Tải bản đầy đủ (.pdf) (70 trang)

Quy định pháp luật về lãi suất trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.23 MB, 70 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
-------------

PHẠM THỊ NGOAN

PHÁP LUẬT VỀ LÃI SUẤT
TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI Ở VIỆT NAM

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH: LUẬT KINH DOANH
Hệ đào tạo: Chính quy
Khóa: QH-2013-L

Hà Nội, 2017


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
-------------

PHẠM THỊ NGOAN

PHÁP LUẬT VỀ LÃI SUẤT
TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI Ở VIỆT NAM

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH: LUẬT KINH DOANH
Hệ đào tạo: Chính quy


Khóa: QH-2013-L

NGƯỜI HƯỚNG DẪN: TS. Nguyễn Thị Lan Hương

Hà Nội, 2017


Lời cam đoan
Tơi xin cam đoan đây là khóa luận tốt nghiệp của chính bản thân tơi,
khóa luận được TS. Nguyễn Thị Lan Hương hướng dẫn khoa học. Các số liệu
nêu trong khóa luận này là trung thực. Các thơng tin tham khảo đều được dẫn
nguồn cụ thể.

TÁC GIẢ KHÓA LUẬN

Phạm Thị Ngoan


Mục Lục
Trang

Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ LÃI SUẤT VÀ KHÁI QUÁT NỘI
DUNG PHÁP LUẬT ĐIỀU CHỈNH VỀ LÃI SUẤT TRONG HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI Ở VIỆT NAM ................................5
1.1 Những vấn đề lý luận về lãi suất....................................................................... 5
1.1.1 Khái niệm về lãi suất .................................................................................5

1.1.2 Phân loại lãi suất ........................................................................................6
1.1.3 Cơ chế điều hành lãi suất của Ngân hàng Trung ương .............................9
1.2 Khái quát pháp luật về lãi suất trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng
thương mại ............................................................................................................ 11
1.2.1 Nguyên tắc điều chỉnh pháp luật về lãi suất trong hoạt động kinh doanh
của ngân hàng thương mại ................................................................................11
1.2.2 Nội dung pháp luật điều chỉnh về lãi suất trong hoạt động kinh doanh của
ngân hàng thương mại ......................................................................................15
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ LÃI SUẤT TRONG HOẠT
ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI Ở VIỆT NAM .......19
2.1 Quy định pháp luật về lãi suất đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng
thương mại ............................................................................................................ 19
2.1.1 Quy định về lãi suất trong hoạt động huy động vốn và hoạt động cho vay
của ngân hàng thương mại ................................................................................19
2.1.2 Quy định về lãi suất trong hoạt động điều hành chính sách tiền tệ .........30
2.2 Ưu điểm và hạn chế trong các quy định hiện hành về lãi suất đối với hoạt
động kinh doanh của ngân hàng thương mại ........................................................ 35
2.3.1 Hoạt động cho vay của các NHTM .........................................................35
2.3.2 Hoạt động huy động vốn của các ngân hàng thương mại .......................38


2.3 Một số hành vi vi phạm quy định về lãi suất trong hoạt động kinh doanh của
ngân hàng thương mại và chế tài xử lý ................................................................. 40
2.3.1 Một số hành vi vi phạm quy định về lãi suất trong hoạt động kinh doanh
của ngân hàng thương mại ................................................................................40
2.3.2 Chế tài xử lý ............................................................................................44
CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ
LÃI SUẤT TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI Ở VIỆT NAM.................................................................................49
3.1 Định hướng hoàn thiện pháp luật về lãi suất trong hoạt động kinh doanh của

ngân hàng thương mại ở Việt Nam ....................................................................... 49
3.2 Các kiến nghị cụ thể........................................................................................ 50
3.2.1 Quy định nguyên tắc xác định lãi suất trong Luật NHNN và Luật các tổ
chức tín dụng ....................................................................................................50
3.2.2 Quy định về giới hạn lãi suất tiền gửi .....................................................52
3.2.3 Đảm bảo tính hợp lý trong mối quan hệ giữa các mức lãi suất điều hành
của Ngân hàng Nhà nước .................................................................................53
3.2.4 Tăng cường kiểm tra, giám sát thực hiện quy định về lãi suất ................55
KẾT LUẬN ...............................................................................................................57


Danh mục các chữ viết tắt
Ngân hàng thương mại

NHTM

Ngân hàng Trung ương

NHTW

Ngân hàng Nhà nước

NHNN

Tổ chức tín dụng

TCTD

Bộ luật Dân sự


BLDS


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Lãi suất khơng chỉ là công cụ thiết yếu và nhạy cảm trong việc điều
hành chính sách tiền tệ của mỗi quốc gia, mà lãi suất còn thể hiện là giá cả
của việc sử dụng vốn của hoạt động tín dụng. Sự biến động của lãi suất sẽ tác
động đến quá trình sản xuất, đầu tư, tiêu dùng và tiết kiệm của cá nhân, tổ
chức, doanh nghiệp nói riêng và tồn bộ nền kinh tế nói chung.
Trong giai đoạn hiện nay, khi hầu hết các nền kinh tế trên thế giới đều
hướng về mơ hình kinh tế thị trường thì vai trị của lãi suất ngày càng nổi bật,
ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe của nền kinh tế. Chính vì những ảnh hưởng
của lãi suất trong đời sống hàng ngày của mỗi quốc gia mà đa số các nước
đều tìm cách sử dụng pháp luật để tác động vào lãi suất bằng những cách khác
nhau để đạt được mục tiêu quản lý của mình. Điều này cho thấy việc điều
chỉnh bằng pháp luật đối với lãi suất nói chung và lãi suất trong hoạt động
kinh doanh của ngân hàng thương mại (NHTM) nói riêng là điều cần thiết và
khơng thể phủ nhận. Ở Việt Nam, vấn đề lãi suất đã được Nhà nước quy định
trong các văn bản pháp luật. Trải qua thời gian, các quy định về lãi suất đã
được điều chỉnh để phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội của đất
nước, đáp ứng được những nhu cầu đòi hỏi ngày càng cao của nền kinh tế
trong từng thời kỳ. Do tầm quan trọng cũng như ảnh hưởng của lãi suất đến
nền kinh tế, đặc biệt lãi suất ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh
của NHTM, việc điều hành lãi suất thông qua các quy định của pháp luật cũng
không tránh khỏi những hạn chế trong thực tiễn áp dụng do vậy nghiên cứu đề
tài liên quan đến lãi suất là cần thiết. Xuất phát từ những vấn đề mang tính
thời sự của lãi suất, tác giả đã lựa chọn đề tài: “Quy định pháp luật về lãi
suất trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại ở Việt Nam”
để làm đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình.

2. Mục đích nghiên cứu

1


Trên cơ sở hệ thống những vấn đề lý luận cơ bản và thơng qua việc
phân tích đánh giá thực trạng các quy định của pháp luật về lãi suất trong hoạt
động kinh doanh của NHTM ở Việt Nam, thực tiễn áp dụng các quy định đó
trong hoạt động kinh doanh của NHTM để chỉ ra những ưu điểm cũng như
những tồn tại, hạn chế cần phải khắc phục việc áp dụng các quy định về lãi
suất trong hoạt động kinh doanh của NHTM; từ đó đưa ra một số định hướng
nhằm hoàn thiện pháp luật về lãi suất trong hoạt động kinh doanh của NHTM
ở Việt Nam.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Khóa luận tập trung nghiên cứu và đánh giá các quy định hiện hành về
lãi suất trong hoạt động kinh doanh của NHTM ở Việt Nam. NHTM được
thực hiện rất nhiều các hoạt động ngân hàng khác nhau nhưng chủ yếu và đặc
trưng nhất vẫn là hoạt động huy động vốn và cho vay, trong hoạt động đó vai
trị của lãi suất huy động và lãi suất cho vay là rất quan trọng. Khóa luận văn
đi sâu vào phân tích các quy định liên quan đến lãi suất huy động và lãi suất
cho vay của NHTM, quy định về các lãi suất mà Ngân hàng Trung ương
(NHTW) sử dụng để thực thi chính sách tiền tệ có ảnh hưởng gián tiếp đến lãi
suất huy động vốn và lãi suất cho vay của NHTM, các quy định liên quan đến
thanh tra, giám sát tuân thủ quy định về lãi suất. Thực tiễn áp dụng các quy
định về lãi suất trong hoạt động kinh doanh của NHTM những điểm tích cực
và hạn chế từ thực tiễn áp dụng pháp luật, trên cơ sở đó nêu ra hướng hồn
thiện pháp luật về lãi suất trong hoạt động kinh doanh của NHTM tại Việt
Nam.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp khoa học được sử dụng trong tồn bộ khóa luận là

phương pháp luận, chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử
để đánh giá khách quan, toàn diện thực trạng các quy định của pháp luật về lãi
suất trong hoạt động kinh doanh của NHTM. Ngoài ra, để hoàn thành mục

2


đích nghiên cứu, khóa luận cũng sử dụng nhiều phương pháp cụ thể như:
phương pháp hệ thống, phương pháp phân tích và tổng hợp, phương pháp luật
học so sánh, phương pháp lịch sử để làm rõ các luận điểm nghiên cứu trong
đề tài.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Khóa luận đã cập đến các vấn đề lý luận, thực tiễn của pháp luật về lãi
suất trong hoạt động của các tổ chức tín dụng mà chủ yếu là của NHTM, mà
đặc trưng là lãi suất huy động vốn và lãi suất cho vay. NHTM là một doanh
nghiệp kinh doanh đặc thù, không chỉ thực hiện hoạt động kinh doanh vì mục
tiêu lợi nhuận mà cịn đóng vai trị quan trọng trong việc điều hành chính sách
tiền tệ của NHTW. Vì vậy, cần thiết ban hành cơ sở pháp lý an toàn để điều
chỉnh lãi suất trong hoạt động kinh doanh của NHTM.
Khóa luận được nghiên cứu trong bối cảnh đã có nhiều văn bản luật về
ngân hàng được ban hành. Cụ thể là Luật NHNN năm 2010, Luật các tổ chức
tín dụng năm 2010 và cùng với các chính sách tiền tệ được thay đổi liên tục.
Khóa luận đã đưa ra những kiến nghị nhằm hồn thiện pháp luật về lãi suất
trong hoạt động kinh doanh của NHTM, cũng như điều hành lãi suất thay đổi
cho phù hợp với tình hình kinh tế - xã hội của đất nước.
Cụ thể:
Thứ nhất, làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận về lãi suất, khái niệm, phân
loại lãi suất cũng như cơ chế điều hành lãi suất của Ngân hàng Trung ương
(NHTW); nguyên tắc điều chỉnh, nội dung pháp luật về lãi suất.
Thứ hai là phân tích, đánh giá thực trạng các quy định pháp luật về lãi

suất trong hoạt động kinh doanh của NHTM, quá trình áp dụng các quy định
này trong thực tiễn có phù hợp hay không. Những ưu điểm đã đạt được khi áp
dụng các quy định của pháp luật, cũng như các quy định này có bất cập gì khi
thực hiện trên thực tế không đem lại hiệu quả như mong muốn.

3


Thứ ba là sau khi đã nghiên cứu về lý luận cũng như thực trạng pháp
luật về lãi suất trong hoạt động kinh doanh của NHTM kết hợp với thực tế các
NHTM đã áp dụng lãi suất trong hoạt động kinh doanh của mình như thế nào,
để có thể tìm ra cơ sở định hướng cho việc khắc phục những bất cập của các
quy định này đồng thời tiếp tục xây dựng pháp luật về lãi suất cho phù hợp
với thời kỳ phát triển của đất nước.
6. Bố cục của khóa luận
Ngồi Phần mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, Khóa luận
gồm ba chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về lãi suất và khái quát nội dung điều
chỉnh pháp luật về lãi suất trong hoạt động kinh doanh của
ngân hàng thương mại ở Việt Nam
Chương 2: Thực trạng pháp luật về lãi suất trong hoạt động kinh doanh
của ngân hàng thương mại ở Việt Nam
Chương 3: Định hướng và một số giải pháp hoàn thiện pháp luật về lãi
suất trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại ở
Việt Nam

4


CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ LÃI SUẤT VÀ KHÁI

QUÁT NỘI DUNG PHÁP LUẬT ĐIỀU CHỈNH VỀ LÃI SUẤT TRONG
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI Ở
VIỆT NAM
1.1 Những vấn đề lý luận về lãi suất
1.1.1 Khái niệm về lãi suất
Một trong những đặc trưng của hoạt động tín dụng là sau một thời gian
nhất định người đi vay vốn phải hoàn trả cho người cho vay một lượng giá trị
lớn hơn giá trị ban đầu. Lãi suất phản ánh mối quan hệ giữa chủ thể sử dụng
vốn (người vay vốn) với chủ thể sở hữu vốn (người cho vay) theo ngun tắc
hồn trả có kỳ hạn kèm theo lãi ở thị trường vốn ở một thời điểm nhất định.
Nhà kinh tế học Marshall (1890) trong tác phẩm “Principles of Economis”
(Những nguyên lý kinh tế học) đã viết: “Lãi suất chỉ giá phải trả cho việc sử
dụng vốn trên một thị trường bất kỳ1”.
Khi nhìn nhận ở các khía cạnh khác nhau, nhìn chung khái niệm lãi
suất tương đối thống nhất và khơng có q nhiều khác biệt.
Dưới góc độ kinh tế, lãi suất tín dụng là tỷ lệ phần trăm giữa tổng số lợi
tức thu được và tổng số tiền cho vay trong một khoảng thời gian nhất định
(ngày, tuần, tháng, quý, năm…)2; hay là giá cả của quyền được sử dụng vốn
vay trong một khoảng thời gian nhất định mà người sử dụng phải trả cho
người sở hữu nó.
Theo Từ điển Luật học: Lãi suất là tỷ lệ phần trăm tính trên vốn đầu tư
để xác định lãi của người đầu tư3.
Như vậy, có thể hiểu một cách chung nhất lãi suất là giá cả của khoản
vay được tính trên tỷ lệ phần trăm (%) giữa số tiền phải trả so với khoản
GS.TS Lê Văn Tư (2004), Tiền tệ, ngân hàng, thị trường tài chính, NXB Tài chính, Hà Nội, tr.407
Học viện tài chính (2014), Giáo trình tài chính - tiền tệ, NXB Tài chính, Hà Nội, tr 121
3
Bộ Tư pháp, Viện Khoa học pháp lý (2006), Từ điển Luật học, NXB Từ điển Bách Khoa và NXB
Tư pháp, Hà Nội, tr.452-453
1

2

5


tiền vay và được xác định trong một khoảng thời gian nhất định (thường
được tính theo ngày, tháng, quý, năm).
1.1.2 Phân loại lãi suất
Hiện nay, có nhiều tiêu chí để phân loại lãi suất. Dưới góc độ luật học,
lãi suất tín dụng ngân hàng được phân loại dựa trên các căn cứ chủ yếu sau:
- Căn cứ vào loại hình tín dụng
- Căn cứ vào thời hạn tín dụng
- Căn cứ vào mức độ ổn định của lãi suất
- Căn cứ vào thời hạn áp dụng
1.1.2.1 Phân loại theo loại hình tín dụng ngân hàng (phân loại theo chủ
thể tham gia quan hệ tín dụng ngân hàng)
Quan hệ tín dụng ngân hàng bao gồm: quan hệ giữa NHTM với công
chúng và doanh nghiệp trong việc cho vay và huy động vốn, trong hoạt động
tái cấp vốn của NHTW cho các NHTM và trong quan hệ giữa các NHTM với
nhau trong thị trường liên ngân hàng. Đối với mỗi quan hệ khác nhau thì có
các loại lãi suất khác nhau mang tính đặc thù riêng:
- Lãi suất huy động: là lãi suất mà các ngân hàng và các tổ chức tín dụng
(TCTD) khác đưa ra khi huy động tiền gửi và là loại lãi suất quy định tỉ
lệ lãi phải trả cho các hình thức nhận tiền gửi của khách hàng.
- Lãi suất cho vay: là lãi suất người đi vay phải trả cho ngân hàng do
việc sử dụng vốn vay của ngân hàng; được áp dụng để tính lãi mà
khách hàng phải trả cho ngân hàng.
- Lãi suất chiết khấu: là lãi suất áp dụng khi ngân hàng cho khách hàng
vay dưới hình thức chiết khấu cơng cụ chuyển nhượng và giấy tờ có giá
khác chưa đến hạn thanh tốn và thỏa mãn các điều kiện chiết khấu

theo quy định.

6


- Lãi suất tái chiết khấu: là lãi suất cho vay ngắn hạn của NHTW đối
với NHTM và các TCTD khác dưới hình thức chiết khấu lại các giấy tờ
có giá chưa đến thời hạn thanh toán.
- Lãi suất tái cấp vốn: là lãi suất cho vay ngắn hạn của NHTW áp dụng
với NHTM và các TCTD khác dưới hình thức cho vay lại theo hồ sơ tín
dụng giữa khách hàng và TCTD.
- Lãi suất bình quân liên ngân hàng: là lãi suất được tính bằng trung
bình lãi suất các khoản cho vay trong thời gian ngắn giữa các ngân
hàng với nhau. Về bản chất đây là lãi suất cho vay giữa các ngân hàng
với nhau và hầu như chỉ dựa trên tín chấp, nó phản ánh khá rõ thanh
khoản trong ngắn hạn của hệ thống ngân hàng.
- Lãi suất cơ bản: Tại mỗi quốc gia sẽ có những quy ước cụ thể khác
nhau về lãi suất cơ bản và với những tên gọi khác nhau nhưng đều
chung một bản chất đó là định hướng lãi suất thị trường.
Tại Việt Nam, lãi suất cơ bản là lãi suất chỉ áp dụng đối với đồng
Việt Nam, do NHNN công bố, làm cơ sở cho các tổ chức tín dụng ấn
định lãi suất kinh doanh.
1.1.2.2 Phân loại thời hạn áp dụng lãi suất trong hợp đồng tín dụng
Dù cho vay ở hình thức nào thì ngân hàng đều đưa ra mức lãi suất trong
hạn và lãi suất quá hạn để xác định nghĩa vụ trả lãi của khách hàng vay,
- Lãi suất trong hạn: không được quy định cụ thể về khái niệm trong
văn bản pháp luật nhưng có thể hiểu là tỷ lệ nhất định mà bên vay phải
trả cho bên cho vay tính trên số tiền đã vay tương ứng với thời hạn mà
các bên đã thỏa thuận.
- Lãi suất quá hạn: chỉ phát sinh khi tồn tại khoản nợ quá hạn, là tỷ lệ

phần trăm tính trên nợ gốc mà bên vay phải trả cho bên cho vay tương
ứng với thời gian chậm trả. Lãi suất quá hạn thường cao hơn lãi suất

7


đúng hạn do được áp dụng đối với người vay vi phạm nghĩa vụ về thời
hạn. Sau thời hạn mà bên vay không trả hoặc trả không đủ số tiền vay
thì bên cho vay có quyền tính lãi dựa trên lãi suất quá hạn theo đúng
như thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật.
1.1.2.3 Phân loại theo mức độ ổn định của lãi suất
Khi thỏa thuận lãi suất trong hạn, các bên có thể thỏa thuận lãi suất cố
định hoặc lãi suất thả nổi để áp dụng trong hợp đồng tín dụng
- Lãi suất cố định: là lãi suất cho vay được ấn định một mức cụ thể trong
hợp đồng vay vốn tín dụng. Theo đó, lãi suất cho vay sẽ không thay đổi
trong suốt thời gian vay vốn tại ngân hàng, bất chấp những biến động lãi
suất trên thị trường. Thông thường lãi suất cố định được áp dụng trong
trường hợp lãi suất thị trường tương đối ổn định
- Lãi suất thả nổi (lãi suất điều chỉnh) là lãi suất cho vay được điều chỉnh
theo định kỳ, do vậy nó thay đổi theo thời gian. Mức điều chỉnh và kỳ
điều chỉnh lãi suất sẽ theo thỏa thuận giữa khách vay và ngân hàng
(không được trái với quy định của pháp luật) và được ghi rõ trên hợp
đồng vay vốn. Lãi suất thả nổi được điều chỉnh theo lãi suất tham chiếu
hoặc theo chỉ số lạm phát nên nó không cố định trong suốt thời hạn vay.
Thông thường, kỳ điều chỉnh lãi suất là 3 hoặc 6 tháng/lần, một số ngân
hàng điều chỉnh 1 năm/lần. Lãi suất thả nổi thường được áp dụng trong
các thời kỳ lãi suất thị trường biến động nhiều, khó dự đốn chính xác
chiều hướng cũng như mức độ biến động lãi suất.
1.1.2.4 Phân loại theo thời hạn tín dụng
Căn cứ vào thời hạn tín dụng, lãi suất được chia thành lãi suất ngắn

hạn, lãi suất trung hạn và lãi suất dài hạn
- Lãi suất ngắn hạn: là lãi suất áp dụng với khoản tín dụng ngắn hạn có
thời gian khơng q 1 năm.

8


- Lãi suất trung hạn: là lãi suất áp dụng với khoản tín dụng trung hạn
có thời gian từ 1 năm đến 5 năm.
- Lãi suất dài hạn: là lãi suất áp dụng với khoản tín dụng dài hạn có thời
gian từ 5 năm trở lên.
1.1.3 Cơ chế điều hành lãi suất của Ngân hàng Trung ương
1.1.5.1 Khái niệm và nội dung cơ chế điều hành lãi suất
Cơ chế điều hành lãi suất của NHTW là tổng thể những chủ trương,
chính sách và giải pháp cụ thể của NHTW nhằm kiểm soát và điều tiết lãi
suất trên thị trường tiền tệ, tín dụng trong từng thời kỳ nhất định4. Điều hành
lãi suất của NHTW có thể được thực hiện theo ba hướng: điều hành lãi suất
trực tiếp, điều hành lãi suất gián tiếp và điều hành lãi suất kết hợp giữa trực
tiếp và gián tiếp.5
Cơ chế can thiệp trực tiếp là việc NHTW quản lý thống nhất lãi suất
đối với nền kinh tế, thơng qua các hình thức quản lý lãi suất của các NHTM
đối với nền kinh tế, quy định mức lãi suất cho vay tối đa hoặc tiền gửi tối
thiểu của các tổ chức tín dụng đối với nền kinh tế. Trong phạm vi lãi suất
được phép, các NHTM được quyền ấn định mức lãi suất kinh doanh phù hợp.
Khi có các thay đổi về kinh tế vĩ mơ, NHTW có thể xem xét để điều chỉnh
giới hạn lãi suất tối đa ở mức hợp lý.
Theo cách thức điều hành lãi suất, cơ chế điều hành trực tiếp gồm: cơ
chế ấn định lãi suất (NHTW công bố tất cả các loại lãi suất, các NHTM đều
phải thực hiện một cách tuyệt đối) và cơ chế khống chế lãi suất (NHTW quy
định mức lãi suất tối đa và mức lãi suất tối thiểu tạo nên khung lãi suất giới

hạn trần lãi suất và sàn lãi suất để các NHTM ấn định lãi suất kinh doanh).

Vũ Văn Long (2003), Hoàn thiện cơ chế lãi suất tín dụng ngân hàng ở Việt Nam, Luận án Tiến sĩ
Kinh tế, Học viện tài chính, tr.6-8, Hà Nội
5
PGS.TS Nguyễn Đắc Hưng (2015), “Thành cơng điều hành chính sách tiền tệ nhìn từ góc độ cơng
cụ lãi suất”, Tạp chí Ngân hàng, Số 1-2015, Tr.16-21, Hà Nội.
4

9


Cơ chế can thiệp gián tiếp (cơ chế tự do hóa lãi suất): Thơng qua cơ
chế tái cấp vốn (chiết khấu, tái chiết khấu,…) NHTW vẫn thực hiện quản lý
gián tiếp lãi suất kinh doanh của NHTM đối với nền kinh tế.
Cơ chế này được thực hiện theo hai nguyên tắc: NHTW chỉ công bố
các mức lãi suất áp dụng đối với các khoản cho vay tái chiết khấu hoặc cho
vay cầm cố các chứng từ có giá của mình đối với các tổ chức tín dụng. Các
mức lãi suất tiền gửi và cho vay cụ thể theo từng kỳ hạn, từng đối tượng của
các NHTM đối với nền kinh tế sẽ do tổ chức tín dụng tự ấn định, dựa trên cơ
sở cung - cầu về vốn và sự cạnh tranh trên thị trường, từ đó hình thành nên
các mức lãi suất phản ánh đúng yêu cầu của thị trường.
Khi muốn điều chỉnh lãi suất kinh doanh của NHTM đối với nền kinh
tế, phù hợp với mục tiêu của chính sách tiền tệ trong từng giai đoạn, NHTW
sẽ thực hiện thông qua việc điều chỉnh lãi suất tái chiết khấu, lãi suất cho vay
cầm cố chứng từ có giá của mình đối với các NHTM, từ đó tác động đến lãi
suất kinh doanh của NHTM đối với các chủ thể trong nền kinh tế.
1.1.5.2 Kinh nghiệm điều hành lãi suất của Ngân hàng Trung ương của
một số nước
Nghiên cứu kinh nghiệm điều hành lãi suất của NHTW châu Âu

(ECB), Cục dự trữ liên bang Mỹ (FED), NHTW Trung Quốc, NHTW Nhật
Bản,.. có thể rút ra một số bài học:
Một là, việc điều hành lãi suất được thực hiện theo hai cơ chế: điều
hành trực tiếp và điều hành gián tiếp, khi hệ thống tài chính càng phát triển thì
cơ chế điều hành lãi suất trực tiếp sẽ được thay thế bằng cơ chế điều hành
gián tiếp.
Hai là, NHTW các nước vẫn cơng bố lãi suất chủ đạo của mình, làm
định hướng cho thị trường tiền tệ6 .
Ths. Nguyễn Cao Hoàng (2014), “Bàn thêm về điều hành lãi suất đối với thị trường tiền tệ”, Tạp
chí Ngân hàng, số 4-2014, Hà Nội
6

10


Đối với các hoạt động liên quan đến vai trò của NHTW, các mức lãi
suất phổ biến được công bố và nền kinh tế quan tâm là lãi suất chiết khấu
(như ở Mỹ, Nhật…), lãi suất Repo (như ở Anh,…) hoặc lãi suất can thiệp
(Pháp – thời kỳ trước năm 2001).
Các mức lãi suất của NHTM áp dụng đối với nền kinh tế mang tính
quản lý trực tiếp của NHTW như khung lãi suất, trần lãi suất, lãi suất tiền gửi
tối thiểu,… đã từng được thực hiện ở các nước Trung Quốc, Thái Lan,
Malaysia, Việt Nam.
Các mức lãi suất thị trường mang tính tham khảo (lãi suất cơ bản): lãi
suất quỹ dự trữ liên bang của Mỹ (FFR), lãi suất liên ngân hàng thị trường
London (LIBOR), lãi suất liên ngân hàng thị trường Singapore (SIBOR),…
1.2 Khái quát pháp luật về lãi suất trong hoạt động kinh doanh của ngân
hàng thương mại
1.2.1 Nguyên tắc điều chỉnh pháp luật về lãi suất trong hoạt động kinh
doanh của ngân hàng thương mại

Ngân hàng thương mại là một trong các tổ chức tài chính trung gian
quan trọng nhất của nền kinh tế, là “cầu nối” giữa người dư thừa về vốn và
người có nhu cầu về vốn. Ngân hàng thương mại thực hiện hoạt động kinh
doanh vì mục tiêu lợi nhuận. Nhưng bên cạnh đó Ngân hàng thương mại cũng
thực hiện chức năng của mình trong việc điều hành chính sách tiền tệ của
NHTW để đảm bảo an toàn cho hệ thống ngân hàng cũng như thực thi các
mục tiêu mà NHTW hướng tới để ổn định lạm phát, tăng trưởng kinh tế. Lãi
suất là một trong những yếu tố không thể thiếu trong hoạt động kinh doanh
của NHTM, chính vì vậy mà NHTM đã thực hiện nhiều biện pháp, chính sách
về lãi suất để thu hút khách hàng. Để đảm bảo an toàn cho hoạt động của hệ
thống ngân hàng, quyền lợi của cá nhân, tổ chức kinh tế thì vai trị quản lý và
điều tiết của Nhà nước về lãi suất là khơng thể thiếu được. Nhà nước thực
hiện vai trị này thông qua công cụ là pháp luật. Pháp luật phải kịp thời phản
11


ánh, ghi nhận và điều chỉnh lãi suất sao cho phù hợp với tình hình phát triển
của nền kinh tế, mục tiêu của chính sách tiền tệ cũng như đảm bảo quyền lợi
của các chủ thể trong nền kinh tế. Do ảnh hưởng của lãi suất và vai trò của nó
đến nền kinh tế nói chung và hoạt động của các NHTM nói riêng là rất lớn
nên việc điều chỉnh bằng pháp luật về lãi suất cũng dựa trên những nguyên tắc
nhất định.
1.2.1.1 Nguyên tắc đảm bảo quyền tự chủ kinh doanh
Trong nền kinh tế thị trường, quyền tự chủ và tự do trong kinh doanh
của các chủ thể được pháp luật tôn trọng và bảo vệ. Tự chủ kinh doanh được
hiểu là việc các chủ thể hoạt động ngân hàng tự mình đưa ra các quyết định,
nhân danh chính bản thân mình để thực hiện các hành vi vi phạm pháp lý
trong khuôn khổ pháp luật và tự chịu trách nhiệm về những hành vi đó7.
Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 đã quy định khá cụ thể về việc đảm
bảo mơi trường cạnh tranh bình đẳng cho các TCTD: TCTD có quyền tự chủ

trong hoạt động kinh doanh và tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh của
mình. Khơng một tổ chức cá nhân nào được can thiệp trái pháp luật vào quyền
tự chủ kinh doanh của TCTD, TCTD có quyền từ chối yêu cầu cấp tín dụng,
cung ứng các dịch vụ khác nếu thấy khơng cần thiết, khơng có hiệu quả,
khơng phù hợp với pháp luật8.
Lãi suất là một trong những yếu tố chủ chốt trong việc hình thành lên
giá cả của các sản phẩm dịch vụ mà ngân hàng cung ứng cho các khách hàng.
Với việc chuyển sang điều hành lãi suất theo cơ chế thị trường, pháp luật đã
cho phép ngân hàng có quyền tự mình quyết định giá cả của các sản phẩm,
dịch vụ do mình cung cấp cho thị trường. Điều đó thể hiện ở việc ngân hàng
có quyền tự do thỏa thuận với khách hàng về lãi suất; Ngân hàng có quyền tự
chủ trong việc quyết định mức lãi suất đối với từng khách hàng, áp dụng các

ThS. Trần Vũ Hải (2010) (Chủ biên), Giáo trình Luật ngân hàng Việt Nam, NXB Giáo dục Việt
Nam, Hà Nội.
8
Xem Điều 7 Luật các Tổ chức tín dụng năm 2010
7

12


mức lãi suất khác nhau đối với các khách hàng khác nhau trong các hợp đồng
tín dụng. Việc áp dụng các mức lãi suất này dựa trên mức độ cung-cầu về
vốn, mức độ tín nhiệm của ngân hàng đối với khách hàng.
Như vậy, suy cho cùng, đảm bảo quyền tự chủ trong việc quyết định lãi
suất áp dụng trong các sản phẩm, dịch vụ mà ngân hàng cung ứng cho khách
hàng cũng chính là đảm bảo quyền tự do kinh doanh của ngân hàng. Quyền tự
do kinh doanh được pháp luật tơn trọng và bảo vệ vì nếu khơng có sự đảm
bảo này thì bản thân các ngân hàng khó có thể tồn tại và phát triển.

1.2.1.2 Nguyên tắc đảm bảo thực thi chính sách tiền tệ
Chính sách tiền tệ là một cơng cụ chính sách quan trọng mà Chính phủ
các nước cũng như Việt Nam sử dụng để điều tiết kinh tế. Với những đặc thù
về cơ chế, thể chế và sự phát triển của thị trường ở các mức độ khác nhau,
từng quốc gia có thể sử dụng linh hoạt các công cụ để đạt được mục tiêu đặt
ra của chính sách. Luật NHNN năm 2010, đã xác định khn khổ chính sách
tiền tệ, trong đó có đề cập đến việc quyết định sử dụng các công cụ, biện pháp
để thực hiện mục tiêu mà chính sách tiền tệ đề ra.
Trong nền kinh tế thị trường, lãi suất và sự biến động về lãi suất đã ảnh
hưởng không nhỏ đến quá trình sản xuất, đầu tư, kinh doanh… của các chủ
thể của nền kinh tế. Bên cạnh đó, lãi suất cịn có mối quan hệ chặt chẽ đối với
lạm phát, tỷ giá hối đối. Lãi suất có vai trị tích cực trong việc phát triển kinh
tế - xã hội của một quốc gia. Tuy vậy, bên cạnh vai trị tích cực, lãi suất cũng
có những mặt trái của nó. Để hạn chế những tác động khơng mong muốn do
biến động của lãi suất trên thị trường tín dụng và thị trường liên ngân hàng
đối với chỉ tiêu lạm phát và tăng trưởng kinh tế; vai trò điều tiết quản lý của
Nhà nước là quyết định. Do vậy, với vai trị là một trong những cơng cụ đắc
lực của Nhà nước trong việc điều hành chính sách tiền tệ, lãi suất cần phải
đảm bảo sự điều hành quản lý của nhà nước để thực hiện các mục tiêu của

13


chính sách tiền tệ. Đây cũng chính là nguyên tắc đặc thù của khung pháp lý
trong hoạt động của thị trường nói chung và thị trường tín dụng nói riêng.
1.2.1.3 Nguyên tắc đảm bảo công bằng, công khai, minh bạch
Lãi suất vừa là giá của đồng tiền cho vay nhưng đồng thời nó cũng là
cái giá cho rủi ro của bên cho vay. Lãi suất là một trong những yếu tố quyết
định trong quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng, do vậy cần phải đảm bảo
được mức lãi suất hợp lý để hai bên cùng có lợi. Trong quan hệ tín dụng,

khách hàng ln ở vị thế yếu hơn so với ngân hàng; khi lãi suất huy động cao
ngân hàng cho vay với lãi suất cao nhưng khi lãi suất giảm thì mức lãi suất
cho vay của ngân hàng áp dụng đối với khách hàng lại giảm rất chậm thậm
chí khơng giảm. Điều này là khơng cơng bằng đối với người đi vay. Do vậy
quy định lãi suất cần đảm bảo được sự công bằng giữa khách hàng và ngân
hàng, bảo vệ quyền lợi của người đi vay.
Xuất phát từ những ảnh hưởng quan trọng mà lãi suất tác động đến nền
kinh tế nói chung và hoạt động của ngân hàng nói riêng, do đó mà các quy
định về lãi suất cần phải đảm bảo tính cơng khai minh bạch. Bên cạnh việc
NHNN sẽ chủ động thông tin để người dân biết về tình hình lãi suất, các văn
bản pháp luật, quyết định của NHNN về các mức lãi suất khác nhau, chủ
trương, quyết định điều hành của Thống đốc NHNN về lãi suất; thì người dân
cũng có quyền được thơng tin, tiếp cận về chính sách lãi suất, quyết định lãi
suất của NHTW trong từng thời kỳ, mức lãi suất mà các ngân hàng áp dụng
để kinh doanh. Hiện tại các ngân hàng đều định kỳ cập nhật khung lãi suất
cho vay trong nội bộ hệ thống, bao gồm các thông tin về lãi suất cho vay áp
dụng theo từng sản phẩm ứng với từng loại tài sản đảm bảo và xếp hạng tín
dụng của khách hàng. Tuy nhiên, những thông tin như vậy hiếm khi được
truyền đạt đến khách hàng, do đó có nhiều trường hợp khi khung lãi suất đã
được điều chỉnh nhưng do khách hàng không biết nên các chi nhánh vẫn
không điều chỉnh lãi suất cho khách hàng. Do vậy lãi suất cần được cơng khai
minh bạch hóa, đảm bảo quyền lợi của khách hàng, tránh được những tiêu cực
14


phát sinh. Đảm bảo công khai minh bạch cũng giúp cho việc kiểm tra, giám
sát được thực hiện một cách đầy đủ, chặt chẽ và thống nhất.
Đảm bảo công bằng, công khai, minh bạch về lãi suất là một trong
những yếu tố then chốt để hoạt động ngân hàng phát triển và cạnh tranh lành
mạnh. Đây cũng là một trong những nguyên tắc cốt lõi trong khung pháp lý

điều chỉnh về lãi suất.
1.2.2 Nội dung pháp luật điều chỉnh về lãi suất trong hoạt động kinh
doanh của ngân hàng thương mại
Xuất phát từ tầm quan trọng của lãi suất đối với hoạt động kinh doanh
của NHTM cũng như đối với nền kinh tế, vì vậy cần có những quy định của
pháp luật điều chỉnh lãi suất trong hoạt động này. Thông qua các quy định của
pháp luật về lãi suất, Nhà nước có thể thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia
cho phù hợp với từng giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội. Cùng với việc đưa
ra quy định và sử dụng linh hoạt công cụ về lãi suất, kết hợp với các công cụ
khác như tỷ lệ dự trữ bắt buộc, nghiệp vụ thị trường mở… Nhà nước sẽ tác
động trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt động huy động vốn, hoạt động cho vay
của NHTM bằng cách tạo ra các điều kiện thuận lợi hoặc hạn chế việc huy
động vốn, cho vay của NHTM để phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế, ổn
định lạm phát. Đồng thời, thông qua việc điều chỉnh bằng pháp luật đối với lãi
suất, Nhà nước có thể kiểm sốt được tình hình hoạt động kinh doanh của
NHTM, từ đó có những biện pháp xử lý kịp thời, đảm bảo an tồn của hệ
thống ngân hàng.
Hiện nay pháp luật có khá nhiều quy định liên quan đến lãi suất trong
hoạt động kinh doanh của NHTM, nhưng các quy định này lại nằm rải rác
trong nhiều văn bản khác nhau. Văn bản quy phạm có hiệu lực cao nhất hiện
nay quy định vấn đề này chính là Luật các TCTD năm 2010, Luật NHNN
năm 2010, Bộ luật dân sự (BLDS) năm 2015. Ngồi ra NHNN cịn ban hành
một số văn bản pháp quy có liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến lãi suất
15


như: Thông tư số 39/2016/TT-NHNN ngày 30/12/2016 quy định về hoạt động
cho vay của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngồi đối với khách
hàng; Thơng tư số 06/2014/TT-NHNN ngày 17/03/2014 quy định mức lãi
suất tối đa đối với tiền gửi bằng đô la Mỹ của tổ chức cá nhân tại tổ chức tín

dụng; Thơng tư số 07/2014/TT-NHNN ngày 17/03/2014 quy định về lãi suất
đối với tiền gửi bằng đồng Việt Nam của tổ chức, cá nhân tại tổ chức tín
dụng; Thơng tư số 08/2014/TT-NHNN ngày 17/03/2014 quy định lãi suất cho
vay ngắn hạn tối đa bằng đồng Việt Nam của tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng vay để đáp ứng nhu cầu vốn phục
vụ một số lĩnh vực, ngành kinh tế; Thông tư số 18/2015/TT-NHNN ngày
22/10/2015 quy định về tái cấp vốn trên cơ sở trái phiếu đặc biệt của Cơng ty
Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam (VAMC); Quyết định số
2619/QĐ-NHNN ngày 05/11/2010 về mức lãi suất cơ bản bằng đồng Việt
Nam; Quyết định số 2589/QĐ-NHNN ngày 17/12/2015 về mức lãi suất tối đa
đối với tiền gửi bằng đô la Mỹ của tổ chức cá nhân tại tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngồi theo quy định tại Thơng tư số 06/2014/TTNHNN ngày 17 tháng 3 năm 2014; Quyết định số 2173/QĐ-NHNN ngày
28/10/2014 về mức lãi suất tối đa đối với tiền gửi bằng đồng Việt Nam của tổ
chức, cá nhân tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngồi theo quy
định tại Thông tư số 07/2014/TT-NHNN ngày 17 tháng 3 năm 2014; Quyết
định số 496/QĐ-NHNN ngày 17/03/2014 về lãi suất tái cấp vốn, lãi suất tái
chiết khấu, lãi suất cho vay qua đêm trong thanh toán điện tử liên ngân hàng
và cho vay bù đắp thiếu hụt trong thanh toán bù trừ của NHNN Việt Nam đối
với các ngân hàng.
Như vậy các văn bản pháp luật do Nhà nước ban hành quy định về lãi
suất trong hoạt động kinh doanh của NHTM là tương đối đầy đủ, cụ thể hóa
được các nội dung cơ bản sau:
- Quy định về lãi suất trong hoạt động huy động vốn và hoạt động cho vay
của NHTM. Đây là quy định hết sức quan trọng để NHTM tiến hành các
16


hoạt động huy động vốn và cho vay. Các NHTM đưa ra mức lãi suất kinh
doanh và lãi suất điều hịa vốn nội bộ trong tồn hệ thống của mình trên
cơ sở tuân thủ lãi suất chỉ đạo của NHTW.

- Quy định về lãi suất trong hoạt động quản lý điều hành chính sách tiền tệ
của Nhà nước. Xuất phát từ tầm quan trọng của lãi suất trong quản lý, điều
hành chính sách tiền tệ của một quốc gia cần có chính sách lãi suất hợp lý,
phù hợp với tình hình phát triển kinh tế cũng như các mục tiêu của chính
sách tiền tệ
- Các quy định thanh tra, giám sát, tuân thủ quy định về lãi suất. Lãi suất
không chỉ ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của NHTM mà nó cịn ảnh
hưởng đến quyền lợi của khách hàng trong quan hệ tín dụng với NHTM
nói riêng và đối với hệ thống ngân hàng cũng như nền kinh tế nói chung.
Do vậy Nhà nước cần có cơ chế kiểm tra giám sát tuân thủ quy định về lãi
suất đồng thời cần có các chế tài, biện pháp xử lý kịp thời các hành vi vi
phạm để đảm bảo sự ổn định của nền kinh tế, quyền lợi của các chủ thể
tham gia quan hệ tín dụng, đảm bảo an toàn cho hệ thống ngân hàng.
Về cơ bản, Nhà nước đã thiết lập một hành lang pháp lý tương đối đầy
đủ và thơng thống tạo cơ sở cho các NHTM tiến hành hoạt động kinh doanh
trong khuôn khổ pháp luật. Đồng thời pháp luật cũng hướng tới bảo vệ quyền
lợi của người gửi tiền, người đi vay, đáp ứng được nhu cầu gửi tiền và vay
vốn của họ. Tạo cơ sở pháp lý cho NHNN thực hiện chức năng điều hành
chính sách tiền tệ, quản lý giám sát hoạt động ngân hàng nói chung và lãi suất
trong hoạt động kinh doanh của NHTM nói riêng vốn là một trong những yếu
tố quan trọng trong hoạt động kinh doanh của NHTM.
Kết luận chương 1
Chương 1 của Khóa luận đã tập trung nghiên cứu làm rõ một số vấn đề lý
luận về lãi suất và pháp luật về lãi suất trong hoạt động tín dụng của NHTM:
làm rõ khái niệm lãi suất; phân loại lãi suất theo các tiêu chí khác nhau trong
17


hoạt động tín dụng ngân hàng; một số yếu tố ảnh hưởng đến lãi suất và vai trò
của lãi suất trong hoạt động tín dụng ngân hàng nói riêng và đối với nền kinh

tế nói chung. Chương 1 cũng đi sâu làm rõ nguyên tắc điều chỉnh pháp luật
đối với lãi suất trong hoạt động tín dụng của NHTM và nội dung pháp luật
điều chỉnh đối với lãi suất trong hoạt động tín dụng của NHTM, qua đó làm
tiền đề nghiên cứu những nội dung sau của Khóa luận.

18


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ LÃI SUẤT TRONG
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI Ở
VIỆT NAM
2.1 Quy định pháp luật về lãi suất đối với hoạt động kinh doanh của ngân
hàng thương mại
2.1.1 Quy định về lãi suất trong hoạt động huy động vốn và hoạt động
cho vay của ngân hàng thương mại
Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh trong đó “tiền tệ” là
hàng hóa. Lãi suất với vai trị giá cả của tiền tệ ln đóng vai trị trung tâm và
là một nội dung quan trọng của hợp đồng tín dụng giữa ngân hàng và khách
hàng. Đối với hoạt động huy động vốn và cho vay của NHTM, vấn đề lãi suất
và cơ chế điều hành lãi suất ln có tác động chi phối rất lớn, ảnh hưởng đến
chính sách cho vay và huy động vốn của NHTM. Căn cứ vào từng loại chính
sách của NHTW, NHTM đưa ra mức lãi suất kinh doanh và mức lãi suất điều
hòa vốn nội bộ trong tồn hệ thống của mình trên cơ sở tn thủ lãi suất chỉ
đạo của NHTW. Lãi suất huy động và lãi suất cho vay là hai công cụ quan
trọng mà các ngân hàng dùng để nâng cao thế mạnh tài chính của mình, góp
phần vào ổn định và phát triển nền kinh tế. Thông qua việc can thiệp vào lãi
suất cho vay và lãi suất huy động vốn của NHTM, NHTW có thể thực hiện
các mục tiêu của chính sách tiền tệ, ổn định lạm phát tỷ giá. Quy định về lãi
suất trong hoạt động kinh doanh của NHTM phụ thuộc vào cơ chế lãi suất của
NHTW.

2.1.1.1 Quy định về lãi suất trong hoạt động huy động vốn của ngân hàng
thương mại
Sau khi luật NHNN và Luật Các tổ chức tín dụng có hiệu lực vào năm
1998, NHNN Việt Nam đã áp dụng cơ chế lãi suất trần để điều chỉnh lãi suất
kinh doanh của các NHTM. Bước đầu, các NHTM đã có quyền tự chủ quyết
định lãi suất huy động trên cơ sở cung – cầu vốn thị trường. Bên cạnh đó,
19


×