Tải bản đầy đủ (.doc) (61 trang)

Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại xí nghiệp thoát nước số 3

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (281.89 KB, 61 trang )

Trờng QLKT Công nghiệp
&&
Chuyên đề thực
tập
Lời mở đầu
Sự đổi mới cơ chế quản lý kinh tế đòi hỏi nền tài chính Quốc gia phải đợc
tiếp tục đổi mới một cách toàn diện nhằm tạo ra sự ổn định cuả môi trờng kinh
tế, hệ thống pháp luật tài chính, lành mạnh hoá các quan hệ và các hoạt động
tài chính. Bởi vậy hạch toán kế toán là một công cụ quan trọng phục vụ cho việc
quản lý kinh tế tài chính, nó có vai trò tích cực đối với việc quản lý vốn, tài sản
và tình hình sản xuất kinh doanh của kinh tế doanh nghiệp và kinh tế nhà nớc.
Cùng với chính sách mở cửa của nhà nớc, các doanh nghiệp cũng bớc vào
một thời kỳ kinh doanh mới, phải đơng đầu không những với các doanh nghiệp
trong nớc mà còn với những doanh nghiệp nớc ngoài. Cũng nhò chính sách mở
cửa đó à các doanh nghiệp năng động hơn, có điều kiện nắm bắt các thông tin
kinh tế mới nhất. Mở rộng thị trờng học hỏi kinh nghiệm và tìm bạn hàng làm ăn
ở trong nớc cũng nh nớc ngoài. Các doanh nghiệp phát triển cùng với sự phát
triển của nền kinh tế Quốc dân trong đó mỗi doanh nghiệp là một tế bào của sự
phát triển kinh tế. Mà sản xuất kinh doanh lại là một công việc phức tạp, đa
dạng, nó không ngừng biến động theo thời gian. Để nắm bắt đợc kịp thời quá
trình sản xuất kinh doanh không chỉ bằng sự nhìn nhận đơn thuần mà cần phải
có một kiến thức mang tính khoa học đạt đợc một mức độ nào đó về công tác kế
toán. Bởi công tác kế toán là một trong những công cụ quan trọng nhất để quản
lý kinh tế và phải có sự hiểu biết sâu rộng trong công tác kế toán thì sự nhìn
nhận về quá trình sản xuất kinh doanh đợc vững chắc và hoạt động có hiệu quả.
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh hiện nay muốn xác định đợc kết quả sản
xuất kinh doanh đợc chính xác đòi hỏi các doanh nghiệp phải thờng xuyên quan
tâm đến giá thành sản phẩm. Phấn đấu hạ giá thành sản phẩm trên cơ sở nâng
cao năng xuất lao động, tiết kiệm chi phí và loại bỏ những chi phí bất hợp lý,
không liên quan đến giá thành sản phẩm nhằm mục đích kinh doanh đạt đợc
hiệu quả cao.


Nguyễn Thị Hồng Xuyến

Lớp K35 -
D2

1
Trờng QLKT Công nghiệp
&&
Chuyên đề thực
tập
Bằng nhiều biện pháp khác để phấn đấu hạ giá thành là phải tăng cờng
công tác quản lý tốt đòi hỏi công tác tổ chức kế toán phải ghi chép, theo dõi,
tính toán chính xác, kịp thời, đầy đủ về các khoản chi phí trong suốt quá trình
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Mặt khác trong nền kinh tế thị trờng, lợi
nhuận là mục tiêu hàng đầu của các doanh nghiệp sản xuất. Vậy để đạt đợc lợi
nhuận cao các doanh nghiệp phải tìm mọi biện pháp để hạ giá thành sản phẩm.
Vì thế kế toán phải tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đồng
thời cung cấp những thông tin cho doanh nghiệp, phân tích đợc những khoản
mục chi phí trong giá thành sản xuất sản phẩm để tìm ra những khoản mục bất
hợp lý để loại bỏ và cũng nhằm mục đích đạt đợc lợi nhuận tối đa. Để làm đợc
điều này doanh nghiệp cần phải lựa chọn phơng án tốt nhất, sao cho chi phí đầu
vào là nhỏ nhất, doanh thu thu đợc cao nhất mới đem lại lợi nhuận cao, có nh
vậy doanh nghiệp mới có thể đứng vững và phát triển. Sản xuất kinh doanh của
đơn vị lãi hay lỗ phụ thuộc chủ yếu vào giá thành sản phẩm mà đơn vị sản xuất
ra cao hay thấp, giá cả hợp lý phù hợp ngời tiêu dùng, đợc ngời tiêu dùng chấp
nhân khi sản phẩm đợc đa ra thị trờng. Vì thế công tác tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm tại doanh nghiệp phải luôn luôn đợc doanh nghiệp
quan tâm và cải tiến hợp lý hoá, áp dung những công nghệ tiên tiến vào sản
xuất, quản lý chặt chẽ chi phí sản xuất mới đảm bảo cho hoạt động sản xuất
kinh doanh có lãi. Trong thực tế đã có không ít các doanh nghiệp do cha quan

tâm đầy đủ đến vấn đề quan trọng, lòng cốt của doanh nghiệp mình đó là công
tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm dẫn đến số liệu của kế
toán không đảm bảo độ chính xác cao, làm hạn chế chức năng giám sát và
không cung cấp cho lãnh đạo doanh nghiệp những thông tin cần thiết, kịp thời
để đề ra những biện pháp quản lý nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành
sản phẩm và tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Do đó sự cần thiết trong việc
nghiên cứu về công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phâm là
vấn đề quan trọng có tác dụng đến việc tồn tại của doanh nghiệp đồng thời tổ
chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đợc chính xác,
Nguyễn Thị Hồng Xuyến

Lớp K35 -
D2

2
Trờng QLKT Công nghiệp
&&
Chuyên đề thực
tập
đầy đủ là một công việc gian nan và nan giải ở hầu hết các doanh nghiệp. Trong
khi đó hoạt động sản xuất kinh doanh của Trung Tâm lại hết sức đa dạng ,phức
tạp vì đây là nơi sản xuất ra những giống thuỷ sản. Chính vì thế công tác kế toán
tập hợp chi phí sản xuất và tình giá thành sản phẩm trở nên khó khăn hơn. Nhng
cũng xuất phát từ điều đó và sau một thời gian ngắn thực tập tại Công Ty Xuất
Nhập Khẩu Hng Yên , trong điều kiện một chuyên đề, em đã chọn phần kế
toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công Ty để làm
chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình.
Đợc sự giúp đỡ của Ban lãnh đạo Công Ty và cán bộ phòng kế toán, đặc
biệt là sự giúp đỡ nhiệt tình của Cô giáoPhạm Thị Minh Phơng, em đã hoàn
thành chuyên đề nghiên cứu về công tác tổ chức tập hợp chi phí sản xuất và

tính giá thành sản phẩm tại công ty Xuất Nhập Khẩu Hng Yên . Song do
trình độ có hạn, thời gian thực tế cha nhiều nên đề tài của em còn nhiều
thiếu xót,em mong đợc sự giúp đỡ đóng góp của thầy cô giáo,các cô chú
cán bộ kế toán của công ty Xuất Nhập Khẩu Hng Yên để chuyên đề của em
đợc hoàn thiện hơn nữa.
Để kết thúc quá trình học tập của mình, em xin đợc trình bày chuyên đề
thực tập nh sau:

Nguyễn Thị Hồng Xuyến

Lớp K35 -
D2

3
Trờng QLKT Công nghiệp
&&
Chuyên đề thực
tập
Chuyên đề gồm có 3 phần:
Phần1: Cơ sở lý luận về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất.
Phần 2: Tình hình thực tế về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm tại công ty Xuất Nhập Khẩu Hng Yên .
Phần 3: Một số ý kiến nhận xét về công tác hạch toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm tạị công ty Xuất Nhập Khẩu Hng Yên .

Nguyễn Thị Hồng Xuyến

Lớp K35 -
D2


4
Trờng QLKT Công nghiệp
&&
Chuyên đề thực
tập
Phần I: Cơ sở lý luận về kế toán tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản
xuất.
Trong nền kinh tế thị trờng, với sự hoạt động của các quy luật cạnh tranh,
quy luật cung cầu đòi hỏi các doanh nghiệp phải phấn đấu tiết kiệm chi phí sản
xuất, hạ giá thành nâng cao chất lợng sản phẩm làm thế nào để thị trờng chấp nhận
sản phẩm của doanh nghiệp. Để đảm bảo yêu cầu hạch toán kinh tế lấy thu bù chi
đảm bảo có lãi các doanh nghiệp cần phải hạch toán chi phí sản xuất một cách đầy
đủ từ đó xác định đúng đắn kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, đánh giá đúng
tình hình thực tại của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó để các phơng thức quản lý
nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất hạ giá thành sản phẩm và tăng lợi nhuận cho
doanh nghiệp.
Tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm làmột trong những
mục tiêu phấn đấu cuả bất kỳ doanh nghiệp sản xuất nào. Để thực hiện mục tiêu
này doanh nghiệp đã sử dụng nhiều biện pháp khác nhau. Một trong các biện pháp
tiết kiệm chi phí, hạ giá thành là biện pháp của công cụ kế toán. Cụ thể là kế toán
tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
I/ Chi phí sản xuất và tính giá thành trong các doanh
nghiệp sản xuất:
1. Chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp sản xuất và phân loại chi phí sản xuất:
a) Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp
Là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí lao động sống và lao động vật hoá
cần thiết mà doanh nghiệp bỏ ra để tiến hành sản xuất trong một thời kỳ nhất định.
b) Phân loại chi phí sản xuất :

Việc phân loại chi phí sản xuất một cách khoa học và hợp lý không chỉ có ý
nghĩa quan trọng đối với hạch toán mà còn là tiêu đề quan trọng của kế hoạch hoá
Nguyễn Thị Hồng Xuyến

Lớp K35 -
D2

5
Trờng QLKT Công nghiệp
&&
Chuyên đề thực
tập
kiểm tra và phân tích chi phí sản xuất của doanh nghiệp cũng nh các bộ phận cấu
thành giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp có những cách phân loại sau:
*

Phân loại chi phí theo tính chất kinh tế của chi phí :
Theo cách phân loại này ở doanh nghiệp sản xuất chi phí sản xuất đợc chia
thành 5 yếu tố nh sau:
- Chi phí về nguyên vật liệu : Bao gồm toàn bộ chi phí về các loại đối tợng
lao động là vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu đông lực, phụ tùng thay thế. Vật
liệu, thiết bị dùng cho xây dụng cơ bản, công cụ mà doanh nghiệp đã sử dụng cho
hoạt động sản xuất.
Chi phí nhân công: Là toàn bộ số tiền lơng,tiền công, Bảo hiểm xã hội,
Bảo hiểm y tế, Kinh phí công đoàn và các khoản phải trả cho ngời lao động sản
xuất ra sản phẩm trong doanh nghiệp.
Chi phí khấu hao TSCĐ: Là toàn bộ số phải trích khấu hao trong kỳ đối
với tất cả các loại tài sản cố định dùng trong sản xuất và phục vụ sản xuất của
doanh nghiệp.
Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là toàn bộ số tiền doanh nghiệp phải chi ra để

mua các dịch vụ từ bên ngoài nh : tiền điện, tiền nớc, tiền điện thoại để phục vụ
cho hoạt động sản xuất của doanh nghiệp,
Chi phí khác bằng tiền: Là toàn bộ số tiền doanh nghiệp đã chi ra dùng
cho hoạt động sản xuất ngoài các mục đích trên nh : chi phí tiếp khách, hội nghị
phân xởng.
2. Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích, công dụng của chi phí:
- Chi phí về nguyên vật liệu trực tiếp : Bao gồm toàn bộ các chi phí về
nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu. Dùng vào mục đích trực
tiếp sản xuất sản phẩm.
Nguyễn Thị Hồng Xuyến

Lớp K35 -
D2

6
Trờng QLKT Công nghiệp
&&
Chuyên đề thực
tập
- Chi phí về nhân công trực tiếp : bao gồm chi phí về tiền lơng, tiền công
trích BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân trong doanh nghiệp.
Chi phí sản xuất chung: bao gồm toàn bộ các chi phí dùng cho hoạt động
sản xuất chung ở các phân xởng, các tổ đội sản xuất bao gồm chi phí về tiền lơng,
tiền công, BHXH, BHYT, KPCĐ của nhân viên phân xởng, vật liệu, công cụ, dụng
cụ, khấu hao máy móc thiết bị, chi phí vật liệu mua ngoài và chi bằng tiền khác.
* Theo mối quan hệ với khối lợng sản phẩm công việc hoàn thành đợc chia
thành 2 loại nh sau:
Chi phí biến đổi: là các chi phí thay đổi khi khối lợng sản phẩm
công việc hoàn toàn thay đổi nhng nếu xét trên một đơn vị sản phẩm thì chi
phí này không thay đổi. Ví dụ: chi phí nguyên vật liêu trực tiếp, chi phí nhân

công trực tiếp.
Chi phí cố định: là các chi phí mà tổng chi phí không thay đổi khi khối l-
ợng hoàn thành thay đổi nhng nếu xét trên một trên một đơn vị sản phẩm thì chi
phí này lại thay đổi. Ví dụ : chi phí khấu hao máy móc thiết bị, chi phí quản lý
doanh nghiệp.
*

Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung cấu thành chi phí :
Chi phí đơn nhất : là loại chi phí do một yếu tố duy nhất cấu thành lên chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp.
Chi phí tổng hợp : là loại chi phí do nhiều yếu tố khác nhau tạo nên chi
phí sản xuất chung.
II/ Giá thành sản phẩm và phân loại giá thành sản phẩm.
1. Giá thành sản phẩm :
Là biểu hiện của toàn bộ các hao phí về lao động sống và lao động vật hoá
cho một đơn vị khối lợng sản phẩm, dịch vụ và khối lợng lao vụ nhất định.
Nguyễn Thị Hồng Xuyến

Lớp K35 -
D2

7
Trờng QLKT Công nghiệp
&&
Chuyên đề thực
tập
2. Phân loại giá thành sản phẩm :
*

Theo thời điểm xác định và nguồn số liệu để tính giá thành :

Giá thành kế hoạch (dự toán) : là loại giá thành đợc xác định dựa trên chi
phí kế hoạch và sản lợng kế hoạch nó đợc xác định trớc khi tiến hành sản xuất.
Giá thành định mức là loại giá thành đợc xác định dựa trên các định mức
chi phí hiện hành và chỉ tính cho 1 đơn vị sản phẩm. Nó luôn thay đổi phù hợp với
sự thay đổi của các định mức chi phí đạt đợc trong quá trình thực hiện giá thành.
Giá thành đợc xác định trớc khi tiến hành sản xuất :
Giá thành thực tế : là loại giá thành đợc xác định dựa trên các chi phí sản
xuất thực tế và sản lợng thực tế. Loại giá thành này đợc sau khi quá trình sản xuất
kết thúc.
*

Theo phạm vi phát sinh giá thành :
Có 2 cách phân loại giá thành :
Giá thành sản xuất thực tế sản phẩm (giá thành công xởng). Là toàn bộ
hao phí của các yếu tố tạo ra sản phẩm .
Giá thành sản xuất
thực tế sản phẩm
=
Chi phí SX dở
dang đầu kỳ
-
Chi phí sản
xuất trong kỳ
-
Chi phí SX dở
dang cuối kỳ
Giá thành toàn bộ: bao gồm các chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất
và kinh doanh.
Giá thành
toàn bộ

=
Giá thành
sản xuất
+
Chi phí
bán hàng
+
Chi phí
QLDN
Nó là cở để xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và tính lợi
nhuận trớc thuế thu nhập doanh nghiệp.
Nguyễn Thị Hồng Xuyến

Lớp K35 -
D2

8
Trờng QLKT Công nghiệp
&&
Chuyên đề thực
tập
2.1 Nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm:
Căn cứ vào đặc điểm quy trình công nghệ, đặc điểm tổ chức sản xuất để
xác, định đúng đối tợng tập hợp chi phí sản xuất và đối tợng tính giá thành, tổ
chức việc ghi chép ban đầu và lựa chọn phơng pháp tính giá thành thích hợp.
Tổ chức tập hợp phân bố từng loại chi phí sản xuất theo đúng đối tợng tập
hợp chi phí sản xuất xác định và bằng phơng pháp đã chọn cung cấp kịp thời
những số liệu thông tin tổng hợp về các khoản mục chi phí, yếu tố chi phí và xác
định đúng chi phí sản xuất, sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ.
Vận dụng phơng pháp tính giá thành thích hợp để tính giá thành đơn vị

thực tế của các đối tợng để tính giá thành theo đúng khoản mục chi phí đã quy
định, đúng kỳ tính giá thành đã xác định.
Định kỳ cung cấp các báo cáo về chi phí sản xuất và giá thành cho lãnh
đạo của doanh nghiệp, phân tích tình hình thực hiện định mức chi phí, dự toán chi
phí, tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và kế hoạch hạ giá thành, đề xuất biện
pháp phấn đấu không ngừng tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm
2.2 Phân biệt chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm :
Chi phí sản xuất bị khống chế bởi thời gian (gắn liền với thời kỳ phát sinh
chi phí) còn giá thành sản phẩm không bị khống chế bởi thời gian. Nó gắn liền với
khối lợng sản phẩm, công việc dịch vụ hoàn thành.
Chi phí sản xuất bao gồm cả chi phí tạo ra sản phẩm hoàn thành, chi phí
sản xuất hỏng và chi phí dở dang cuối kỳ. Nhng lại liên quan đến chi phí sản xuất,
sản phẩm dở dang kỳ trớc chuyển sang.
Giá thành
dang đầu kỳ
Sản phẩm dở
sinh trong kỳ
Chi phí phá
dang cuối kỳ
Sản phẩm dở
phẩm hỏng
Chi phí sản sản
phẩm(nếu có)
Nguyễn Thị Hồng Xuyến

Lớp K35 -
D2

9
= + - -

Trờng QLKT Công nghiệp
&&
Chuyên đề thực
tập
Tập hợp chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp thực hiện chế độ kế toán
hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng xuyên. Để tiến hành việc tập hợp chi
phí sản xuất, kế toán sử dụng các tài khoản:
+ TK 621 - chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
+ TK 622 - chi phí nhân công trực tiếp
+ TK 627 - chi phí sản xuất chung
+ TK 154 - chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Ngoài ra,kế toán còn sử dụng tài khoản liên quan sau:
+ TK 142 - chi phí trả trớc
+ TK 331 - chi phí phải trả
+ TK 155 - thành phẩm
+ TK 632 - giá vốn hàng bán
*

Phơng pháp tập hợp chi phí trực tiếp:
a) Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp căn cứ vào các chứng từ xuất kho
để tính ra giá thành thực tế nguyên vật liệu trực tiếp đợc căn cứ vào các đối t-
ợng tập hợp chi phí sản xuất đã xác định để tập hợp.Việc tập hợp chi phí
nguyên vật liệu vào các đối tợng có thể thực hiện theo phơng pháp trực tiếp
hoặc gián tiếp.
+/ Phơng pháp trực tiếp: đợc áp dụng cho các chi phí trực tiếp chỉ liên quan
đến một số đối tợng kế toán tập hợp chi phí phí sản xuất.
+/ Phơng pháp phân bổ gián tiếp : áp dụng chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
có liên quan đến nhiều đối tợng khác nhau.



c

Nguyễn Thị Hồng Xuyến

Lớp K35 -
D2

10
Trờng QLKT Công nghiệp
&&
Chuyên đề thực
tập
- Hệ số phân bổ: H = ( i = 1... n )

Ti
- Số chi phí phân bổ cho từng đối tợng:
Hi = Ti x H
Trong đó:
C
i
: chi phí phân bổ đối tợng i

i
: tổng số chi cần phân bổ
T
i
: tiêu thức phân bổ cho đối tợng i
H : hệ số phân bổ
Để tập hợp và phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực toán sử dụng TK 621-
chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.

1. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Căn cứ vào giá thành thực tế, kế
toán ghi:
Nợ TK 621
Có TK 152,153
2. Nguyên vật liệu mua về không nhập kho đa thẳng sản xuất, kế toán
ghi:
Nợ TK 621
Có TK 111,112,141
Có TK 331
3. Cuối kỳ tiến hành kết chuyển, phân bổ vào đối tợng liên quan
Nợ TK 154
Có TK 621
*

Phơng pháp tập hợp chi phí nhân công trực tiếp :
Nguyễn Thị Hồng Xuyến

Lớp K35 -
D2

11
Trờng QLKT Công nghiệp
&&
Chuyên đề thực
tập
Chi phí nhân công trực tiếp là khoản tiền phải thanh toán cho công nhân
trực tiếp sản xuất sản phẩm, trực tiếp thực hiện lao vụ dịch vụ bao gồm tiền lơng
chính, lơng phụ, tiền trích BHXH, BHYT, KPCĐ và các khoản phụ cấp.
Toàn bộ số tiền công cho ngời lao động trực tiếp sản xuất đợc tập hợp vào
TK 622:

Nợ TK 622
Có TK 334,335
Số trích BHXH, BHYT, KPCĐ:
Nợ TK 622
Có TK 338
Cuối kỳ kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp sản xuất cho các đối tợng
liên quan:
Nợ TK 154
Có TK 622
*

Phơng pháp kế toán tập hợp, phân bố chi phí sản xuất chung:
Chi phí sản xuất chung là chi phí liên quan đến phục vụ quản lý sản xuất
trong phạm vi các phân xởng, bộ phận, tổ đội sản xuất, bao gồm chi phí tiền l-
ơng, BHXH, chi phí khấu hao TSCĐ.
1. Phản ánh việc tập hợp chi phí sản xuất thực tế phát sinh kế toán ghi:
Nợ TK 627
Có TK 152, 153, 142
Có TK 214
Có TK 111, 112, 331, 335
2. Phản ánh số ghi giảm chi phí chung kế toán ghi:
Nợ TK 111,112,331,335
Có TK 627
Nguyễn Thị Hồng Xuyến

Lớp K35 -
D2

12
Trờng QLKT Công nghiệp

&&
Chuyên đề thực
tập
3. Cuối kỳ kết chuyển phân bổ chi phí sản xuất chung vào TK 154 kế toán
ghi:
Nợ TK 154
Có TK 627
*

Phơng pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp :
Kế toán sử dụng TK 631: Giá thành sản xuất để tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành.
TK 154 : Dùng để phản ánh giá trị sản phẩm làm dở lúc đầu kỳ và cuối
kỳ.Chi phí nguyên vật liệu xuất dùng đợc xác định:
Giá thực tế NVL
xuất dùng
Giá thực tế
NVL đầu kỳ
Giá thực tế NVL
nhập trong kỳ
Giá thực tế NVL
tồn kho cuối kỳ

Phơng pháp kế toán:
1. Đầu kỳ tiến hành kết chuyển giá trị sản phẩm làm dở vào bên nợ TK631.
Kế toán ghi:
Nợ TK 631
Có TK 154
2. Cuối kỳ căn cứ vào số chi phí sản xuất tập hợp trên các tài khoản chi phí
vào TK 631.

+/ Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kế toán ghi:
Nợ TK 631
Có TK 621
+/ Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp kế toán ghi:
Nợ TK 631
Nguyễn Thị Hồng Xuyến

Lớp K35 -
D2

13
=
+
+
Trờng QLKT Công nghiệp
&&
Chuyên đề thực
tập
Có TK 622
+/ Kết chuyển chi phí chung:
Nợ TK 631
Có TK 627
3. Cuối kỳ kiểm tra định giá sản phẩm làm dở, kế toán ghi:
Nợ TK 154
Có TK 631
Nguyễn Thị Hồng Xuyến

Lớp K35 -
D2


14
Trờng QLKT Công nghiệp
&&
Chuyên đề thực
tập
III. Phơng pháp đánh giá sản phẩm dở dang trong doanh
nghiệp :
1) Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp hoặc bán
thành phẩm giai đoạn trớc :
Theo phơng pháp này giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ chỉ tính vào phần
nguyên vật liệu trực tiếp còn các chi phí khác nh : ( 622,627 ) tính hết vào sản
phẩm hoàn thành.
Giá trị sản phẩm dở cuối kỳ đợc xác định theo công thức:
D
đk
+ C
n
D
Ck
= x Q
d
Q
spht
+Q
d
Trong đó:
Dđk,Dck : Giá trị sản phẩm dở dang kỳ đầu và kỳ cuối
Cn : Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phát sinh trong kỳ
Qspht : Số lợng sản phẩm hoàn thành
Qd : Số lợng sản phẩm dở dang kỳ cuối

2) Đánh giá sản phẩm dở dang theo mức độ hoàn thành tơng đối :
Theo phơng pháp này căn cứ vào khối lợng sản phẩm dở dang cuối kỳ và
mức độ chế biến hoàn thành của chúng để túnh ra sản lợng sản phẩm hoàn thành t-
ơng đối. Từ đó tính ra chi phí sản xuất sản phẩm dở dang cuối kỳ.
Nếu chi phí nguyên vật liệu tực tiếp bỏ vào ngay từ đầu của quá trình
công nghệ thì chi phí nguyên vật liệu trực tiếp của sản phẩm dở dang cuối kỳ đợc
tính theo công thức nh sau:
D
đk
+ C
n
D
ck
= x Q
d
Q
spht
+Q
d
Nguyễn Thị Hồng Xuyến

Lớp K35 -
D2

15
Trờng QLKT Công nghiệp
&&
Chuyên đề thực
tập
Đối với trờng hợp chi phí nhân công trực tiếp,chi phí sản xuất chung và kể

cả chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bỏ dần vào quá trình công nghệ thì chi phí sản
xuất kinh doanh dở dang của khoản mục này đợc tính theo công thức sau:
D
đk
+ C
n
D
ck
= x Q
d
Q
sp
+ Q
d
Trong đó:
Dđk, Dck : chi phí sản xuất kinh doanh kỳ đầu và cuối kỳ
C : chi phí sản xuất trong kỳ tính theo từng khoản mục
Qsp : sản lợng sản phẩm hoàn thành
Qd : sản lợng sản phẩm dở dang đã quy đổi theo sản lợng
sản phẩm hoàn thành tơng đối
Qd = Q1 x % hoàn thành
3. Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí sản xuất định mức :
Căn cứ vào số lợng sản phẩm dở dang cuối kỳ căn cứ vào từng khoản mục
chi phí ở từng công đoạn sản xuất tính cho một đơn vị sản phẩm để tính chi phí
định mức của khối lợng sản phẩm dở dang rồi tập hợp lại.
IV. Phơng pháp tính giá thành :
Gồm có 5 phơng pháp sau:
1. Phơng pháp tính giá thành giản đơn
2. Phơng pháp tính giá thành theo hệ số giá
3. phơng pháp tính giá rhành loại trừ chi phí

4. Phơng pháp tính giá thành theo tỷ lệ
5. Phơng pháp tính giá thành cộng trừ chi phí
Nhng thờng thì các doanh nghiệp hay áp dụng phơng pháp tính giá thành
giản đơn sau : công ty Xuất Nhập Khẩu Hng Yên cũng áp dụng phơng pháp này.
Nguyễn Thị Hồng Xuyến

Lớp K35 -
D2

16
Trờng QLKT Công nghiệp
&&
Chuyên đề thực
tập
Giá thành sản phẩm đợc tính theo cách căn cứ trực tiếp vào chi phí sản xuất
đã tập hợp đợc theo từng đối tợng tập hợp chi phí trong kỳ và giá trị sản phẩm làm
dở đầu kỳ, cuối kỳ để tính giá thành sản phẩm theo :
Tổng giá thành sản
phẩm
chi phí SX dở dang
đầu kỳ
Chi phí phát sinh
trong kỳ
Chi phí sản xuất
dở dang cuối
( Z ) = Dđk + C Dck (1)

Z
z = (2)
Q

Trong đó:
Dđk, Dck : Chi phí sản xuất kinh doanh sản phẩm dở dang đầu kỳ, cuối kỳ
C: Chi phí sản xuất kinh doanh tập hợp trong kỳ
Z, z : Tổng giá thành, giá thành đơn vị sản xuất thực tế sản phẩm lao
vụ hoàn thành
Q: Sản lợng sản phẩm (lao vụ) hoàn thành
Phơng pháp này áp dụng với những doanh nghiệp có sản phẩm công việc
mà quy trình giản đơn khép kín, chu kỳ sản xuất ngắn, đối tợng tính giá thành phù
hợp với đối tợng tính tập hợp chi phí sản xuất, kỳ tính giá thành là hàng tháng
hàng quý.
Nguyễn Thị Hồng Xuyến

Lớp K35 -
D2

17
-
= +
Trờng QLKT Công nghiệp
&&
Chuyên đề thực
tập
Phần ii
Tình hình thực tế về công tác kế toán Tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm.
Tại công ty Xuất Nhập Khẩu Hng Yên
I. Đặc điểm chung của công ty:
1.Đặc điểm
Công ty Xuất Nhập Khẩu Hng Yên Tháng 4 năm 1984 Xí Nghiệp Mây Đan
và Thảm Ngô xuất khẩu thuộc công ty xuất nhập khẩu đầu t Hải Dơng đợc thành

lập
Tháng 4 năm 1983thực hiện nghị định 338/ CF về việc thành lập doanh
nghiệp nhà nớc Xí Nghiệp Mây Đan và Thảm Ngô xuất khẩu thuộc tổng công ty
xuất nhập khẩu và đầu t Hải Dơng chuyển thành trung tâm Mây Tre và dịch vụ
xuất khẩu thuộc doanh nghiệp nhà nóc trực thuộc tổng công ty thủ công xuất nhập
khẩu Hải Hng
Tháng 1 năm 1997 thực hiện nghị quyết của quốc hội và tái lập tỉnh Hải D-
ơng và Hng Yên ngày 14 tháng 3 năm 1997 thực hiện nghị quyết số 1982 UB của
tổ chức chính quyền tỉnh về việc thành lập công ty Xuất Nhập Khẩu Hng Yên
Trụ sở chính đặt tại : Phờng Hiến Nam -Thị Xã Hng Yên.
Các cơ sở sản xuất kinh doanh trực thuộc bao gồm
Trạm thủ công mỹ nghệ Xuất Khẩu - Mỹ Hào Hng Yên
Văn phòng tại Thị Xã Hng Yên
Văn phòng đại diện đặt tại : Lạng Sơn- Quảng Ninh
Ngày 1 tháng 6 năm 1997 trung tâm Mây tre đan và dịch vụ xuất khẩu Haqỉ
Hng bàn giao cho trạm thủ công mỹ ngệ xuất khẩu quản lý và hoạt động
Công ty Xuất Nhập Khẩu Hng Yên là doanh nghiệp nhà nớc trực thuộc và
sở thơng mại và có chức năng kinh doanh xuất khẩu tổng hợp các mặt hàng dịch
vụ phục vụ cho sản xuất và tiêu dùng của các cơ quan đơn vị cá nhân trong tỉnh
Nguyễn Thị Hồng Xuyến

Lớp K35 -
D2

18
Trờng QLKT Công nghiệp
&&
Chuyên đề thực
tập
theo đúng pháp luật doanh nghiệp hiện hành có con dấu riêng và tài khoản riêng

tại ngân hàng.
Mặc dù công ty mới đi vào hoạt động xong chỉ 6 tháng cuối năm 1997 đã
đạt king nghạch xuất khẩu 2,8 tr USD trong đó đạt 1,75 tr USD tổng giá trị xuất
khẩu đạt 4000000 USD Trong đó xuất khẩu đạt 3,6 tr USD với các mặt hàng chủ
yếu nh: Da chuột, lạc, mây tre đay
Năm 1999 tuy thị trờng có khó khăn xong công ty phấn đấu đạt bằng năm
1998
Thành công bớc đầu của công ty Xuất Nhập Khẩu Hng Yên là sự kết hợp
của sản xuất kinh doanh. Tuy sản xuất còn chiếm tỷ trọng khiêm tốn gần 20%
tổng doanh thu nhng rồi đây công ty cẽ ôm luôn cả chế biến đẻ rồi đó sản xuất và
chế biến nó sẽ là chủ yếu công ty đang đi nên từ tổ chức sản xuất lấy sản xuất và
chế biến sản phẩm xuất khẩu là cái gốc lõi của doanh nghiệp vì mục tiêu này công
ty đang xúc tiến hàng loạt các biện pháp vừa tìm kiếm thị trờng vì tìm kiếm khách
hàng vừa xây dựng những dự án kêu gọi đầu t chế biến nông sản, vừa tổ chức tập
huấn, hớng dẫn ngời lao động tổ chức hình thành vùng trồng rau quả, nông sản và
hàng thủ công mỹ nghệ tập chung phục vụ tốt cho nhu cầu tại chỗ và xuất khẩu
2) Nhiệm vụ hiện nay của công ty
Là một doanh nghiệp nhà nớc, công ty Xuất Nhập Khẩu Hng Yên có nhiệm vụ
sản xuất tiêu thụ mặt hàng của công ty sản xuất để xuất khẩu và một số sản phẩm
phục vụ nhu cầu trong nớc.
Nhiệm vụ của công ty phải nắm bắt đợc nhu cầu tiêu dùng của thị trờng với
các mặt hàng công ty đã và đang sản xuất và đáp ứng kịp thời nhu cầu tiêu dùng
của khách hàng.
Tổ chức nhiệm vụ mua, cung ứng nguyên vật liệu để sản xuất không ngừng
cải thiện quy trình công nghệ, trang thiết bị kỹ thuật, mẫu mã chất lợng mặt hàng
đáp ứng nhu cầu cả về số lợng lẫn, chất lợng .
Nguyễn Thị Hồng Xuyến

Lớp K35 -
D2


19
Trờng QLKT Công nghiệp
&&
Chuyên đề thực
tập
Tổ chức sản xuất sản phẩm từ nguyên vật liệu cơ bản đến khi đa đơ đợc sản
phẩm đến tay ngời tiêu dùng. Tổ chức quản lý bảo quản tiêu thụ sản phẩm kịp thời
đến thị trờng tiêu thụ
Tổ chức quản lý một cách có hiệu quả đẩm bảo mục tiêu lợi nhuận của công
ty, đẩm bảo ngân sách nhà nớc, tăng thu nhập cho ngời lao động và không ngừng
nâng cao uy tín của công ty trên thị trờng.
Nâng cao hiệu quả sản xuất, hiệu quả sử dụng vốn nhằm tăng nguồn vốn tự
có , tăng lợi nhuận để tiến hành cổ phần hoá doanh nghệp
3) Đặc điểm tổ chức sản xuất
Đối với các doanh nghiệp sản xuất và king doanh về tổ chức khoa học quá trình
công nghệ sản xuất là vô cùng quan trọng và nó quyết định rất lớn đến năng suất
chất lợng của sản phẩm. Tuy nhiên việc tổ chức một quy trình sản xuất trong một
doanh nghiệp tại đây thuộc vào điều kiện cụ thể của từng doanh nghiệp.
Công ty Xuất Nhập Khẩu Hng Yên nằm tại Phờng Hiến Nam- Thị Xã Hng
Yên là trụ sở chính làm nhiệm vụ quản lý quá trình sản xuất kinh doanh của các
đơn vị trực thuộc nh trạm thủ công mỹ nghệ xuất nhập khẩu hng yên trạm này có
diện tích 4000m
2
nằm tại đờng quốc lộ 5A là đờng giao thông trọng điểm nối giữa
cảng Hải Phòng với Thủ Đô Hà Nội và các tỉnh khác. Do vậy nó rất thuận tiện cho
việc kinh doanh và đợc công nhận là cửa khẩu do vậy việc xuất hàng đợc đóng
CONTAINER tại đây. Vì vậy trung tâm có một bộ phận công nhân lành nghề để
sản xuất, sửa chữa, bốc vác, vận chuyển Mỗi khi xuất hàng. Bằng sự quản lý của
công ty các trung tâm có rất nhiều cơ sở sản xuất hàng thủ công nằm tại địa phơng

trong tỉnh và các tỉnh khác nhằm công ăn việc làm và tận dụng sức lao động nhàn
rỗi cho tầng lớp nông dântăng thu nhập cho họ để nâng cao điều kiện sinh hoạt
hàng ngày của ngời dân.
Nguyễn Thị Hồng Xuyến

Lớp K35 -
D2

20
Trờng QLKT Công nghiệp
&&
Chuyên đề thực
tập
4) Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Để đảm bảo cho việc sản xuất kinh doanh có hiệu quả và quản lý tốt công
đoạn sản xuất sản phẩm, công ty Xuất Nhập Khẩu Hng Yên có bộ máy quản lý tổ
chức gọn nhẹ, quản lý theo chế độ thủ trởng. Hiện nay công ty có 120 cán bộ công
nhân viên 5 phòng ban và 3 phân xởng.
* Ban Giám đốc: Bao gồm một giám đốc có quyền lực cao nhất vàchịu
trách nhiệm với nhà nớc, tập thể các cán bộ công nhân trong lĩnh vực ssản xuất
kinh doanh. Và có hai phó giám đốc giúp việc cho giám đốc một ngời có trách
nhiệm phụ trách mặt hàng nông sản thực phẩm và dịch vụ, một ngời phụ trách
hàng thủ công mỹ nghệ.
* Phòng tài vụ :
Tham mu cho lãnh đạo về nghệp vụ hàng hoá, khai thác các nguồn hàng
hoá quản lý bảo quản hàng hoá về số lợng và chất lợng.
*Phòng tổ chức hành chính :
Tham mu cho lãnh đạo về các tổ chức hành chính quản tri lao động tiền l-
ơng, đối nội đối ngoại bảo vệ an toàn cơ quan .
* phòng Tổ chức sản xuất :

Chịu trách nhiệm tố chức các mắt hàng trong phạm vi của công ty mình để
tổ chức tái chế đóng gói chuẩn bị hàng xuất khẩu.
* Phòng tổ chức dịch vụ :
Làm nhiệm vụ hàng nông ssản phục vụ cơ quan
Nguyễn Thị Hồng Xuyến

Lớp K35 -
D2

21
Trờng QLKT Công nghiệp
&&
Chuyên đề thực
tập
Sơ đồ bộ máy quản lý





Nguyễn Thị Hồng Xuyến

Lớp K35 -
D2

22
Giám Đốc
Phó Giám
Đốc
Phó Giám

Đốc
Phòng
Dịch
Vụ
Phòng
Kế
Toán
Phòng
Tổ
Chức
Hành
Chính
Phòng
Kế
Toán
Doanh
Nghiệp
Phòng
Sản
Xuất
Phân
Xởng I
Phân
Xởng II
Phân
Xởng
III
Trờng QLKT Công nghiệp
&&
Chuyên đề thực

tập
5) Tổ chức bộ máy kế toán của công ty
Xuất phát từ những đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và tổ chức
quản lý nên ở công ty Xuất Nhập Khẩu Hng Yên áp dụng hình thức kế kế
toán tập trung, công tác kế toán đợc thực hiện tại phòng kế toán tài chính của
Trung tâm từ khâu ghi chép ban đầu đến khâu tổng hợp các báo cáo và kiểm
tra kế toán. Hiện nay, Công ty áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ với
hệ thống sổ sách tơng đối phù hợp với đặc điểm yêu cầu quản lý của Công ty.
Phơng pháp kế toán hàng tồn kho mà Công ty áp dụng là phơng pháp kê khai
thờng xuyên.
Bộ máy kế toán của Công ty có chức năng tham mu, giúp việc cho Giám
đốc, nhằm quản lý và sử dụng đồng tiền, đồng vốn đúng mục đích, đúng chính
sách, chế độ phục vụ cho sản xuất kinh doanh của Trung tâm đạt hiệu quả cao,
đồng thời bộ máy kế toán có nhiệm vụ tổ chức thực hiện và kiểm tra toàn bộ công
tác kế toán của Công ty, giúp cho Giám đốc nắm bắt đợc các hoạt động kinh
doanh của Công ty.
Tại tổ sản xuất Công ty đều có kế toán đội theo dõi từ khâu lĩnh vật t đến
khâu bán sản phẩm.
Kế toán đội theo dõi toàn bộ số lợng, chủng loại sản phẩm bán ra và sản
phẩm còn lại trong kho.
Tại phòng kế toán
Tại phòng kế toán

:
+ Kế toán trởng: Là ngời giúp việc cho giám đốc thực hiện công tác kế
toán thống kê theo chế đọ hạch toán kinh doanh Xã Hội Chủ Nghĩa, theo luật pháp
nhà nớc quy định kế toán tr ởng chịu trách nhiệm theo rõi các phần hành kế toán
nh kế toán CFSX và tính giá thành sản phẩm và kế toán, kế toán TSCĐ, kế toán
tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh, lập báo cáo tài chính Kế toán tr ởng
chịu trách nhiệm trớc ban Giám đốc về toàn bộ công tác tài chính kế toán của

Trung tâm, điều hành công việc chung của phòng kế toán xác định kết quả kinh
doanh của Trung tâm và lập báo cáo tài chính theo từng kỳ hạch toán.
Nguyễn Thị Hồng Xuyến

Lớp K35 -
D2

23
Trờng QLKT Công nghiệp
&&
Chuyên đề thực
tập
+ Kế toán thanh toán tiền lơng: Phải căn cứ vào bảng lơng do phòng tổ
chức hành chính gửi sang tổng hợp phân bổ lơng trích BHXH, BHYT, KPCĐ phản
ánh số lợng, chất lợng và tình hình tăng giảm lao động, tình hình sử dụng thời gian
lao động, tính các khoản phụ cấp khác ; căn cứ vào bảng chấm công, phiếu khoán
và quy định hiện hành về tiền lơng của nhà nớc.
+ Kế toán NVL : phản ánh tình hình thu mua và kết quả thu mua trên các
mặt số lợng chất lợng, giá cả quy cách phản ánh tình hình sử dụng hàng tồn kho
NVL phản ánh giá trị nguyên vật liệu, cung cấp dụng cụ theo phiếu nhập - xuất
kho, kế toán vật t kiểm tra chứng từ biên bản kiểm nghiệm thẻ kho, ghi đơn giá,
tính thành tiền.
+ Kế toán tổng hợp: căn cứ vào biên bản, giấy tạm ứng và các chứng từ có
liên quan để viết phiếu thu, phiếu chi và tạm ứng, lập báo cáo kế toán và diễn giải
kế toán.
+ Kế toán bộ phận: theo dõi từng bộ phận sản xuất, tổ đội sản xuất.
+ Thủ quỹ, thủ kho: Phản ánh tình hình thu ,chi, tạm ứng .Kế toán quỹ
kiểm tra và phân bổ chính xác các khoản phải thu mua trên các mặt số lợng, giá cả
quy cáh phản ánh tình hình tồn kho NVL
Ngoài ra các công ty còn có một htủ quỹ có trách nhiệm bảo quản anh toàn

tuyệt đối két của công ty.
Mở sổ quỹ, có nhiệm vụ thu tiền, quản lý quỹ, lập báo cáo theo đúng quy
định căn cứ vào phiếu thu - chi và các chứng từ kèm theo đã đợc duyệt của Giám
đốc và kế toán trởng. Căn cứ vào phiếu nhập và phiếu xuất kho theo đúng quy
định.
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của trung tâm
Nguyễn Thị Hồng Xuyến

Lớp K35 -
D2

24
Trờng QLKT Công nghiệp
&&
Chuyên đề thực
tập
*

Hệ thống kế toán Tại công ty Xuất Nhập Khẩu Hng Yên sử dụng:
Sổ cái tài khoản
Sổ qũy
Sổ tổng hợp
Các sổ chi tiết
Bảng kê
Bảng phân bố
Và đợc thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ phơng pháp kế toán Theo hình thức nhật ký chứng từ
tại công ty Xuất Nhập Khẩu Hng Yên
Nguyễn Thị Hồng Xuyến


Lớp K35 -
D2

25
Kế toán trưởng
Kế toán quỹ
Kế toán
NVL
Kế toán tiền
lương
Thủ quỹ
Kế Toán PX

×