Tải bản đầy đủ (.pdf) (88 trang)

Luận văn thạc sĩ nghiên cứu tính đa dạng sinh học nhóm bướm ngày (rhopalocera, lepidoptera) làm cơ sở đề xuất các biện pháp bảo tồn đa dạng sinh học tại khu bảo tồn thiên nhiên nà hẩu, yên bái​

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.5 MB, 88 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
------------------------

NGUYỄN VĂN LINH

NGHIÊN CỨU TÍNH ĐA DẠNG SINH HỌC NHÓM BƯỚM
NGÀY (Rhopalocera, Lepidoptera) LÀM CƠ SỞ ĐỀ XUẤT
CÁC BIỆN PHÁP BẢO TỒN ĐA DẠNG SINH HỌC TẠI
KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN NÀ HẨU, YÊN BÁI

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP

Hà Nội, 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
------------------------

NGUYỄN VĂN LINH

NGHIÊN CỨU TÍNH ĐA DẠNG SINH HỌC NHÓM BƯỚM
NGÀY (Rhopalocera, Lepidoptera) LÀM CƠ SỞ ĐỀ XUẤT
CÁC BIỆN PHÁP BẢO TỒN ĐA DẠNG SINH HỌC TẠI


KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN NÀ HẨU, YÊN BÁI

Chuyên ngành: Quản lý tài nguyên rừng
Mã số: 60620211

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. LÊ BẢO THANH

Hà Nội, 2013


i

LỜI CẢM ƠN
Nhân dịp hoàn thành luận văn thạc sỹ khoa học lâm nghiệp, tơi xin bày
tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới người hướng dẫn khoa học là TS. Lê Bảo Thanh đã
tận tình giúp đỡ và hướng dẫn tơi trong q trình học tập, nghiên cứu và hồn
thiện luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Lãnh đạo trường Đại học Lâm Nghiệp,
Lãnh đạo khoa Sau đại học, các thầy cô trong bộ môn Bảo vệ thực vật rừng đã
quan tâm và tận tình chỉ bảo cho tơi trong suốt q trình học tập và nghiên
cứu tại trường.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Quản lý Khu Bảo Tồn Thiên Nhiên Nà
Hẩu đã tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất giúp tơi hồn thành nghiên cứu của
mình.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất tới gia đình, bạn bè và
đồng nghiệp đã ln dành sự động viên, giúp đỡ và ủng hộ tôi trong q trình
học tập và nghiên cứu đã qua.

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của tơi. Kết quả và các số
liệu trong nghiên cứu ở bản luận văn là do tôi làm ra, chưa được ai công bố
trong bất cứ tài liệu nào khác.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2013

Tác giả

Nguyễn Văn Linh


ii

MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cảm ơn ......................................................................................................... i
Mục lục .............................................................................................................. ii
Danh mục các bảng ........................................................................................... v
Danh mục các hình ........................................................................................... vi
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
Chương 1 TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.................................. 4
1.1. Các nghiên cứu về côn trùng nói chung và Bướm ngày nói riêng trên thế
giới..................................................................................................................... 4
1.2. Tình hình nghiên cứu về Bướm ngày ở Việt Nam ..................................... 7
1.3. Nghiên cứu về các giải pháp bảo tồn cơn trùng nói chung và cơn trùng
cánh vẩy nói riêng ........................................................................................... 14

Chương 2 MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, ĐỊA ĐIỂM, THỜI GIAN, NỘI
DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................... 16
2.1. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................. 16
2.2. Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu .......................................... 16
2.3. Nội dung điều tra nghiên cứu ................................................................... 16
2.4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 17
2.4.1. Phương pháp thu thập, đánh giá thông tin, kết thừa tài liệu ................. 17
2.4.2. Phương pháp phỏng vấn ........................................................................ 17
2.4.3. Phương pháp điều tra thực địa .............................................................. 17
2.4.4. Phương pháp xử lý và bảo quản mẫu. ................................................... 21
2.4.5. Phương pháp phân tích số liệu. ............................................................. 22
2.4.6. Cách xử lý mẫu và bảo quản mẫu ......................................................... 23
2.4.7. Phương pháp phân loại mẫu .................................................................. 24


iii

Chương 3 ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ, XÃ HỘI .............................. 25
3.1. Vị trí địa lý và diện tích, ranh giới ........................................................... 25
3.2. Địa hình, địa mạo ..................................................................................... 25
3.3. Địa chất, thổ nhưỡng ................................................................................ 27
3.4. Khí hậu thủy văn ...................................................................................... 28
3.4.1. Khí hậu .................................................................................................. 28
3.4.2. Thuỷ văn ................................................................................................ 30
3.5. Tài nguyên nhân văn ................................................................................ 30
3.6. Các giá trị cảnh quan, môi trường, bảo tồn và du lịch ............................. 31
3.7. Dân tộc, dân số, và lao động và phân bố dân cư ...................................... 31
3.8. Tập quán sinh hoạt, sản xuất .................................................................... 32
3.9. Sản xuất nông nghiệp ............................................................................... 32
3.10. Lâm nghiệp............................................................................................. 33

3.11. Tiềm năng du lịch................................................................................... 33
Chương 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................ 35
4.1. Thành phần loài bướm ngày của khu vực nghiên cứu ............................. 35
4.2. Đặc điểm phân bố của các loài bướm ngày trong khu vực nghiên cứu ... 40
4.2.1. Phân bố của các loài bướm theo điểm điều tra ..................................... 40
4.2.2. Phân bố của các loài bướm ngày theo sinh cảnh .................................. 41
4.2.3. Đa dạng của bướm ngày theo sinh cảnh ............................................... 47
4.3. Tính đa dạng về hình thái của bướm ngày ............................................... 48
4.3.1. Đa dạng về tập tính ............................................................................... 52
4.3.2. Ý nghĩa của các loài bướm ngày tại khu bảo tồn thiên nhiên Nà Hẩu . 54
4.4. Đặc điểm hình thái và tập tính của một số lồi có giá trị ........................ 60
4.4.1. Bướm phượng (Papilio paris Linnaeus) ................................................ 60
4.4.2. Bướm phượng (Papilio helenus Linnaeus) ........................................... 61
4.4.3. Bướm chai xanh thường (Graphium sarpedon Linnaeus)..................... 61


iv

4.4.4. Hải âu cam ( Appias nero Fabricius) .................................................... 62
4.4.5. Bướm Đốm xanh nền đen (Tirumala septentrionis Butler) .................. 62
4.5. Đề xuất một số giải pháp quản lý bảo tồn và bảo vệ các loài bướm ngày
ở Nà Hẩu ......................................................................................................... 63
4.5.1. Các giải pháp chung .............................................................................. 64
4.5.2. Các giải pháp quản lý cụ thể ................................................................. 65
4.5.3. Công tác điều tra giám sát ..................................................................... 65
4.5.4. Thu thập thông tin về đặc điểm sinh vật học, sinh thái học của loài chủ
yếu. .................................................................................................................. 66
4.5.5. Các biện pháp kỹ thuật .......................................................................... 67
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................... 68
1. Kết luận ....................................................................................................... 68

2. Kiến nghị. .................................................................................................... 68
TÀI LIỆU THAM KHẢO


v

DANH MỤC CÁC BẢNG
STT

Tên bảng

Trang

1.1

Đặc điểm khác nhau giữa Bướm ngày và Bướm đêm

7

3.1

Số liệu về các chỉ tiêu khí hậu cơ bản

29

4.1

Thành phần loài bướm ngày bắt gắp ở các dạng sinh cảnh

35


4.2

Đa dạng thành phần loài bướm ngày

38

4.3

Các họ có lồi thuộc nhóm thường gặp

39

4.4

Các họ có lồi thuộc nhóm ít gặp của khu vực nghiên cứu

40

4.5

Tỉ lệ các loài bướm ngày theo điểm điều tra

41

4.6

Phân bố của bướm ngày phân bố theo sinh cảnh

42


4.7

Các loài Bướm gặp ở nhiều sinh cảnh

45

4.8

Số loài/ Họ bướm ngày bắt gặp ở duy nhất 1 sinh cảnh

46

4.9

Đa dạng của bướm ngày theo sinh cảnh

47

4.10 Các dạng cánh chủ yếu của các loài bướm ngày

51

4.11 Nguồn thức ăn của các loài bướm ngày

53

4.12 Các lồi có tên trong sách đỏ

54


4.13 Các lồi chỉ thị cho hệ sinh thái rừng

58

4.14 Các lồi có ý nghĩa trong du lịch

59


vi

DANH MỤC CÁC HÌNH
STT

Tên hình

Trang

2.1

Phương pháp bảo quản mẫu Bướm bằng bao giấy

21

2.2

Phương pháp làm mẫu Bướm

24


4.1

Tỷ lệ độ bắt gặp của các loài bướm ngày

39

4.2

Tỷ lệ phần trăm số loài bướm ngày theo sinh cảnh

43

4.3

Tỷ lệ phần trăm các loài bướm ngày bắt gặp ở 1 sinh cảnh

47


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Sinh vật nói chung và cơn trùng nói riêng đều đóng vai trị quan trọng
trong tự nhiên. Theo các nhà khoa học nghiên. Trong hơn một triệu loài cơn
trùng chỉ có khoảng 1÷3% tổng số lồi là gây hại, cịn đại đa số cơn trùng đều
có lợi. Cơn trùng có vai trị là mắt xích trong chuỗi thức ăn. Có trên 80% cơn
trùng ăn cây xanh và bản thân nó lại là thức ăn cho của nhiều động vật khác
như chim, thú, ếch nhái, bị sát… Thậm chí có đến 96% thức ăn của chim là
cơn trùng. Cơn trùng phân hủy xác chết, cải tạo đất. Côn trùng thụ phấn cho

các loài thực vật thượng đẳng, làm tăng năng suất cây trồng, tạo dịng tiến hóa
mới. Ngồi ra cơn trùng cịn giúp con người tiêu diệt sâu hại, bảo vệ mùa
màng, nhiều lồi cơn trùng cịn cho những sản phẩm quý hiếm không thể thay
thế như tơ tằm, mật ong, cánh kiến đỏ… Cơn trùng có màu sắc sặc sỡ, hình
dạng kỳ thú, tơ thêm vẻ đẹp hoang sơ của tự nhiên góp phần thu hút khách du
lịch. Nói tóm lại cơn trùng là một thành phần khơng thể thiếu của hệ sinh thái.
Tuy nhiên, ngày nay do con người khai thác quá mức nguồn tài nguyên
thiên nhiên, làm rối loạn hệ sinh thái, dẫn tới tính đa dạng sinh học trên trái
đất đang bị suy giảm nghiêm trọng.
Hàng năm trên thế giới, hàng triệu hecta rừng tự nhiên bị tàn phá và ở
nước ta có hàng ngàn hecta rừng bị khai thác làm cho các sinh vật khơng có
nơi cư trú, các nguồn nước, khơng khí bị đảo lộn. Đặc biệt do con người sử
dụng thuốc trừ sâu thiếu khoa học, làm tổn hại đến nhiều loài cơn trùng có ích,
cắt đứt nhiều mắt xích trong chuỗi thức ăn, làm mất cân bằng hệ sinh thái.
Hậu quả là sự ô nhiễm môi trường, dịch sâu hại ngày càng phát triển. Bởi vậy
khơng cịn cách nào khác, chúng ta phải nghiên cứu để bảo tồn đa dạng sinh
học của các lồi sinh vật nói chung và cơn trùng nói riêng.
Bảo tồn đa dạng sinh học là một lĩnh vực rộng lớn. Muốn thực hiện
được điều này trước tiên phải đánh giá hiện trạng đa dạng sinh học một cách


2

đầy đủ, làm cơ sở khoa học đề xuất các chương trình bảo tồn có hiệu quả.
Trên thế giới nhiều nhà khoa học đã đi sâu nghiên cứu về côn trùng, tuy nhiên
về lĩnh vực đa dạng sinh học mới thu được kết quả còn khiêm tốn.
Bộ Cánh vẩy (Lepidoptera) là một bộ rất đa dạng và phong phú, có vai
trò quan trọng trong đời sống của con người. Chúng tham gia vào quá trình
thụ phấn cho hoa màu, tăng năng suất cho cây trồng. Nhiều lồi bướm có màu
sắc sặc sỡ. Đây là nhóm cơn trùng rất phong phú và đa dạng cả về nơi ở lẫn số

lượng, chúng có khả năng thích ứng cao với sự biến đổi của môi trường,
chúng thường được dùng là sinh vật chỉ thị để đánh giá chất lượng rừng, đánh
giá hiệu quả của công tác bảo tồn thông qua sự biến động của quần thể các
loài bướm theo thời gian.
Khi nghiên cứu về Bộ Cánh vẩy, ngoài việc nghiên cứu đặc điểm về
hình thái, cần phải quan tâm đến đặc điểm của cả quần thể để từ đó đề xuất
các giải pháp thích hợp làm cho chúng đa dạng về thành phần lồi, phong phú
về số lượng và có lợi cho sản xuất, phục vụ tham quan du lịch…
Khu Bảo Thiên Nhiên Nà Hẩu là nơi cư trú của nhiều loài sinh vật q
hiếm. Khơng chỉ có giá trị đa dạng sinh học Nà Hẩu còn là một trong những
khu rừng phòng hộ xung yếu cho thượng nguồn của sơng Hồng.
Tuy có giá trị đa dạng sinh học cao, nhưng các nghiên cứu để đánh giá
các giá trị này hầu như chưa được thực hiện ở KBT này. Các thông tin và tư
liệu đánh giá về giá trị đa dạng sinh học ở đây cũng còn rất hạn chế, đặc biệt
là các đánh giá liên quan đến khu hệ động thực vật ở KBTTN Nà Hẩu. Đến
nay cơng trình “Dự án đầu tư xây dựng Khu bảo tồn thiên nhiên Nà Hẩu,
huyện Văn n, tỉnh n Bái, 2003” là cơng trình duy nhất đánh giá tổng thể
về giá trị đa dạng sinh học của KBT. Tuy nhiên, việc đánh giá còn sơ lược, đề
cập đến nhiều nhóm lồi động thực vật mà chưa có đánh giá về khu hệ cơn
trùng nói chung và bộ cánh vẩy nói riêng.


3

Để quản lý các lồi cơn trùng bộ Cánh vẩy nói chung, các lồi Bướm
ngày nói riêng có hiệu quả, ngồi những thơng tin trên cần có các phân tích về
quan hệ của chúng với sinh cảnh, đặc biệt với thực vật rừng, với các lồi sinh
vật khác. Vì vậy chúng tôi đã chọn và nghiên cứu đề tài: Nghiên cứu tính đa
dạng sinh học nhóm Bướm ngày (Rhopalocera, Lepidoptera) làm cơ sở đề
xuất các biện pháp bảo tồn đa dạng sinh học tại khu bảo tồn thiên nhiên

Nà Hẩu, Yên Bái.


4

Chương 1
TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Các nghiên cứu về cơn trùng nói chung và Bướm ngày nói riêng trên
thế giới
Cơn trùng là nhóm phong phú và đa dạng nhất trong giới động vật. Ước
tính số lượng lồi côn trùng đã được mô tả trên thế giới khác nhau: năm 1997
có khoảng 720.000 tới 751.000 lồi (Tangley); từ năm 1998 tới năm 2008
800.000 loài (Nieuwenhuys), 948.000 loài (Brusca, 2003), 950.000 loài
(IUCN, 2004) đến hơn 1.000.000 loài, 5-6.000.000 loài ( Raven và Yeates,
2007) lên đến khoảng 8.000.000 loài (Myers, 2001). Vào năm 2002
Groombridge và Jenkins đã thống kê được 963.000 lồi gồm cơn trùng và các
động vật nhiều chân khác. Ước tính tổng số lượng cơn trùng rất khác nhau ở
khắp nơi trên thế giới từ 2.000.000 loài (Nielsen và Mound, 2000).
(1995.Hammond;2002.Groombridge và Jenkins). Các tính tốn dựa trên ngoại
suy từ loài Coleoptera và Lepidoptera tại New Guinea bởi Novotny et al.
(2002) có thể đạt tới một con số từ 3,7 triệu và 5.900.000 loài cho tổng số
động vật chân đốt trên thế giới.
Côn trùng không chỉ đa dạng về thành phần lồi mà cịn là nhóm có số
lượng cá thể lớn, đông đúc nhất trên hành tinh chúng ta. Lớp cơn trùng có đến
một tỷ tỷ (108) cá thể, có nghĩa là trên 1 km2 bề mặt trái đất có tới 10 tỷ con
sâu bọ sinh sống ở đó và nếu so với dân số lồi người thì có khoảng 200 triệu
con cơn trùng cho bình qn 1 đầu người. Với tương quan như vậy, đã có
người cho rằng sâu bọ mới chính là “chủ nhân” đích thực “thống trị” hành
tinh xanh của chúng ta .
Côn trùng trở thành một ngành khoa học bắt đầu từ Aristoteles (384 –

322 tr.CN). Lần đầu tiên ông đã mô tả và sắp xếp thế giới động vật thành hai
nhóm: nhóm có máu và nhóm khơng có máu. Ở nhóm thứ hai cơ thể phân đốt,


5

chia thành đầu, ngực và bụng. Thuộc nhóm này có côn trùng và ông ghép
thêm cả đa túc, nhện, một phần giáp xác thấp và một số giun đốt.
Một thời gian sau đó Cajus Plinius Secundus đã cơng bố các cơng trình
và đã có sự phỏng đốn về sự hơ hấp của cơn trùng và cho rằng chúng có máu.
Những cơng trình của Aldrovandi (1522 – 1605), giáo sư ở
Gymnasium thuộc Bologna bắt đầu được cơng bố, trong đó gồm có cả cơn
trùng. Trong đơn vị thống nhất có tính hệ thống thuật ngữ Insecta (côn trùng)
bao gồm cả bọ cạp, nhện, giun đốt, sao biển…Trong tác phẩm của ông, một
khối lượng lớn những quan sát về cách sinh sống và hình dạng các nhóm
động vật này được đánh giá đặc biệt có giá trị.
Th.Moufer (1550 – 1604) dựa theo bản thảo của Conrad Gesner ( 1516
– 1565) đã biên soạn thành một tài liệu và công bố năm 1634. Hệ thống phân
loại của Moufet cũng tương tự như của Aldrovandi, chỉ có sự khác là sao biển
đã khơng cịn thuộc vào Insecta.
Những kiến thức về giải phẫu côn trùng đáng kể nhất là của Marcello
Malpighi (1628 – 1694) và Antony Leeuwenhoek( 1632 – 1723). Năm 1668
người Ý có tên là Francesco Reidi (1626 – 1697) đã phát hiện thấy hiện tượng
“phát sinh tự nhiên” của cơn trùng. Ơng đã chứng minh được rằng ruồi không
chỉ phát triển từ những con dòi đã tồn tại trong những miếng thịt thối rữa, mà
từ những miếng thịt trước đó ruồi đã đẻ trứng vào. Johannes Swammerdam
(1637 – 1685) là người hoàn thiện các cơng trình nghiên cứu của Reidi và ơng
gọi đó là côn trùng ký sinh.
Năm 1710, tài liệu “Historia Insectorum” của John Ray (1628 – 1704)
đã được Hội Hoàng gia Anh công bố. Aurivillius (1909) đã coi Ray như là

nhà côn trùng học đầu tiên và duy nhất trước Linne về hệ thống phân loại côn
trùng. Ray đã đưa ra nhiều giống và mơ tả nhiều lồi nhưng cịn rất khó hiểu,
bởi thiếu một hệ thống thuật ngữ. Đến lúc này thì một loạt các nhóm động vật


6

như nhện, mị, mạt, rận, chim, giun đất đã khơng cịn xếp lẫn trong nhóm cơn
trùng.
Carl von Linne (1707 – 1778) là người đã đặt nền móng cho một hệ
thống phân loại hiện đại về cơn trùng. Ngồi những cống hiến to lớn cho thực
vật và động vật học, riêng với côn trùng ông đã phân chia chúng thành các bộ,
giống, và lồi. Bộ khơng cánh theo ơng gồm cả nhện, giáp xác, và rết, nhưng
ông cũng tách riêng giun và sao biển khỏi côn trùng.
Sau thời kỳ Linne, số lượng các cơng trình nghiên cứu về cơn trùng
tăng lên ồ ạt, nhưng côn trùng học vẫn chỉ là một bộ phận của động vật học.
Những vấn đề lớn của côn trùng học như hệ thống phân loại học, giải phẫu
học, sau này bổ sung thêm sinh thái học và sinh lý học. Trước tiên côn trùng
học được phát triển từ ngành động vật rừng, sau đó trở thành một lĩnh vực
riêng về nghiên cứu giảng dạy.
Theo Geiler (1967) thì J.T.C. Ratzeburg (1801 – 1871) được coi là
người đầu tiên xây dựng côn trùng học lâm nghiệp, tiếp theo là các cơng trình
nghiên cứu về cơn trùng nơng nghiệp như cơng trình của H.Nordlinge (1818 –
1897), cơn trùng y học, côn trùng ứng dụng của K.Eschrich (1871 -1951)…
Từ giai đoạn này các cơng trình nghiên cứu về cơn trùng trên thế giới phát
triển mạnh mẽ các “Hội côn trùng học” đã được thành lập ở các nước phát
triển như Đức, Nhật, Mỹ, Canada, Pháp… với các nhà nghiên cứu côn trùng
như Eckstein (1859 – 1939), Eidmann (1897 – 1959), Prell (1888 – 1962).
Zwolfer (1897 – 1967), Schwerdtfeger (1905).. sau đó lan rộng sang các nước
trên toàn thế giới.

Bộ Cánh vẩy (Lepidoptera) là một trong những bộ có số lượng lồi lớn
trong lớp cơn trùng bao gồm nhóm ngài (bướm đêm) và bướm ngày. Cơ thể
và cánh, chân phủ đầy những lơng vảy nhỏ như bụi phấn nên cịn có tên là bộ
Cánh phấn. Miệng vịi hút, hàm trên thối hóa chỉ cịn lại một ít dấu vết hoặc


7

khơng cịn. Râu đầu có đủ các hình dạng: sợi chỉ, lơng chim, dùi đục, dùi
trống. Hiện nay có khoảng 180.000 lồi bướm đã được mơ tả (ước lượng có
khoảng: 300.000-500.000 loài trên thế giới).
Bộ Cánh vẩy được chia làm hai nhóm chính là Bướm ngày và Bướm
đêm, với những đặc điểm sai khác như sau:
Bảng 1.1: Đặc điểm khác nhau giữa Bướm ngày và Bướm đêm
Bộ phận

Bướm ngày

Bướm đêm

Râu đầu

Hình dùi đục, hình dùi trống

Hình sợi chỉ, hình lơng
chim

Cánh

Đa số ngắn lớn


Đa số dài nhỏ

Phần bụng

Đa số thon dài

Đa số mập ngắn

Liên kết cánh
trước sau

Khơng có cơ quan liên kết

Có cơ quan liên kết

Xếp cánh khi
nghỉ ngơi

Hai đơi cánh thường xếp
Hai đôi cánh xếp bằng hoặc
thẳng trên lưng ( một số ít xếp xếp thành hình mái nhà trên
bằng trên lưng)
lưng

Thời gian hoạt
động

Ban ngày


Hoạt động ban đêm nhiều
hơn
(Cố Mậu Bân, Trần Bội Trân ,1997)

1.2. Tình hình nghiên cứu về Bướm ngày ở Việt Nam
Những mẫu Bướm ngày được thu thập sớm nhất ở Việt Nam hiện có
trong Bảo tàng Lịch sử Tự nhiên quốc gia Paris. Những mẫu này có nguồn
gốc từ miền Nam Việt Nam và được thu thập từ năm 1864 đến 1868
(Monastyrskii và Devyatkin, 2003). Oberthur (1893) trong cơng trình nghiên
cứu nổi tiếng “Nghiên cứu cơn trùng” đã đề cập tới 89 lồi, trong đó mơ tả 4
taxon mới cho Bướm ngày Việt Nam (dẫn trong Monastyrskii và Devyatkin,
2003).


8

Việc thu thập mẫu Bướm ngày được các nhà sưu tập người Pháp tiếp tục
tiến hành trong những năm 1894-1990 gần 100 năm. Kết quả là có hai cơng
trình của Joannis (1900, 1902) với 93 loài đã được xác định ở tỉnh Cao Bằng
và Lào Cai (dẫn trong Monastyrskii và Devyatkin, 2003).
Từ năm 1902-1911, Fruhstorfer, nhà nghiên cứu Bướm ngày người Thụy
Sĩ đã công bố một loạt các bài báo mơ tả nhiều lồi và phân lồi mới cho khu
hệ Bướm ngày Việt Nam. Có thể thấy rõ những đóng góp của ơng trong Danh
mục các mẫu chuẩn của Fruhstorfer (1922), trong đó hơn 150 taxon mới có
xuất xứ từ vùng lãnh thổ thuộc Việt Nam ngày nay (Martin, 1922; dẫn trong
Monastyrskii và Devyatkin, 2003). Một đóng góp khác rất quan trọng của ơng
là một loạt cơng trình nghiên cứu về họ Bướm phấn (Pieridae), họ Bướm giáp
(Nymphalidae), họ Erycinidae và họ Bướm xanh (Lycaenidae) được công bố
trong nhiều tập về vùng Đông Phương với sự chủ biên nổi tiếng của Seitz
(1908-1928; dẫn trong Monastyrskii và Devyatkin, 2003).

Giai đoạn nghiên cứu tiếp theo về Bướm ngày ở Đông Phương trong đó
có Việt Nam dựa trên các bộ mẫu của các nhà sưu tập người Pháp. Kết quả
được trình bày trong ba cơng trình của Vitalis (1919), Dubois và Vitalis (1921,
1924). Các cơng trình này đã đề cập tới 661 taxon (kể cả lồi và phân lồi) và
chúng có thể được xem là nền tảng cho những nghiên cứu sau này
(Monastyrskii và Devyatkin, 2003).
Joannis (1930) đã có cơng trình nghiên cứu mang tên “Lépidoptères
héterocères du Tonkin” được xuất bản ở Paris. Tác giả đã thống kê được
1.798 loài thuộc 746 giống và 45 họ côn trùng Cánh vảy ở vùng Đông Dương,
trong đó có Việt Nam.
Trong những năm 50 và 60 của thế kỷ XX, Bướm ngày ở Việt Nam chủ
yếu do các nhà côn trùng học người Pháp, Anh và Nhật Bản thu thập. Lemee
và Tams (1950) đã công bố 250 loài Bướm ngày phân bố ở miền Bắc Việt


9

Nam (dẫn trong Monastyrskii và Devyatkin, 2003). Vào thời kỳ này, Metaye
là người có nhiều đóng góp nhất cho sự hiểu biết về khu hệ Bướm ngày Việt
Nam (Monastyrskii và Devyatkin, 2003), ơng đã xác định được danh lục 454
lồi Bướm ngày tại Việt Nam (Metaye, 1957). Tuy nhiên, danh sách của
Metaye hầu hết trích dẫn từ danh sách trước đó của Dubois và Vitalis và cũng
lặp lại nhiều lỗi nên không thể sử dụng được nếu thiếu cách tiếp cận phân loại
cặn kẽ (Monastyrskii và Devyatkin, 2003).
Những nghiên cứu ít nhiều tập trung vào họ Bướm ngao (Riodinidae), họ
Bướm xanh (Lycaenidae) và họ Bướm nhảy (Hesperiidae) ở miền Nam Việt
Nam được tiến hành bởi các nhà côn trùng học Nhật Bản (Inoue & Kawazoe,
1964-1970) nhưng những nghiên cứu này chưa kết thúc (Monastyrskii và
Devyatkin, 2003).
Một bộ sưu tập nhỏ nhưng giá trị được Russel thu thập vào cuối những

năm 60 của thế kỷ XX ở miền Nam Việt Nam gồm những số liệu đáng chú ý
về khu hệ và phân loại học. Một phần số liệu này đã được Eliot sử dụng trong
những cơng trình tu chỉnh phân loại của ông liên quan đến Bướm ngày châu
Á (Eliot, 1969, 1986; Eliot & Kawazoe, 1986; dẫn trong Monastyrskii và
Devyatkin, 2003).
Năm 1976, kết quả điều tra côn trùng Miền Bắc Việt Nam của Viện Bảo
vệ Thực vật với sự tham gia của các nhà côn trùng học hai nước Trung Quốc
và Việt Nam đã xác định 181 loài thuộc 9 họ Bướm ngày. Tuy nhiên, cơng
trình chủ yếu là xác định các lồi cơn trùng gây hại ( Đặng Thị Đáp và nnk,
2008). Cơng trình điều tra cơ bản cơn trùng miền Bắc Việt Nam từ năm 1960
đến 1970 của Mai Phú Quí và nnk (1981) đã đã xác định được danh lục 161
loài thuộc 5 họ Bướm ngày.


10

Một vài danh sách ngắn về Bướm ngày đã được các nhà nghiên cứu trong
nước công bố trong những công trình nghiên cứu động vật và nơng nghiệp ở
miền Bắc Việt Nam (Anonymous, 1976; Trần Thị Lan, 1981). Trong tất cả
các trường hợp, việc định loại không đáng tin cậy (Monastyrskii và Devyatkin,
2003). Các tác giả Nguyễn Thị Hồng (1979) và Nguyễn Phụng (1985) đã thực
hiện việc phân loại họ Bướm giáp (Nymphalidae) tại Bảo tàng Pari và đã mô
tả được các taxon mới (Monastyrskii và Devyatkin, 2003).
Có thể nói từ những năm 1990 của thế kỷ XX, có khá nhiều cơng trình
nghiên cứu về bướm đã được tiến hành (Đặng Thị Đáp và nnk, 2008). Các
nghiên cứu này gắn liền với hoạt động của các nhà côn trùng học người Việt
Nam, Séc, Nhật Bản và Nga (Monastyrskii và Devyatkin, 2003). Ở Việt Nam,
các nghiên cứu và khảo sát về bướm tập trung nhiều ở Trung tâm Nhiệt đới
Việt - Nga và Viện Sinh thái và Tài nguyên Sinh vật (Đặng Thị Đáp và nnk,
2008).

Một nhóm các nhà khoa học thuộc Viện Hàn lâm Khoa học Séc đã tiến
hành những đợt nghiên cứu ngắn, chủ yếu tập trung vào sinh thái, đặc biệt tại
các khu bảo tồn và đã công bố một loạt các bài báo (Spizer và nnk, 1987,
1993; dẫn trong Monastyrskii và Devyatkin, 2003).
Từ năm 1992-1997, một nhóm các nhà sưu tập và phân loại học Nhật Bản
đã tiến hành thu thập mẫu Bướm ngày xuất hiện theo mùa tại Vườn quốc gia
Cúc Phương. Kết quả họ đã cơng bố danh sách các lồi Bướm ngày tại đây
gồm 205 loài, trừ các loài thuộc họ bướm nhảy (Hesperiidae) (Monastyrskii
và Devyatkin, 2003). Cũng từ năm 1990, các nhà sưu tập Nhật Bản đã tổ chức
một số đợt khảo sát tại miền Bắc và miền Trung Việt Nam. Kết quả đã được
xuất bản trong các cơng trình của Nishimura (1996-1998), Shinkai (1996,
1999), Ikeda và nhóm tác giả (1998 - 2002), Funahashi (2003) (dẫn trong
Monastyrskii và Devyatkin, 2003).


11

Các cơng trình mơ tả lồi bướm mới cho khoa học ở Việt Nam, điển hình
là Devyatkin (1996, 1997, 1998a, 1998b), tác giả đã mơ tả rất nhiều lồi
bướm mới thuộc họ Hesperiidae. Ngồi ra, một số cơng trình khác cũng mơ tả
lồi bướm mới cho khoa học là Devyatkin và Monastyrski (1999), Funahashi
(2003), Monastyrskii (2005b), Monastyrskii và Devyatkin (2000, 2003a),
Yokochi (2004) (dẫn trong Đặng Thị Đáp và nnk, 2008).
Từ năm 1996, có hơn 65 lồi và phân lồi mới thuộc các họ Bướm ngày
đã được mô tả ở Việt Nam (Devyatkin, 1996-2003; Devyatkin &
Monasstyrskii, 1999, 2002, 2003; Monastyrskii & Devyatkin, 2000, 2003;
Monastyrskii và nnk, 2000; Uemura & Monastyrskii, 2000). Hầu hết các
taxon này cho đến nay đều là đặc hữu của Việt Nam (Monastyrskii và
Devyatkin, 2003).
Theo thống kê của Đặng Thị Đáp và nnk (2008), các cơng trình nghiên

cứu về Bướm ngày đã được tiến hành ở các Vườn Quốc gia của Việt Nam,
như: Ba Bể, Bắc Cạn (Đặng Thị Đáp và Hoàng Vũ Trụ, 2003; Monastyrskii et
al., 1998); Ba Vì, Hà Tây (Bui X.P. & Monastyrskii, 1997); Hồng Liên, Lào
Cai (Vũ Văn Liên, 2003; Monastyrskii & Hill, 1997; Monastyrskii et al.,
1999); Phú Quốc, Kiên Giang (Bùi Xuân Phương, 2005a); Bạch Mã, Thừa
Thiên Huế (Lê Trọng Sơn et al., 2003, 2004); Cúc Phương, Ninh Bình (Đặng
Thị Đáp et al., 1995; Lương Văn Hào et al., 2004; Vũ Văn Liên và Đặng Thị
Đáp, 2002; Ikeda et al., 1998, 1999, 2000); Tam Đảo, Vĩnh Phúc (Phạm Văn
Lầm, 2005; Phạm Văn Lầm et al., 2004; Khuất Đăng Long và Vũ Quang Côn,
2005; Monastyrskii et al., 1995, 1996; Novotny et al., 1991; Spitzer et al.,
1993, 1997); Cát Bà, Hải Phòng (Đặng Ngọc Anh và Vũ Văn Liên, 2005);
Phong Nha - Kẻ Bàng, Quảng Bình (Đặng Thị Đáp, 1997); Núi Chúa, Ninh
Thuận (Tạ Huy Thịnh et al., 2005b). Các cơng trình nghiên cứu về bướm ở
Khu Bảo tồn Thiên nhiên ở Việt Nam, như: Ngọc Linh, Kon Tum (Bùi Xuân


12

Phương, 2005b); Hịn Bà, Khánh Hồ (Vũ Văn Liên, 2005c); Pù Lng,
Thanh Hố (Tạ Huy Thịnh et al., 2005a). Ngồi ra, một số cơng trình nghiên
cứu về Bướm ngày khác như Đặng Thị Đáp (2001), Thái Đình Hà et al.
(2005), Bùi Xuân Phương (2005c), Tạ Huy Thịnh et al. (2003), Tạ Huy Thịnh
và Hoàng Vũ Trụ (2004), Devyatkin và Monastyrskii (1999, 2002), Hill và
Monastyrskii (1999).
Kết quả nghiên cứu của Đặng Thị Đáp và Hồng Vũ Trụ (2001) về nhóm
Bướm ngày (Lepidoptera; Rhopalocera) đã phát hiện được 72 loài thuộc 10
họ ở Khu bảo tồn thiên nhiên Hang Kia - Pà Cị và 98 lồi thuộc 9 họ ở Vườn
quốc gia Ba Bể. Cả hai khu vực nghiên cứu đều là vùng núi đá vơi có độ cao
trên 100m so với mực nước biển.
Báo cáo khoa học của Phạm Văn Lầm về xác định tên khoa học cho các

loài Bướm ngày tại Vườn Quốc gia Tam Đảo năm 2001 - 2002 đã định danh
được 136 loài, 87 giống của 11 họ Bướm ngày. Trong đó Họ Bướm giáp có số
lồi đã định tên nhiều nhất (44 loài), tiếp theo là các họ Bướm phượng (17
loài), họ Bướm nhảy (16 loài) và họ Bướm phấn (15 loài). Các họ Libytheidae
và Acraeidae, mỗi họ mới chỉ có 1 lồi (Phạm Văn Lầm, 2005).
Vũ Văn Liên (2005c) khi nghiên cứu về thành phần và độ phong phú của
các loài Bướm ngày (Lepidoptera: Rhopalocera) ở rừng Hòn Bà, Khánh Hòa
đã bước đầu xác định được 175 loài bướm thuộc 9 họ.
Theo khảo sát của các tác giả Monastyrskyii, Đỗ Anh Tuấn và Phạm
Minh Hưng năm 2005, khu hệ bướm tại sinh cảnh vùng núi thấp ở tỉnh Thừa
Thiên Huế có sự đa dạng rất cao. Các tác giả đã ghi nhận được 402 loài, đặc
biệt có một số lồi mới được phát hiện có phân bố ở trong tỉnh, bao gồm: Họ
Amathusiidae có 2 lồi là Zeuxidia sapphires Monastyrskii & Devyatkin,
Stichophthalma louisa eamesi Monastiskii, Devyatkin & Uemura; Họ
Hesperiidae có 6 lồi là Pintara capiloides Devyatkin (1998), Thoressa


13

monastyrskii annamita Devyatkin (1999), Darpa inopinata, Devyatkin (2001),
Tagiades hybridus, Devyatkin (2001), Geosis tristis gaudialis, Devyatkin
(2001), Capila lineate magna, Devyatkin & Monastyskii (1999). Bên cạnh đó,
các tác giả cũng đã ghi nhận có 3 lồi lần đầu tiên được phát hiện ở tỉnh Thừa
Thiên Huế, đây là các loài trước đây đã được mô tả từ các mẫu vật thu được ở
nơi khác, bao gồm: Họ Satyridae có lồi Elymnias saola Monastyrskii, 2004
tại (Pù Mát, Nghệ An) và Lethe melisana Monastyrskii, năm 2005 tại (Ngọc
Linh, Kon Tum); Họ Amathusiidae có lồi Aemora simulatrix Monastyrskii &
Devyatkin, cùng năm 2003 tại (Gia Lai).
Năm 2006, báo cáo kỹ thuật số 7 đánh giá khu hệ động thực vật tại vùng
cảnh quan Hành lang xanh của Dickinson và Văn Ngọc Thịnh đã ghi nhận

được 336 loài Bướm thuộc 10 họ. Kết quả đánh giá cũng ghi nhận về sự phân
bố mới, có nhiều lồi lần đầu tiên ghi nhận ở Miền Trung Việt Nam mà trước
đây nó chỉ được tìm thấy ở Miền Bắc hoặc Miền Nam Việt Nam như các loài
Lethe minerva (Satyridae), Paralaxita thuisto (Riodinidae), Arhopala abseus,
A.rama, A. agaba, A. fulla và A. aurelia (Lycaenidae) (trước đây chỉ được tìm
thấy ở miền Nam Việt Nam); Ypthima praenubila (Satyridae), Heliophorus
epicles và Tajuria ister (Lycaenidae) trước đây được coi là phân bố ở miền
Bắc Việt Nam. Có 5 lồi bướm q thuộc họ Hesperiidae: Bibasis miracula
Evans, Capila penicillatum kiyila Fruhstorfer, Capila lineata magna
Devyatkin & Monastyrskii, Seseria dohertyi salex Evans, Salanoemia noemi
de Niceville chỉ tìm thấy ở Thừa Thiên Huế từ các nghiên cứu năm 1996.
Qua 4 năm nghiên cứu, nhóm tác giả Hồng Vũ Trụ và Tạ Huy Thịnh
(2007) đã thu được 1434 mẫu bướm ngày ở phía tây các tỉnh Quảng Bình,
Quảng Trị, Thừa Thiên Huế và Quảng Nam. Kết quả phân tích đã ghi nhận tại
khu vực nghiên cứu bắt gặp 282 loài bướm ngày thuộc 148 giống, 10 họ; số
lượng loài ở khu vực chiếm tỷ lệ 28,3% tổng số loài bướm ngày đã biết ở Việt
Nam tại thời điểm nghiên cứu.


14

Các cơng trình xuất bản dưới dạng sách có kèm theo ảnh minh họa về
bướm ở riêng từng Vườn Quốc gia hay tồn bộ Việt Nam cịn rất hạn chế. Chỉ
có một số cơng trình về bướm Vườn Quốc gia Cúc Phương (Lương Văn Hào
et al., 2004; Ikeda et al., 1998, 1999, 2000); các loài bướm phổ biến ở Việt
Nam (Monastyrskii et Devyatkin, 2001); các loài bướm họ Satyridae
(Monastyrskii, 2005a); Bướm ở Vườn quốc gia Phú Quốc, Kiên Giang, Việt
Nam (Nguyễn Vũ Khơi và Bùi Hữu Mạnh, 2006); Các lồi bướm ngày ở Phú
Quốc (Bùi Hữu Mạnh, 2007). Monastyrskii và Devyatkin (2003b) xây dựng
danh lục các loài bướm Việt Nam, trong đó có 994 lồi bướm, đây cũng là

danh lục có nhiều lồi nhất về bướm Việt Nam (dẫn trong Bướm ngày VQG
tam đảo Đặng Thị Đáp và nnk, 2008). Một số loài Bướm ngày thuộc các họ
Amathusiidae, Hesperiidae, Lycaenidae, Nymphalidae, Papilionidae, Pieridae,
Riodinidae và Satyridae cũng được minh họa bởi Monastyrskii và Devyatkin
(2003c) trong cuốn sách “Danh lục minh họa các loài Bướm ngày ở Việt
Nam”.
1.3. Nghiên cứu về các giải pháp bảo tồn cơn trùng nói chung và cơn
trùng cánh vẩy nói riêng
Việc nghiên cứu ĐDSH cơn trùng đã được thực hiện ở một số Vườn
Quốc gia, Khu bảo tồn: VQG Cát Tiên, VQG Tam Đảo, VQG Xuân Sơn...Tại
VQG Pù Mát, KBTTN Pù Huống cũng đã có nhiều cơ quan nghiên cứu, tổ
chức quốc tế và trường đại học điều tra nghiên cứu ĐDSH côn trùng. Kết quả
điều tra về bộ Cánh phấn của Alexander L. Monastyrskii và Nguyễn Văn
Quảng năm 1998 đã phát hiện được 293 loài. Năm 2001, cũng 2 tác giả trên
công bố bổ sung thêm 12 loài. Trong Báo cáo kết quả nghiên cứu đề tài “Điều
tra cơ bản ĐDSH, chim Vườn Quốc gia Pù Mát, tỉnh Nghệ An” của Lê Xuân
Huệ (2007) đã điều tra và thống kê được 1084 loài thuộc 64 họ của 7 bộ.
Nhìn chung việc nghiên cứu các giải pháp bảo tồn ĐDSH ở nước ta cịn
ít, mang tính cục bộ ở một số địa phương, khu bảo tồn. Lê Xuân Huệ trong


15

Báo cáo kết quả nghiên cứu đề tài “Điều tra cơ bản ĐDSH, chim Vườn Quốc
gia Pù Mát, tỉnh Nghệ An” đã đưa ra các biện pháp khai thác, sử dụng hợp lý
một số lồi cơn trùng có ích: ong ruồi và ong khói và đề xuất nhân ni một
số lồi cơn trùng cánh cứng, các lồi bướm đẹp. Đặng Thị Đáp (2008) đã đề
xuất đưa ra các mơ hình nhân ni một số lồi bướm ở Tam Đảo. Đây là một
cơng trình rất cơng phu tuy nhiên mới chỉ tập trung vào một số lồi có giá trị
thẩm mỹ cao.

Nhận xét chung: Các nghiên cứu về ĐDSH đã được thực hiện ở một số
VQG, KBTTN...tuy nhiên chủ yếu mới dừng lại ở việc điều tra, phát hiện
thành phần loài. Các nghiên cứu về đặc điểm phân bố, giá trị ĐDSH cơn trùng
và các giải pháp bảo tồn cịn ít được chú ý. Tại KBTTN Nà Hẩu chưa có
nghiên cứu nào về côn trùng.


16

Chương 2
MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, ĐỊA ĐIỂM, THỜI GIAN,
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Đánh giá được mức độ phong phú và đa dạng nhóm Bướm ngày cũng
như phân bố của chúng theo sinh cảnh;
Đưa ra các biện pháp bảo tồn các lồi Bướm ngày có ích và có giá trị
kinh tế;
Cung cấp cơ sở dữ liệu phục vụ các nghiên cứu tiếp theo tại KBTTN
Nà Hẩu.
2.2. Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu
Đối tượng: Các loài Bướm ngày (Rhopalocera, Lepidoptera).
Địa điểm: Tại Khu Bảo tồn thiên nhiên Nà Hẩu – Yên Bái
Thời gian nghiên cứu: từ tháng 04/2013 đến 10/2013.
2.3. Nội dung điều tra nghiên cứu
+ Xác định thành phần loài của bướm ngày tại khu vực nghiên cứu;
+ Đánh giá tính đa dạng bướm ngày theo các dạng sinh cảnh;
+ Đánh giá tính đa dạng sinh học của các lồi trong khu vực nghiên
cứu;
- Tính đa dạng về hình thái;
- Đa dạng về tập tính thức ăn, nơi cư trú, sinh sản;

- Ý nghĩa của bướm ngày ở Khu bảo tồn thiên nhiên Nà Hẩu: Các lồi
q hiếm, Các lồi có hình thái đẹp, Các lồi có ích;
+ Một số đặc điểm hình thái của các lồi có giá trị hoặc các lồi có tính
chỉ thị mơi trường;


17

2.4. Phương pháp nghiên cứu
2.4.1. Phương pháp thu thập, đánh giá thông tin, kết thừa tài liệu
Kế thừa các tài liệu về quá trình hình thành và xây dựng KBT Nà Hẩu,
kết quả điều tra khu hệ động thực vật bổ sung trong thời gian gần đây, thu
thập bản đồ hiện trạng, địa hình của khu bảo tồn thiên nhiên Na hầu.
2.4.2. Phương pháp phỏng vấn
Đối tượng phỏng vấn là cán bộ KBTTN, dân địa phương, các cán bộ tại
các trạm kiểm lâm, những người thường xuyên gắn bó với rừng. Phỏng vấn
bao gồm các bước sau:
- Nghe thông tin từ người dân và cán bộ bảo vệ rừng trong vùng mơ tả
về khu vực, những đặc điểm của lồi bướm gặp trong quá trình đi kiểm tra
rừng, đi làm rẫy, thơng tin những lồi thường xun gặp, tên địa phương của
những lồi đó.
- Phỏng vấn người dân tại các thôn nằm trong ranh giới KBTTN và một
số cán bộ Kiểm lâm tại các trạm kiểm lâm địa bàn. Về tình trang săn bắt
những lồi thuộc nhóm bướm ngày bộ Cánh vẩy tại khu vực nghiên cứu.
2.4.3. Phương pháp điều tra thực địa
2.4.3.1. Thiết lập các tuyến khảo sát và điểm điều tra
Do các lồi Bướm ngày có miệng hút, thức ăn chủ yếu là mật hoa và
các chất khoáng nên chúng thường tập trung ở những nơi: Ven suối, ven
đường đi, đám cây bụi, bụi có nhiều hoa, cây hoa màu, cây ăn quả. Nên tơi bố
trí điều tra theo phương pháp điều tra tuyến, trên các tuyến bố trí các điểm

điều tra.
- Cách lập tuyến điều tra
Căn cứ vào kết quả xác định dạng sinh cảnh tôi tiến hành xác định
tuyến điều tra dựa vào địa hình khu vực nghiên cứu, đặc điểm sinh học của
các loài bướm ngày. Các tuyến điều tra cần đảm bảo các tiêu chí sau:


×