du lịch và Dịch vụ, nhà trường luôn quan tâm đến hoạt
động dạy học Tiếng Anh. Tuy nhiên, công tác QL hoạt động dạy học Tiếng
Anh, đặc biệt là TACN tại trường vẫn còn nhiều bất cập: đội ngũ GV tiếng
Anh trong nhà trường chưa đồng đều về chất lượng, phương pháp giảng dạy
của GV vẫn còn hạn chế, ý thức học tiếng Anh của SV trong trường chưa tốt,
chất lượng dạy học Tiếng Anh trong nhà trường thực sự chưa đáp ứng nhu cầu
ngày càng cao của xã hội.
Xuất phát từ những lý do trên, tác giả chọn đề tài: “Quản lý hoạt động
dạy học Tiếng Anh chuyên ngành tại trường Cao đẳng nghề Du lịch và
Dịch vụ Hải Phòng” với mong muốn góp phần nâng cao chất lượng dạy học
Tiếng Anh, từ đó nâng cao chất lượng đào tạo và uy tín cho trường Cao đẳng
nghề Du lịch và Dịch vụ Hải Phịng.
2. Mục đích nghiên cứu

Trên cơ sở nghiên cứu lý luận, phân tích đánh giá thực trạng, từ đó đề
xuất một số biện pháp QL hoạt động dạy học TACN tại trường Cao đẳng nghề
Du lịch và Dịch vụ Hải Phòng.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quản lý hoạt động dạy học Tiếng Anh tại trường Cao đẳng nghề Du
lịch và Dịch vụ Hải Phòng.
9


3.2. Đối tượng nghiên cứu
Một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học TACN tại trường Cao
đẳng nghề Du lịch và Dịch vụ Hải Phòng.
4. Giả thuyết khoa học
Trong những năm qua, việc quản lý hoạt động dạy học TACN tại
trường Cao đẳng nghề Du lịch và Dịch vụ Hải Phòng đã đạt được một số kết
quả song vẫn còn bất cập.
Nếu lựa chọn, đề xuất nhằm áp dụng được một số biện pháp quản lý phù
hợp với điều kiện thực tế của nhà trường thì sẽ góp phần nâng cao chất lượng
dạy học TACN tại trường Cao đẳng nghề Du lịch và Dịch vụ Hải Phòng.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về QL hoạt động dạy học Tiếng Anh trình
độ Cao đẳng.
- Khảo sát, đánh giá thực trạng QL hoạt động dạy học TACN tại trường
Cao đẳng nghề Du lịch và Dịch vụ Hải Phòng.
- Đề xuất một số biện pháp QL hoạt động dạy học TACN tại trường
Cao đẳng nghề Du lịch và Dịch vụ Hải Phòng.
6. Phạm vi nghiên cứu
Hiện nay, trường Cao đẳng nghề Du lịch và Dịch vụ Hải Phịng đang
đào tạo các trình độ: Cao đẳng nghề, Trung cấp nghề, Sơ cấp nghề. Do điều

kiện thời gian nghiên cứu và khả năng có hạn, đề tài chỉ tập trung nghiên cứu
và đề xuất một số biện pháp QL nhằm nâng cao chất lượng dạy học TACN
cho SV năm thứ 2 và năm thứ 3 trình độ Cao đẳng nghề tại trường Cao đẳng
nghề Du lịch và Dịch vụ Hải Phịng.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
- Sưu tầm, nghiên cứu những vấn đề lý luận trong các văn bản, tài liệu
khoa học có nội dung liên quan tới đề tài.
10


- Phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa các tài liệu để xây dựng cơ sở lý luận
của đề tài.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi: cán bộ quản lý, giáo viên, sinh
viên để thu thập thông tin về thực trạng công tác quản lý hoạt động dạy học
TACN tại trường Cao đẳng nghề Du lịch và Dịch vụ Hải Phòng.
- Phương pháp phỏng vấn sâu: cán bộ quản lý, giáo viên, sinh viên về
công tác quản lý hoạt động dạy học TACN tại trường Cao đẳng nghề Du lịch
và Dịch vụ Hải Phòng.
- Phương pháp quan sát: hoạt động dạy học TACN để thu thập thông tin
về phương pháp dạy học, trình độ của giáo viên và sinh viên.
- Phương pháp chuyên gia: xin ý kiến chuyên gia đánh giá tính cần thiết
và khả thi của các biện pháp đã đề xuất
7.3. Nhóm các phương pháp khác
- Phương pháp tốn thống kê: xử lý số liệu thu được từ điều tra thực
trạng và khảo nghiệm.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, danh mục tài liệu tham
khảo, phụ lục, luận văn được trình bày trong 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động dạy học Tiếng Anh trình
độ Cao đẳng
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động dạy học Tiếng Anh chuyên
ngành tại trường Cao đẳng nghề Du lịch và Dịch vụ Hải Phòng
Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động dạy học Tiếng Anh chuyên
ngành tại trường Cao đẳng nghề Du lịch và Dịch vụ Hải Phòng
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC TIẾNG ANH
TRÌNH ĐỘ CAO ĐẲNG
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
11


1.1.1. Trên thế giới
Quan điểm, tư tưởng QL xuất hiện từ rất sớm, nó gắn liền với sự phát triển
của xã hội lồi người. Sử gia Daniel A.Wren từng nói “QL cũng xưa cũ như
chính con người vậy”. Cùng với sự phát triển của xã hội, các quan điểm, tư
tưởng QL ngày càng được nghiên cứu sâu sắc hơn, đầy đủ hơn, khoa học hơn
và gắn với thực tiễn hơn. Trong lịch sử các tư tưởng QL, Phương Đơng có
Khổng Tử với tư tưởng Đức trị, Hàn Phi Tử (280 – 233 TCN) với tư tưởng
Pháp trị, Phương Tây có Frederick Wilslow Taylor (1856 – 1915), cha đẻ của
thuyết quản lý khoa học (Scientific Management), hay Henry Faylo (1881 –
1925), đại diện tiêu biểu cho học thuyết Quản lý hành chánh
(Administrative Manegement). Cùng với thời gian và sự phát triển, các học
thuyết, tư tưởng về QL ngày càng phong phú hơn gắn với mọi lĩnh vực đời
sống xã hội của con người và ngày càng được bổ sung, hoàn thiện. Sự ra đời
của chủ nghĩa Mác- Lênin đã định hướng cho các hoạt động giáo dục và QL
giáo dục. Trên cơ sở đó, hoạt động QL được xem xét một cách khoa học dưới
mọi góc độ, và trên nhiều bình diện khác nhau.
QL hoạt động dạy học nói chung, dạy học Tiếng Anh nói riêng là một

phần quan trọng trong chương trình phát triển GD ở nhiều quốc gia trên thế
giới. Hầu hết các nước, đặc biệt là khu vực châu Á đều quy định Tiếng Anh là
môn học bắt buộc trong chương trình và có xu hướng tăng thêm thời lượng
dạy bộ mơn này. Các hình thức dạy và học môn Tiếng Anh diễn ra phong phú,
đa dạng và đều nhằm mục đích thúc đẩy q trình hội nhập của các nước,
phục vụ cho việc phát triển kinh tế đất nước.
Năm 1976, Cộng đồng Châu Âu kêu gọi các quốc gia thành viên mở rộng
việc dạy và học ngoại ngữ. Ở các quốc gia này, Tiếng Anh ở cấp tiểu học và
trung học là ngoại ngữ được chọn học nhiều nhất.
Tại Nhật Bản, Chính phủ thể hiện rõ quyết tâm đẩy mạnh hoạt động
dạy học Tiếng Anh ứng dụng ở quy mơ tồn bộ nền GD. Tiếng Anh được đưa
vào giảng dạy từ bậc tiểu học và được tiến hành liên thông lên bậc cao đẳng và
đại học.
12


Ở Trung Quốc, sau một loạt các cuộc cải cách nhỏ, tháng 2 năm 1993
“Đề cương về cải cách và phát triển giáo dục” của Trung ương Đảng cộng sản
Trung Quốc chính thức ra đời, bắt đầu cuộc cải cách đổi mới sâu rộng trong
GD, quy định tiếng Anh phải được đưa vào dạy chính thức từ bậc tiểu học
nhằm phục vụ thiết thực cho quá trình hội nhập mạnh mẽ trong mọi lĩnh vực.
Ở Hàn Quốc, kể từ năm 1997, tiếng Anh là môn bắt buộc từ lớp 3. Ngay
từ độ tuổi mẫu giáo, nhiều trẻ em đã theo học các lớp nói tiếng Anh để chuẩn
bị vào lớp 1. Bằng việc chú trọng dạy Tiếng Anh cho học sinh nhỏ tuổi, Hàn
Quốc muốn tạo nên những trường đại học đẳng cấp thế giới trong tương lai.
1.1.3. Ở Việt Nam
Nhận thấy vai trò và tầm quan trọng của ngoại ngữ trong công cuộc xây
dựng, bảo vệ và phát triển đất nước, Đảng và Chính phủ đã có nhiều văn bản
chỉ đạo việc nâng cao chất lượng dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo
dục quốc dân nước ta. Báo cáo của Chính phủ tại kì họp thứ VI Quốc hội

khóa X tháng 12 năm 2004 đã nêu một trong những giải pháp đẩy mạnh khả
năng chủ động hợp tác quốc tế trong GD là triển khai chiến lược dạy và học
ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân, tập trung chủ yếu vào tiếng Anh,
khuyến khích dạy và học ngoại ngữ thứ hai, cho phép một số cơ sở giáo dục
đại học và sau đại học giảng dạy song ngữ bằng tiếng Việt và tiếng nước
ngoài ở một số môn học và ngành học. Tiếp đến là Quyết định 1400/QĐ-TTg
ngày 30/9/2008 của Thủ tướng chính phủ về việc phê duyệt Đề án “Dạy học
ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2008 - 2020” (gọi tắt là
Đề án quốc gia 2020), trong đó nêu rõ mục tiêu: “Đổi mới toàn diện việc dạy
và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân, triển khai chương trình
dạy và học ngoại ngữ mới ở các cấp học, trình độ đào tạo, nhằm đến năm
2015 đạt được một bước tiến rõ rệt về trình độ, năng lực sử dụng ngoại ngữ
của nguồn nhân lực, nhất là đối với một số lĩnh vực ưu tiên; đến năm 2020 đa
số thanh niên Việt Nam tốt nghiệp trung cấp, cao đẳng và đại học có đủ năng
lực ngoại ngữ sử dụng độc lập, tự tin trong giao tiếp, học tập, làm việc trong
13


mơi trường hội nhập, đa ngơn ngữ, đa văn hóa; biến ngoại ngữ trở thành thế
mạnh của người dân Việt Nam, phục vụ sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại
hố đất nước”. Định hướng phát triển dạy nghề của Tổng cục dạy nghề cũng
nêu rõ: “Đẩy mạnh đào tạo tiếng Anh chuyên ngành trong các trường nghề
và đào tạo một số nghề trình độ cao, nghề trọng điểm bằng tiếng Anh.”
Thực hiện chủ trương, quan điểm của Đảng và Nhà nước, những năm gần
đây, các nhà khoa học, các nhà QL và các GV đã đề cập nhiều đến những vấn
đề cụ thể trong công tác QL hoạt động dạy học Tiếng Anh, quản lý hoạt động
dạy học TACN như: Tác giả Hồng Văn Vân với cơng trình nghiên cứu
“Nghiên cứu giảng dạy các kĩ năng lời nói tiếng Anh ở giai đoạn nâng cao
theo đường hướng lấy người học làm trung tâm” và “Phương pháp giảng dạy
ngoại ngữ hợp lí và có hiệu quả ở Việt Nam đầu thế kỉ thứ XXI”; Tác giả

Phạm Thị Thúy Huyền với đề tài “Các biện pháp quản lý chất lượng dạy học
tiếng Anh theo mơ hình quản lý chất lượng tổng thể ở Trường Cao đẳng nghề
Cơ điện Hà Nội”; Tác giả Kim Văn Tất với đề tài “Dạy – học ngoại ngữ
chuyên ngành tại các cơ sở đào tạo trực thuộc Đại học Quốc gia Hà Nội:
Những rào cản và giải pháp” và “Tạo ra và duy trì hứng thú học ngoại ngữ
chuyên ngành cho sinh viên của Đại học Quốc gia Hà Nội”; Tác giả Nguyễn
Thị Thu Hà với đề tài “Nghiên cứu chiến lược đọc hiểu tiếng Anh của sinh
viên năm thứ hai chuyên ngành Cầu đường, Trường Đại học Giao thông Vận
tải”; Tác giả Trương Thị Tuyết Hạnh với đề tài “Các biện pháp quản lý hoạt
động dạy học Tiếng Anh chuyên ngành ở trường Đại học Lao động – Xã hội”.
Trong các cơng trình nghiên cứu này, mỗi nhà nghiên cứu đứng trên một góc
độ, bình diện khác nhau để tìm ra các biện pháp QL nhưng đều đi đến mục
đích chung là nâng cao chất lượng dạy học Tiếng Anh. Tuy nhiên, cho đến nay
chưa có đề tài nào nghiên cứu về QL hoạt động dạy học TACN tại trường Cao
đẳng nghề Du lịch và Dịch vụ Hải Phòng. Việc xây dựng cơ sở lý luận cho
công tác QL nhằm nâng cao chất lượng hoạt động dạy và học TACN sẽ giúp cho
nhà trường có cơ sở điều hành cơng việc QL đào tạo nói chung và QL hoạt động
dạy học TACN nói riêng đạt kết quả tốt.
14


1.2. Một số khái niệm liên quan đến đề tài
1.2.1. Quản lý
1.2.1.1. Khái niệm quản lý
Khoa học QL xuất hiện cùng sự phát triển của xã hội lồi người. Nó là
một phạm trù tồn tại khách quan, được ra đời một cách tất yếu do nhu cầu của
mọi chế độ xã hội, mọi tổ chức, mọi quốc gia, mọi thời đại. Lao động QL là
một lĩnh vực lao động trí tuệ và thực tiễn phức tạp nhất của con người nhằm
điều khiển lao động thúc đẩy xã hội phát triển trên tất cả các bình diện. Khoa
học QL gắn liền với tiến trình phát triển của xã hội loại người, mang tính giai

cấp, dân tộc, thời đại. QL là một khoa học sử dụng tri thức của nhiều môn
khoa học xã hội, đồng thời QL còn là một nghề thuật địi hỏi sự khơn khéo và
tinh tế cao độ để đạt được mục đích.
Xuất phát từ những góc độ nghiên cứu khác nhau, rất nhiều học giả
trong và ngoài nước đã đưa ra những định nghĩa không giống nhau về QL.
Cho đến nay, vẫn chưa có một định nghĩa thống nhất về QL. Đặc biệt là kể từ
thế kỷ 21, các quan niệm về QL lại càng phong phú. Các trường phái QL đã
đưa ra nhiều định nghĩa về QL.
Theo K. Marx: QL là chức năng được sinh ra từ tính chất xã hội hóa lao
động. Nó có tầm quan trọng đặc biệt vì mọi sự phát triển của xã hội đều thông
qua hoạt động của con người và thông qua QL. Người viết: “Tất cả mọi lao
động trực tiếp hay lao động chung nào tiến hành trên quy mô tương đối lớn,
thì ít nhiều cũng cần đến sự chỉ đạo để điều hòa những hoạt động cá nhân và
thực hiện những chức năng chung phát sinh từ sự vận động của những khí
quan độc lập của nó. Một người độc tấu vĩ cầm tự mình điều khiển lấy mình,
cịn một dàn nhạc thì cần có nhạc trưởng” [10, tr. 12].
F.W.Taylo – người được mệnh danh là cha đẻ của lý luận QL khoa học,
cho rằng: “QL là nghệ thuật biết rõ ràng, chính xác cái gì cần làm và làm cái
đó như thế nào bằng phương pháp tốt nhất và rẻ nhất.” [13, tr. 1]
Theo Henri Fayol: “QL là sự dự đoán và lập kế hoạch, tổ chức, điều
khiển, phối hợp và cuối cùng là kiểm tra.” [10, tr. 20]
15


Harold Koontz, trong tác phẩm “Những vấn đề cốt yếu của QL” đã viết:
“QL là một hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo phối hợp những nỗ lực cá nhân,
nhằm đạt được các mục đích của nhóm. Mục tiêu của mọi nhà QL là nhằm hình
thành một mơi trường mà trong đó con người có thể đạt được các mục đích của
nhóm với thời gian, tiền bạc và sự bất mãn ít nhất.” [22, tr. 188]
Theo Đại từ điển tiếng Việt: QL là “tổ chức, điều khiển hoạt động của một

đơn vị, một cơ quan”, là “trơng coi, gìn giữ và theo dõi việc gì”. [19, tr. 1363]
Tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc định nghĩa về QL
là: “Tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể QL (người QL) đến
khách thể QL (người bị QL) – trong một tổ chức – nhằm làm cho tổ chức vận
hành và đạt được mục đích tổ chức”. Hiện nay, hoạt động QL được định
nghĩa rõ hơn: “QL là quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận
hành các hoạt động (chức năng) kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo (lãnh đạo) và
kiểm tra.” [4, tr. 9]
Theo tác giả Bùi Minh Hiền, Vũ Ngọc Hải và Đặng Quốc Bảo: “QL là
sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể QL tới đối tượng QL nhằm
đạt mục tiêu đề ra.” [10, tr. 12]
Như vậy, có nhiều cách tiếp cận QL, song các định nghĩa đều đề cập tới
bản chất chung của hoạt động QL, đó là:
- QL bao giờ cũng là một tác động hướng đích, có mục tiêu xác định.
- QL là sự tác động tương hỗ, biện chứng giữa chủ thể và khách thể QL.
- QL bao giờ cũng là QL con người.
- QL là sự tác động mang tính chủ quan nhưng phải phù hợp với quy
luật khách quan.
QL vừa là một khoa học, vừa là một nghệ thuật. QL là khoa học vì các
hoạt động QL có tổ chức, có định hướng dựa trên những quy luật, những
nguyên tắc và phưong pháp hoạt động cụ thể. QL mang tính nghệ thuật vì nó
vận dụng một cách linh hoạt và sang tạo vào những điều kiện cụ thể trong sự
kết hợp và tác động nhiều mặt của các yếu tố khác nhau trong đời sống xã hội.
16


Từ những định nghĩa về QL theo các góc độ khác nhau nêu trên, chúng ta
có thể khái quát như sau: QL là sự tác động có định hướng, có mục đích, có kế
hoạch của chủ thể QL đến đối tượng QL một cách hợp quy luật nhằm đạt được
mục tiêu đề ra trong điều kiện biến động của môi trường.

1.2.1.1. Các chức năng quản lý
Chức năng QL là hình thái biểu hiện sự tác động có mục đích của chủ
thể QL đến đối tượng QL. Quản lý có bốn chức năng cơ bản, có quan hệ chặt
chẽ với nhau là: kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra.
 Kế hoạch hố: là xác định mục tiêu, mục đích đối với những thành
tựu trong tương lai của tổ chức và các con đường, biện pháp, cách thức để đạt
được mục tiêu, mục đích đó.
 Tổ chức: là q trình hình thành nên cấu trúc các quan hệ giữa các
thành viên, giữa các bộ phận trong một tổ chức nhằm làm cho họ thực hiện
thành công các kế hoạch và đạt được mục tiêu tổng thể của tổ chức.
 Chỉ đạo: bao hàm việc liên kết mọi người trong tổ chức và động
viên họ hoàn thành những nhiệm vụ nhất định để đạt được mục tiêu của tổ
chức.
 Kiểm tra: là một chức năng QL, thơng qua đó một cá nhân, một
nhóm hoặc một tổ chức theo dõi, giám sát các thành quả hoạt động và tiến
hành những hoạt động sửa chữa, uốn nắn nếu cần thiết.
Tóm lại, các chức năng của QL có mối liên hệ mật thiết với nhau.
Trong khi thực hiện các chức năng QL, chủ thể QL phải luôn nắm bắt mọi
thông tin để tiến hành QL, dẫn dắt tổ chức đến mục tiêu cần đạt đến.
Kế hoạch
Mối quan hệ giữa các chức năng QL và hệ thống thông tin được thể
hiện qua sơ đồ sau:
Kiểm tra

Thông tin

17
Chỉ đạo

Tổ chức



Sơ đồ 1.1. Chức năng quản lý
1.2.1.1. Các biện pháp quản lý
Theo Đại từ điển tiếng Việt (1999) do Nguyễn Như Ý chủ biên, biện
pháp là: “Cách làm, cách thức tiến hành, giải quyết một vấn đề cụ thể, một
công việc cụ thể nào đó”. [19, tr. 161]
Trong QL, biện pháp QL là tổ hợp nhiều cách thức tác động của chủ thể
QL lên đối tượng QL để giải quyết những vấn đề trong công tác QL, làm cho
hệ QL vận hành, đạt mục tiêu mà chủ thể QL đã đề ra và phù hợp với quy luật
khách quan, nâng cao khả năng hồn thành có kết quả các mục tiêu đã đặt ra.
Biện pháp QL đòi hỏi sự tác động tương hỗ, biện chứng giữa chủ thể và đối
tượng QL.
Các biện pháp QL rất đa dạng và phải luôn được nhà QL sử dụng linh
hoạt, sáng tạo để xử lý các tình huống cụ thể trong một mơi trường luôn biến
đổi. Việc lựa chọn và phối hợp một cách đúng đắn các phương pháp QL quyết
định hiệu quả của hoạt động QL. Biện pháp QL cần được xây dựng trên cơ sở
vận dụng những kinh nghiệm đã được đúc kết, khái quát hóa thành những
nguyên tắc, phương pháp và kỹ năng QL cần thiết.
18


Biện pháp QL là yếu tố động, thường được thay đổi theo đối tượng và
tình huống. Mỗi biện pháp đặc trưng cho một thủ pháp, tạo động lực thúc đẩy
đối tượng QL.
Từ đó, có thể hiểu biện pháp QL là tổng thể các cách thức tác động của
chủ thể QL lên đối tượng QL trong quá trình tiến hành các hoạt động nhằm đạt
được mục tiêu đề ra.
Trên thực tế, có 4 biện pháp QL chính: biện pháp thuyết phục, biện pháp
tổ chức hành chính, biện pháp kinh tế, biện pháp tâm lý – giáo dục.

 Biện pháp thuyết phục: là cách tác động vào nhận thức của con
người bằng lý lẽ làm cho con người nhận thức đúng đắn và tự nguyện thừa
nhận các yêu cầu của nhà QL từ đó có thái độ và hành vi phù hợp với các yêu
cầu đó. Đây là biện pháp cơ bản để giáo dục con người, nhà QL chỉ tác động
đến đối tượng QL bằng lý lẽ của mình để thay đổi nhận thức của đối tượng.
 Biện pháp tổ chức – hành chính: là cách tác động trực tiếp của chủ
thể QL lên đối tượng QL trên cơ sở quan hệ tổ chức và quyền lực hành chính
bằng mệnh lệnh, chỉ thị, quyết định. Biện pháp này dựa vào quyền uy tổ chức
của người QL để bắt buộc người dưới quyền phải thực hiện mệnh lệnh QL.
Đây là biện pháp cưỡng bức đơn phương, một bên ra quyết định, một bên
phục tùng, mức độ cưỡng bức tùy theo từng trường hợp và tính chất của bộ
máy. Biện pháp này thể hiện sức mạnh của tổ chức, xác lập trật tự, kỷ cương
của bộ máy, giúp cho các quyết định QL được thi hành nhanh chóng và chính
xác, tăng hiệu quả hoạt động QL.
 Biện pháp kinh tế: là cách tác động của chủ thể QL vào đối tượng
QL thông qua lợi ích kinh tế, tạo ra động lực thúc đẩy con người tích cực hoạt
động. Cơ sở của biện pháp này là dựa vào các quy luật kinh tế, thông qua
các quy luật này để tác động tới tâm lý của đối tượng. Nội dung cơ bản của
biện pháp này là nhà QL đưa ra các nhiệm vụ, kế hoạch,… tương ứng với
các mức lợi ích kinh tế. Đối tượng QL có thể lựa chọn phương án thích hợp
để vừa đạt được mục tiêu của tập thể, vừa đạt được lợi ích kinh tế của cá
19


nhân. Sử dụng biện pháp này có ưu điểm là không hạn chế về quan hệ tổ chức
và không phụ thuộc về mặt hành chính, đồng thời biện pháp này tăng cường
được tính chủ động cho cá nhân và tập thể, giảm bớt được sự kiểm tra chi li, vụn
vặt của nhà QL; định hướng cho đối tượng bằng các nhiệm vụ, kế hoạch, hợp
đồng, giao thầu, giao khoán, đơn đặt hàng, … Khi sử dụng biện pháp này cần
tránh dẫn đến chủ nghĩa thực dụng hay sự mất đoàn kết nếu thiếu công bằng.

 Biện pháp tâm lý – giáo dục: là cách tác động của chủ thể QL vào
đối tượng QL thơng qua đời sống tâm lý, tình cảm, tư tưởng của con người
trong tổ chức nhằm nâng cao tính tự giác và nhiệt tình hoạt động của họ trong
việc thực hiện các nhiệm vụ. Cơ sở của biện pháp này là dựa vào các quy luật
tâm lý con người và chức năng tâm lý của con người để lôi cuốn các thành viên
trong tổ chức hăng hái, tích cực tham gia cơng việc. Biện pháp tâm lý – giáo dục
có ý nghĩa to lớn trong QL vì đối tượng QL trước hết là con người. Do vậy, khi
tác động tới con người, trước hết phải sử dụng các tác động tâm lý nhằm khai
thác tiềm năng của con người, kích thích ý thức tự giác, sự say mê của con
người. Biện pháp tâm lý – giáo dục không tồn tại độc lập mà thường phối hợp
với các biện pháp khác nhưng chủ yếu là tác động vào tâm lý con người, vào
lòng tự trọng và lương tâm nghề nghiệp của người lao động.
Để đạt hiệu quả cao trong thực tế QL, chủ thể QL phải biết vận dụng
tổng hợp các biện pháp vì đối tượng của QL chủ yếu là con người mà bản
chất của con người là “Tổng hoà các mối quan hệ xã hội.” Mỗi biện pháp đều
có mặt mạnh và hạn chế riêng, vì thế, chủ thể QL phải biết kết hợp các biện
pháp trong hoạt động QL để phát huy mặt mạnh và hạn chế những mặt yếu
của mỗi biện pháp. Qua việc sử dụng linh hoạt các biện pháp tùy theo đặc
điểm của tổ chức và đối tượng QL chúng ta càng thấy rõ tính nghệ thuật trong
hoạt động QL.
1.2.2. Quản lý giáo dục, quản lý nhà trường
1.2.2.1. Quản lý giáo dục
20


Trong Việt Ngữ, QL giáo dục được hiểu như việc thực hiện đầy đủ các
chức năng kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra nên toàn bộ các hoạt động
giáo dục và tất nhiên cả những cấu phần tài chính và vật chất của các hoạt
động đó nữa. Do đó, QL giáo dục là q trình thực hiện có định hướng và
hợp quy luật các chức năng năng kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra

nhằm đạt tới mục tiêu giáo dục đã đề ra. Hoặc, “QL giáo dục là quá trình đạt
tới mục tiêu trên cơ sở thực hiện có ý thức và hợp quy luật các chức năng kế
hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra” [14, tr.15-16].
Các nhà lý luận và QL thực tiễn cũng đã đưa ra một số định nghĩa về QL
giáo dục dưới các góc độ khác nhau:
Theo tác giả Bush T. thì “QL giáo dục, một cách khái quát, là sự tác
động có tổ chức và hướng đích của chủ thể QL giáo dục tới đối tượng QL
giáo dục theo cách sử dụng các nguồn lực càng có hiệu quả càng tốt nhằm
đạt mục tiêu đề ra”. [25].
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “QL giáo dục là hệ thống những tác
động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể QL nhằm làm cho hệ
vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện được các
tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ là quá
trình dạy học – giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến
lên trạng thái mới về chất”. [16, tr. 35]
Tác giả Đặng Quốc Bảo cho rằng: “QL giáo dục theo nghĩa tổng thể là
hoạt động điều hành, phối hợp của các lực lượng xã hội nhằm thúc đẩy công
tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu của xã hội” [1, tr. 5].
Trong tác phẩm “Quản lý giáo dục – Một số vấn đề lý luận và thực
tiễn” do tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc chủ biên thì “QL giáo dục là quá trình
tác động có kế hoạch, có tổ chức của các cơ quan QLGD các cấp tới các
thành tố của quá trình dạy học – giáo dục nhằm làm cho hệ giáo dục vận
hành có hiệu quả và đạt tới mục tiêu giáo dục nhà nước đề ra” [14, tr. 16].

21


Trong cuốn Giáo dục học, tác giả Phạm Viết Vượng đã viết: “Mục đích
cuối cùng của QL giáo dục là tổ chức giáo dục có hiệu quả để đào tạo ra lớp
thanh niên thông minh, sáng tạo, năng động, tự chủ, biết sống và phấn đấu vì

hạnh phúc của bản thân và của xã hội” [18. tr. 206].
Tóm lại, QL giáo dục là q trình tác động có tính định hướng của chủ
thể QL lên các thành tố tham gia vào q trình hoạt động giáo dục nhằm thực
hiện có hiệu quả mục tiêu giáo dục.
1.2.2.2. Quản lý nhà trường
Trường học là tổ chức giáo dục cơ sở, trực tiếp làm công tác giáo dục,
là tế bào của bất cứ hệ thống giáo dục nào (từ cơ sở đến trung ương). Nhà
trường là nơi trực tiếp, cửa mở đầu tiên tạo nên chất lượng giáo dục, do vậy
khi nói đến QL giáo dục là nghĩ đến QL nhà trường cũng như hệ thống nhà
trường.
Theo tác giả Bùi Trọng Tuân thì QL nhà trường bao gồm QL bên trong
nhà trường, nghĩa là QL từng thành tố: Mục đích giáo dục, nội dung giáo dục,
phương pháp và hình thức tổ chức dạy học, CBQL, đội ngũ GV, tập thể SV và
cơ sở vật chất - thiết bị dạy học. Các thành tố này quan hệ qua lại lẫn nhau và
tất cả đều nhằm thực hiện chức năng giáo dục - đào tạo) và QL các mối quan
hệ giữa nhà trường với môi trường xã hội bên ngoài.
Tác giả Phạm Minh Hạc cho rằng: “QL nhà trường là thực hiện đường
lối của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình tức là đưa nhà trường vận
hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo
đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và từng học sinh” [8, tr. 71].
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “QL nhà trường là tập hợp những
tác động tối ưu của chủ thể QL đến tập thể GV, HS và cán bộ khác, nhằm
tận dụng các nguồn dự trữ do nhà nước đầu tư, lực lượng xã hội đóng góp
và do lao động xây dựng vốn tự có. Hướng vào việc đẩy mạnh mọi hoạt
động của nhà trường mà điểm hội tụ là quá trình đào tạo thế hệ trẻ. Thực

22


hiện có chất lượng mục tiêu và kế hoạch đào tạo, đưa nhà trường tiến lên

trạng thái mới" [15, tr. 43].
Mục tiêu QL của nhà trường được cụ thể hoá trong kế hoạch nhiệm vụ
năm học, tập trung vào việc phát triển toàn diện nhân cách của học sinh. Để
thực hiện mục tiêu này, người hiệu trưởng phải tiến hành các hoạt động QL:
xây dựng môi trường giáo dục, xây dựng cơ sở vật chất nhà trường và các
điều kiện phục vụ cho việc dạy và học, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên, tạo lập
và duy trì tốt mối quan hệ nhà trường- gia đình- xã hội, thực hiện dân chủ hoá
trong quản lý nhà trường và các hoạt động khác.
Từ những định nghĩa trên cho thấy: QL nhà trường là việc người hiệu
trưởng xây dựng mục tiêu, kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo thực hiện và kiểm tra
đánh giá các kết quả đạt được so với yêu cầu và chuẩn mực đề ra trong
chương trình giáo dục và nhiệm vụ năm học về chất lượng phát triển toàn
diện nhân cách của học sinh.
1.2.3. Dạy học và quản lý hoạt động dạy học
1.2.3.1. Hoạt động dạy học
“Dạy học là một chức năng xã hội, nhằm truyền đạt và lĩnh hội kiến
thức, kinh nghiệm xã hội đã tích lũy được, nhằm biến kiến thức, kinh nghiệm
xã hội thành phẩm chất và năng lực cá nhân” [9, tr. 18].
“Hoạt động dạy học là sự tương tác giữa người dạy và người học trong
quá trình dạy học.” [11, tr. 19]
Hoạt động dạy học là hoạt động mang tính chất hai chiều, gồm hoạt
động dạy và hoạt động học, đó là hai mặt của một q trình ln tác động qua
lại và bổ sung cho nhau, phối hợp chặt chẽ , thống nhất với nhau.
Hoạt động dạy có chủ thể là thầy giáo, được đào tạo về nghiệp vụ sư
phạm, nắm vững kiến thức khoa học chuyên môn, các quy luật phát triển tâm
lý và đặc điểm hoạt động nhận thức của học sinh để tổ chức và điều khiển họ
học tập. Thầy giáo giữ vai trị chủ đạo trong tồn bộ tiến trình dạy học, là
người lãnh đạo, tổ chức, điều khiển quá trình dạy học, xác định mục tiêu, xây
23



dựng nội dung, chương trình học tập, xây dựng và thực hiện kế hoạch giảng
dạy của bộ môn, áp dụng các phương pháp, sử dụng các phương tiện dạy học
để truyền thụ kiến thức cho học sinh, tổ chức cho học sinh thực hiện các hoạt
động học tập. Thầy cũng là người kiểm tra, uốn nắn, giáo dục học sinh trên
mọi phương diện và quyết định chất lượng giáo dục.
Chủ thể của hoạt động học tập là học sinh. Học sinh phải tự giác, tích cực,
chủ động và sáng tạo trong q trình học. Mục đích của hoạt động học tập là tiếp
thu nền văn minh nhân loại để hình thành và phát triển nhân cách của bản thân
người học. Nội dung của hoạt động học tập là quá trình tự tìm tịi, nắm vững
kiến thức và vận dụng tri thức vào cuộc sống. Bản chất của hoạt động học là
biến quá trình đào tạo thành quá trình tự đào tạo của học sinh.
Hoạt động dạy và hoạt động học ln tương tác với nhau. Vai trị chủ đạo
của thầy chỉ có thể phát huy tác dụng khi người học tích cực, chủ động trong
hoạt động học. Người học là đối tượng của người thầy nhưng lại là chủ thể
nhận thức của quá trình dạy học. Người học muốn phát triển khả năng của
mình phải có sự chỉ đạo hướng dẫn của người thầy.
Như vậy có thể khẳng định: Hoạt động dạy học là quá trình hoạt động
của hai chủ thể, trong đó dưới sự tổ chức, hướng dẫn và điều khiển của thầy,
học sinh nhận thức lại các kinh nghiệm xã hội, nền văn minh nhân loại và rèn
luyện, hình thành kỹ năng hoạt động và thái độ sống tốt đẹp.
1.2.3.1. Quản lý hoạt động dạy học
QL hoạt động dạy học là QL một quá trình xã hội, một q trình sư
phạm đặc thù, nó tồn tại như là một hệ thống, bao gồm nhiều thành phần cấu
trúc như: mục đích và nhiệm vụ dạy học, nội dung dạy học, phương pháp và
phương tiện dạy học, thầy với hoạt động dạy, trò với hoạt động học, kết quả
dạy học.
QL hoạt động dạy học là phải tổ chức thực hiện những nhiệm vụ cơ bản
sau:


24


Cụ thể hóa mục tiêu dạy học qua các nhiệm vụ dạy học nhằm nâng cao
tri thức, kỹ năng, bồi dưỡng thái độ và hình thành, phát triển những năng lực,
phẩm chất tốt đẹp cho người học.
QL việc xây dựng và thực hiện nội dung dạy học. Nội dung dạy học
phải đảm bảo chứa đựng đầy đủ những hệ thống tri thức, kỹ năng, kỹ xảo mà
người học cần nắm vững.
Chỉ đạo sử dụng linh hoạt và sáng tạo các phương pháp dạy học mang tính
đặc trưng của bộ mơn, xây dựng động cơ, tinh thần, thái độ học tập cho học sinh.
QL hoạt động giảng dạy của giáo viên: biên soạn giáo trình, kế hoạch
giảng dạy, kiểm tra, đánh giá học sinh.
QL hoạt động học tập của học sinh: nề nếp, thái độ học tập, kết quả học
tập.
QL cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật phục vụ cho hoạt động dạy học.
Như vậy, trong QL trường học, QL hoạt động dạy học mang tầm quan
trọng hàng đầu, đó là QL có hiệu quả các thành tố cấu trúc của hoạt động dạy
học, tạo điều kiện tối ưu và tác động tích cực nhất đến sự cộng tác giữa người
dạy và người học, giúp quá trình này đạt mục tiêu đã xác định.
1.3. Đặc điểm của hoạt động dạy học ngoại ngữ và dạy học Tiếng Anh
chuyên ngành tại các trường Cao đẳng nghề
1.3.1. Đặc điểm của hoạt động dạy học ngoại ngữ, dạy học Tiếng Anh tại
các trường Cao đẳng nghề
Ngoại ngữ là ngôn ngữ của một dân tộc ở nước ngồi, nói gọn là tiếng
nước ngồi.
Dạy học ngoại ngữ là hoạt động truyền thụ và lĩnh hội một thứ tiếng nước
ngồi một cách có mục đích với chương trình, nội dung, phương pháp, kế hoạch,
biện pháp tổ chức rõ ràng nhằm hình thành ở người học khả năng hiểu biết, thu
nhận, tái tạo và sử dụng ngôn ngữ được học đạt mục tiêu nhất định.

Theo chương trình mơn ngoại ngữ (Tiếng Anh) trình độ Cao đẳng nghề,
việc dạy học được tiến hành theo mô đun, nội dung chủ đề của từng mô đun
25


×