Tải bản đầy đủ (.pdf) (32 trang)

NỘI DUNG NGHIÊN cứu về QUÁ TRÌNH NGHIÊN cứu KHOA học của SINH VIÊN tại TRƯỜNG đại học THỦ dầu một

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.27 MB, 32 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT
KHOA KINH TẾ

Tên đề tài:

XÁC ĐỊNH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUÁ TRÌNH
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA SINH VIÊN TẠI TRƯỜNG
ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT
Mã số:
Tên báo cáo chuyên đề:

NỘI DUNG NGHIÊN CỨU VỀ QUÁ TRÌNH NGHIÊN CỨU
KHOA HỌC CỦA SINH VIÊN TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ
DẦU MỘT
Chủ nhiệm đề tài: Th.S Đỗ Thị Ý Nhi
Người chủ trì thực hiện chuyên đề:
Th.S Đỗ Thị Ý Nhi - Trường Đại học Thủ Dầu Một

Bình Dương, /4/2017


Mục lục

1. Đặt vấn đề ....................................................................................................................3
2. Phương pháp nghiên cứu, cách tiếp cận ......................................................................3
3. Nội dung nghiên cứu và kết quả đạt được ...................................................................3
4. Kết luận và kiến nghị ...................................................................................................3
5. Tài liệu tham khảo .....................................................................................................28

2



1. Đặt vấn đề
Chun đề đã mơ tả quy trình nghiên cứu định lượng các nhân tố ảnh hưởng đến
tham gia nghiên cứu khoa học của sinh viên trường Đại học Thủ Dầu Một. Từ lý
thuyết và lược khảo công trình nghiên cứu liên quan, Tác giả đã thiết kế nghiên cứu,
xây dựng thang đo, kiểm định thang đo, kiểm định mơ hình và các giả thuyết nghiên
cứu. Với Cronbach’s Alpha đủ lớn và thông qua EFA, các thang đo đã được kiểm định
độ tin cậy và sự phù hợp. Tiếp theo, kiểm định mơ hình bằng phân tích OLS đã cho
thấy tồn bộ mơ hình thích hợp. Năm nhân tố gồm (i) Môi trường nghiên cứu, (ii)
Phần thưởng hấp dẫn, (iii) Giảng viên hướng dẫn, (iv) Đề tài nghiên cứu và (v) Lợi
ích nghiên cứu có ảnh hưởng đến tham gia nghiên cứu khoa học của sinh viên trường
Đại học Thủ Dầu Một.
Kết quả kiểm định mơ hình bằng phân tích OLS đã ủng hộ cả 5 giả thuyết và tất cả
5 nhân tố đều có ảnh hưởng dương đến tham gia nghiên cứu khoa học của sinh viên
trường Đại học Thủ Dầu Một. Trong đ , thành phần nhân tố Môi trường nghiên cứu,
Giảng viên hướng dẫn và Đề tài nghiên cứu có ảnh hưởng mạnh nhất đến tham gia
nghiên cứu khoa học của sinh viên trường Đại học Thủ Dầu Một.
2. Phương pháp nghiên cứu, cách tiếp cận
Dữ liệu được thu thập, làm sạch và tiến hành phân tích bằng các phương pháp
thống kê phù hợp bao gồm cả phương pháp phân tích nhân tố và hồi quy thông thường
OLS và các kiểm định liên quan.
3. Nội dung nghiên cứu và kết quả đạt được
3.1.

Kết quả nghiên cứu định tính

Tác giả sử dụng phỏng vấn khơng cấu trúc đối với 14 giảng viên (ban chủ nhiệm
khoa chuyên ngành) – 02 cán bộ nghiên cứu (phòng Khoa học) để tìm hiểu và quan
niệm về các nhân tố tác động đến qua trình NCKH của sinh viên. Từ kết quả trên, tác
giả xây dựng nội dung khảo sát mở rộng đối với 42 giảng viên (phụ trách công tác

NCKH của sinh viên tại các khoa chuyên ngành) và 06 cán bộ nghiên cứu viên nhằm
xác định cụ thể các nhân tố tác động đến qua trình NCKH của sinh viên. Kết quả cụ
thể như sau:

3


Về quan niệm qua trình NCKH của sinh viên, kết quả khảo sát thống nhất với quan
niệm NCKH của sinh viên là việc quan sát, tìm hiểu, thí nghiệm … dựa trên số liệu,
dữ liệu, tài liệu thu thập được để phát triển ra bản chất, quy luật chung của sự vật, hiện
tượng, tìm ra những kiến thức mới hoặc tìm ra những ứng dụng kỹ thuật mới, những
mơ hình c ý nghĩa thực tiễn.
Về các nhân tố ảnh hưởng đối với qua trình NCKH của sinh viên, kết quả khảo sát
cho thấy các giảng viên – cán bộ nghiên cứu viên đồng tình về các nhóm nhân tố: mơi
trường nghiên cứu; phần thưởng hấp dẫn; Giảng viên hướng dẫn; đề tài nghiên cứu và
lợi ích tham gia. Cịn đối với tiêu chí khác từ đề xuất của giảng viên – cán bộ nghiên
cứu chỉ đề nghị cụ thể cho mỗi nhóm nhân tố, tác giả cho đây là một gợi ý nhằm xây
dựng các giải pháp về sau. Trên cơ sở này, đã xác định các nhóm nhân tố tác động đến
qua trình NCKH của sinh viên gồm:
-

Mơi trường nghiên cứu (MTNC), gồm: Thời gian biểu phù hợp cho Anh
(chị) làm NCKH (MTNC1); Nhà trường tạo điều kiện thuận lợi về cơ sở
vật chất (MTNC2); Nhà trường tạo điều kiện về tài liệu và thiết bị cho Anh
(chị) làm NCKH (MTNC3); Quy trình thực hiện NCKH đơn giản (MTNC
4)

-

Phần thưởng hấp dẫn (PTHD), gồm: Tiền thưởng hấp dẫn Anh (chị) làm

NCKH (PTHD1); Kinh phí trợ giúp ban đầu hấp dẫn bạn thực hiện NCKH
(PTHD2); Được bạn bè biết đến khi đạt giải (PTHD3); C thành tích tốt
giúp làm đẹp hồ sơ (hay CV) bản thân (PTHD4)

-

Giảng viên hướng dẫn (GVHD), gồm: Giảng viên hỗ trợ tốt trong NCKH
(GVHD1); Giảng viên thường xuyên giám sát công việc của nh m thực
hiện NCKH (GVHD2); Giảng viên đưa ra các định hướng thực hiện NCKH
(GVHD 3); Giảng viên hỗ trợ công bố bài nghiên cứu NCKH (GVHD4)

-

Đề tài nghiên cứu (ĐTND), gồm: Đề tài NCKH liên quan đến chuyên
ngành học (ĐTNC1); Nội dung nghiên cứu hấp dẫn (ĐTNC2); Đề tài c
nguồn tài liệu c thể tiếp cận (ĐTNC3); Đề tài là chủ đề thu hút sự chú ý
(ĐTNC4)

-

Lợi ích tham gia nghiên cứu (LINC), gồm: Học hỏi được nhiều kinh
nghiệm để thực tập và báo cáo thực tập (LINC1); Tạo được mối quan hệ
4


với giảng viên (LINC 2); Tạo động lực học tập tốt hơn (LINC 3); Rèn
luyện được nhiều kỹ năng làm việc (LINC 4).
-

Qua trình nghiên cứu (HĐNC), gồm: Anh (chị) luôn tham gia nghiên cứu

khoa học khi c cơ hội (HĐNC1); Anh (chị) ln khuyến khích bạn bè
tham gia nghiên cứu khoa học (HĐNC 2); Anh (chị) luôn nỗ lực để hồn
thành đề tài nghiên cứu của mình (HĐNC 3)

3.1.

Kết quả nghiên cứu định lượng
Trong nghiên cứu này nhóm tác giả lấy mẫu theo nguyên tắc của Comrey &

Lee (1992) với cỡ mẫu dự kiến là 500 đạt mức tốt. Mẫu được lấy theo 2 phương pháp
tỷ lệ và thuận tiện, phân bố ở tập trung vào lĩnh vực (kinh tế, kỹ thuật, sư phạm và
Khoa học Tự nhiên). Cỡ mẫu này được lấy làm hai lần, lần thứ nhất lấy mẫu để đánh
giá sơ bộ thang đo. Sau khi đánh giá sơ bộ thang đo, mẫu nghiên cứu chính thức được
lấy thêm để đảm bảo cỡ mẫu tối thiểu cho nghiên cứu, tổng số mẫu thu được là 610
phiếu, đảm bảo đủ độ tin cậy trong phân tích của đề tài. Trong đ , với mục tiêu đánh
giá các nhân tố ảnh hưởng tới động lực NCKH của sinh viên, nhóm tác giả thực hiện
các bước trong phân tích nhân tố và hồi quy thông thường bằng phần mềm SPSS.
3.1.1. Đặc điểm cá nhân đại diện được khảo sát
Thống kê chung về thông tin người được điều tra cho thấy tỷ lệ nam nữ là
tương đối chênh lệch với khoảng 33,83% là nam và 66,17% là nữ. Với tỷ lệ số nam nữ
đang theo học tại trường nhìn chung mẫu điều tra nhận được đã đáp ứng được yêu cầu
về số lượng điều tra cân bằng giữa nam và nữ, cũng như sự am hiểu của đối tượng
khảo sát về lĩnh vực này. Điều này rất quan trọng trong đề tài nghiên cứu của nhóm
tác giả vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến q trình phân tích dữ liệu và thiết lập các mơ
hình nghiên cứu.
Trong tổng số sinh viên đã khảo sát, có 53 sinh viên thuộc năm nhất chiếm
8,7%; 146 sinh viên thuộc năm hai chiếm 23,9%; 310 sinh viên thuộc năm ba chiếm
50,8% và 101 sinh viên năm tư chiếm 16,6%.

5



Hình 1. Cơ cấu sinh viên được khảo sát qua các năm
Nguồn: Khảo sát và tính tốn của nhóm tác giả
Xét theo lĩnh vực đào tạo có 106 mẫu thuộc lĩnh vực kinh tế, chiếm 17,4%; 156
mẫu thuộc lĩnh vực kỹ thuật, chiếm 25,6%; 296 mẫu thuộc lĩnh vực sư phạm, chiếm
48,5%; 52 mẫu thuộc lĩnh vực xã hội Nhân văn, chiếm 8,5%.

Hình 4.6. Cơ cấu sinh viên được khảo sát theo ngành
Nguồn: Khảo sát và tính tốn của nhóm tác giả
Về kết quả học tập của các mẫu khảo sát, có 32 mẫu (chiếm 5,2%) là giỏi; 269 mẫu
(chiếm 44,1%) là khá, 222 mẫu (chiếm 36,4%) là trung bình – khá và 87 mẫu (chiếm
14,3%) là trung bình.

6


Hình 2. Cơ cấu sinh viên khảo sát theo học lực
Nguồn: Khảo sát và tính tốn của nhóm tác giả
Về tiêu chí từng hoặc đang tham gia NCKH, c 65 mẫu từng hoặc đang tham
gia NCKH, chiếm 10,7%; và 545 mẫu chưa tham gia NCKH, chiếm 89,3%. Trong
tổng số 65 mẫu đã từng hoặc đang tham gia NCKH thì c 56 mẫu đã tham gia 01 đề
tài; 9 mẫu tham gia với số lượng là 2 đề tài. Trong đ c : 5 mẫu với hình thức tham
gia là cá nhân, 60 mẫu tham gia với hình thức là nhóm; 02 mẫu với vai trò là thư ký,
27 mẫu với vai trị là thành viên chính và 36 mẫu với vai trị là cộng tác; 57 mẫu hồn
thành đúng thời hạn, 8 mẫu khơng hồn thành đúng thời hạn; 06 đề tài được giải
thưởng và 59 đề tài không đạt giải.
Về hoàn thành đề tài đúng hạn, trong tổng số những sinh viên có tham gia
NCKH c 57 sinh viên hoàn thành đề tài đúng hạn chiếm 87,7% và 8 sinh viên khơng
hồn thành đề tài đúng hạn chiếm 12,3%. Về nhận giải thưởng NCKH, trong tổng số

những sinh viên có tham gia NCKH có 6 sinh viên từng đạt giải chiếm 9,2% và 59
sinh viên không đạt giải thưởng khi NCKH chiếm 90,8%.
3.1.2. Thống kê về các nhân tố trong mơ hình nghiên cứu
Mơi trường nghiên cứu
Kết quả thống kê cho thấy, sinh viên đang theo học tại trường được khảo sát đều đồng
ý rằng môi trường nghiên cứu có ảnh hưởng đến ý định nghiên cứu khoa học (tỷ lệ
đồng ý chiếm 55,33%), trong khi đ tỷ lệ các quan điểm không đồng ý về mối quan hệ
này chiếm 15,37%.
7


Bảng 1. Thống kê nhân tố Môi trường nghiên cứu

MTNC

Trung

Độ lệch

bình

chuẩn

Bình

Đồng

khơng đồng đồng ý

thường


ý

ý (%)

(%)

(%)

(%)

Hồn

tồn Khơng

Hồn
tồn
đồng ý
(%)

3,56

0,72

2,09

13,28

29,30


37,62

17,70

MTNC1 3,53

1,01

3,11

12,30

30,33

37,05

17,21

MTNC2 3,63

0,90

0,98

10,16

30,00

42,79


16,07

MTNC3 3,75

0,99

1,48

10,16

24,75

38,85

24,75

MTNC4 3,31

1,02

2,79

20,49

32,13

31,80

12,79


Nguồn: Khảo sát và tính tốn của nhóm tác giả
Đi sâu vào cụ thể từng khía cạnh trong Mơi trường nghiên cứu cho thấy các
sinh viên đánh giá nhân tố Nhà trường tạo điều kiện về tài liệu và thiết bị cho Anh
(chị) làm NCKH có ảnh hưởng chặt chẽ nhất đến qua trình NCKH của sinh viên
(trung bình điểm đánh giá 3,75/5) và được các sinh viên thống nhất trong đánh giá (sai
lệch chuẩn đạt 0,99). Bên cạnh đ , nhân tố Quy trình thực hiện NCKH đơn giản được
các sinh viên đánh giá thấp nhất trong nhân tố Mơi trường nghiên cứu với trung bình
điểm đánh giá 3.31/5. Nhìn chung, trung bình mức độ đồng ý của các sinh viên được
khảo sát về môi trường nghiên cứu khá thấp (trung bình 3.56/5) với mức độ thống
nhất tương đối thấp (sai lệch chuẩn 0.72).
Phần thưởng hấp dẫn
Phần thưởng hấp dẫn có tầm quan trọng ảnh hưởng đến qua trình NCKH của
sinh viên; kết quả khảo sát từ các sinh viên cho thấy 52.54% sinh viên được khảo sát
khẳng định mối quan hệ này và chỉ có 16.48% sinh viên phủ nhận điều đ .
Bảng 2. Thống kê nhân tố Phần thưởng hấp dẫn

PTHD

Trung

Độ lệch

bình

chuẩn

3,49

0,73


Bình

Đồng

khơng đồng đồng ý

thường

ý

ý (%)

(%)

(%)

(%)

2,34

14,14

30,98

36,97

Hồn

tồn Khơng


Hồn
tồn
đồng ý
(%)
15,57
8


PTHD1 3,53

1,04

2,79

14,43

28,52

35,41

18,85

PTHD2 3,39

0,97

2,13

17,21


32,62

36,07

11,97

PTHD3 3,43

0,97

2,30

14,92

32,79

37,54

12,46

PTHD4 3,63

0,97

2,13

10,00

30,00


38,85

19,02

Nguồn: Khảo sát và tính tốn của nhóm tác giả
Xét cụ thể hơn cho từng biến quan sát với Thang đo Phần thưởng hấp dẫn. Biến
Có thành tích tốt giúp làm đẹp hồ sơ (hay CV) bản thân có mức độ đồng ý cao nhất
(trung bình điểm đánh giá 3,63/5) tuy nhiên mức độ đồng ý rất thấp (sai lệch chuẩn
0,97). Ngược lại, biến quan sát kinh phí trợ giúp ban đầu hấp dẫn bạn thực hiện
NCKH khơng được sinh viên đồng ý nhiều (trung bình điểm đánh giá thấp nhất với
3,39/5).
Với thang đo Phần thưởng hấp dẫn, mức độ đồng ý của các sinh viên được
khảo sát về nhân tố này được xác nhận không cao (trung bình 3,49/5) tuy nhiên với
mức độ thống nhất khá cao (sai lệch chuẩn 0,73).
Đề tài nghiên cứu
Kết quả từ các nghiên cứu lý thuyết và thực chứng đã chứng minh Đề tài
nghiên cứu cũng ảnh hưởng mạnh đến qua trình nghiên cứu khoa học của sinh viên.
Kết quả khảo sát từ các sinh viên cho thấy tỷ lệ khẳng định mối quan hệ này khá cao
chiếm đến 61,15% số sinh viên được khảo sát trong khi đ chỉ có khoảng 6,8% số sinh
viên phủ nhận mối quan hệ này.
Bảng 3. Thống kê nhân tố Đề tài nghiên cứu
Trung

Độ lệch

bình

chuẩn

3,75


0,67

ĐTNC1 3,96

Hồn

tồn

Hồn

Khơng

Bình

Đồng

đồng ý

thường

ý

0,66

6,15

32,05

39,55


21,60

0,92

0,98

6,07

19,84

41,97

31,15

ĐTNC2 3,71

0,86

0,82

6,39

31,48

43,11

18,20

ĐTNC3 3,67


0,86

0,33

5,90

39,34

35,74

18,69

ĐTNC4 3,67

0,86

0,49

6,23

37,54

37,38

18,36

ĐTNC

khơng đồng

ý

tồn
đồng ý

Nguồn: Khảo sát và tính tốn của nhóm tác giả
9


Như vậy, đa số người khảo sát đều đồng ý rằng Đề tài nghiên cứu c tác động
đến qua trình nghiên cứu khoa học của sinh viên. Nhóm tác giả phân tích sâu vào cụ
thể từng khía cạnh trong nhân tố Đề tài nghiên cứu cho thấy các sinh viên đánh giá
nhân tố Đề tài NCKH liên quan đến chuyên ngành học có ảnh hưởng chặt chẽ nhất
(trung bình điểm đánh giá 3,96/5). Trong khi đ , nhân tố Đề tài có nguồn tài liệu có
thể tiếp cận và Đề tài là chủ đề thu hút sự chú ý. Phần lớn khơng được sinh viên đồng
tình nên mức độ đồng ý thấp nhất khi xét trong thang đo này. Mức độ đồng ý của các
nhân tố trong thang đo này phần lớn ở mức khá cao. Nhìn chung, mức độ đồng ý của
sinh viên được khảo sát về nhân tố Đề tài nghiên cứu được xác nhận ở mức cao (trung
bình 3,75/5) với mức độ thống nhất khá cao (độ lệch chuẩn 0,67).
Giảng viên hướng dẫn
Kết quả thống kê cho thấy, sinh viên đang theo học tại trường được khảo sát đều đồng
ý rằng giảng viên hướng dẫn có ảnh hưởng đến qua trình NCKH của sinh viên (tỷ lệ
đồng ý chiếm 52,79%), trong khi đ tỷ lệ các quan điểm không đồng ý về mối quan hệ
này khá thấp chỉ chiếm 14,18%.
Bảng 4. Thống kê nhân tố Giảng viên hướng dẫn
Trung

Độ lệch Hồn

Bình


Đồng

Hồn tồn

bình

chuẩn

khơng đồng ý

đồng ý

thường

ý

đồng ý

3,52

0,74

2,13

12,05

33,03

37,70


15,08

GVHD1 3,59

1,05

3,44

12,30

26,56

37,54

20,16

GVHD2 3,41

0,89

1,64

13,28

37,05

38,85

9,18


GVHD3 3,46

0,94

1,97

12,13

37,05

35,25

13,61

GVHD4 3,60

0,94

1,48

10,49

31,48

39,18

17,38

GVHD


tồn Khơng

Nguồn: Khảo sát và tính tốn của nhóm tác giả
Xét cụ thể hơn cho từng biến quan sát với Thang đo Giảng viên hướng dẫn. Biến quan
sát Giảng viên hỗ trợ công bố bài nghiên cứu NCKH có mức độ đồng ý cao nhất (trung bình
điểm đánh giá 3,6/5) và mức độ đồng ý khá cao (sai lệch chuẩn 0,94). Ngược lại, biến quan
sát Giảng viên thường xun giám sát cơng việc của nhóm thực hiện NCKH khơng được sinh
viên đồng ý nhiều (trung bình điểm đánh giá thấp nhất với 3,41/5).

10


Tóm lại, với thang đo Giảng viên hướng dẫn, mức độ đồng ý của các sinh viên được
khảo sát về nhân tố này được xác nhận khơng cao (trung bình 3,52/5) và mức độ thống nhất
không cao (sai lệch chuẩn 0,74).
Lợi ích nghiên cứu
Mối quan hệ về lợi ích nghiên cứu và qua trình NCKH của sinh viên đã được khẳng
định trong lý thuyết. Kết quả khảo sát từ các sinh viên của đề tài cho thấy mối quan hệ chặt
chẽ này khi c 76,07% sinh viên được khảo sát đồng ý khẳng định mối quan hệ này và c đến
6,31% sinh viên phủ nhận điều đ . Tỷ lệ các sinh viên khảo sát đồng ý về mối quan hệ giữa
lợi ích nghiên cứu và qua trình NCKH của sinh viên ở mức khá cao. Nhóm tác giả phân tích
sâu vào cụ thể từng khía cạnh trong nhân tố này cho thấy nhân tố Học hỏi được nhiều kinh
nghiệm để thực tập và báo cáo thực tập có ảnh hưởng chặt chẽ nhất (trung bình điểm đánh
giá : 4,07/5). Nhân tố có mối quan hệ yếu nhất trong nhóm là Tạo động lực học tập tốt hơn
cũng c trung bình tương đối cao 3,84/5 và độ lệch chuẩn 0,93.

Bảng 5. Thống kê nhân tố Lợi ích nghiên cứu
Độ lệch


Hồn

bình

chuẩn

3,97

Hồn

Bình

Đồng

khơng đồng ý đồng ý

thường

ý

0,72

1,68

4,63

17,62

47,62


28,44

LINC1 4,07

0,87

1,48

4,59

11,97

49,84

32,13

LINC2 3,94

0,90

1,80

5,74

15,41

50,33

26,72


LINC3 3,84

0,93

1,97

5,08

25,57

41,97

25,41

LINC4 4,01

0,85

1,48

3,11

17,54

48,36

29,51

LINC


Trung

tồn

Khơng

tồn
đồng ý

Nguồn: Khảo sát và tính tốn của nhóm tác giả
Nhìn chung, mức độ đồng ý của sinh viên được khảo sát về nhân tố lợi ích
nghiên cứu được xác nhận ở mức rất cao (trung bình: 3,97/5). Và các sai lệch chuẩn
trong đánh giá về các khía cạnh của các nhân tố này khá thấp, cho thấy mức độ thống
nhất ý kiến của các đối tượng khi được khảo sát.
Qua trình nghiên cứu
Thống kê về đánh giá chung về qua trình NCKH của sinh viên đại học Thủ Dầu
Một cho thấy: trung bình mức độ đánh giá của sinh viên đạt mức 3,63 với mức độ
chênh lệch giữa các sinh viên khoảng 0,75. Trong đ , biến Anh (chị) luôn nỗ lực để
11


hồn thành đề tài nghiên cứu của mình đạt mức 3,83/5; Anh (chị) ln khuyến khích
bạn bè tham gia nghiên cứu khoa học đạt mức đánh giá chung 3,47/5 và Anh (chị)
luôn tham gia nghiên cứu khoa học khi c cơ hội đạt 3,58/5, đây cũng là một trong
những tiêu chí có mức độ chênh lệch cao nhất giữa các sinh viên (1,05 điểm).
Bảng 6. Thống kê nhân tố Qua trình nghiên cứu
Trung

Độ lệch


bình

chuẩn

3,63

0,75

HĐNC1 3,58

Hồn

tồn

Hồn

Khơng

Bình

Đồng

đồng ý

thường

ý

1,64


10,00

32,68

35,19

20,49

1,05

1,97

14,43

29,34

31,80

22,46

HĐNC2 3,47

0,92

2,30

10,66

36,56


38,69

11,80

HĐNC3 3,83

0,91

0,66

4,92

32,13

35,08

27,21

HĐNC

khơng đồng
ý

tồn
đồng ý

Nguồn: Khảo sát và tính tốn của nhóm tác giả
Thống kê đánh giá chung về Qua trình NCKH của sinh viên Đại học Thủ Dầu
Một cho thấy cho thấy đa số các sinh viên đều đồng ý với tỷ lệ chiếm đa số (gần
55,68% sinh viên được điều tra), số sinh viên trả lời không đồng ý chiếm khoảng

1,64%. Đánh giá chung về các nhân tố ảnh hưởng đến qua trình nghiên cứu khoa học
của sinh viên Trường đại học Thủ Dầu Một.

Hình 3. Đánh giá chung về qua trình nghiên cứu khoa học
Nguồn: Khảo sát và tính tốn của nhóm tác giả
Thống kê chung về các biến tác động đến qua trình nghiên cứu khoa học của
sinh viên Trường đại học Thủ Dầu Một. Theo đ , các sinh viên đều có mức độ đồng ý
12


khá cao về Lợi ích tham gia nghiên cứu mà đề tài đặt ra ảnh hưởng qua trình nghiên
cứu khoa học của họ với mức điểm trung bình đạt 3,97/5, mức độ đồng ý thấp nhấp ở
nhân tố Phần thưởng hấp dẫn chỉ đạt 3,49/5.
Bảng 7. Đánh giá chung về qua trình nghiên cứu khoa học
Các nhân tố

Trung bình

Độ lệch chuẩn

Môi trường nghiên cứu

3,56

0,72

Phần thưởng hấp dẫn

3,49


0,73

Giảng viên hướng dẫn

3,52

0,74

Đề tài nghiên cứu

3,75

0,67

Lợi ích tham gia nghiên cứu

3,97

0,72

Qua trình nghiên cứu

3,63

0,75

Nguồn: Khảo sát và tính tốn của nhóm tác giả
Từ các kết quả trên giúp ta định hình được sơ bộ kết quả ảnh hưởng của các
nhân tố đến qua trình nghiên cứu khoa học của sinh viên Trường đại học Thủ Dầu
Một trong mẫu được khảo sát.

3.1.3. Kết quả đánh giá th ng đo trước khi phân tích EF
Kiểm định thang đo để đánh giá các giả thuyết ban đầu thông qua hai bước là
kiểm tra độ tin cậy của thang đo bằng hệ số Cronbach Alpha và hệ số tương quan biến
tổng (Item-total correlation); và kiểm định giá trị của thang đo thơng qua phân tích
nhân tố khám phá (EFA).
Kết quả Cronbach’s Alpha của các nhân tố tác động đến qua trình nghiên cứu
khoa học của sinh viên Trường đại học Thủ Dầu Một được trình bày cho thấy tất cả
các thành phần: Môi trường nghiên cứu (MTNC), Phần thưởng hấp dẫn (PTHD),
Giảng viên hướng dẫn (GVHD), Đề tài nghiên cứu (DTNC), Lợi ích tham gia nghiên
cứu (LINC), Qua trình nghiên cứu (HDNC) đều c hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha đạt
chuẩn cho phép phân tích nhân tố khám phá (lớn hơn 0,6).
Bảng 8. Cronbach’s Alpha của các nhân tố ảnh hưởng đến qua trình NCKH
của SV
Trung

bình Phương sai thang Tương quan Giá trị cronbach’s
13


thang

đo

nếu đo nếu loại biến

biến tổng

alpha nếu loại biến

loại biến

1. Môi trường nghiên cứu: Cronbach’s alpha: 0,709
MTNC1 10,69

5,00

0,50

0,65

MTNC2 10,60

4,98

0,61

0,58

MTNC3 10,47

4,96

0,53

0,62

MTNC4 10,91

5,47

0,37


0,73

2. Phần thưởng hấp dẫn: Cronbach’s alpha: 0,722
PTHD1

10,44

4,91

0,55

0,64

PTHD2

10,59

5,23

0,53

0,65

PTHD3

10,54

5,25


0,53

0,65

PTHD4

10,35

5,58

0,44

0,70

3. Giảng viên hướng dẫn: Cronbach’s alpha: 0,78
GVHD1 10,48

4,995

0,579

0,731

GVHD2 10,66

5,464

0,615

0,712


GVHD3 10,6

5,183

0,641

0,697

GVHD4 10,46

5,638

0,511

0,762

4. Đề tài nghiên cứu: Cronbach’s alpha: 0,757
ĐTNC1

11,05

4,49

0,46

0,76

ĐTNC2


11,30

4,18

0,61

0,67

ĐTNC3

11,35

4,11

0,65

0,65

ĐTNC4

11,34

4,48

0,51

0,72

5. Lợi ích tham gia nghiên cứu: Cronbach’s alpha: 0,823
LINC1


11,80

4,98

0,65

0,78

LINC2

11,92

4,91

0,63

0,78

LINC3

12,02

4,73

0,66

0,77

LINC4


11,85

5,04

0,65

0,78

6.Qua trình nghiên cứu khoa học: Cronbach’s alpha: 0,671
HĐNC1 7,30

2,26

0,52

0,53

HĐNC2 7,42

2,57

0,54

0,50
14


HĐNC3 7,05


2,93

0,40

0,68

Nguồn: Khảo sát và tính tốn của nhóm tác giả
Thang đo (1): Mơi trường nghiên cứu có hệ số Cronbach’s alpha là 0,709 lớn
hơn 0,6 và giá trị tương quan biến tổng của biến MTNC1, MTNC2, MTNC3 và
MTNC4 đều lớn hơn 0,3. Trong đ , biến MTNC2 có hệ số tương quan biến-tổng lớn
nhất 0,61 và nhỏ nhất là biến MTNC4 với hệ số 0,37. Các biến này đủ điều kiện để
giải thích cho thang đo và được sử dụng trong phân tích EFA tiếp theo.
Thang đo (2): Phần thưởng hấp dẫn có hệ số cronbach’s alpha là 0,722lớn hơn
0,6. Các hệ số tương quan biến tổng của các biến đo lường thành phần này đều lớn
hơn tiêu chuẩn cho phép 0,3. Trong đ , biến PTHD1 có hệ số tương quan biến-tổng
lớn nhất 0,55 và nhỏ nhất là biến PTHD4 với hệ số 0,44 nên các biến này phù hợp để
giải thích trong thang đo. Vì vậy, các biến đo lường thành phần Phần thưởng hấp dẫn
đều được sử dụng trong phân tích EFA tiếp theo.
Thang đo (3): Giảng viên hướng dẫn có hệ số cronbach’s alpha là 0,78 lớn hơn
0,6. Các hệ số tương quan biến tổng của các biến đo lường thành phần này đều lớn
hơn tiêu chuẩn cho phép 0,3. Trong đ , biến GVHD3 có hệ số tương quan biến-tổng
lớn nhất 0,641 và nhỏ nhất là biến GVHD4 với hệ số 0,511. Các biến này đủ điều kiện
để giải thích cho thang đo và được sử dụng trong phân tích EFA tiếp theo.
Thang đo (4): Đề tài nghiên cứu có hệ số cronbach’s alpha là 0,757 lớn hơn 0,6.
Các hệ số tương quan biến tổng của các biến đo lường thành phần này đều lớn hơn
tiêu chuẩn cho phép 0,3. Trong đ , biến ĐTNC3 c hệ số tương quan biến-tổng lớn
nhất 0,65 và nhỏ nhất là biến ĐTNC1 với hệ số 0,46. Các biến này đủ điều kiện để
giải thích cho thang đo và được sử dụng trong phân tích EFA tiếp theo.
Thang đo (5): Lợi ích tham gia nghiên cứu có hệ số cronbach’s alpha là 0,757
lớn hơn 0,6. Các hệ số tương quan biến tổng của các biến đo lường thành phần này

đều lớn hơn tiêu chuẩn cho phép 0,3. Trong đ , biến LINC3 có hệ số tương quan biếntổng lớn nhất 0.66 và nhỏ nhất là biến LINC2 với hệ số 0,63. Các biến này đủ điều
kiện để giải thích cho thang đo và được sử dụng trong phân tích EFA tiếp theo.
Thang đo (6): Qua trình nghiên cứu khoa học có hệ số cronbach’s alpha là
0,671 lớn hơn 0,6. Các hệ số tương quan biến tổng của các biến đo lường thành phần

15


này đều lớn hơn tiêu chuẩn cho phép 0,3. Vì vậy, Các biến này đủ điều kiện để giải
thích cho thang đo và được sử dụng trong phân tích EFA tiếp theo.
Như vậy, kết quả đánh giá thang đo bằng phương pháp Cronbach’s alpha cho
các thang đo trước khi phân tích nhân tố khám phá (EFA) cho 6 thành phần nhân tố
cho thấy tất cả 6 nhân tố đều đủ điều kiện để thực hiện phân tích EFA. Khi xem xét
tương quan trong biến tổng của từng biến (biến quan sát) trong tổng số 23 biến quan
sát được xây dựng để đo lường cho 06 nhân tố. Các biến đều có hệ số tương quan biến
tổng lớn hơn 0,3 nên khơng bị loại khỏi thang đo trong phân tích EFA tiếp theo. Do
đ , dữ liệu phân tích EFA vẫn còn nguyên biến quan sát của 06 nhân tố thành phần.
hân t ch nhân tố khám phá EF

3.1.4.

Sau khi kiểm tra độ tin cậy của thang đo trước khi tiến hành phân tích nhân tố
khám phá (EFA), 23 biến quan sát đủ tiêu chuẩn cho quá trình nghiên cứu tiếp theo.
Trong đ , chúng tôi chia làm 2 giai đoạn trong phân tích EFA, bao gồm: phân tích
nhân tố khám phá cho các nhân tố độc lập và phân tích nhân tố khám phá cho nhân tố
sự hài lòng của người dân.
Phân tích nhân tố khám phá cho các nhân tố ảnh hưởng
Chạy EFA lần 1, các biến đo lường cho mơ hình đã thỏa điều kiện (xem bảng
dưới). Như vậy, kết quả sau khi chạy EFA trích được 5 nhân tố tại eigenvalue là 1,063
và tổng phương sai trích đạt được là 59,517%. Sau khi thực hiện EFA, vẫn giữ nguyên

20 biến (của 5 thang đo). Đồng thời, xem xét giá trị KMO = 0,842> 0,5 và giá trị Sig
=0,000 cho thấy phân tích nhân tố phù hợp với dữ liệu.
Bảng9. Kết quả phân tích nhân tố khám phá cho nhân tố ảnh hưởng
Nhân tố
Nhân tố 1
MTNC2

0,820

MTNC3

0,761

MTNC1

0,714

MTNC4

0,534

Nhân tố 2

PTHD3

0,746

PTHD1

0,723


Nhân tố 3

Nhân tố 4

Nhân tố 5

16


PTHD2

0,695

PTHD4

0,630

GVHD2

0,772

GVHD3

0,722

GVHD1

0,720


GVHD4

0,548

ĐTNC3

0,803

ĐTNC2

0,782

ĐTNC4

0,709

ĐTNC1

0,611

LINC4

0,800

LINC1

0,780

LINC3


0,771

LINC2

0,762

Các kiểm định
Giá trị KMO

0,842

Giá trị Sig (Bartlett's Test of Sphericity)

0,000

Tổng phương sai trích (%)

59,517

Giá trị Eigenvalues

1,063

Ghi chú: Phương pháp trích: Phân tích nhân tố xác định. Phương pháp xoay: Xoay
Varimax vng góc với chuẩn hóa của Kaiser
Nguồn: Khảo sát và tính tốn của nhóm tác giả
Nhân tố thứ nhất bao gồm 04 biến quan sát: Thời gian biểu phù hợp cho Anh
(chị) làm NCKH (MTNC1), Nhà trường tạo điều kiện thuận lợi về cơ sở vật chất
(MTNC2), Nhà trường tạo điều kiện về tài liệu và thiết bị cho Anh (chị) làm NCKH
(MTNC3), Quy trình thực hiện NCKH đơn giản (MTNC4). Do đ nhân tố này đặt tên

là Môi trường nghiên cứu.
Nhân tố thứ hai bao gồm 04 biến quan sát: Tiền thưởng hấp dẫn Anh (chị) làm
NCKH (PTHD1), Kinh phí trợ giúp ban đầu hấp dẫn bạn thực hiện NCKH (PTHD2),

17


Được bạn bè biết đến khi đạt giải (PTHD3), Có thành tích tốt giúp làm đẹp hồ sơ (hay
CV) bản thân (PTHD4). Do đ nhân tố này đặt tên là Phần thưởng hấp dẫn.
Nhân tố thứ ba bao gồm 04 biến quan sát: Giảng viên hỗ trợ tốt trong NCKH
(GVHD1), Giảng viên thường xun giám sát cơng việc của nhóm thực hiện NCKH
(GVHD2), Giảng viên đưa ra các định hướng thực hiện NCKH (GVHD3), Giảng viên
hỗ trợ công bố bài nghiên cứu NCKH (GVHD4). Do đ nhân tố này đặt tên là Giảng
viên hướng dẫn.
Nhân tố thứ tư bao gồm 04 biến quan sát: Đề tài NCKH liên quan đến chuyên
ngành học (ĐTNC1), Nội dung nghiên cứu hấp dẫn (ĐTNC2), Đề tài có nguồn tài liệu
có thể tiếp cận (ĐTNC3), Đề tài là chủ đề thu hút sự chú ý (ĐTNC4). Do đ nhân tố
này đặt tên là Đề tài nghiên cứu.
Nhân tố thứ năm bao gồm 04 biến quan sát: Học hỏi được nhiều kinh nghiệm
để thực tập và báo cáo thực tập (LINC1), Tạo được mối quan hệ với giảng viên
(LINC2), Tạo động lực học tập tốt hơn (LINC3), Rèn luyện được nhiều kỹ năng làm
việc (LINC4). Do đ nhân tố này đặt tên là Lợi ích nghiên cứu.
Phân tích nhân tố khám phá EFA cho nhân tố Qua trình nghiên cứu khoa học
Phân tích nhân tố khám phá (EFA) được tiến hành theo phương pháp phân tích nhân
tố chính (Principal axis factoring) với phép quay khơng vng g c (Promax) và điểm
dừng khi trích các nhân tố có eigenvalue là 1 cho nhân tố Qua trình nghiên cứu khoa
học bao gồm 3 biến quan sát. Kết quả kiểm định Barlett’s cho thấy, giữa các biến
trong tổng thể có mối tương quan với nhau (sig = 0,000), đồng thời hệ số KMO =
0,637 chứng tỏ phân tích nhân tố để nhóm các biến lại với nhau là thích hợp.
Theo kết quả EFA trong bảng ma trận xoay nhân tố (Pattern Matrix) trong

bảng: Tất cả các biến quan sát đều c hệ số Factor loading đạt chuẩn, lớn hơn 0,5 và
khơng có biến quan sát nào bị loại khỏi nhân tố.
Bảng 10. Kết quả phân tích nhân tố cho nhân tố qua trình nghiên cứu
Các biến quan sát

Hệ tố tải nhân tố

HĐNC2

0,821

HĐNC1

0,808

18


HĐNC3

0,699

Các kiểm định
Giá trị KMO

0,637

Giá trị Sig (Bartlett's Test of Sphericity)

0,000


Tổng phương sai trích

60,524

Giá trị Eigenvalues

1,816
Nguồn: Khảo sát và tính tốn của nhóm tác giả

Đánh giá chi tiết cho từng nhân tố sau EFA
Kết quả thống kê các chỉ số trong phân tích độ tin cậy và phân tích nhân tố khám phá
riêng cho từng nhân tố để đánh giá lại và chi tiết thang đo sau phân tích EFA được
trình trong bảng sau:
Bảng 11. Kết quả đánh giá chi tiết từng nhân tố sau EFA
Tổng

Nhân tố cấu thành

Các
mục

Tải

Giá

phương

nhân


trị

sai

tố

Eigen

trích

Hệ số Hệ số Bartlett's
Alpha KMO Test

(%)
Môi

trường

nghiên
(MTNC)

cứu

MTNC1 0,738
MTNC2 0,826

2,175

54,364


0,709

0,732

0,000

2,185

54,637

0,722

0,685

0,000

2,421

60,534

0,780

0,742

0,000

2,334

58,375


0,757

0,708

0,000

MTNC3 0,774
MTNC4 0,592
PTHD1

0,776

Phần thưởng hấp PTHD2

0,755

dẫn (PTHD)

PTHD3

0,751

PTHD4

0.669

GVHD1 0,777
Giảng viên hướng GVHD2 0,798
dẫn (GVHD)


GVHD3 0,818
GVHD4 0,716

Đề tài nghiên cứu ĐTNC1

0,67

19


(ĐTNC)

ĐTNC2

0,803

ĐTNC3

0,835

ĐTNC4

0,738

LINC1

0,81

Lợi ích nghiên LINC2


0,797

cứu (LINC)

LINC3

0,817

LINC4

0,81

2,614

65,343

0,823

0,78

0,000

1,816

60,524

0,671

0,637


0,000

HĐNC1 0,808
Qua trình nghiên
cứu (HĐNC)

HĐNC2 0,821
HĐNC3 0,699

Nguồn: Khảo sát và tính tốn của nhóm tác giả
Kết quả phân tích cho thấy, tất cả các thang đo đều đạt yều cầu nghiên cứu. Cụ
thể: Hệ số tải nhân tố của các biến quan sát đều lớn hơn 0,5, độ tin cậy của các thang
đo trong mơ hình đều đạt giá trị về độ tin cậy chung của từng nhân tố lớn hớn 0,6 và
độ phù hợp của thang đo với hệ số KMO ≥ 0,5 với kiểm định Bartlett cho giá trị sig
nhỏ hơn 1%. Tổng phương sai trích đều lớn hơn 50%.
Vì vậy, qua kết quả phân tích độ tin cậy thang đo trước EFA, phân tích EFA và
đánh giá lại thang đo sau khi loại các biến không phù hợp, tạo lập nhân tố trong phân
tích EFA chung, thơng qua phân tích EFA cho từng nhân tố và đánh giá độ tin cậy
thang đo Cronbach’ Alpha cho thấy dư liệu nghiên cứu đạt độ tin cậy, giá trị phân biệt
và hội tụ. 06 nhân tố ban đầu và các biến đo lường các nhân tố đều khơng thay đổi.
3.1.5. Điều chỉnh mơ hình và giả thuyết nghiên cứu
Như vậy, sau khi đánh giá sơ bộ thang đo về Qua trình nghiên cứu khoa học
của sinh viên có 20 biến quan sát đo lường cho 05 nhân tố được sẽ sử dụng trong mơ
hình nghiên cứu. Số biến và nhân tố được điều chỉnh cụ thể trong bảng phía dưới.
Các khái niệm nghiên cứu
1. Mơi trường 2.
STT nghiên

1


cứu thưởng

Phần 3. Giảng viên 4.
hấp hướng

Đề

dẫn nghiên

tài 5. Lợi ích
cứu nghiên cứu

(MTNC)

dẫn (PTHD)

(GVHD)

(ĐTNC)

(LINC)

MTNC1

PTHD1

GVHD1

ĐTNC1


LINC1
20


2

MTNC2

PTHD2

GVHD2

ĐTNC2

LINC2

3

MTNC3

PTHD3

GVHD3

ĐTNC3

LINC3

4


MTNC4

PTHD4

GVHD4

ĐTNC4

LINC4

Nguồn: Khảo sát và tính tốn của nhóm tác giả
Giả thiết nghiên cứu điều chỉnh sau EFA:
-

H1: Môi trường nghiên cứu c tác động tích cực đến qua trình nghiên cứu khoa
học của sinh viên trường Đại học Thủ Dầu Một

-

H2: Phần thưởng hấp dẫn c tác động tích cực đến qua trình nghiên cứu khoa
học của sinh viên trường Đại học Thủ Dầu Một

-

H3: Giảng viên hướng dẫn c tác động tích cực đến qua trình nghiên cứu khoa
học của sinh viên trường Đại học Thủ Dầu Một

-

H4: Đề tài nghiên cứu c tác động tích cực đến qua trình nghiên cứu khoa học

của sinh viên trường Đại học Thủ Dầu Một

-

H5: Lợi ích nghiên cứu c tác động tích cực đến qua trình nghiên cứu khoa học
của sinh viên trường Đại học Thủ Dầu Một

Từ các khái niệm nghiên cứu và giả thiết nghiên cứu được điều chỉnh, mơ hình
nghiên cứu của đề tài có dạng:
Mơi trường nghiên cứu

H1+

Phần thưởng hấp dẫn

H2 +
H3 +

Giảng viên hướng dẫn

Qua trình nghiên cứu

H4 +

Đề tài nghiên cứu
H5 +

Lợi ích nghiên cứu

Hình 4. Mơ hình nghiên cứu sau khi điều chỉnh

Như vậy, so với mơ hình nghiên cứu đề nghị ban đầu mơ hình nghiên cứu cũng
bao gồm 05 nhân tố với 20 biến quan sát (đã được đề cập ở trên)
HĐNC = β0 + β1*MTNC + β2*PTHD + β3*GVHD + β4*ĐTNC + β5*LINC
Trong đ :
21


Nhân tố phụ thuộc: HĐNC ký hiệu của nhân tố ảnh hưởng đến qua trình NCKH của
sinh viên;
Các nhân tố độc lập: Môi trường nghiên cứu (MTNC); Phần thưởng hấp dẫn (PTHD);
Giảng viên hướng dẫn (GVHD); Đề tài nghiên cứu (ĐTNC); Lợi ích nghiên cứu
(LINC).
β0: Hệ số tự do
βi: Hệ số ước lượng của nhân tố độc lập thứ i (với i từ 1 đến 5)
ε: sai số
3.1.6. Phân tích thống kê và tương qu n giữ các nhân tố s u EF
Kết quả phân tích tương quan thể hiện trong bảng 4.4, cho thấy môi trường
nghiên cứu, Phần thưởng hấp dẫn, giảng viên hướng dẫn, đề tài nghiên cứu và lợi ích
nghiên cứu đều c tương quan dương với Qua trình nghiên cứu của sinh viên và có
mức ý nghĩa thống kê c độ tin cậy 99% (p-value < 0.01). Do đ , c thể kết luận mơ
hình đo lường phù hợp với kỳ vọng lý thuyết.
Bảng 12. Thống kê mô tả và ma trận hệ số tương quan giữa các nhân tố
Thống kê
Các nhân tố

Trung
bình

Hệ số ương quan


Sd

HĐNC

MTNC

PTHD

GVHD

ĐTNC

HĐNC

3,629

0,746

1

MTNC

3,556

0,719

0,526** 1

PTHD


3,493

0,730

0,387** 0,253** 1

GVHD

3,516

0,742

0,502** 0,374** 0,542** 1

ĐTNC

3,753

0,6656 0,420** 0,286** 0,246** 0,354** 1

LINC

3,965

0,718

0,371** 0,257** 0,231** 0,357** 0,349**
22



Ghi

chú:



hiệu:

**

biểu

thị

P

<

1%.

Sd: độ lệch chuẩn
Nguồn: Khảo sát và tính tốn của nhóm tác giả
Như vậy, các nhân tố đặt ra ban đầu đều đạt độ tin cậy (hệ số tin cậy > 0,6) cho
phân tích nhân tố khám phá từ dữ liệu điều tra, 20 biến quan sát ban đầu qua phân tích
độ tin cậy thang đo và EFA thì khơng loại bỏ biến nào, nghĩa là 20 biến phù hợp.
Khám phá ban đầu về mối tương quan tuyến tính giữa các nhân tố cho thấy có 5 nhân
tố c tác động đến qua trình nghiên cứu khoa học của sinh viên bao gồm: Môi trường
nghiên cứu, Phần thưởng hấp dẫn, giảng viên hướng dẫn, đề tài nghiên cứu, lợi ích
nghiên cứu. Tuy nhiên, đây chỉ là bước kiểm tra ban đầu tác động của các nhân tố đến
qua trình nghiên cứu khoa học.

3.1.7. Kết quả ước lượng ảnh hưởng củ nhân tố đến th m gi nghiên cứu củ
sinh viên
Với hai cơng cụ phân tích hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha và phân tích nhân tố
khám phá EFA, nghiên cứu đã tìm ra 5 nhân tố ảnh hưởng qua trình nghiên cứu khoa
học của sinh viên đủ điều kiện để phân tích mối quan hệ giữa các khái niệm trong mơ
hình nghiên cứu. Tất cả 5 nhân tố gồm 20 biến quan sát và qua trình nghiên cứu khoa
học gồm 3 biến quan sát đạt chuẩn tiếp tục đưa vào mơ hình hồi quy bội để phân tích,
xác định ảnh hưởng của từng nhân tố đến qua trình nghiên cứu khoa học của sinh viên.
Phương pháp lưu nhân tố hồi quy (regression) trong phân tích EFA được sử
dụng để lưu 5 nhân tố ảnh hưởng làm biến độc lập trong mơ hình hồi quy và 1 nhân tố
qua trình nghiên cứu.
3.1.8. Kiểm định các vi phạm giả thiết củ hồi quy OLS
Như đã trình bày, phân tích hồi quy được sử dụng để kiểm định mơ hình
nghiên cứu với kỹ thuật ước lượng bình phương bé nhất (OLS) được sử dụng để ước
lượng các tham số của mơ hình. Ngồi ra, các tiêu chuẩn kiểm định trong OLS cũng
được sử dụng để đánh giá độ phù hợp của mơ hình
3.1.9. Kiểm định độ ph hợp chung củ mơ hình
Phân tích hồi quy tuyến tính đa biến với phương pháp đưa vào một lượt
(phương pháp enter) cho hệ số R2 là 0,446 và hệ số R2 hiệu chỉnh là 0,442. Kết quả
này thể hiện mơ hình là phù hợp, 44,2% biến động của qua trình nghiên cứu khoa học
23


của sinh viên (HĐNC) được giải thích bởi 5 nhân tố thành phần môi trường nghiên
cứu (MTNC), Phần thưởng hấp dẫn (PTHD), giảng viên hướng dẫn (GVHD), đề tài
nghiên cứu (ĐTNC) và lợi ích nghiên cứu (LINC),
Kết quả kiểm định độ phù hợp chung của mơ hình được thể hiện trong bảng
trên cho thấy sig = 0,000 nhỏ hơn rất nhiều so với ngay cả mức ý nghĩa =1%. Do đ ,
c thể kết luận mơ hình phù hợp.
3.1.10. Kiểm tr hiện tượng đ cộng tuyến

Kết quả kiểm tra hiện tượng đa cộng tuyến thông qua hệ số ph ng đại phương
sai VIF thể hiện trong bảng hệ số Coefficients (phụ lục) cho thấy, tất cả các thành
phần nhân tố trong mơ hình cho hệ số VIF rất nhỏ ( đều xấp xỉ bằng 1), nhỏ hơn rất
nhiều so với chuẩn 10 theo Hoàng Trọng

Mộng Ngọc (2008, 252), chứng tỏ các

nhân tố độc lập không c quan hệ chặt chẽ với nhau nên không xảy ra hiện tượng đa
cộng tuyến nghiêm trọng.
Bảng 13. Kết quả kiểm tra hiện tượng đa cộng tuyến
Các nhân tố

Thống kê đa cộng tuyến
Tolerance

VIF

Qua trình nghiên cứu

0,823

1,216

Môi trường nghiên cứu

0,700

1,429

Phần thưởng hấp dẫn


0,593

1,686

Giảng viên hướng dẫn

0,798

1,253

Đề tài nghiên cứu

0,807

1,239

Nguồn: Khảo sát và tính tốn của nhóm tác giả
3.1.11.Kiểm tr hiện tượng tự tương qu n
Đại lượng thống kê Durbin-Watson được dùng để kiểm định tương quan của
các sai số kề nhau (tương quan chuỗi bậc nhất) hay còn gọi là kiểm định tự tương
quan. Kết quả thống kê Durbin-Watson bằng 1,737 gần bằng 2, nên các phần dư
không c tương quan chuỗi bậc nhất.
3.1.12.Kiểm tr hiện tượng phương s i củ s i số th y đ i
Kết quả kiểm định tương quan hạng giữa giá trị tuyệt đối phần dư hồi quy được
chuẩn h a (ABSRE) với các nhân tố độc lập thể hiện ở bảng sau:
Bảng 14. Hệ số tương quan hạng giữa các biến độc lập với phần dư
24



Chỉ số

ABSRE

MTNC

PTHD

GVHD

ĐTNC

LINC

Hệ số Spearman

1

0,005

-0,008

0,027

-0,007

-0,036

0,894


0,843

0,507

0,861

0,368

610

610

610

610

610

Pvalue (2-tailed)
Số quan sát

610

Nguồn: Khảo sát và tính tốn của nhóm tác giả
Giá trị sig của tất cả các tương quan hạng đều lớn hơn mức ý nghĩa 5%, nên hệ
số tương quan hạng tổng thể giữa phần dư và các nhân tố độc lập sẽ bằng 0. Điều này
c nghĩa là không xảy ra hiện tượng tương quan hạng tổng thể giữa phần dư và các
nhân tố độc lập, hay không xảy ra hiện tượng phương sai của sai số thay đổi.
3.1.13.Kiểm định phân phối chu n phân dư
Trong nghiên cứu này, tác giả sử dụng biểu đồ tần số Histogram và biểu đồ

phân phối tích lũy P-P Plot. Kiểm tra giả định về phân phối chuẩn của phần dư cho
thấy: độ lệch chuẩn 0,996 xấp xỉ bằng 1 và trung bình xấp xỉ 0 (hình 4.10), do đ giả
thuyết phân phối chuẩn của phần dư khi xây dụng mơ hình khơng bị vi phạm.

Hình 5. Biểu đồ tần số của phần dư chuẩn hóa Histogram
Nguồn: Khảo sát và tính tốn của nhóm tác giả
Dựa vào biểu đồ P-P Plot (hình 4.10) cho thấy các điểm quan sát không phân
tán quá xa đường thẳng kỳ vọng, nên ta có thể kết luận là giả thuyết phân phối chuẩn
khơng bị vị phạm.
3.1.14.Kết quả kiểm định mơ hình lý thuyết
Bảng 7 trình bày kết quả kiểm định mơ hình lý thuyết về mối quan hệ tuyến
tính giữa các nhân tố: (i) Môi trường nghiên cứu, (ii) Phần thưởng hấp dẫn, (iii) Giảng
25


×