Tải bản đầy đủ (.doc) (78 trang)

Trình tự kiểm toán vốn bằng tiền trong kiểm toán báo cáo tài chính thực hiện tại Công ty kiểm toán VAE

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (389.71 KB, 78 trang )

Báo cáo
thực tập
tốt
nghiệp
Lời mở đầu
Trong mỗi doanh nghiệp, tiền là một loại tài sản lu động quan trọng, do đó có
khả năng thanh toán nhanh và có ảnh hởng lớn đến tình hình tài chính của doanh
nghiệp.
Mặt khác, các nghiệp vụ của doanh nghiệp liên quan nhiều đến việc thu hoặc
chi trả bằng tiền, ví dụ nh: mua bán hàng hoá vật t, tài sản cố định; các khoản chi
phí phát sinh bằng tiền cũng diễn ra thờng xuyên. Do những đặc điểm trên, nên
tiền thờng là đối tợng của sự gian lận và ăn cắp. Vấn đề đặt ra đối với mỗi công ty
kiểm toán là phải thiết kế đợc trình tự kiểm toán khoản mục Vốn bằng tiền chặt
chẽ, hiệu lực, đủ để phát hiện và ngăn ngừa những gian lận, sai sót hoặc sự lạm
dụng trong quá trình quản lý, hạch toán tài khoản tiền mặt, góp phần nâng cao
hiệu quả hoạt động sản xuất cho các doanh nghiệp. Chính vì lý do đó, em đã quyết
định chọn đề tài : Trình tự kiểm toán Vốn bằng tiền trong kiểm toán BCTC
thực hiện tại công ty kiểm toán VAE để có đợc cơ hội hiểu rõ hơn về vấn đề
này.
Bố cục Báo cáo thực tập tốt nghiệp của em bao gồm các phần sau:
Phần I: Cơ sở lý luận chung về qui trình kiểm toán vốn bằng tiền trong kiểm
toán báo cáo tài chính
Phần II: Thực trạng kiểm toán khoản mục vốn bằng tiền thực hiện tại công ty
kiểm toán VAE
Phần III: Một số nhận xét và ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện chu trình kiểm
toán vốn bằng tiền tại công ty VAE.
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn cô giáo Bùi Thị Minh Hải và anh, chị
kiểm toán viên tại công ty VAE đã giúp đỡ em hoàn thành báo cáo này.
Hà Nội, ngày tháng năm 2004
Báo cáo
thực tập


tốt
nghiệp
Nguyễn Xuân Tùng
Phần I: Cơ sở lý luận chung về qui trình kiểm toán vốn
bằng tiền trong kiểm toán báo cáo tài chính
1.Tiền với vấn đề kiểm toán báo cáo tài chính.
1.1.Lịch sử ra đời, phát triển và khái niệm về Tiền.
Tiền là một sản phẩm tự phát, tất nhiên của sản suất và lu thông hàng hoá. Các
Mác cho rằng :
Tiền tệ là một vật đợc kết tinh, hình thành một cách tự nhiên trong trao đổi.
Với quan niệm đó Các Mác cho rằng:
Trình bày nguồn gốc phát sinh của tiền tệ, nghĩa là phải khai triển các giá
trị, biểu hiện bao hàm trong quan hệ giá trị hàng hoá, từ hình thái ban đầu đơn
giản nhất và ít thấy rõ nhất đến hình thái tiền tệ là hình thái ai nấy đều thấy.
Trong quá trình phát triển, hình thức của giá trị đợc biểu hiện qua bốn hình
thái.
Hình thài giá trị giản đơn hay ngẫu nhiên, hình thái này xuất hiện trong giai
đoạn đầu của trao đổi hàng hoá, ngời ta trao đổi trực tiếp một vật này để lấy một
vật kia. Ví dụ: 1 rìu = 20kg thóc. Đây là hình thái giản đơn đầu tiên của tiền tệ. ở
đây giá trị của rìu biểu hiện ở thóc, còn thóc làm phơng tiện biểu hiện giá trị của
rìu. Rìu không tự biểu hiện giá trị của nó mà đợc biểu hiện ở hàng hoá khác là
thóc nên gọi là hình thái giá trị tơng đối. Thóc biểu hiện hình thái giá trị của rìu
nên đợc gọi là hình thái vật ngang giá.
Đặc diểm của hình thái tiền tệ giản đơn lá lợng của giá trị tơng đối thay đổi
thay đổi tỷ lệ thuận với sự thay đổi của hàng hoá đóng vai trò hình thái giá trị tơng
đồi và tỷ lệ nghịch với giá trị hàng hoá vật ngang giá. Hình thái giá trị tơng đối và
Báo cáo
thực tập
tốt
nghiệp

hình thái vật ngang giá là hai mặt liên quan đến nhau không thể tách rời đồng thời
là các cực đối lập của một phơng trình giá trị. Hạn chế của hình thái giá trị giản
đơn là việc trao đổi mang tính trực tiếp và tỷ lệ trao đổi mang tính ngẫu nhiên cha
cố định.
Hình thái giá trị toàn bộ hay mở rộng, hình thái này xuất hiện khi việc trao
đổi trở nên thờng xuyên hơn. Theo hình thức này, một vật có thể đổi đợc với nhiều
vật khác nhau. Ví dụ: 1 rìu có thể đổi đợc 20kg thóc hoặc 10 mét vải. So với hình
thức giản đơn, trong hình thái này tỷ lệ trao đổi trở lên cố định hơn trớc. Nhng hạn
chế của loại hình thái này là biểu hiện giá trị tơng đối của hàng hoá không có sự
kết thúc, là vô tận. Với sự xuất hiện của một loại hàng hoá mới thì chuỗi hàng hoá
vật ngang giá lại tiếp tục dài thêm. Trong hình thái này, nhiều biểu hiện giá trị
khác nhau đợc hình thành do có bao nhiêu hàng hoá thì lại có bấy nhiêu loại hàng
hoá vật ngang giá khác nhau. Hơn nữa, để trao đổi ngời có hàng phải tìm đợc
những ngời có hàng hoá phù hợp với nhu cầu.
Hình thái giá trị chung, hình thái này ra đời do trong quá trình trao đổi xuất
hiện một nhu cầu là những ngời chủ hàng hoá phải tìm ra một loại hàng hoá đợc
nhiều ngời a thích để đổi hàng hoá của mình lấy hàng hoá đó. Sau đó, dùng hàng
hoá dó đổi lấy hàng hoá mình cần. Nh vậy,việc trao đổi không còn trực tiếp nữa
mà phải qua một loại hàng hoá trung gian. Theo hình thái này, 20kg thóc hoặc 10
mét vải đổi đợc 1 rìu. Nh vậy đến thời điểm này, tất cả hàng hoá có thể biểu hiên
qua một loại hàng hoá chung có tác dụng làm vật ngang giá, từ đó các hàng hoá
này có thể so sánh với nhau về mặt số lợng. Tuy nhiên trong giai đoạn này, vật
ngang giá chung cha đợc thống nhất và ổn định ở một hàng hoá nào do ở những
vùng khác nhâu có những loại hàng hoá khác nhau đóng vai trò vật ngang giá
chung.
Hình thái tiền tệ, hình thái này ra đời khi cuộc phân công lao động xã hội lần
thứ hai nổ ra thúc đẩy mạnh sự phát triển của sản xuất và lu thông hàng hoá đòi
hỏi phải có vật ngang giá chung thống nhất giữa các vùng và cuối cùng thống nhất
Báo cáo
thực tập

tốt
nghiệp
ở vàng. Khi đó vàng trở thành hàng hoá-tiền tệ đánh dấu sự ra đời của hình thái
giá trị tiền tệ.
Tuy nhiên, trình độ sản xuất ngày càng phát triển, khối lợng hàng hoá đa ra lu
thông càng nhiều. Trong khi đó khả năng về thanh toán có hạn do điều kiện khai
thác vàng càng khó khăn hơn. Do vậy, giá trị của vàng lớn đến mức ngời ta khó có
thể tiến hành những cuộc mua bán bình thờng. Chính vì nhu cầu nh vậy loại tiền
giấy đã ra đời để đáp ứng sự tiến bộ và phát triển. Việc in và phát hành tiền giấy đ-
ợc sự kiểm soát chặt chẽ của mỗi chính phủ, mỗi quốc gia.
Từ việc nghiên cứu sự ra đời và phát triển của tiền tệ, các nhà kinh điển mà đại
diện là Mác đã đa ra khái niện về tiền tệ là: Tiền tệ là một thứ hàng hoá đặc biệt
đợc tách ra làm vật ngang giá chung cho các hàng hoá khác. Nó thể hiện lao động
xã hội và biểu hiện quan hệ giữa những ngời sản xuất hàng hoá.
1.2. Các chức năng cơ bản của Tiền.
Các Mác cho rằng tiền tệ có năm chức năng:
Chức năng thớc đo giá trị: Tiền tệ thực hiện chức năng thớc đo giá trị khi
nó biểu hiện giá trị của hàng hoá về mặt chất và đo lờng giá trị hàng hoá về
mặt lợng. Để thực hiện chức năng này, tiền tệ phải có các điều kiện nh:
Bản thân tiền phải có giá trị, tức là phải do lao động con ngời tạo ra. Tiền
tệ phải có những trọng lợng thống nhất để làm đơn vị tính toán cho chính
bản thân nó, tức là hàm lợng vàng nhất định đợc nhà nớc quy định cho một
đơn vị tiền tệ.
Chức năng phơng tiện lu thông: Tiền tệ thực hiện chức nng lu thông khi nó
xuất hiện trong lu thông với t cách là tiền mặt, làm môi giới trung gian cho
việc thực hiện giá cả của hàng hoá ( H-T-H). Với t cách là môi giới trung
gian, tiền tệ vận động không ngừng từ tay ngời này sang tay ngời khác
nhằm thực hiện giá cả của hàng hoá. Do vậy ở đây cần có tiền mặt ong
Báo cáo
thực tập

tốt
nghiệp
không nhất thiết phải tiền đủ giá trị hoàn toàn. Đó chính là lý do để nhà n-
ớc phát hành tiền giấy.
Chức năng phơng tiện thanh toán: Tiền tệ thực hiên chức năng phơng tiện
thanh toán khi nó vận động độc lập tơng đối về mặt giá trị so với sự vận
động của hàng hoá trong quá trình lu thông. Do hoàn cảnh khác nhau, mà
không phải lúc nào việc mua bán cũng đợc trả tiền ngay, chính vì vậy, dẫn
đến sự mua bán chịu hàng hoá. Với t cách là phơng tiện thanh toán, tiền tệ
là công cụ để trả các món nợ. Việc thanh toán của tiền có thể là bằng tiền
mặt hoặc là không bằng tiền mặt. Phạm vi của nó bao gồm cả lĩnh vực
hàng hoá và không phải là hàng hoá.
Chức năng phơng tiện cất trữ: Tiền tệ là đại diện cho của cải xã hội nên
nó có thể cất trữ đợc. Nó thực hiện chức năng phơng tiện cất trữ khi ngời
chủ sở hữu của nó tạm thời cha chi mua và cha chi trả, mà dự trữ chúng
nhằm đáp ứng nhu cầu của mình trong tơng lai.
Chức năng tiền tệ thế giới: Tiền tệ thế giới có ba nội dung cơ bản.
Phơng tiện thanh toán quốc tế: Tiền tệ là phơng tiện thanh toán quốc tế khi
nó thực hiện việc chi trả giữa các nớc với nhau trên thế giới.
Phơng tiện mua chung: Tron quan hệ trao đổi hàng hoá giữa các nớc không
phải lúc nào cũng mua bán chịu, mà phải trả tiền ngay. Trong trờng hợp
này tiền là phơng tiện mua chung.
Phơng tiện di chuyển tài sản xã hội: Việc di chuyển tài sản giữa các nớc
với nhau là điều cần thiết. Tiền tệ lá sự thể hiện chung tài sản xã hội. Do
vậy, trong thực tế ngời ta sử dụng tiền làm phơng tiện di chuyển tài sản từ
nớc này sang nớc khác.
Báo cáo
thực tập
tốt
nghiệp

1.3. Tác động của tiền đến tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Hoạt động tài chính là một trong những nội dung cơ bản thuộc hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp nhằm giải quyết những mối quan hệ phát sinh trong quá
trình kinh doanh đợc biểuhiện dới hình thái tiền tệ. Nói cách khác, tài chính doanh
nghiệp là những mối quan hệ tiền tệ gắn trực tiếp với việc tổ chức, huy động, phân
phối, sử dụng và quản lý vốn trong quá trình kinh doanh.
Tình hình tài chính của một công ty tốt hay xấu đợc biểu hiện qua nhiều khía
cạnh khác nhau, trong đó khả năng thanh toán đợc coi là một trong những chỉ
tiêu quan trọng nhất. Các tỷ suất biểu hiện khả năng thanh toán ngắn hạn của
doanh nghiệp lại chịu sự chi phối đáng kể của khoản mục tiến mặt. Chính vì vậy,
khoản mục tiền mặt đợc coi là nhân tố ảnh hởng đến tình hình tài chính của doanh
nghiệp .Các tỷ suất đó bao gồm:
Tỷ suất thanh toán của
vốn lu động
=
Vốn bằng tiền
Tổng số tài sản lu động
Trong tỷ suất trên, Tổng số vốn bằng tiền gồm có khoản mục tiền mặt,
khoản mục Tiền gửi ngân hàng và khoản mụcTiền đang chuyển. Chỉ tiêu này
phản ánh khả năng chuyển đổi thành tiền của tài sản lu động. Thực tế cho thấy nếu
chỉ tiêu này tính ra có trị số lớn hơn 0.5 hoặc nhỏ hơn 0.1 đều không tốt đối với
tình hình tài chính. Bởi vì nó sẽ gây ứ đọng vốn hoặc thiếu tiền để thanh toán.
Tỷ suất thanh toán tức
thời
=
VBT và chứng khoán
Nợ ngắn hạn
Thực tế cho thấy, tỷ suất này nếu lớn hơn 0.5 thì tình hình thanh toán tơng đối
khả quan, còn nếu nhỏ hơn 0.5 thì doanh nghiệp có thể gặp hkó khăn trong việc
thanh toán, công nợ và do đó ,có thể phải bán gấp để trả nợ vì không đủ tiền để

thanh toán. Tuy nhiên ,nếu tỷ suất này quá cao lại không tốt vì vốn bằng tiền quá
lớn,vòng quay tiền vì thế mà chậm làm giảm hiệu quả sử dụng vốn.
Báo cáo
thực tập
tốt
nghiệp
Ngoài ra, thông qua các tỷ suất đó những nhà cung cấp hay các ngân hàng sẽ
biết đợc tình hình tài chính của doanh nghiệp là tốt hay xấu để đa ra những quyết
định có cho doanh nghiệp mua hàng chịu hay cho doanh nghiệp vay vốn để mở
rộng sản xuất kinh doanh hay không. Chính nhờ những quyết định đó mà tình hình
tài chính của doanh nghiệp có thể sẽ có những chuyển biến tốt lên.
Qua những điều trên, chúng ta có thể kết luận rằng khoản mục Tiền mặt là
một trong những nhân tố quan trọng có ảnh hởng trực tiếp đến tình hình tài chính
của doanh nghiệp.
1.4. Hệ thống tài khoản, sổ sách, chứng từ sử dụng của chu trình kiểm toán
vốn bằng tiền.
Hệ thống tài khoản: Khi kiểm toán chu trình vốn bằng tiền, kiểm toán viên
cần phải sử dụng những tài khoản sau:
Tài khoản tiền mặt: Tài khoản 111 (Tài khoản này có thể có chi tiết ).
Tài khoản tiền gửi ngân hàng: Tài khoản 112 (Tài khoản này cũng có thể
chi tiết ra thành nhiều tài khoản cấp 2,3...).
Tài khoản tiền đang chuyển: Tài khoản 113.
Do tiền tham ra vào nhiều chu trình, nghiệp vụ hoạt động kinh doanh nên
ngoài 3 tài khoản chủ yếu trên, kiểm toán viên còn sử dụng kết hợp với các tài
khoản của các chu trình khác nh:
Tài khoản 121, 128, 141, 221....liên quan các nghiệp vụ thu hồi các khoản
vốn đầu t ngắn hạn, dài hạn, nhận vốn góp liên doanh.
Tài khoản 152, 153, 155, 211...liên quan đến các nghiệp vụ mua hàng và
thanh toán.
Tài khoản 331, 131, 336, liên quan đến các nghiệp vụ thanh toán công nợ .

Báo cáo
thực tập
tốt
nghiệp
Tài khoản 511, 512, 531, 532: liên quan đến các khoản giảm giá, chiết
khấu....
Hệ thống sổ sách chứng từ: Các loại sổ sách chứng từ cần sử dụng cho chu
trình kiểm toán vốn bằng tiền bao gồm:
Sổ chi tiết, sổ tổng hợp về tiền mặt,tiền gửi ngân hàng,tiền đang
chuyển .
Báo cáo quỹ ( Sổ quỹ ).
Nhật ký quỹ.
Biên bản kiểm kê quỹ.
Bảng sao kê của ngân hàng ( Giấy báo số d của khách hàng).
Các phiếu thu, phiếu chi, giấy biên lai thu tiền.
Hoá đơn mua hàng, vận đơn, phiếu xuất hàng....
1.5.Mục tiêu kiểm toán đối với chu trình Vốn bằng tiền.
Khi thực hiện kiểm toán khoản mục vốn bằng tiền, kiểm toán viên cần
phải xác định rõ mục tiêu kiểm toán. Các mục tiêu cơ bản kiểm toán cần xác định
rõ là:
Mục tiêu về tính có
căn cứ hợp lý
Các khoản tiền ghi trên BCTC đều có đầy đủ chứng từ
chứng minh cho sự tồn tại của chúng.
Mục tiêu về tính đầy
đủ
Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến các khoản
mục tiền đều đợc ghi sổ đầy đủ.
Mục tiêu về quyền sở
hữu

Các khoản mục tiền thực sự thuộc quyền sở hữu hoặc
quyền sử dụng của doanh nghiệp.
Mục tiêu định giá Các khoản thu chi tiền, các khoản ngoại tệ, vàng bạc, đá
quý...phải đợc định giá đúng đắn.
Mục tiêu phân loại Tiền phải đợc phân loại theo các tiêu thức khác nhau nh:
tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển.
Mục tiêu về tính
chính xác
Mục tiêu này đòi hỏi kỹ thuật tính toán và hạch toán các
khoản mục tiền phải có sự thống nhất giữa các sổ kế toán
Báo cáo
thực tập
tốt
nghiệp
và các BCTC
2. Qui trình thực hiện kiểm toán vốn bằng tiền trong kiểm toán báo cáo tài
chính.
Tiền là một trong những khoản mục quan trọng trên BCĐKT do phần lớn
các nghiệp vụ kinh tế trong doanh nghiệp diễn ra đều liên quan đến các loại tiền
thông qua các quan hệ thu, chi. Mặt khác, tiền gọn nhẹ dễ bảo quản, vận chuyển,
thuận tiện trong thanh toán, thờng xuyên phát sinh với khối lợng lớn nên rủi ro
trong quản lí rất cao. Kiểm toán khoản mục tiền có ý nghĩa rất quan trọng trong
việc phát hiện và ngăn ngừa những gian lận, sai sót hoặc sự lạm dụng trong quá
trình quản lí và hạch toán tiền. Để phát hiện ra những gian lận và sai sót trong quá
trình quản lí và hạch toán tiền, kiểm toán viên cần phải xây dựng một quy trình
kiểm toán hợp lí và chặt chẽ với các bớc sau:
2.1. Giai đoạn chuẩn bị kiểm toán.
Giai đoạn chuẩn bị kiểm toán là giai đoạn đầu tiên của cuộc kiểm toán có vai
trò quan trọng, chi phối tới chất lợng và hiệu quả của cuộc kiểm toán. ý nghĩa của
giai đoạn này đợc thể hiện qua một số điểm sau:

Chuẩn bị kiểm toán giúp kiểm toán viên thu thập đợc cac bằng chứng kiểm
toán đầy đủ và có giá trị làm cơ sở đa ra các ý kiến chính xác về các BCTC,
từ đó giúp kiểm toán viên hạn chế những sai sót, giảm thiểu rủi ro và giữ
vững đợc uy tín nghề nghiệp đối với khách hàng.
Chuẩn bị kiểm toán giúp các kiểmtoán viên phối hợphiệuquả với nhau
cũng nh phối hợphiệu quả với các bộ phận khác có liên quan. Đồng thời
qua đó kiểm toán viên có thể tiến hành cuộc kiểm toán theo đúng chơng
trình đã lập với các chi phí thấp nhất, tăng cờng sức mạnh cạnh tranh cho
Công ty kiểm toan và giữ uy tín với khách hàng trong mối quan hệ làm ăn
lâu dài.
Báo cáo
thực tập
tốt
nghiệp
Chuẩn bị kiểm toán là căn cứ thích hợp để Công ty kiểm toán tránh xảy ra
những bất đồng đối với khách hàng. Trên cơ sở kế hoạch kiểm toán đã lập,
kiểm toán viên thống nhất với các khách hàng về nội dung công việc sẽ
thực hiện. Điều này tránh xảy ra những hiểu lầm đáng tiếc.
Vì vậy, đây chính là công việc quyết định tới chất lợng cuộc kiểm toán do đó
phải có sự chuẩn bị kỹ lỡng. Giai đoạn này gồm có các bớc sau:
2.2.1.Chuẩn bị cho kế hoạch kiểm toán.
Đây là bớc nhằm xác định cở sở pháp lý, xác định các mục tiêu, phạm vi kiểm
toán cùng các điều kiện về nhân lực cũng nh vật lực cho cuộc kiểm toán. Khi tiếp
nhận th mời kiểm toán, công ty kiểm toán xem xét có nên chấp nhận hay từ chối
kiểm toán của khách hàng.
Nếu chấp nhận kiểm toán, công ty kiểm toán sẽ cử kiểm toán viên có trình độ
cao và kinh nghiệm lâu năm xuống đơn vị theo yêu cầu của khách hàng để tiến
hành thoả thuận và kí hợp đồng kiểm toán.
Sau khi kí kết hợp đồng kiểm toán, kiểm toán viên sẽ xác định các mục tiêu
kiểm toán. Đây là bớc quan trọng vì nó xác định cai đích cần đạt đợc của cuộc

kiểm toán. Mục tiêu kiểm toán cần phải gắn liền với mục tiêu và yêu cầu quản lý.
Do đó, mục tiêu của kiểm toán còn phải phụ thuộc vào tính chất của cuộc kiểm
toán là tự nguyện hay bắt buộc. Tiếp đó kiểmtoán viên cần xác định đối tợng của
cuộc kiểm toán là các BCTC hay một quy trình nghiệp vụ, một hoạt động. Cuối
cùng, kiểm toán viên cần phải xác định các giới hạnvề phạn vi, không gian, thời
gian của cuộc kiểm toán.
Sau khi đã xác định đợc các yếu tố nói trên, Công ty kiểm toán sẽ phải chỉ
định nhóm kiểm toán. Đó là những ngời có trình độ tơng xứng và độc lập với
khách hàng. Ngoài ra kiểm toán viên cũng phải chuẩn bị các điều kiện cần thiết
khác cho cuộc kiểm toán nh: Giấy tờ làm việc, xem lại các hồ sơ kiểm toán, các
thông t, nghi định có liên quan....
Báo cáo
thực tập
tốt
nghiệp
2.2.2. Thu thập các thông tin cơ sở về khách hàng.
Bớc tiếp theo, kiểm toán viên phải thu thập hiểu biết về nghành nghề kinh
doanh của khách hàng, các thông tin cơ sở pháp lí khác có liên quan. Qua đó kiểm
toán viên có thể nắm bắt đợc khái quát tình hình của khách hàng. Các thông tin
này đợc thu thập thông qua các nguồn sau:
Giấy phép thành lập và điều lệ công ty: Việc nghiên cứu tài liệu này giúp
kiêmt toán viên hiểu đợc quá trình hình thành, mục tiêu hoạt động và các
lĩnh vực kinh doanh, cũng nh cơ cấu tổ chức, hoạt động của khách hàng.
Tìm hiểu ngành nghề và hoạt động kinh doanh của khách hàng: Mỗi ngành
nghề kinh doanh lại có một đặc điểm riêng và ảnh hởng trực tiếp tới các
BCTC. Vì vậy, kiểm toán viên cần phải nắm rõ để tránh mắc phải những
rủi ro đáng tiếc.
Xem xét lại kết quả của cuộc kiểm toán năm trớc và hồ sơ kiểm toán
chung: Các hồ sơ kiểm toán năm trớc thờng chứa đựng rất nhiều thông tin
về khách hàng, về công việc kinh doanh,cơ cấu tổ chức và đặc điểm hoạt

động khác. Ngoài ra đa phần các Công ty kiểm toán đều duy trì các hồ sơ
kiểm toán thờng xuyên đối với mỗi khách hàng. Hồ sơnày có chứa các bản
sao của các tài liệu nh: sơ đồ tổ chức bộ máy, điều lệ công ty, chính sách
tài chính, kế toán...... Qua đó, kiểm toán viên sẽ thấy đợc các thông tin hữu
ích về côg ty. Việc cập nhật và xem xét các sổ sách giúp kiểm toán viên
xác định đợc tính phù hợp với pháp luật trong các quyết định của Ban giám
đốc hay hiểu đợc bản chất sự biến động của các số liệu trên các BCTC đợc
kiểm toán.
Tham quan nhà xởng: Việc tham quan nhà xởng, quan sát trực tiếp hoạt
động sản xuất kinh doanh của khách hàng sẽ cung cấp cho kiểm toán viên
những điều mắt thấy tainghe về quy trình kinh doanh của khách hàng và
nócũng cho phép kiểm toán viên gặp những nhân vật chủ chốt cũng nh
Báo cáo
thực tập
tốt
nghiệp
cung cấp chokiểm toán viên một cái nhìn tổng thể về công việc kinh doanh
của khách hàng. Điều này tạođiều kiện choviệc thuyết minh số liệu kế
toán, phát hiện những vấn đề cần quan tâm nh sản xuất trì trệ, sản phẩm ứ
đọng. Ngoài ra, kiểm toan viên cũng co đợc những nhận định ban đầu về
phong cách quản lý của Ban giám đốc, tính hệ thống trong việc tổ chức,
sắp đặt công việc.
Nhận diện các bên hữu quan: Bên hữu quan là các cá nhân hay tổ chức có
quan hệ kinh tế đối với khách hàng. Theo các nguyên tắc kế toán, bản chất
mối quan hệ giữa các bên hữu quan phải đợc tiết lộ trên sổ sách, báo cáo và
qua các nghiệp vụ kinh tế. Do vậy, các bên hữu quan và các nghiệp vụ giữa
các bên hữu quan có ảnh hởng lớn đến nhận định của ngời sử dụng BCTC.
Vì vậy, kiểm toán viên phải xác định mối quan hệ này trong giai đoạn
chuẩn bị thông qua việc phỏng vấn Ban giám đốc, xem sổ theo dõi cổ
đông, khách hàng... tứ đó dự đoán các vấn đề có thể phát sinh giữa các bên

hữu quan để có kế hoạch kiểm toán phù hợp.
Tham khảo ý kiến chuyên gia bên ngoài: Thuật ngữ chuyên gia chỉ một
ngời hay một văn phòng có năng lực và kinh nghiệm về một lĩnh vực nào
đó ngoài lĩnh vực kế toán và kiểm toán. Công ty kiểm toán cần phải xẽmét
nhu cầu về chuyên gia bên ngoài nếu nh khách hàng hoạt động trong các
lĩnh vực đặc biệt.
Thông qua bớc này, kiểm toán viên hiểu đợc một cách tổng quan về khách
hàng, đây là cở sở để thực hiện các thủ tục phân tích ở bớc sau. Tuy nhiên, bớc
này chỉ cho phép kiểm toán viên hiểu doanh nghiệp theo chiều rộng mà cha hiểu
đợc theo chiều sâu.
2.2.3.Thực hiện các thủ tục phân tích.
Thực hiện thủ tục phân tích là việc kiểm toán viên phân tích số liệu,thông tin,
các tỷ suất tài chính quan trọng, qua đó tìm ra đợc xu hớng biến động và những
Báo cáo
thực tập
tốt
nghiệp
mối quan hệ có mâu thuẫn với các thông tin có liên quan khác hoặc có sự chênh
lệch lớn so với dự kiến.
Trong bất cứ một cuộc kiểm toán nào thì việc áp dụng các thủ tục phân tích
hét sức phổ biến vì nó đợc thực hiện nhanh chóng với mức chi phí thấp. Đối với
khoản mục vốn bằng tiền, kiểm toán viên có thể sử dụng các thủ tục sau:
So sánh số d vốn bằng tiền của năm nay so với năm trớc.
So sánh số d chi tiết của các tháng, các năm kiểm toán với các tháng, các
năm trớc để loại trừ ảnh hởng của mùa vụ tới số d. So sánh tổng thu, tổng
chi sovới ké hoạch đã đề ra. Kiểm toán viên xem xét tính khả thi của kế
hoạch và sự thay đổi có phù hợp với kế hoạch hay không?
So sánh số liệu thu, chi với số liệu ớc tính của kiểm toán viên
Sử dụng các chỉ tiêu tài chính để đánh giá khả năng thanh toán của doanh
nghiệp nh:

Hệ số thanh toán nhanh
=
Vốn bằng tiền
Nợ hiện hành

Nếu tỷ suất này lớn hơn 0.5 thì tình hình thanh toán của doanh nghiệp là tốt.
Ngợc lại nếu < 0.5 thì doanh nghiệp sẽ bị ứ đọng hoặc thiếu tiền.
Báo cáo
thực tập
tốt
nghiệp
Tỷ suất thanh toán
tức thời
=
VBT và chứng khoán
Nợ ngắn hạn

Nếu tỷ suất này lớn hơn 0.5 thì khả năng thanh toán khả quan, nếu tỷ suất này quá
cao thì vốn luân chuyển chậm, không hiệu quả.
Tỷ suất thanh toán
hiện hành
=
TSLĐ
Nợ ngắn hạn
Nếu tỷ suất này lớn hơn 1 thì tình hình thanh toán của doanh nghiệp là tốt.
Ngợc lại thì doanh nghiệp gặp khó khăn về tình hình thanh toán.
Qua việc thực hiện các trắc nghiệm phân tích, kiểm toán viên thu đợc các kết
quả và so sánh chúng với các nguyên tắc đã thiết lập trớc để đi đến những kết luận
cho những vấn đề kiểm toán thích hợp. Việc áp dụng các thủ tục phân tích này tuỳ
thuộc vào quy mô và đặc điểm của từng khách hàng kiểm toán.

2.2.4. Đánh giá tính trọng yếu và rủi ro kiểm toán.
Nếu ở các giai đoạn trên kiểm toán viên mới chỉ thu đợc những thông tin
mang tính chất khách quan thì ở bớc này, kiểm toán viên sẽ căn cứ vào các thông
tin đã thu thập đợc để đánh giá, nhận xét nhằm đa ra một kế hoạch kiểm toán phù
hợp.
a. Đánh giá tính trọng yếu.
Báo cáo
thực tập
tốt
nghiệp
Trong giai đoạn này kiểm toán viên phải đánh giá tính trọng yếu trên hai khía
cạnh là quy mô (mặt lợng) và tính hệ trọng (mặt chất). Để đánh giá mức độ trọng
yếu, kiểm toán viên cần thực hiện theo trình tự sau:
Ước lợng ban đầu về tính trọng yếu: là việc đa ra mức trọng yếu tối đa mà
kiểm toán viên tin rằng ở mức đó khoản mục có thể bị sai lệch nhng vẫn
cha ảnh hởng đến toàn bộ BCTC và các quyết định của những ngời sử dụng
thông tin tài chính. Việc ớc lợng này phải dựa trên hai khía cạnh là quy mô
và tính hệ trọng:
Quy mô sai phạm là yếu tố quan trọng để xem xét sai phạm đó có trọng
yếu hay không. Tuy nhiên do trọng yếu mang tính chất tơng đối nên việc
có đợc các cơ sở chuẩn để đa ra các quyết định xem một sai phạm có phải
là trọng yếu không là một hết sức khó khăn. Vì tính trọng yếu phụ thuộc
vào quy mô của từng khách hàng cụ thể. Quy mô tuyệt đối của tính trọng
yếu hoàn toàn phụ thuộc vào xét đoán của kiểm toán viên.
Tính hệ trọng của các sai phạm đợc quyết định bởi bản chất của sai phạm
nh: các sai sót lặp đi lặp lại, tích luỹ các sai sót nhỏ thành sai sót lớn, các
hành vi gian lận đều đợc coi là trọng yếu.
Kiểm toán viên sẽ dựa vào tính trọng yếu để quyết định số lợng bằng chứng
cần thu thập. Cụ thể, nếu mức trọng yếu đợc đánh giá cao thì số lợng bằng chứng
thu hập sẽ phải tăng.

Phân bổ ớc lợng ban đầu về tính trọng yếu cho các khoản mục: Sau khi
kiểm toán viên đã có ớc lợng ban đầu về tính trọng yếu cho toàn bộ BCTC,
kiểm toán viên sẽ tiến hành phân bổ mức ớc lợng này cho từng khoản mục
đây cũng chính là sai số có thể chấp nhận đợc đối với từng khoản mục.
Cơ sở để kiểm toán viên tiến hành phân bổ là bản chất của các khoản mục, rủi
ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát đợc đánh giá sơ bộ đối với các khoản mục, kinh
nghiệm của các kiểm toán viên và chi phí kiểm toán.
Báo cáo
thực tập
tốt
nghiệp
Việc phân bổ này giúp kiểm toán viên xác định đợc số lợng bằng chứng cần
thu thập cho mỗi khoản mục trên BCTC với mức chi phí thấp nhất.
b. Đánh giá rủi ro.
Trong kiểm toán có các loại rủi ro sau:
Rủi ro cố hữu (IR): Là khả năng từng nghiệp vụ, từng khoản mục trong
BCTC chứa đựng sai sót trọng yếu khi tính riêng rẽ hoặc tính gộp, mặc dù
có hay không hệ thống kiểm soát nội bộ. Để đánh gía mức độ rủi ro cố
hữu, kiểm toán viên phải dựa vào các yếu tố ảnh hởng sau:
Bản chất kinh doanh của khách hàng;
Tính trung thực của Ban giám đốc;
Kết quả các lần kiểm toán trớc ;
Hợp đồng kiểm toán lần đầu và hợp đồng kiểm toán dài hạn;
Các nghiệp vụ kinh tế không thờng xuyên;
Các ớc tính kế toán ;
Qui mô của các số d tài khoản;
Rủi ro kiểm soát (CR): là khả năng hệ thống kiểm soát nội bộcủa đơn vị
không phát hiện, ngăn ngừa và sửa chữa kịp thời các sai phạm trọng yếu.
Rủi ro phát hiện (DR): là khả năng mà các thủ tục kiểm toán không phát
hiện đợc các sai phạm trọng yếu. Rủi ro kiểm soát có thể kiểm soát đợc

bằng cách thu thập các bằng chứng kiểm toán nhằm quản lý và kiểm soát
rủi ro phát hiện.
Mô hình rủi ro kiểm toán(AR):
AR = IRxCRxDR .
Báo cáo
thực tập
tốt
nghiệp
Với mô hình này, kiểm toán viên có thể sử dụng để điều chỉnh rủi ro phát
hiện dựa trên các loại rủi ro khác đã đợc đánh giá nhằm đạt đợc mức rủi ro kiểm
toán ở mức thấp nhất :
DR = AR/ (IR x CR) .
Dựa vào mức rủi ro phát hiện đã tính đợc, kiểm toán viên sẽ xác định số l-
ợng bằng chứng kiểm toán cần thu thập. Nhờ đó, việc lập kế hoạch kiểm toán sẽ đ-
ợc cụ thể và chi tiết hơn, tránh xảy ra những sai lầm đáng tiếc.
2.2.5. Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ và đánh giá rủi ro kiểm soát.
Nghiên cứu hệ thống kiểm soát nội bộ (HTKSNB) của khách hàng và đánh
giá rủi ro kiểm soát là một phần việc hết sức quan trọng mà kiểm toán viên phải
thực hiện trong mỗi cuộc kiểm toán. Thông thờng HTKSNB của khách hàng thờng
đợc cấu tạo bởi các yếu tố: môi trờng kiểm soát, hệ thống kế toán, các thủ tục
kiểm toán. Tuy nhiên, đối với yếu tố môi trờng kiểm soát các nhân tố cấu thành
nh: cơ cấu tổ chức, đặc thù quản lý, chính sách nhân sự, công tác kế hoạch, uỷ ban
kiểm soát, đều đã đợc đề cập và nghiên cứu trong các phần trớc. Vì vậy, trong
phần này, em xin tập trung vào hai yếu tố còn lại:
a.Hệ thống kế toán.
Hệ thống kế toán bao gồm đầy đủ sổ sách, chứng từ và hệ thống luân chuyển
của chúng. Chính vì vậy, công việc kiểm tra hệ thống kế toán bao gồm các mặt
chủ yếu sau:
Kiểm tra việc tổ chức công tác và tổ chức bộ máy kế toán: Trong phần này
kiểm toán viên cần xem xét doanh nghiệp tổ chức công tác kế toán theo

hình thức tập trung hay phân tán. Biên chế bộ máy và trình độ nghiệp vụ
cũng nh sự phân công nhân viên có hợp lý hay không. Cần chú ý tới các tr-
ờng hợp kiêm nhiệm bất hợp lý giữa kế toán và thủ quỹ hay kế toán với
thủ kho.....
Báo cáo
thực tập
tốt
nghiệp
Kiểm tra chứng từ kế toán: Trong phần này kiểm toán viên cần chú ý xem
doanh nghiệp có sử dụng đúng các mẫu chứng từ không. Tiếp đó là việc
lập, trình tự ký duyệt, việc tổ chức luân chuyển, kiểm tra có đảm bảo đúng
yêu cầu của pháp định không.
Kiểm tra sổ sách, tài khoản và việc lập các sổ sách kế toán: Kiểm toán
viên kiểm tra tính tuân thủ các yêu cầu của pháp luật. Đồng thời kiểm tra
việc đối chiếu giữa các sổ sách kế toán.........
b.Các thủ tục kiểm soát.
Các thủ tục kiểm soát là các quy tắc do nhà quản lý xây dựng và áp dụng để
thực hiện các mục tiêu kiểm soát của đơn vị. Các thủ tục kiểm soát đợc thiết lập
trong đơn vị dựa trên ba nguyên tắc cơ bản: nguyên tắc phân công, phân nhiệm;
nguyên tắc bất kiêm nhiệm; và nguyên tắc uỷ quyền và phê chuẩn.
Nguyên tắc phân công, phân nhiệm: Theo nguyên tắc này, trách nhiệmvà
công việc đợc phân chia cho nhiều bộ phận và nhiều ngời trong bộ phận.
Việc phân công tạo ra sự chuyên môn hoá trong công việc, nhờ đó mà sai
sót ít xảy ra và khi xảy ra thờng dễ phát hiện. Chẳng hạn khi kiểm tra các
tài khoản tiền, kiểm toán viên xem xét việc việc phân chia trách nhiệm
trong vấn đề kiểm tra soát xét các thủ tục, chứng từ liên quan đến các
nghiệp vụ thu, chi tiền hay sự phân công trách nhiểmtong việc ký duyệt
các khoản chi tiền.
Nguyên tắc bất kiêm nhiệm: Nguyên tắc này quy định sự cách ly hợp lý về
trách nhiệm trong các nghiệp vụ có liên quan nhằm ngăn ngừa các ai phạm

và hành vi lạm dụng quyền hạn. Khi tiến hành kiểm tra, kiểm toán viên cần
phải xem xét việc bố trí nhân sự, tránh việc thủ quỹ đồng thời kiêm kế toán
tiền mặt hoặc ngời có trách nhiệm duyệt chi tiền.
Nguyên tắc uỷ quyền và phê chuẩn: Theo nguyên tắc này, các cấp dới đợc
giao cho quyết định vá giải quyết một số vấn đề trong một phạm vi nhất
Báo cáo
thực tập
tốt
nghiệp
định. Thủ tục kiểm soát cũng quy định rõ những ngời có quyền phê chuẩn
và những ngời đợc uỷ quyền phê chuẩn.
Ngoài ra, kiểm toán viên còn phải xem xét việc chấp hành quy định về tồn
quỹ tiền mặt (ví dụ: kiểm kê quỹ tiền mặt) và việc nộp tiền bán hàng thu đợc vào
ngân hàng có đầy đủ và kịp thời không. Hoặc xem xét việc bảo vệ, bảo hiểm tài
sản tiền mặt ở quỹ và việc ký quỹ của nhân viên thủ quỹ.
Trên cơ sở những hiểu biết về HTKSNB, kiểm toán viên đa ra những ớc tính
về rủi ro kiểm soát. Tiếp đó, kiểm toán viên cần phải đánh giá rủi ro kiểm toán dựa
vào những xét đoán nghề nghiệp thể hiện bằng các mức nh thấp, trung bình hay
cao.
2.2.6. Lập kế hoạch kiểm toán toàn diện và thiết kế chơng trình kiểm toán.
Sau khi đã tiến hành các bớc tìm hiểu về tình hình hoạt động sản xuất kinh
doanh, cơ cấu tổ chức của khách hàng, kiểm toán viên tiến hành lập kế hoạch kiểm
toán toàn diện và thiết kế chơng trình kiểm toán. Đây là những dự kiến chi tiết về
công việc kiểm toán cần thực hiện, thời gian hoàn thành cũng nh sự phân công
công việc giữa các kiểm toán viên, dự kiến về tài liệu,thông tin liên quan cần sử
dụng và thu thập. Việc lập kế hoạch kiểm toán và thiết kế chơng trình kiểm toán
đem lại rất nhiều lợi ích :
Sắp xếp một cách có kế hoạch các công việc và nhân lực, đảm bảo sự phối
hợp giữa các kiểm toán viên cũng nh việc hớng dẫn chi iết cho các kiểm
toán viên trong quá trình kiểm toán.

Giúp kiểm toán viên thu thập bằng chứng đầy đủ, tin cậy nhằm hạn chế sai
sót, giảm thiểu các trách nhiệm pháp lý và giữ uy tín của công ty.
Đây là phơng tiện để chủ nhiệm kiểm toán quản lý và theo dõi cuộc kiểm
toán thông qua việc xác định các bớc công việc đã thực hiện.
Nội dung của chơng trình kiểm toán vốn bằng tiền bao gồm ba phần:
Báo cáo
thực tập
tốt
nghiệp
Trắc nhiệm công việc: Tập trung vào xác định tính đúng đắn, chính xác
trong việc tổ chức hệ thống kế toán, tính hiệu quả của các quy chế kiểm
soát nội bộ đối với tiền.
Trắc nhiệm phân tích: Dùng để đánh giá tính hợp lý chung của số d các tài
khoản tiền. Trên cơ sở các kết quả thu đợc kiểm toán viên sẽ quyết định
mở rộng hay thu hẹp phạm vi kiểm toán( các trắc nhiệm phân tích áp dụng
với các tài khoản tiền đợc đề cập ở phần 2.2.3).
Trắc nhiệm trực tiếp số d: Trắc nhiệm trực tiếp số d tập trung vào sự chính
xác và trung thực của các sô d cuối kỳ trên sổ cái và trên BCĐKT.
2.3.Thực hiện kiểm toán.
Thực hiện kiểm toán là quá trình triển khai đồng bộ các công việc đã ấn định
trong kế hoạch kiểm toán và chơng trình kiểm toán. Mục đích của việc thực hiện
nhằm thu thập bằng chứng đầy đủ và tin cậy làm cơ sử cho việc đa ra ý kiến của
kiểm toán viên. Đối với các khoản mục tiền, quá trình thực hiện kiểm toán đợc
chia ra làm các bớc:
Thực hiện các khảo sát kiểm soát nội bộ.
Thực hiện các khảo sát chi tiết.
Tổng hợp kết quả sau khi tiến hành kiểm toán.
2.3.1.Thực hiện các khảo sát kiểm soát nội bộ.
Sau khi tiến hành đánh giá rủi ro kiểm soát và thực hiện các khảo sát kiểm
soát nội bộ, kiểm toán viên phải nhận biết đợc nhợc điểm của hệ thống kiểm soát

nội bộ. Trên cơ sở đó, kiểm toán viên sẽ mở rộng phạm vi kiểm toán và chú trọng
vào khảo sát các nghiệp vụ để phát hiện các sai sót và gian lận.
Báo cáo
thực tập
tốt
nghiệp
a.Đối với khoản mục tiền mặt.

Bảng tổng hợp các mục tiêu và các khảo sát nghiệp vụ tiền mặt
Mục tiêu kiểm toán Khảo sát các nghiệp vụ tiền mặt
Các khoản tiền thu, chi
trên sổ kế toán tiền mặt
đều là thực tế phát sinh
và có căn cứ hợp lý.
- Xem xét lại sổ Nhật ký quỹ (Nhật ký thu tiền, Nhật ký
chi tiền) sổ cái Tài khoản tiền mặt và các sổ kế toán có
liên quan đến thu, chi tiền mặt với các khoản tiền lớn và
bất thờng.
- Đối chiếu các chứng từ thu, chi với các chứng từ chứng
minh (chứng từ gốc), đối chiếu sổ kế toán tiền mặt với
các sổ kế toán có liên quan nh: mua vào, bán hàng, các
khoản phải thu......
- Kiểm tra tên và số tiền của những ngời nộp tiền vad ng-
ời nhận tiền trên các chứng từ liên quan.
- Khảo sát các bằng chứng và sự phê chuẩn các khoản
chi tiền mặt (chữ ký phê chuẩn và tính đúng đắn của sự
phê chuản đó).
Các khoản chiết khấu
mua hàng, chiết khấu
bán hàng, giảm giá

...phát sinh bằng tiền
mặt đều đã đợc phê
chuẩn và có căn cứ hợp
- Xem xét các khoản chiết khấu, giảm giá hàng mua,
hàng bán đã đợc phê chuẩn có phù hợp với chính sách
của công ty không.
- Xem xét việc tính toán các khoản đó có đúng đắn
không bằng cách đối chiéu giữa hoá dơn mua bán hàng
với chứng từ thanh toán, với biên bản giảm giá và hợp
Báo cáo
thực tập
tốt
nghiệp
lý. đồng mua bán.
Các nghiệp vụ thu,
chi tiền mặt đều đợc
ghi sổ đầy đủ không
bị bỏ sót hoặc ghi
trùng.
- Đối chiếu mẫu chứng từ thu, chi tiền mặt với sổ Nhật ký
quỹ. Đối chiếu giữa sổ Nhật ký quỹ với sổ cái tài khoản
tiền mặt .
- Tiến hành đồng thời các khảo sát nghiệp vụ mua vào _
thanh toán và chu kỳ bán hàng_ thu tiền để đối chiếu kiểm
tra.
Các khoản thu, chi
tiền mặt đều đợc tính
toán và đánh giá đúng
(đặc biệt sự đánh giá
các khoản ngoại tệ và

vàng bạc, đá quý....).
-Xem lại các bằng hứng thu, chi tiền mặt.
- Khảo sát sự tính toán thu, chi tiền mặt và sự đối chiếu
giữa kế toán và thủ quỹ.
- Khảo sát việc hạch toán vàng,bạc, đá quý và ngoại tệ,
đối chiếu, kiểm tra việc quy đổi ngoại tệ có đúng tỷ giá
ngoại tệ của Nhà nớc công bố hàng ngày hay không.
- Khảo sat việc đánh giá ngoại tệ tồn ở quỹ của mỗi ngày
có đợc tiến hành và có đúng hay không.
- So sánh các phiếu bán hàng với phiếu chi và sổ Nhật ký
thu tiền; so sánh các phiếu thu đẫ lĩnh tiền với sổ Nhật ký
chi tiền và các sổ liên quan.
- Tính lại các khoản chiết khấu, giảm giá tiền mặt.
Các nghiệp vụ thu,
chi tiền mặt có đợc
ghi sổ kịp thời và
đúng lúc không.
- So sánh ngày trên các phiếu thu và phiếu chi đã thực
hiện hoàn tất với ngày ghi sổ trên sổ kế toán liên quan.
- So sánh ngày ghi sổ trên các sổ liên quan (sổ thanh toán
với ngời bán, với khách hàng, sổ của ngân hàng...) với
ngày ghi trên sổ tiền mặt.
Báo cáo
thực tập
tốt
nghiệp
Các khoản tiền thu đ-
ợc đều đã gửi vào
ngân hàng kịp thời
đầy đủ và đúng đắn.

- Đối chiếu giữa sổ kế toán tiền mặt với sổ ngân hàng về
tiền bán hàng nộp vào ngân hàng, về ngày bán hàng thu
tiền; Ngày nộp tiền vào ngân hàng và số tiền nộp vào ngân
hàng.
Các nghiệp vụ liên
quan đến tiền mặt đều
đợc hạch toán đúng.
- So sánh, xem xét sơ đồ của các tài khoản có liên quan.
- Tham chiếu một số nghiệp vụ thu, chi tiền mặt với sổ kế
toán (tài khoản) để xem việc hạch toán có đúng tài khoản
không (đặc biệt là các nghiệp vụ chi tiền mặt cho các chi
phí).
Việc tổng hợp và
chuyển sổ để ghi sổ
cái là đúng đắn và
chính xác.
- Cộng tổng số Nhật ký (chi tiết) liên quan đến thu, chi
tiền mặt, đối chiếu với sổ cái và các sổ kế toán liên quan
đến tiền mặt.
b.Đối với khoản mục tiền gửi ngân hàng (TGNH).
Mục tiêu kiểm toán Khảo sát các nghiệp vụ TGNH
Các khoản TGNH ghi
trên sổ kế toán đều là
thực tế phát sinh và
có căn cứ hợp lý.
- Kiểm tra, đối chiếu các giấy báo Nợ, giấy báo Có của
ngân hàng với các chứng từ chứng minh liên quan nh: hoá
đơn mua hàng, hoá đơn bán hàng, các phiếu thu, phiếu chi
tiền mặt xem chúng có khớp nhau và có nội dung hợp lý
không.

Các khoản TGNH đợc
tính toán và đánh giá
đúng.
- Xem lại các bằng chứng thu, chi tiền gửi ngân hàng.
- So sánh số liệu trên các giấy báo Có, giấy báo Nợ của
ngân hàng với các giấy tờ chứng minh có liên quan, xem
chúng có khớp nhau về số liệu hay không.
- Kiểm tra việc tính toán các khoản lãi suất TGNH cũng
Báo cáo
thực tập
tốt
nghiệp
nh việc xử lý các chênh lệch tỷ giá có chiính xác không.
Các khản TGNH đợc
ghi sổ đầy đủ không
bị bỏ sót.
- Kiểm tra số thứ tự của các giấy báo Có, giấy báo Nợ của
ngân hàng xem chúng có liên tục hay không.
Các khoản TGNH đợc
ghi sổ kịp thời và
đúng lúc.
- So sánh ngày trên các giấy báo Có, giấy báo Nợ với ngày
ghi sổ trên các sổ kế toán có liên quan.
Các khoản TGNH đều
đợc phê chuẩn đúng
đắn.
- Kiểm tra sự tách biệt hoàn toàn trách nhiệm giữa ngời có
chức năng ký, phát hành séc chi tiền và chức năng thực
hiện việc thanh toán có đợc đảmbảo hay không.
Các nghiệp vụ liên

quan đến TGNH đều
đợc hạch toán đúng
đắn.
- So sánh, xem xét trên sơ đồ tài khoản liên quan.
- Chọn một số nghiệp vụ đặc biệt để kiểm tra xem chúng
có đợc hạch toán đúng nội dung hay không.
Việc tổng hợp và
chuyển sổ để ghi sổ
cái là đúng đắn và
chính xác.
- Xem xét các khoản TGNH ghi vào trong Nhật ký
chung, chứng từ ghi sổ có khớp với số liệu phát sinh
trên sổ cái tài khoản và đợc tổng hợp trên BCĐKT
chính xác không.
c.Đối với khoản mục tiền đang chuyển.
Các thử nghiệm kiểm soát đối với tiền đang chuyển tập trung vào việc phân
cấp, phân nhiệm cho cán bộ giao nhiệm vụ thực hiện việc chuyển tiền và sự phê
chuẩn, xét duyệt thủ tục hồ sơ liên quan đến đến việc cho phép chuyển tiền của
đơn vị. Vì vậy, nội dung của khảo sát là xem việc phân công ngời chịu trách
nhiêm thực hiện nhiệm vụ và thực hiện quy trình công việc của ngời đó có đảm
bảo quy định về quản lý vốn bằng tiền không. Kiểm tra việc xét duyệt các hồ
sơ,thủ tục liên quan đến chuyển tiền ( các hồ sơ thanh toán, uỷ nhiệm thu, uỷ
nhiệm chi...) có đảm bảo sự kiểm soát chặt chẽ hay không.
Báo cáo
thực tập
tốt
nghiệp
2.3.2. Thực hiện các khảo sát chi tiết.
Trớc khi tiến hành các khảo sát chi số d các tài khoản tiền, kiểm toán viên
phải xem lại các kết quả thu đợc khi tiến hành các thủ tục phân tích trong giai

đoạn lập kế hoạch. Dựa trên các kết quả đó, kiểm toán viên sẽ đa ra quyết định mở
rộng hay thu hẹp phạm vi khảo sát chi tiết liên quan đến các khoản mục tiền.
a. Đối với khoản mục tiền mặt.
Các khảo sát chi tiết tiền mặt
Mục tiêu kiẻm toán Các thủ tục khảo sát chi tiết
Tính chính xác về kỹ
thuật tính toán và ghi
sổ kế toán tiền mặt.
- Đối chiếu số liệu phát sinh thu và chi giữa tài khoản tiền
mặt (sổ cái ) với số liệu ở các tài khoản đối ứng liên quan.
- Đối chiếu giữa số liệu số d, số phát sinh trên sổ quỹ của
thủ quỹ với số liệu trên sổ kế toán, đối chiếu số liệu trên
sổ Nhật ký thu, sổ Nhật ký chi tiền mặt với sổ cái tài
khoản tiền mặt.
- Tính toán lại số d tổng hợp, số phát sinh trên sổ cái.
Các khoản thu, chi
tiền trình bày trên các
báo cáo tài chính và
các bảng kê đều có
căn cứ hợp lý.
- Đối chiếu kiểm tra giữa số liệu khoản mục tiền mặt trên
BCĐKT và các số liệu trên các báo cáo lu chuyển tiền tệ
với các sổ kế toán liên quan.
- Đối chiếu kiểm tra các số liệu giữa sổ cái tiền mặt với sổ
nhật ký (nhật ký chung, nhật ký chi tiền, nhật ký thu
tiền....) hoặc với các bảng tổng hợp chứng từ ghi sổ.
- Đối chiếu giữa sổ cái tiền mặt, hoặc sổ nhật ký với các
chứng từ thu, chi tiền mạt và với ácc chứng từ gốc chứng
minh cho các khoản thu, chi này.

×