Thuốc điều trị đái tháo đường týp 2
Đái tháo đường (ĐTĐ) là rối loạn chuyển hóa glucid, protid, lipid do
nhiều nguyên nhân khác nhau. Bệnh nhân ĐTĐ týp 2 là do rối loạn tiết
insulin, tăng giải phóng glucose ở gan và kháng insulin (ở tổ chức gan và tổ
chức mỡ).
Mục tiêu và nguyên tắc
Mục tiêu điều trị ĐTĐ týp 2: (theo Hội ĐTĐ Hoa Kỳ).
Glucose huyết tương lúc đói đạt: 5- 7,2mmol/dl (130mg/dl).
Glucose huyết tương sau ăn < 10mmol/l (180mg/dl).
HbA1c < 7%.
Nguyên tắc điều trị:
Phải dựa vào đường máu để chọn phương thức điều trị.
Trong điều trị phải kết hợp chế độ ăn, chế độ luyện tập và thuốc.
Có thể dùng một loại thuốc hoặc phối hợp, tôn trọng nguyên tắc tăng dần
về liều lượng và có thể phối hợp
thuốc.
Các loại thuốc hạ đường máu: đang được sử dụng trong điều trị và sắp xếp
theo vị trí tác dụng như sau:
Hạn chế tăng giải phóng glucose của gan (thiazolidinedion).
Làm tăng tiết insulin như sulphornylurea và meglitinid.
Làm chậm sự hấp thu glucose ở dạ dày và ruột (các chất ức chế anpha-
glucosidase).
Cải thiện sự nhạy cảm của insulin (thiazolidinedion).
Nhóm biquanid (meformin):
Viên glucophage hàm lượng 500mg, 850mg, 1.000mg.
Chỉ định: ưu tiên cho người có chỉ số khối cơ thể BMI lớn hơn hoặc bằng
23 phối hợp với sulphornylurea hoặc ức chế men anpha- glucosidase phối hợp với
insulin.
Chống chỉ định: phụ nữ có thai, cho con bú, creatinin máu lớn hơn hoặc
bằng 124mmol/l, rối loạn chức năng gan, tình trạng nhiễm toan cấp hoặc mãn,
bệnh tim hoặc phổi mãn tính, người bệnh cao tuổi (> 80), những trường hợp đang
điều trị tia xạ.
Tác dụng không mong muốn: rối loạn tiêu hóa, nôn, buồn nôn, đau bụng…
Nhóm thuốc kích thích insulin:
Các thuốc nhóm này có tác dụng hạ đường huyết thông qua tiết insulin của
tế bào beta đảo langerhans tụy có 2 loại sulphornylurea và meglitinid.
Sulphornylurea là những thuốc được sử dụng thường xuyên, được lựa chọn
đầu tiên và là loại thuốc nền tảng trong phương pháp điều trị phối hợp. Tác dụng
hạ glucose máu rõ ràng hợn ở những bệnh nhân mới điều trị, sulphornylurea làm
giảm nồng độ glucose máu lúc đói khoảng 3-4,2mmol/l và HbA1c giảm 1,5-2% ở
những bệnh nhân điều trị trong thời gian dài, nên các thế hệ của sulphornylurea
được giới thiệu các tác dụng phụ như sau:
Sulphornylurea thế hệ thứ nhất: chlopropamid, tolaramid các loại thuốc này
hiện nay hầu như không sử dụng vì thuốc độc với thận.
Sulphornylurea thế hệ thứ hai: các thuốc này thường gặp ở Việt Nam như:
Nhóm gliclarid: diamicron 80mg, predian 80mg, diamicron MR 30mg.
Nhóm glibenclamid: daonil 5mg.
Nhóm glibirid: minidiab 5mg.
Nhóm gluburid: diabeta 5mg, micronase 5mg.
Sulphornylurea thế hệ thứ ba: nhóm glimepiride: amaryn viên 2mg, viên
4mg.
Chỉ định: ĐTĐ týp 2.
Chống chỉ định: phụ nữ có thai, cho con bú, creatinin máu > 176mmol/l, dị
ứng thuốc.
Nhóm ức chế men anpha-glucosidase:
Thế hệ thứ nhất: nhóm acerbose như glucobay loại 50mg hoặc 100mg. ngày
nay ít được sử dụng, vì thuốc thường gây rối loạn tiêu hóa cơ hội, đầy bụng.
Thế hệ thứ hai: các voglibose như viên basen hàm lượng 2mg hoặc 3mg:
Chỉ định: thường phối hợp với meformin hoặc sulphornylurea đơn độc khi
đường máu tăng nhẹ nhỏ hơn hoặc bằng 7,8mmol/l không điều chỉnh được bằng
chế đồ ăn sau 3-6 tháng.
Chống chỉ định: phụ nữ có thai, suy thận creatinin máu > 176mmol/l, có
bệnh đường tiêu hóa, xơ gan, tình trạng nhiễm toan ceton.
Nhóm glitazon hoặc thiazolidinedion:
Liều lượng: liều khởi đầu thông thường của rosiglitazon (avandia) là 4mg
uống 1 lần hoặc uống 2 lần trong ngày. Những bệnh nhân điều trị 12 tuần mà đáp
ứng kiểm soát đường huyết không đầy đủ có thể tăng liều 8mg/ ngày chia 2
lần/ngày. Với pioglitazon (pionorn) khởi đầu 15-30mg uống 1 lần trong ngày, nếu
không đạt được mục tiêu kiểm soát đường huyết tăng liều 45mg/ngày uống 1 lần.
Tác dụng phụ:
Glitazone làm tăng thể tích huyết tương 6-7%, như vậy phù là tác dụng phụ
hay gặp như: phù ngoại vi, phù phổi.
Tăng cân: rosiglitazon tăng cân trung bình 0,8-5,4kg, trong khi pioglitazon
tăng cân trung bình 0,9-3,6kg, tăng tạm thời trong thời gian điều trị.