Tải bản đầy đủ (.doc) (113 trang)

Hạch toán kế toán vật liệu tại Công ty TNHH Bảo Yến

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (477.64 KB, 113 trang )

Trờng Cao Đẳng Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kinh Tế
Lời nói đầu
I. Sự cần thiết của việc nghiên cứu đề tài.
Trong những năm gần đây nền kinh tế nớc ta đã có những chuyến biến lớn.
Các doanh nghiệp sản xuất không có thể thu động chờ đợi Nhà nớc tiêu thụ giúp
những sản phẩm hàng hóa của mình làm ra. Thay vào đó các doanh nghiệp này
phải tìm tới thị trờng, tự tìm bạn hàng, tự tìm hiểu nhu cầu thị trờng để sản xuất và
tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trờng, kế toán đợc nhiều nhà kinh tế và chủ
doanh nghiệp coi nh ngôn ngữ kinh doanh, nó đợc coi nh là nghệ thuật ghi chép,
phân loại, tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh trong quá trình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm cung cấp những thông tin cần thiết cho
việc ra quyết định phù hợp với đối tợng sử dụng thông tin. Với quan niệm đó kế
toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh đã trở thành một công cụ quản lý
quan trọng không chỉ đối với doanh nghiệp mà cả với công tác quản lý vĩ mô của
Nhà nớc.
Bán hàng trong giai đoạn hiện nay đợc coi là một trong những khâu nhạy
cảm nhất quyết định tới sự tồn tại hay diệt vong của một doanh nghiệp. Tổ chức
tốt công tác bán hàng đòi hỏi phải có sự giao nhận thông tin chính xác, nhanh
chóng kịp thời giữa doanh nghiệp với thị trờng, giữa thị trờng với doanh nghiệp.
Đứng trớc những yêu cầu mới đó, với vai trò của mình, kế toán nói chung,
kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh nói riêng đã và đang trở thành
một công cụ quan trọng bậc nhất nhằm thu thập, phân loại, xử lý, tổng hợp số liệu,
thông tin về sản xuất, về thị trờng, về tình hình tài chính....của một doanh nghiệp
cụ thể. Qua phân tích những thông tin này, lãnh đão doanh nghiệp sẽ có các biện
pháp nhằm xây dựng đợc đờng lối phát triển đúng đắn, đạt hiệu quả cao nhất trong
công tác quản trị.
ý thức đợc vai trò quan trọng của công tác kế toán vật t hàng hoá và tiêu
thụ hàng hoá, với những kiến thức lý luận và thực tế thu nhập đợc trong thời gian
học tập tại trờng và thời gian thực tập tại công ty Hà Thành-BQP, đợc sự hớng dẫn
tận tình của thầy Nguyễn Quốc Cẩn cùng với sự giúp đỡ của nhân viên phòng kế


Nguyễn Thị Hiền Lớp CĐKT1_K4 Chuyên Đề Tốt Nghiệp
Trờng Cao Đẳng Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kinh Tế
toán của công ty em đã thực hiện bài khoá luận của mình với đề tài: Công tác tổ
chức kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh ở công ty Hà Thành-
BQP.
II. Nội dung gồm:
Phần I: Cơ sở lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh.
PhầnII: Thực trạng về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh ở
công ty Hà Thành-BQP.
Phần III: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán
hàng và xác định kết quả kinh doanh ở công ty Hà Thành-BQP.
Thời gian thực tập ngắn nên chắc chắn bản chuyên đề này không tránh đợc
những sai sót, Em rất mong nhận đợc ý kiến đóng góp của các thầy, cô để bản
chuyên đề của em đợc hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
Nguyễn Thị Hiền Lớp CĐKT1_K4 Chuyên Đề Tốt Nghiệp
Trờng Cao Đẳng Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kinh Tế
Chơng I: cơ sở Lý luận chung về kế toán bán Hàng
và xác định kết quả kinh doanh
I. Những vấn đề chung về kế toán bán hàng và xác
định kết quả kinh doanh.
1.1.khái niệm về bán hàng và xác định kết quả kinh doanh.
- Bán hàng là việc chuyển quyền sở hữu về hàng hoá, thành phẩm dịch vụ cho
khách hàng, doanh nghiệp thu tiền hay đợc quyền thu tiền. Đó chính là quá trình
vận động của vốn kinh doanh từ vốn thành phẩm, dịch vụ, hàng hoá sang vốn bằng
tiền và hình thành kết quả bán hàng, là kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất
kinh doanh đơn vị. Thông qua bán hàng giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá đợc
thực hiện. Ngoài quá trình bán hàng ra bên ngoài doanh nghiệp còn có thể phát
sinh nghiệp vụ bán hàng nội bộ doanh nghiệp theo yêu cầu phân cấp quản lý nội

bộ doanh nghiệp.
- Bán hàng là một chức năng chủ yếu của doanh nghiệp, bất kì một doanh
nghiệp nào cũng phải thực hiện hai chức năng mua và bán. Hai chức năng này có
liên hệ với nhau: Mua tốt sẽ tạo điều kiện bán tốt. Để thực hiện tốt các nghiệp vụ
trên đòi hỏi phải có sự tổ chức hợp lý các hoạt động đồng thời tổ chức nghiên cứu
thị trờng, nghiên cứu nhu cầu ngời tiêu dùng. Nh vậy bán hàng là tổng thể các
biện pháp về mặt tổ chức và nắm bắt nhu cầu thị trờng. Tóm lại, Quá trình bán
hàng có những đặc điểm chính sau:
+Có sự thảo thuận giữa ngời mua với ngời bán: Ngời bán đồng ý bán, ngời mua
đồng ý mua họ trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền.
Nguyễn Thị Hiền Lớp CĐKT1_K4 Chuyên Đề Tốt Nghiệp
Trờng Cao Đẳng Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kinh Tế
+Có sự thay đổi quyền sở hữu về hàng hoá: Ngời bán mất quyền sở hữu còn ng-
ời mua có quyền sơ hữu về hàng hoá đã mua bán
+Trong quá trình tiêu thụ hàng hoá các doanh nghiệp cung cấp cho khách hàng
một khối lợng hàng và nhận lại khách hàng một khoản tiền gọi là doanh thu bán
hàng. Số doanh thu này là cơ sở cho đơn vị xác định kết quả kinh doanh của mình.
- Kết quả bán hàng là chênh lệch giữa doanh thu thuần với giá trị vốn hàng bán
ra và chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho số hàng đã bán
ra.
Việc xác định kết quả bán hàng thờng đợc tiến hành vào cuối kì kinh doanh th-
ờng là cuối tháng, cuối quí, cuối năm tuỳ thuộc vào đặc điểm kinh doanh và yêu
cầu quản lý của từng đơn vị kinh tế.
1.2.Vai trò của bán hàng và xác định kết quả kinh doanh.
Bán hàng là giai đoạn cuối cùng của quá trình tuần hoàn vốn ở đơn vị
(t-
h-t).
Chỉ có thông qua việc bán hàng giá trị sản phẩm, dịch vụ, hàng hoá mới đợc
thực hiện do đó mới có điều kiện thực hiện mục đích của nền sản xuất hàng hoá và
tái sản xuất kinh doanh không ngừng đợc mở rộng. Doanh thu bán hàng sẽ bù đắp

đợc các chi phí bỏ ra đồng thời kết quả bán hàng sẽ quyết định hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp. Bán hàng tự thân nó không phải là quá trình sản xuất nh-
ng nó lại là một khâu cần thiết của tái sản xuất xã hội. Vì vậy bán hàng góp phần
nâng cao năng suất lao động, phục vụ sản xuất, tiêu dùng và đời sống xã hội. Nhờ
có hoạt động bán hàng, hàng hoá sẽ đợc đa đến tay ngời tiêu dùng, việc tiêu thụ
hàng hoá góp phần cân đối giữa sản xuất và tiêu dùng. Doanh nghiệp càng tiêu thụ
đợc nhiều hàng hoá thì sức mạnh của doanh nghiệp càng tăng lên . Nh vậy bán
hàng sẽ quyết định sự sống còn của doanh nghiệp, có bán đợc hàng thì doanh
nghiệp mới có khả năng tái sản xuất. Ngoài ra việc xác định chính xác khối lợng
Nguyễn Thị Hiền Lớp CĐKT1_K4 Chuyên Đề Tốt Nghiệp
Trờng Cao Đẳng Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kinh Tế
hàng hoá tiêu thụ là cơ sở để xác định các chỉ tiêu tài chính, đánh giá trình độ hoạt
động của đơn vị nh xác định các vòng luân chuyển vốn, xác định tỷ suất lợi nhuận
trên doanh số bán ... là cơ sở để thực hiện nghĩa vụ đối với Ngân sách Nhà nớc
nh nộp thuế TNDN, thuế GTGT, thuế TTĐB....
Việc thúc đẩy bán hàng ở doanh nghiệp là cơ sở để thúc đẩy sản xuất và tiêu
thụ ở các đơn vị kinh tế có quan hệ kinh tế với doanh nghiệp.
Bán hàng góp phần điều hoà giữa sản xuất và tiêu dùng, giữa tiền và hàng, giữa
khả năng và nhu cầu,.... là điều kiện để đảm bảo sự phat triển cân đối trong từng
ngành, từng vùng cũng nh toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Bán hàng là cơ sở để xác
định kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh (lợi nhuận) của đơn vị.
Đây là một chỉ tiêu chất lợng tổng hợp ý nghĩa quan trọng trong quá trình sản xuất
kinh doanh, là nhân tố quyết định sự tồn tại và phát triển của đơn vị. Có lợi nhuận
doanh nghiệp mới có điều kiện mở rộng sản xuất kinh doanh, nâng cao đời sống
cho ngời lao động, tạo nguồn tích luỹ quan trọng cho nền kinh tế quốc dân.

1.3. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng .
Hạch toán kế toán là một hệ thống thông tin và kiểm tra về tài sản trong các
doanh nghiệp, các tổ chức bằng hệ thống phơng pháp khoa học nh chứng từ, tính
giá, đối ứng tài khoản và tổng hợp, cân đối kế toán. Nó giữ vai trò hết sức quan

trọng và là công cụ không thể thiếu đợc trong quản lý tài chính của các doanh
nghiệp. Vì vậy, yêu cầu các thông tin phải đảm bảo độ tin cậy, chính xác và đợc
đặt lên hàng đầu. Với chức năng và đối tợng đó thì trong các doanh nghiệp, kế
toán tiêu thụ hàng hoá có những nhiệm vụ cơ bản sau:
-Ghi chép phản ánh đầy đủ, kịp thời và chính xác về khối lợng hàng hoá bán ra.
Tính toán đúng đắn kết quả hàng bán nhằm xác định đúng kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp.
Nguyễn Thị Hiền Lớp CĐKT1_K4 Chuyên Đề Tốt Nghiệp
Trờng Cao Đẳng Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kinh Tế
-Kiểm tra và quản lý tình hình thu nộp tiền bán hàng, tình hình thanh toán công
nợ.
-Cung cấp thông tin về tình hình tiêu thụ giúp cho lãnh đạo doanh nghiệp quản lý
và điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Kiểm tra tiến độ thực hiện kế hoạch
tiêu thụ, kế hoạch về lợi nhuận. Thực hiện tốt nghĩa vụ với ngân sách nhà nớc.
Để thực hiện tốt các nhiệm vụ đó thì việc tổ chức tốt hệ thống chứng từ ghi
chép ban đầu và tình hình luân chuyển chứng từ là điều không thể coi nhẹ. Các
chứng từ cần hợp pháp, luân chuyển chứng từ và ghi sổ kế toán hợp lý, khoa học,
tránh ghi chép trùng lặp, chữa sổ không cần thiết. Kế toán cần biết tổ chức, vận
dụng tốt hệ thống tài khoản kế toán sao cho phù hợp với đặc điểm kinh doanh của
doanh nghiệp mình. Và tuỳ theo hình thức kế toán áp dụng mà doanh nghiệp chọn
số lợng và kết cấu sổ kế toán sử dụng tại doanh nghiệp.
II : Hạch toán chi tiết hàng hoá
Việc quản lý hàng hoá trong doanh nghiệp do nhiều bộ phận thực hiện theo
chức năng của họ.Trong đó, thủ kho và kế toán là những ngời có liên quan trực
tiếp đến việc quản lý nhập, xuất, tồn kho hàng hoá. Vì vậy, họ phải xác định đợc
mối quan hệ trong việc theo dõi tình hình trên. Mối quan hệ này đã làm xuất hiện
các phơng pháp hạch toán chi tiết hàng hoá sau
:
2.1. Phơng pháp sổ, thẻ song song:
Quy trình hạch toán chi tiết theo phơng pháp sổ, thẻ song song có thể đợc

mô tả theo sơ đồ dới đây:
Sơ đồ số1:
Nguyễn Thị Hiền Lớp CĐKT1_K4 Chuyên Đề Tốt Nghiệp
Phiếu nhập Sổ chi tiết hàng hoá
Thẻ kho
Phiếu xuất
- Bảng kế toán tổng hợp
Nhập-Xuất Tồn
Ghi chú:

: Ghi hàng ngày

: Đối chiếu

: Ghi cuối tháng
Trờng Cao Đẳng Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kinh Tế

kho: việc ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn kho hàng hoá do thủ kho tiến
hành theo chỉ tiêu số lợng. Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép tình hình nhập,
xuất hàng hoá trên cơ sở các chứng từ nhập, xuất.
Tại phòng kế toán: Định kỳ 3 hoặc 5 ngày kế toán xuống kho kiểm tra việc
ghi chép của thủ kho trên thẻ kho và ký xác nhận vào thẻ kho, sau đó mang chứng
từ nhập, xuất về phòng kế toán điền đơn giá, tính thành tiền trên phiếu, sau đó ghi
vào thẻ chi tiết hàng hoá theo cả chỉ tiêu số lợng và giá trị.
Nguyên tắc: Mỗi chứng từ nhập, xuất đợc ghi một dòng trên sổ chi tiết, mỗi
sổ chi tiết đợc mở cho một loại vật t, cuối tháng kế toán đối chiếu số liệu giữa kho
và phòng kế toán theo chỉ tiêu số lợng.
-
Ưu điểm: Đơn giản, dễ kiểm tra đối chiếu và phù hợp với mọi trình độ kế toán.
-

Nhợc điểm: Còn trùng lặp về chỉ tiêu số lợng giữa thủ kho và kế toán. Vì vậy
nó chỉ phù hợp với doanh nghiệp có quy mô nhỏ, mật độ nhập, xuất ít.
2.2. Phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển
.

kho: Thủ kho cũng mở thẻ kho để theo dõi tình hình biến động từng thứ vật
t về mặt số lợng.
Nguyễn Thị Hiền Lớp CĐKT1_K4 Chuyên Đề Tốt Nghiệp
Trờng Cao Đẳng Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kinh Tế
Tại phòng kế toán: Sau khi kiểm tra việc ghi chép của thủ kho trên thẻ kho kế
toán mang chứng từ nhập, xuất về phòng tài vụ để phân loại phiếu nhập riêng,
phiếu xuất riêng. Căn cứ vào phiếu nhập kế toán lập bảng kê nhập cho từng loại
hàng hoá, căn cứ vào phiếu xuất kế toán lập bảng kê xuất cho từng loại hàng hoá
theo chỉ tiêu số lợng, giá trị. Mỗi thứ hàng hoá đợc ghi một dòng trên sổ. Sổ này đ-
ợc dùng để đối chiếu với thẻ kho theo chỉ tiêu số lợng.
-
Ưu điểm: Giảm bớt khối lợng ghi chép của kế toán vì số đối chiếu luân chuyển
chỉ đợc ghi chép một lần vào thời điểm cuối tháng theo từng loại hàng hoá, dễ
cho việc kiểm tra đối chiếu số liệu giữa kho và phòng kế toán.
-
Nhợc điểm: Vẫn trùng lặp về chỉ tiêu số lợng.
Quy trình hạch toán chi tiết hàng hoá theo phơng pháp sổ đối chiếu luân
chuyển đợc mô tả qua sơ đồ
Sơ đồ số 2:
Nguyễn Thị Hiền Lớp CĐKT1_K4 Chuyên Đề Tốt Nghiệp
Ghi chú:

: Ghi hàng ngày

: Đối chiếu


: Ghi cuối tháng
Phiếu nhập
Bảng kê nhập
Thẻ kho
Phiếu xuất
Sổ đối chiếu luân
chuyển
Bảng kê xuất
Trờng Cao Đẳng Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kinh Tế
2.3. Phơng pháp sổ số d:
Tại kho: Thủ kho tiến hành theo dõi số lợng nhập, xuất của từng thứ vật t trên
thẻ kho (tơng tự nh các phơng pháp trên). Tuy nhiên cuối tháng thủ kho căn cứ vào
số lợng tồn trên thẻ kho của từng loại hàng hoá để ghi vào sổ số d theo chỉ tiêu số
lợng sau đó gửi về phòng kế toán.
Tại phòng kế toán: Định kỳ 3 hay 5 ngày kế toán xuống kho kiểm tra việc ghi
chép thẻ kho và ký xác nhận vào thẻ. Sau đó mang phiếu nhập, xuất về phòng kinh
tế phân loại để ghi vào phiếu giao nhận chứng từ nhập (căn cứ vào phiếu nhập) và
phiếu giao nhận chứng từ xuất (căn cứ vào phiếu xuất). Cuối tháng căn cứ vào
phiếu giao nhận trên để ghi vài bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn theo chỉ tiêu giá trị.
Mỗi loại hàng hoá đợc ghi một dòng rồi quy số lợng tồn trên sổ số d ra tiền để đối
chiếu với số liệu của kế toán trên bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn.
Nội dung trên đợc khái quát theo sơ đồ sau:
Sơ đồ số 3:
Nguyễn Thị Hiền Lớp CĐKT1_K4 Chuyên Đề Tốt Nghiệp
Phiếu nhập
Thẻ kho
Phiếu xuất
Sổ số dư
Phiếu giao nhận

chứng từ xuất
Bảng tổng hợp
Nhập, Xuất, Tồn
Phiếu giao nhận
chứng từ nhập, chứng
Ghi chú:
: Ghi hàng ngày

: Đối chiếu
: Ghi cuối tháng
Trờng Cao Đẳng Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kinh Tế
- Ưu điểm: Giảm bớt đợc khối lợng ghi chép của kế toán vì kế toán chỉ phản
ánh theo chỉ tiêu giá trị do đó mà tăng đợc hiệu suất của công tác kế toán.
- Nhợc điểm: Khó kiểm tra đối chiếu theo định kỳ. Muốn biết đợc tình hình
nhập, xuất, tồn của một loại hàng hoá nào đó ở thời điểm giữa kỳ, kế toán phải
xuống kho để xem xét cụ thể trên từng thẻ kho của thủ kho.
III. Các phơng thức tiêu thụ hàng hoá trong doanh
nghiệp thơng mại.
Vấn đề tiêu thụ hàng hoá đóng vai trò vô cùng quan trọng, cho nên muốn tiêu
thụ hàng hoá đợc nhiều nhất và nhanh nhất thì doanh nghiệp cần phải biết áp dụng
linh hoạt các phơng thức tiêu thụ. Thông thờng có các phơng thức tiêu thụ sau:
3.1.Phơng thức tiêu thụ trực tiếp:
Là phơng thức tiêu thụ mà ngời bán trực tiếp giao hàng cho ngời mua theo ph-
ơng thức này có hai hình thức tiêu thụ là:
h
ình thức bán buôn và hình thức bán lẻ.
* Bán buôn:
Là hình thức tiêu thụ nhiều hàng nhất và nhanh nhất, vì ngời mua
buôn luôn mua hàng với số lợng lớn. Đối tợng của phơng thức tiêu thụ theo hình
thức bán buôn rất đa dạng: có thể là doanh nghiệp sản xuất, doanh nghiệp thơng

mại. . .
Nguyễn Thị Hiền Lớp CĐKT1_K4 Chuyên Đề Tốt Nghiệp
Trờng Cao Đẳng Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kinh Tế
Đặc trng của phơng thức bán buôn là kết thúc nghiệp vụ bán, hàng hoá vẫn
nằm trong lĩnh vực lu thông, cha đi vào lĩnh vực tiêu dùng. Bán buôn lại đợc tiến
hành theo hai phơng thức: bán buôn qua kho và bán buôn vận chuyển thẳng.
Chứng từ kế toán sử dụng trong trờng hợp này là hoá đơn giá trị gia tăng
hoặc phiếu xuất kho do doanh nghiệp lập.
* Bán lẻ
: Theo phơng thức này, doanh nghiệp thơng mại bán hàng trực tiếp cho
ngời tiêu dùng. Đây là giai đoạn cuối cùng của quá trình vận động hàng hoá từ sản
xuất tới tiêu dùng. Hàng bán lẻ thờng đợc bán với khối lợng nhỏ, lẻ và đợc chia
làm 3 phơng thức :
-
Bán lẻ thu tiền tập trung: khâu giao hàng và khâu thu tiền tách rời nhau.
-
Bán lẻ thu tiền trực tiếp: thu tiền và giao hàng cho khách diễn ra cùng một lúc
và do một ngời làm.
-
Bán lẻ tự phục vụ: phơng thức này thờng áp dụng ở các siêu thị.
3.2. Phơng thức chuyển hàng theo hợp đồng
Theo phơng thức này, doanh nghiệp thơng mại chuyển hàng cho bên mua
tại những địa điểm nhất định nh đã thoả thuận, chi phí vận chuyển tuỳ theo hợp
đồng bên mua hay bên bán chịu. Khi ngời mua thông báo đã nhận đợc hàng, thanh
toán hay chấp nhận thanh toán thì hàng đó đợc coi là tiêu thụ và doanh nghiệp
hạch toán vào doanh thu.
3.3. Bán hàng theo phơng thức gửi bán đại lý:
Hàng giao cho đại lý là hàng vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Chỉ
khi nào doanh nghiệp thơng mại nhận đợc báo cáo bán hàng của đại lý hay khi đại
lý thanh toán tiền thì số hàng đó mới đợc coi là tiêu thụ.

Nguyễn Thị Hiền Lớp CĐKT1_K4 Chuyên Đề Tốt Nghiệp
Trờng Cao Đẳng Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kinh Tế
Các khoản thuế có liên quan đến số hàng gửi bán thì do doanh nghiệp chủ
hàng chịu và không đợc trừ vào phần hoa hồng mà doanh nghiệp trả cho đại lý.
Bên nhận đại lý có trách nhiệm bảo quản, giữ gìn số hàng đó, công việc
bán hoàn tất, bên nhận đại lý sẽ đợc hởng hoa hồng theo hợp đồng đã ký kết.
3.4. Phơng thức bán hàng trả góp:
Doanh nghiệp bán hàng theo phơng thức trả góp nghĩa là ngời mua hàng sẽ
đợc trả tiền làm nhiều lần. Do vậy mà giá bán trả góp bao giờ cũng cao hơn giá
bán thông thờng. Phần chênh lệch giữa giá thông thờng và giá trả góp là lãi trả góp
và đợc phân bổdần vào thu nhập hoạt động tài chính của doanh nghiệp.
3.5. Phơng thức hàng đổi hàng:
Là phơng thức tiêu thụ mà ngời mua và ngời bán đều thống nhất về hình thức
thanh toán. Ngời mua khi mua hàng hoá của doanh nghiệp không thanh toán bằng
tiền nh các phơng thức trên mà trả bằng vật t, hàng hoá có giá trị tơng đơng. Trong
trờng hợp này hàng gửi đi coi nh bán và hàng nhận về coi nh mua.
VI : Hạch toán tổng hợp kế toán bán hàng
4.1. Chứng từ ghi chép ban đầu:
Nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá trong doanh nghiệp thơng mại sử dụng các
chứng từ sau:
-
Hoá đơn gồm có: hoá đơn bán hàng, hoá đơn giá trị gia tăng và các hoá đơn
kiêm phiếu xuất kho.
-
Bảng kê bán lẻ.
-
Bảng kê thanh toán bán hàng đại lý.
-
Thẻ quầy hàng.
-

Các chứng từ kế toán khác có liên quan
Nguyễn Thị Hiền Lớp CĐKT1_K4 Chuyên Đề Tốt Nghiệp
Trờng Cao Đẳng Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kinh Tế
4.2. Tài khoản sử dụng:
Để hạch toán, theo dõi quá trình bán hàng, kế toán trong doanh nghiệp sử
dụng các tài khoản trong hệ thống tài khoản thống nhất của chế độ kế toán (1141/
TC/CĐKT,1/11/1995) và bổ sung sửa đổi theo thông t số 89/2002 _ BTC ngày
09/10/2002.
* Tài khoản 156 -" Hàng hoá"
Tài khoản này dùng để phản tình hình hiện có và biến động các loại hàng hoá
do công ty nhập _xuất kho .
Kết cấu tài khoản :
Bên Nợ:
p
hản ánh trị giá hàng hoá nhập kho.
Bên Có:
p
hản ánh trị giá hàng hoá xuất kho.
Số d bên Nợ: Phản ánh trị giá hàng hoá còn tồn kho.
* Tài khoản 157- Hàng gửi bán
Dùng để phản ánh trị giá hàng hoá, sản phẩm đã gửi hoặc chuyển đến cho
khách hàng, hàng hoá, sản phẩm nhờ bán đại lý, ký gửi nhng cha đợc chấp nhận
thanh toán.
Kết cấu tài khoản:
Bên Nợ:
p
hản ánh trị giá hàng hoá thành phẩm đã giao cho đại lý, kí gửi
Bên Có:
p
hản ánh trị giá hàng hoá thành phẩm các đại lý đã bán đợc, trị giá hàng

hoá thành phẩm nhập lại kho.
Số d bên Nợ: Phản ánh trị giá hàng hoá còn đang gửi bán, kí gửi đại lý lúc cuối kì.
* Tài khoản 511- Doanh thu bán hàng
Nguyễn Thị Hiền Lớp CĐKT1_K4 Chuyên Đề Tốt Nghiệp
Trờng Cao Đẳng Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kinh Tế
Tài khoản này phản ánh doanh thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp trong
kỳ hoạt động kinh doanh, phản ánh các khoản nhận đợc từ Nhà nớc về trợ cấp, trợ
giá khi thực hiện nhiệm vụ cung cấp sản phẩm, hàng hoá theo yêu cầu của Nhà n-
ớc.
Doanh thu bán hàng là số tiền thu về bán hàng hoá, sản phẩm đã cung cấp
cho khách hàng, đã đợc khách hàng trả hoặc chấp nhận thanh toán tiền.
Đối với cơ sở kinh doanh thuộc đối tợng nộp thuế thuế giá trị gia tăng theo
phơng pháp khấu trừ thì doanh thu bán hàng là toàn bộ số tiền bán hàng (cha có
thuế) bao gồm cả phụ thu và thu thêm ngoài giá bán (nếu có) mà cơ sở kinh doanh
đợc hởng.
Đối với cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phơng pháp trực tiếp
trên giá trị gia tăng và đối với những cơ sở kinh doanh không thuộc đối tợng nộp
thuế giá trị gia tăng thì doanh thu bán hàng là toàn bộ số tiền bán hàng thu đợc
(gồm cả thuế giá trị gia tăng) hay còn gọi là giá thanh toán.
Doanh thu
bán hàng
thuần
=
Doanh
thu bán
hàng
-
Doanh
thu hàng
trả lại

-
Chiết
khấu,
giảm giá
-
Thuế tiêu thụ đặc
biệt thuế xuất nhập
khẩu (nếu có)
Kết cấu tài khoản:
Bên Nợ: -
p
hản ánh các khoản làm giảm doanh thu trong kì theo qui định nh chiết
khấu thơng mại, chiết khấu thanh toán, hàng bán bị trả lại
- Kết chuyển doanh thu bán hàng thuần vào TK911" Xác định kết quả kinh
doanh"
Bên Có:
p
hản ánh doanh thu bán hàng hoá thành phẩm dịch vụ thực hiện trong
kì.
Nguyễn Thị Hiền Lớp CĐKT1_K4 Chuyên Đề Tốt Nghiệp
Trờng Cao Đẳng Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kinh Tế
- Các khoản doanh thu trợ cấp, trợ giá, phụ thu mà doanh nghiệp đợc hởng
TK511 không có số d. và có 4 TK cấp 2
TK5111 "Doanh thu bán hàng hoá"
TK5112"Doanh thu bán thành phẩm"
TK5113"Doanh thu bán cung cấp dịch vụ"
TK5113 " Doanh thu trợ giá, trợ cấp"
* Tài khoản 512- Doanh thu bán hàng nội bộ
Phản ánh doanh thu bán hàng hoá, dịch vụ trong nội bộ giữa các đơn vị
trong cùng một công ty hay một tổng công ty.

Kết cấu tài khoản 512 tờng tự tài khoản 511
* Tài khoản 512 đợc chi tiết thành 3 tiểu khoản.
-
Tài khoản 5121- Doanh thu bán hàng hoá.
-
Tài khoản 5122- Doanh thu bán sản phẩm.
- Tài khoản 5123 - Doanh thu cung cấp dịch vụ
*Tài khoản 521-"chiết khấu thơng mại"
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản doanh nghiệp bán giảm giá
niêm yết cho khách hàng mua hàng với khối lợng lớn.
Kết cấu tài khoản:
Bên Nợ: Các khoản chiết khấu thơng mại thực tế phát sinh trong kỳ.
Bên Có: Kết chuyển toàn bộ khoản chiết khấu thơng mại sang TK511.
TK521 không có số d.
* Tài khoản 531- Hàng bán bị trả lại .
Nguyễn Thị Hiền Lớp CĐKT1_K4 Chuyên Đề Tốt Nghiệp
Trờng Cao Đẳng Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kinh Tế
Tài khoản này phản ánh số tiền theo giá bán của hàng hoá, dịch vụ đã tiêu
thụ bị khách hàng trả lại do không đúng quy cách, phẩm chất hoặc vi phạm hợp
đồng kinh tế.
Kết cấu tài khoản:
Bên Nợ: Trị giá của hàng bán bị trả lại đã trả lại tiền cho ngời mua hoặc tính trừ
vào nợ phải thu của khách hàng về số sản phẩm hàng hoá bán ra.
Bên Có: Kết chuyển doanh thu của hàng bán bị trả lại vào bên nợ của TK511 hoặc
TK512.
TK531 không có số d.
* Tài khoản 532 - Giảm giá hàng bán
Tài khoản này phản ánh các khoản giảm giá, bớt giá, hồi khấu cho khách
hàng.
Kết cấu tài khoản:

Bên Nợ: Các khoản giảm giá hàng bán đã chấp nhận cho ngời mua hàng.
Bên Có:
k
ết chuyển toàn bộ khoản giảm giá hàng bán sang TK511.
TK532 không có số d.
* Tài khoản 632- Góp vốn hàng bán
Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá vốn của hàng hoá, dịch vụ đã xuất
bán trong kỳ.
Kết cấu tài khoản:
Bên Nợ: phản ánh trị giá vốn hàng hoá dịch vụ đã đợc tiêu thụ trong kì
Bên Có:
k
ết chuyển trị giá vốn hàng hoá dịch vụ đã đợc tiêu thụ trong kìsang
TK911" Xác định kết quả kinh doanh "
Nguyễn Thị Hiền Lớp CĐKT1_K4 Chuyên Đề Tốt Nghiệp
Trờng Cao Đẳng Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kinh Tế
TK632 không có số d.
* Tài khoản 3331- Thuế giá trị gia tăng phải nộp
Tài khoản này, phản ánh thuế giá trị gia tăng đầu ra , phải nộp ngân sách
Nhà nớc.
4.3 Phơng pháp tính giá vốn hàng bán:
Để xác định đợc kết quả tiêu thụ hàng hoá, dịch vụ, bên cạnh các yếu tố nh doanh
thu thuần, chi phí quản lý, chi phí bán hàng, kế toán cần phải xác định đợc trị giá
vốn của hàng tiêu thụ:
Giá vốn
hàng bán
=
Giá mua hàng
hoá tiêu thụ
+

Chi phí thu mua phân
bổ cho hàng tiêu thụ
Theo quy định của chế độ kế toán áp dụng với các doanh nghiệp thơng mại, phần
giá mua thực tế của hàng nhập, khi xuất bán sẽ đợc tính theo một trong các phơng
pháp sau:
4.31. Các phơng pháp tính giá mua hàng tiêu thụ:
4.3.1.1 Phơng pháp giá đơn vị bình quân:
Theo phơng pháp này, giá thực tế hàng xuất bán đợc tính theo công thức:
Trị giá thực tế của
hàng hoá xuất kho
=
Số lợng hàng
xuất kho
x
Giá đơn vị
bình quân
Trong đó:
Giá đơn
vị bình
quân
=
Giá thực tế hàng tồn đầu kỳ và nhập trong kỳvà hàng dự trữ
Số lợng hàng thực tế tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ và hàng dự trữ
Khi sử dụng phơng pháp này, có thể sử dụng dới 3 dạng:
Nguyễn Thị Hiền Lớp CĐKT1_K4 Chuyên Đề Tốt Nghiệp
Trờng Cao Đẳng Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kinh Tế
- Giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ : Giá này đợc xác định sau khi kết thúc kỳ
hạch toán.
- Giá đơn vị bình quân cuối kỳ trớc: Trị giá thực tế của hàng xuất dùng trong kỳ
này sẽ đợc tính theo đơn vị bình quân cuối kỳ trớc.

- Giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập: Theo phơng pháp này trị giá thực tế của
hàng xuất đợc tính theo giá bình quân của hàng hoá tồn kho sau mỗi lần nhập liền
ngay trớc.
4.3.1.2 Phơng pháp nhập trớc xuất trớc.
Theo phơng pháp này phải xác định đợc đơn giá thực tế nhập kho của từng lần
nhập. Và lô hàng nào nhập trớc thì sẽ xuất trớc theo đúng đơn giá từng lần nhập t-
ơng ứng.
4.3.1.3 Phơng pháp nhập sau xuất trớc.
Phơng pháp này về bản chất cũng giống nh phơng pháp trên nhng ở phơng
pháp này thì lô hàng nào nhập sau thì sẽ xuất trớc với đơn giá của lần nhập tơng
ứng.
Cả hai phơng pháp trên chỉ có thể áp dụng ở các doanh nghiệp có ít chủng loại
mặt hàng và việc nhập xuất xảy ra không thờng xuyên.
4.3.1.4 Phơng pháp giá thực tế đích danh.
Là phơng pháp trực tiếp, đợc sử dụng với các loại hàng có giá trị cao và có tính
tách biệt nh: vàng, bạc, đá quý.. ..
Theo phơng pháp này, hàng đợc xác định giá trị đơn chiếc hay từng lô và giữ
nguyên từ lúc nhập cho đến lúc xuất dùng. Khi xuất lô hàng nào thì xác định theo
giá trị đích danh của lô hàng đó.
4.3.1.5 Phơng pháp giá hạch toán.
Nguyễn Thị Hiền Lớp CĐKT1_K4 Chuyên Đề Tốt Nghiệp
Trờng Cao Đẳng Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kinh Tế
Giá hạch toán là giá kế hoạch do doanh nghiệp đặt ra hay là giá ổn định của
doanh nghiệp ở kỳ trớc và đợc quy định thống nhất trong một kỳ hạch toán. Cuối
kỳ, kế toán sẽ tiến hành điều chỉnh từ giá hạch toán sang giá thực tế theo công
thức sau:
Giá thực tế của hàng
xuất dùng trong kỳ (hoặc
tồn cuối kỳ)
=

Giá hạch toán của hàng
xuất dùng trong kỳ (hoặc
tồn cuối kỳ)
x Hệ số giá
Trong đó:
Hệ số giá =
Giá thực tế hàng tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Giá hạch toán hàng tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Phơng pháp này thờng đợc áp dụng trong những doanh nghiệp có quy mô
lớn, khối lợng hàng hoá tiêu thụ nhiều nên đòi hỏi doanh nghiệp áp dụng phơng
pháp này phải xây dựng đợc hệ thống giá hạch toán khoa học, hợp lý.
4.3.2 phân bổ chi phí thu mua cho hàng tiêu thụ :
Chi phí thu mua hàng hoá là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí
về lao động sống và lao động vật hoá mà đơn vị bỏ ra có liên quan đến việc thu
mua hàng hoá. Do chi phí thu mua hàng hoá liên quan đến toàn bộ hàng hoá trong
kỳ nên phải phân bổ cho hàng tiêu thụ và hàng còn lại theo tiêu thức phù hợp (Số
lợng , trọng lợng, trị giá mua, trị giá bán . . .). Việc lựa chọn tiêu thức phân bổ chi
phí thu mua hàng hoá tuỳ thuộc vào từng hình thức cụ thể ở từng doanh nghiệp nh-
ng phải đợc thực hiện nhất quán trong niên độ kế toán. Thuộc chi phí thu mua
gồm: chi phí vận chuyển, bốc dỡ, tiền thuê kho, thuê bến, thuê bãi, hoa hồng thu
mua, hao hụt trong định mức khi mua hàng . . .
Nguyễn Thị Hiền Lớp CĐKT1_K4 Chuyên Đề Tốt Nghiệp
Trờng Cao Đẳng Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kinh Tế
Chi phí
thu
mua
phân
bổ
cho
hàng

tiêu
thụ
=
Tiêu thức phân bổ của hàng đã tiêu thụ
Tổng tiêu thức phân bổ của hàng tiêu
thụ trong kỳ và hàng còn lại cuối kỳ
x
Phí thu mua của
hàng còn tồn đầu
kỳ và phí phát
sinh trong kỳ

Trờng hợp nếu có hàng bán bị trả lại phảI ghi giảm giá vốn hàng bán trong
kì Hàng bán bị trả lại trong kì nào thì ghi giảm giá vốn hàng bán tại kì ấy.
kế toán ghi:
Nợ TK 156
Có TK 632
Và giá vốn hàng bán đợc tính nh sau:
Giá vốn
hàng bán
=
giá vốn hàng
xác định bán
-
giá vốn hàng
bán bị trả lại
4.4
x
ác định kết quả bán hàng.
Kết quả kinh doanh chính là lãi(lỗ) của doanh nghiệp trong kỳ kinh doanh và

hạch toán kết quả kinh doanh chính là đi xác định xem trong kỳ doanh nghiệp làm
ăn lỗ(lãi) cho nên việc hạch toán kết quả kinh doanh là hết sức quan trọng, là khâu
Nguyễn Thị Hiền Lớp CĐKT1_K4 Chuyên Đề Tốt Nghiệp
Trờng Cao Đẳng Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kinh Tế
then chốt nhất, tổng hợp nhất trong công tác quản lý doanh nghiệp. Trong doanh
nghiệp thơng mại thì việc xác định kết quả kinh doanh là việc xác định kết quả
của các hoạt động: Bán hàng, hoạt động tài chính, hoạt động đầu t và các hoạt
động bất thờng khác.
Kết quả kinh doanh chính là kết quả tiêu thụ sản phẩm và đợc tính bằng cách
so sánh giữa một bên là doanh thu thuần với một bên là giá vốn hàng tiêu thụ và
chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp.
Kết quả tiêu thụ đợc thể hiện ở 2 chỉ tiêu là lãi gộp và lãi thuần
Lãi gộp từ
hoạt động
bán hàng
=
doanh thu
thuần
-
giá vốn hàng
bán
Doanh thu
thuần
=
Tổng
doanh thu
-
Thuế TTĐB,
Thuế XNK
-

các khoản
giảm trừ
Kết quả bán hàng = Lãi gộp -
chi phí
bán hàng
-
chi phí quản lý
doanh nghiệp
4.5. Phơng pháp hạch toán tổng hợp
4.5.1. Hạch toán tiêu thụ hàng hoá theo phơng pháp kê khai thờng xuyên.
Phơng pháp kê khai thờng xuyên là phơng pháp theo dõi và phản ánh tình
hình hiện có một cách thờng xuyên, liên tục về tình hình nhập, xuất, tồn kho hàng
hoá. Phơng pháp này có độ chính xác cao và cung cấp thông tin về hàng tồn kho
Nguyễn Thị Hiền Lớp CĐKT1_K4 Chuyên Đề Tốt Nghiệp
Trờng Cao Đẳng Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kinh Tế
một cách kịp thời, cập nhật. Theo phơng pháp này tại bất kỳ thời điểm nào kế toán
cũng có thể xác định đợc lợng nhập, xuất, tồn kho từng loại mặt hàng.
Phơng pháp này áp dụng cho doanh nghiệp sản xuất và các đơn vị thơng
mại kinh doanh các mặt hàng có giá trị lớn.
4.5.1.1. Hạch toán tiêu thụ hàng hoá ở các doanh nghiệp tính thuế giá trị gia
tăng theo phơng pháp khấu trừ.
* Phơng pháp tiêu thụ trực tiếp: ( Sơ đồ số 4)
Bán buôn:
(1): Kết chuyển trị giá hàng mua đợc xác định là tiêu thụ.
(2): Cuối kỳ tính và phân bổ chi phí thu mua cho hàng tiêu thụ.
(3): Phản ánh doanh thu bán hàng.
( (5): Chi phí bán hàng: vận chuyển, bốc dỡ.
(6): Cuối kỳ khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào và nộp thuế cho ngân sách nhà
nớc



Sơ đồ số 4:
Nguyễn Thị Hiền Lớp CĐKT1_K4 Chuyên Đề Tốt Nghiệp
(6)
TK511
TK3331
TK1532
TK111,112,131
(3)
TK641
TK1331
(5)
TK1561
TK632
(2)
TK1562
(1)
Trờng Cao Đẳng Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kinh Tế
Bán lẻ:
Theo phơng thức bán lẻ thì kế toán hạch toán giống nh bút toán (1) và bút
toán (3) ở sơ đồ số 4
* Phơng thức chuyển hàng theo hợp đồng: (Sơ đồ số 5)

Sơ đồ số 5:
Nguyễn Thị Hiền Lớp CĐKT1_K4 Chuyên Đề Tốt Nghiệp
TK1561
TK1562
TK157 TK632
(1) (5)
(7)

1388
TK511
TK33311
TK641
TK1331
TK1532
TK33311
TK111,112,131
(4)
(2)
(3)
(2)
(6)
(6)
Trờng Cao Đẳng Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kinh Tế
(1): Trị giá mua của hàng xuất gửi bán
(2): Chi phí thu mua (do bên bán chịu)
(2'): Chi phí thu mua (do bên mua chịu)
(3): Nếu có bao bì kèm hàng hoá tính tiền riêng
(4): Khi bên mua thanh toán tiền hoặc chấp nhận thanh toán
(5): Kết chuyển trị giá mua đợc xác định là tiêu thụ
(6): Bên mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán bao bì
(7): Cuối kỳ phân bổ chi phí thu mua cho hàng hoá xác định là tiêu thụ.
* Kế toán bán hàng trả góp:

Sơ đồ số 6:
Nguyễn Thị Hiền Lớp CĐKT1_K4 Chuyên Đề Tốt Nghiệp
(1)
TK1561
TK1562

TK632
TK511
TK3387
TK33311
Lãi trả
góp
TK111,112
Doanh thu thuần
(3)
Khách còn nợ
TK131
TK515
Trờng Cao Đẳng Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kinh Tế
(1): Kết chuyển trị giá hàng mua đợc xác định là tiêu thụ
(2): Cuối kỳ tính và phân bổ chi phí thu mua cho hàng tiêu thụ
(3): Doanh thu thuần.
(4): Khách hàng trả nợ.
(5): LãI trả góp.
* Kế toán bán hàng qua đại lý.
-
Bên giao đại lý: Kế toán hạch toán nghiệp vụ xuất kho giao hàng cho đại lý và
kết chuyển trị giá mua hàng hoá đợc xác định là tiêu thụ giống nh phơng thức
chuyển hàng theo hợp đồng (Xem sơ đồ số 5)

Sơ đồ số 7:
(2): Doanh thu tiêu thụ, thuế giá trị gia tăng, hoa hồng trả cho đại lý và các khoản
tiền đợc thu
-
Bên nhận đại lý:
Sơ đồ số 8:

Nguyễn Thị Hiền Lớp CĐKT1_K4 Chuyên Đề Tốt Nghiệp
(2)
(2)
TK511
TK3331
TK641
TK111,112
TK511
TK111,112
(1)
TK003 TK331
TK111,112
(5)
(3)
(4)
(2)
(5)
(4)

×