Tải bản đầy đủ (.pdf) (73 trang)

Luận văn thạc sĩ nghiên cứu xây dựng cơ sở dữ liệu chi trả dịch vụ môi trường rừng cho nhà máy thủy điện tuyên quang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.43 MB, 73 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

ĐINH BỘ LĨNH

NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG CƠ SỞ DỮ LIỆU
CHI TRẢ DỊCH VỤ MÔI TRƯỜNG RỪNG CHO NHÀ MÁY
THỦY ĐIỆN TUYÊN QUANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP

HÀ NỘI - 2011


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

ĐINH BỘ LĨNH

NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG CƠ SỞ DỮ LIỆU
CHI TRẢ DỊCH VỤ MÔI TRƯỜNG RỪNG CHO NHÀ MÁY
THỦY ĐIỆN TUYÊN QUANG

Chuyên ngành: Quản lý bảo vệ tài nguyên rừng
Mã số: 60.62.68



LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. PHÙNG VĂN KHOA

HÀ NỘI - 2011



1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Rừng có vai trị hết sức quan trọng đối với con người và đặc biệt là duy trì
mơi trường sống, đóng góp vào sự phát triển bền vững của mỗi quốc gia và sự
tồn tại của trái đất. Việt Nam có 13.258.843ha rừng (rừng tự nhiên:
10.339.305ha; rừng trồng: 2.919.538ha), ngoài việc cung cấp gỗ, củi và các lâm
sản khác, rừng có vai trị to lớn trong việc phịng hộ, duy trì mơi trường sống
như điều hịa khí hậu, điều tiết nguồn nước, hạn chế xói mịn, rửa trơi và hạn chế
bão lụt, hấp thụ các bon, duy trì và bảo tồn đa dạng sinh học,... Các chức năng
này của rừng được hiểu là các "giá trị môi trường và dịch vụ mơi trường rừng".
Trong nhiều năm qua, Chính phủ Việt Nam đã có nhiều nỗ lực trong tổ
chức và hành động bảo vệ và phát triển rừng; ban hành hệ thống pháp luật,
nhiều chủ chương, chính sách và nguồn kinh phí lớn nhằm bảo vệ và phát triển
tài nguyên rừng. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được thì tình trạng suy
thối tài ngun rừng, tài ngun đa dạng sinh học trong thực tế đang diễn ra
chưa ngăn chặn được, lại đang có nguy cơ suy thối nhiều hơn trong giai đoạn
tới khi chúng ta đẩy mạnh tốc độ phát triển kinh tế, cơng nghiệp hóa và đơ thị
hóa. Sự suy giảm về tài ngun rừng, đặc biệt là sự thu hẹp nhanh chóng diện
tích rừng đã làm suy giảm đáng kể chức năng sinh thái của rừng trong việc bảo

vệ mơi trường, phịng chống thiên tai và được coi là một trong những nguyên
nhân dẫn đến sự suy thối mơi trường và biến đổi khí hậu toàn cầu.
Những năm gần đây, hiện tượng ấm lên toàn cầu, sự gia tăng và xuất
hiện bất thường của những trận bão, lũ lụt có sức tàn phá lớn và suy thối đất
đai và nguy cơ sa mạc hóa trên diện rộng là mối lo ngại lớn trên phạm vi tồn
cầu thì vai trị của rừng, đặc biệt là giá trị to lớn của dịch vụ môi trường do
rừng mang lại đã và đang được thừa nhận trên phương diện quốc tế và ở Việt
Nam và chúng phải được lượng hóa bằng tiền. Nhằm duy trì những giá trị
dịch vụ môi trường của rừng và đảm bảo sự công bằng cho người làm nghề
rừng, các cơ chế tài chính về "chi trả dịch vụ môi trường rừng" đang trở
thành một giải pháp hiệu quả ở nhiều quốc gia nhằm đảm bảo nguồn tài chính
bền vững cho quản lý bền vững tài nguyên rừng.


2

Việt Nam đã thực hiện chính sách thí điểm chi trả dịch vụ môi trường
rừng theo Quyết định số 380/QĐ-TTg ngày 10 tháng 04 năm 2008 của Thủ
tướng Chính phủ, và mới đây Chính phủ đã có Nghị định số 99/2010/NĐ-CP
ngày 24 tháng 9 năm 2010 về chính sách chi trả dịch vụ mơi trường rừng. Chính
sách chi trả dịch vụ môi trường rừng là công cụ kinh tế, sử dụng để những người
được hưởng lợi từ các dịch vụ mơi trường rừng chi trả cho những người duy trì,
bảo vệ và phát triển các chức năng của hệ sinh thái đó; được xem là cơ chế nhằm
thúc đẩy việc tạo ra và sử dụng các dịch vụ môi trường rừng bằng cách kết nối
người cung cấp dịch vụ và người sử dụng dịch vụ môi trường rừng.
Tuyên Quang là tỉnh miền núi phía Bắc, có 445.848ha đất lâm nghiệp
(chiếm 76% diện tích tự nhiên) và diện tích rừng hiện có của tỉnh là
386.102ha (rừng tự nhiên: 273.793ha; rừng trồng: 112.310ha), đạt độ che
phủ 62,8%, là một trong những tỉnh có độ che phủ của rừng cao nhất trong
phạm vi cả nước. Nhiều năm qua những người trực tiếp tham gia bảo vệ và

phát triển rừng chỉ được hưởng một phần giá trị sử dụng trực tiếp của rừng
hoặc được hỗ trợ tiền bảo vệ rừng do nhà nước chi trả, cịn giá trị về mơi
trường của rừng thì chủ rừng chưa được chi trả. Họ hầu như không đủ nguồn
thu để tái tạo lại rừng và đáp ứng nhu cầu thiết yếu của cuộc sống. Chính phủ
ban hành chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng là bài tốn thúc đẩy và
xã hội hố cơng tác bảo vệ và phát triển rừng, từng bước cải thiện đời sống
của người làm nghề rừng, nâng cao nhận thức về bảo vệ và phát triển rừng,
bảo vệ môi trường. Do vậy, việc nghiên cứu, triển khai thực hiện chi trả dịch
vụ môi trường rừng là một yêu cầu bức thiết của tỉnh Tuyên Quang cũng như
các địa phương khác trên phạm vi cả nước.
Từ yêu cầu thực tiễn, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài "Nghiên cứu
xây dựng cơ sở dữ liệu chi trả dịch vụ môi trường rừng cho Nhà máy thủy
điện Tuyên Quang".


3

Chương 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Trên thế giới
Mặc dù "dịch vụ môi trường rừng" là một khái niệm mới, được đưa vào
tư duy và thực tiễn bảo tồn gần một thập kỷ trở lại đây, tuy nhiên, nó đã
nhanh chóng trở nên phổ biến ở một số nước. Sự phát triển của dịch vụ môi
trường rừng ngày càng được lan rộng và ở một số nước thì dịch vụ mơi
trường rừng cịn được thể chế hố trong các văn bản pháp luật. Hiện nay, dịch
vụ môi trường rừng đã nổi lên như một giải pháp chính sách để khuyến khích,
chia sẻ các lợi ích trong cộng đồng và xã hội.
Trên thế giới chi trả dịch vụ môi trường rừng đã được chú ý thực hiện từ
những năm 90 của thế kỷ 20, đến nay đã được đề cập và thực thi ở nhiều nước,
nhiều khu vực trên thế giới [6]. Các nước phát triển ở Mỹ La Tinh đã sử dụng

các mơ hình chi trả dịch vụ mơi trường rừng sớm nhất và chính phủ một số nước
Châu Âu cũng đã quan tâm đầu tư và thực hiện nhiều chương trình, mơ hình chi
trả dịch vụ mơi trường rừng [23]. Cho đến nay, hàng trăm sáng kiến mới về dịch
vụ môi trường đã được xây dựng trên khắp tồn cầu, như:
- Úc: Đã luật hóa quyền phát thải carbon từ năm 1998, cho phép các
nhà đầu tư đăng ký quyền sở hữu hấp thụ carbon của rừng. Đang thực hiện
chiến lược bồi hoàn đa dạng sinh học và chương trình bảo tồn nhằm giảm
thiểu tác động của hoạt động mở rộng khai thác mỏ. Các ông ty khai thác
mỏ phải thực hiện bồi hồn lại mơi trường do hoạt động khai thác mỏ gây
ra bằng cách thiết lập những khu rừng mới [22].
- Chi-lê: Người dân Chi-lê đã đầu tư vào Khu Bảo tồn Tư nhân phục vụ
mục đích chính là bảo tồn và điểm nghỉ dưỡng có giá trị đa dạng sinh học cao.
Chi trả được thực hiện theo hình thức tự nguyện với mong muốn bổ sung
thêm cho nguồn ngân sách bảo tồn sinh cảnh xung yếu của chính phủ.


4

- Costa Rica: Luật Lâm nghiệp (được thông qua năm 1996) đã xây
dựng chương trình chi trả dịch vụ hệ sinh thái tại Costa Rica trong một nỗ lực
nhằm bảo vệ các khu rừng nhiệt đới của quốc gia. Bộ Mơi trường được thành
lập để thực hiện chương trình quốc gia này và đã công nhận 4 loại dịch vụ hệ
sinh thái chính mà các khu rừng nhiệt đới của đất nước cung cấp [25]:
• Giảm phát thải khí nhà kính
• Phịng hộ đầu nguồn
• Bảo tồn đa dạng sinh học
• Bảo tồn vẻ đẹp cảnh quan.
Cả 4 dịch vụ này tạo ra một gói dịch vụ kết hợp phản ánh giá trị sinh thái
tổng hợp của một diện tích rừng, và Bộ Môi trường nhận được 10 USD/1ha/năm
từ bên mua (gồm các công ty thủy điện, công ty sản xuất bia). Bộ Môi trường sử

dụng nguồn thu này để thực hiện các hợp đồng có thời hạn 5 năm với các chủ
đất tư nhân để chi trả trọn gói cho các dịch vụ hệ sinh thái (nước, các-bon, đa
dạng sinh học và vẻ đẹp cảnh quan) được cung cấp từ nỗ lực bảo vệ rừng [6].
- Mexico: Chính phủ Mexico đã tài trợ cho một chương trình chi trả để
bảo vệ rừng đầu nguồn và cung cấp dịch vụ thủy văn. Chủ rừng ở bất cứ tiểu
bang nào cũng đều có thể nộp đơn xin tham gia chương trình miễn là họ đáp
ứng được các tiêu chí thực hiện. Ủy ban Lâm nghiệp Quốc gia đã ký hợp
đồng với chủ đất và hợp đồng có thể được ký lại hàng năm trong giai đoạn 5
năm [19]. Tiền chi trả lần đầu sẽ được thanh tốn trong vịng 16 ngày làm
việc kể từ ngày ký hợp đồng và các lần chi trả sau sẽ được thanh toán vào
cuối năm dựa vào ảnh vệ tinh và kiểm tra ngẫu nhiên tại hiện trường.
Mức giá chi trả cho chủ đất do nhà nước quyết định trên cơ sở chi phí
theo loại hình sử dụng đất, giả sử thu nhập từ trồng ngô là một hoạt động thay
thế trên diện tích đất đó (mức giá từ 30 đến 36 USD/ha/năm) [6].


5

- Mỹ: Chính phủ Mỹ đóng góp đáng kể vào hoạt động chi trả hệ sinh
thái được phát động bởi chính phủ trong các sáng kiến về chất lượng nước
thơng qua việc tài trợ 5 chương trình bảo tồn liên bang, trong đó một chương
trình đầu tư vào cơ sở hạ tầng và bốn chương trình cấp độ địa phương về bảo
vệ nguồn nước uống với tổng đầu tư khoảng 1,35 tỷ USD trong năm 2008 [8].
Cùng với sự gia tăng của mơ hình “cộng đồng thực thi” có nghĩa là thực
hiện các hoạt động nhằm tạo ra thị trường các hệ sinh thái từ những vùng đầm
lầy Florida đến môi trường sống cần thiết cho cá hồi ở vùng Tây Bắc Thái
Bình Dương để áp dụng hình thức quản lý rừng trong vùng Đơng Bắc, Chính
phủ Mỹ đưa ra các sáng kiến của mình nhằm góp phần đáng kể đối với việc
tích lũy những bài học mới về ứng dụng các công cụ chi trả hệ sinh thái cho
quản lý các dịch vụ hệ sinh thái có liên quan tới nguồn nước [8].

- Châu Phi: Tổng số chương trình chi trả dịch vụ hệ sinh thái ở Châu Phi
là 20 với khoảng 10 chương trình đang hoạt động vào năm 2008 đem lại tổng
giá trị chi trả là 62,7 triệu USD với gần 200 ngàn ha đất [8]. Hầu hết các
trường hợp thực hiện ở theo các chương trình bảo tồn hệ sinh thái quốc gia,
trong đó bao gồm đầu tư cho tăng cường và phục hồi các dịch vụ vùng đầu
nguồn, và cải thiện năng lực cho cộng đồng địa phương nhằm xác định, hình
thành và thực hiện các hoạt động quản lý gắn với hệ sinh thái [9].
- Châu Á: Chi trả dịch vụ môi trường rừng cũng đã được phát triển
và thực hiện thí điểm tại nhiều nước như Indonesia, Philippines, Trung
Quốc, Ấn Độ, Nepal…đặc biệt là Trung Quốc đã xây dựng các chương
trình chi trả dịch vụ môi trường rừng với quy mô lớn, chi trả trực tiếp cho
các chủ rừng để thực hiện các biện pháp sử dụng rừng nhằm tăng cường
cung cấp các dịch vụ thuỷ văn, bảo tồn đa dạng sinh học, chống xói mịn,
hấp thụ các bon và vẻ đẹp cảnh quan [6].


6

Số lượng và chủng loại các chương trình chi trả dịch vụ hệ sinh thái ở
Trung Quốc đang tăng nhanh trong những năm gần đây, từ 8 chương trình
năm 1999 đến hơn 47 chương trình ở năm 2008 với tổng giá trị giao dịch
khoảng 7.8 tỷ USD đã tác động đến hơn 290 triệu ha đất. Các chương trình
chi trả ở Trung Quốc nhằm nhằm thúc đẩy sự phát triển và đổi mới trong “các
cơ chế đền bù sinh thái”. Một động lực tiềm năng khác cho dịch vụ sinh thái ở
cả cấp tỉnh và quốc gia là từ hệ thống mới về mua bán quyền sả thải vào nước
và hệ thống này có sẽ thực hiện sớm ở nhiều nơi trên tồn quốc [8].
Từ các mơ hình dịch vụ môi trường rừng ở các nước cho thấy, quản lý
và bảo vệ đầu nguồn đóng vai trị quan trọng trong việc quản lý và bảo vệ tài
nguyên và đa dạng sinh học. Dịch vụ môi trường rừng được đánh giá là một
cơ chế có sự gắn kết với các mục tiêu thiên niên kỷ, được xem như một cơ

chế tài chính góp phần giảm nghèo, bảo vệ thiên nhiên và đa dạng sinh học vì
một thế giới phát triển bền vững hơn.
1.2. Tại Việt Nam
Tại Việt Nam, hơn 10 năm qua, khái niệm chi trả dịch vụ môi trường và
các ứng dụng của nó đã và đang nhận được sự quan tâm đáng kể của các nhà
nghiên cứu môi trường, các nhà khoa học và nhà hoạch định chính sách tại
Việt Nam.
Việc sử dụng công cụ thị trường để bảo tồn nguồn tài nguyên thiên
nhiên và góp phần cải thiện sinh kế khơng phải là hồn tồn mới mẻ tại Việt
Nam. Bắt đầu từ đầu những năm 1990, Chính phủ Việt Nam đã bỏ ra hàng
triệu đô la để chi trả cho những người dân bảo vệ rừng đầu nguồn (chủ yếu là
chương trình trồng rừng theo Quyết định số 327-CT ngày 15/9/1992 và dự án
trồng mới 5 triệu ha rừng theo Quyết định số 661/QDD-TTg ngày 29/7/1998
của Thủ tướng Chính phủ). Các chương trình này kéo dài cho tới tận ngày
nay, giúp bảo vệ hàng triệu ha rừng quý hiếm khỏi bị tàn phá.


7

Gần đây, Chính phủ cũng đang rất nỗ lực để phối hợp với các tổ chức
quốc tế xây dựng và thực hiện chương trình Giảm phát thải do mất rừng và
suy thối rừng, nhằm góp phần giảm thiểu tác động tiêu cực do phát thải khí
CO2 gây ra. Việt Nam đã được chọn là một trong 9 quốc gia được Chương
trình giảm phát thải do mất rừng và suy thối rừng của Liên Hợp Quốc trợ
giúp để xây dựng chương trình Quốc gia về giảm phát thải do mất rừng và
suy thoái rừng.
Luật Đa dạng sinh học được Quốc hội thông qua ngày 13/11/2008
quy định "tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ môi trường liên quan đến đa
dạng sinh học có trách nhiệm trả tiền cho tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ"
và đây cũng là nguồn tài chính co cơng tác bảo tồn đa dạng sinh học. Quyết

định số 18/2007/QĐ-TTg ngày 05/2/2007 của Thủ tướng Chính phủ về
việc phê duyệt Chiến lược phát triển lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2006 2020 đã đề cập đến việc xây dựng cơ chế chính sách chi trả dịch vụ mơi
trường rừng, coi đó là một trong những nguồn tài chính tiềm năng đầu tư
lại trực tiếp vào rừng.
Hiện tại, Quỹ Bảo tồn Hoang dã Thế giới (WWF) đang thực hiện một
số dự án về các mơ hình chi trả dịch vụ môi trường rừng như bảo vệ đầu
nguồn, bảo tồn đa dạng sinh học, và du lịch sinh thái; tổ chức Bảo tồn Thiên
nhiên Quốc tế (IUCN) còn thực hiện Dự án chi trả dịch vụ môi trường - ứng
dụng tại khu vực ven biển. Những dự án này được tổ chức thực hiện trong các
chương trình do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp với Tổ
chức Winrock International. Ngoài ra, Tổ chức Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế
(IUCN) còn thực hiện dự án chi trả dịch vụ môi trường - ứng dụng tại khu vực
ven biển. Dự án xây dựng cơ chế chi trả cho hấp thụ các-bon trong lâm
nghiệp, thí điểm tại huyện Cao Phong, tỉnh Hịa Bình do Trung tâm Nghiên
cứu Sinh thái và Môi trường Rừng thực hiện [11].


8

Viện Chiến lược, Chính sách tài ngun và mơi trường thuộc Bộ Tài
nguyên và Môi trường đang đề xuất nghiên cứu đề tài khoa học công nghệ
“Nghiên cứu cơ sở lý luận, thực tiễn và đề xuất cơ chế chi trả dịch vụ môi
trường đất ngập nước ở Việt Nam”, với mục tiêu đề xuất cơ chế dịch vụ môi
trường rừng phù hợp với điều kiện Việt Nam, nhằm bảo tồn và phát triển
bền vững các vùng đất ngập nước. Bộ Tài nguyên và Môi trường cũng hỗ trợ
một số hoạt động đánh giá và tìm cơ hội thị trường cho dịch vụ môi trường
rừng ở tỉnh Quảng Nam và Quảng Trị.
Trung tâm nghiên cứu sinh thái và môi trường rừng - Viện khoa học lâm
nghiệp Việt Nam thực hiện đề tài "nghiên cứu lượng giá kinh tế môi trường rừng
và dịch vụ môi trường của một số loại rừng chủ yếu ở Việt Nam". Bằng phương

pháp xây dựng mô hình SWAT (Soil & Water Assesement Tool), tạo ra những
kịch bản để tính tốn thiệt hại, đã lượng được giá trị của rừng về hạn chế xói
mịn đất và điều tiết nước của một số loại rừng ở lưu vực Sông Cầu và vùng đầu
nguồn hồ Thác Bà (thuộc địa giới hành chính các tỉnh: Bắc Kạn, Thái Nguyên,
Bắc Ninh, Bắc Giang, Vĩnh Phúc và Hà Nội) [15].
Tại Lâm Đồng, Nghiên cứu đã sử dụng Mơ hình SWAT-Mơ hình đánh
giá đất và nước cho hai tình huống khác nhau: bảo vệ độ che phủ rừng hiện
tại và chuyển 45.000 héc-ta rừng thơng sang làm nơng nghiệp. Mơ hình SWAT
đã được sử dụng để dự báo sự chảy tràn bề mặt và mức phù sa lơ lửng đi vào
hồ chứa Đa Nhim [17]. Một mơ hình đã được thiết lập xem xét lượng phù sa
lắng đọng trong hồ cho hai tình huống. Tổng sản lượng điện bị mất đi do sự
chuyển đổi giữa hai tình huống đã được ước lượng, và tài chính từ việc sản
xuất điện trong thời gian tuổi thọ của hồ chứa. Sự thay đổi trong giá trị rịng
hiện tại giữa hai tình huống đã được ước lượng, cũng như giá trị ròng hiện tại
của các tổn thất. Cuối cùng, giá trị của các dịch vụ môi trường mà rừng cung
cấp trong việc giảm bồi lắng phù sa lòng hồ đã được ước lượng, làm cơ sở xem
xét ban hành Nghị định về chi trả môi trường cấp quốc gia [17].


9

Chương trình Bảo tồn Đa dạng Sinh học Vùng Châu Á đã hoàn tất
một số nghiên cứu tạo cơ sở cho việc lập kế hoạch du lịch bền vững ngắn
hạn và trung hạn tại Lâm Đồng. Các nghiên cứu này bao gồm Phương án
chọn lựa cho các cơ chế tạo tài chính cho đa dạng sinh học và du lịch; phân
tích chi phí - lợi ích của du lịch bền vững; gắn du lịch và chi trả dịch vụ
môi trường rừng ở Vườn quốc gia Bidoup - Núi Bà, Lâm Đồng. Kết quả
nghiên cứu được đưa ra thảo luận, Chương trình Bảo tồn Đa dạng Sinh học
Vùng Châu Á đã đưa ra mức chi trả là 0,5 - 2% doanh thu rịng hàng năm
của các cơng ty du lịch [16].

Từ đầu năm 2008, chi trả dịch vụ môi trường rừng lần đầu tiên được
được thực hiện thí điểm tại 2 tỉnh Sơn La và Lâm Đồng theo quyết định
380/QĐ-TTg ngày 10 tháng 04 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ. Sau 2
năm thực hiện, kết quả đã thu được thành công nhất định, rừng được bảo vệ
tốt hơn.
Tại Sơn La, bên sử dụng dịch vụ được xác định là các nhà máy Thuỷ
điện Hồ Bình, nhà máy thuỷ điện Suối Sập, công ty Cấp nước Phù Yên và
công ty Cấp nước Mộc Châu, bên cung cấp dịch vụ là các chủ rừng trên địa
bàn 2 huyện thí điểm Mộc Châu và Phù Yên. Mức chi trả của từng công ty
được xác định dựa trên tổng lượng điện/tổng lượng nước kinh doanh hàng
năm trong đó đối với 1Kwh là 20 đồng, 1m3 nước là 30 đồng và bình
quân/ha là 100.432 đồng [18].
Chủ rừng đã nhận được mức chi trả tiền dịch vụ mơi trường rừng như
sau: rừng phịng hộ là rừng tự nhiên 140.243 đồng/ha/năm; rừng phòng hộ là
rừng trồng: 126.219 đồng/ha/năm; rừng sản xuất là rừng tự nhiên: 84.146
đồng/ha/năm và rừng sản xuất là rừng trồng: 70.121 đồng/ha/năm [18].


10

Tại Lâm Đồng, chương trình thí điểm đã nhận được sự đồng thuận cao
của các bên liên quan và hiện nay các nhà máy thuỷ điện Đa Nhim và Đại
Ninh đã chi trả khoảng 55 tỷ đồng cho hơn 8.000 hộ dân bảo vệ rừng [18].
Người dân tham gia nhận khoán bảo vệ rừng tại lưu vực hồ thuỷ điện
Đa Nhim đã nhận được mức chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng là 290.000
đồng/ha/năm; lưu vực hồ thuỷ điện Đại Ninh là 270.000 đồng/ha/năm. Tại
lưu vực hai nhà máy thuỷ điện, bình qn mỗi hộ gia dình nhận khốn từ 1520 ha, mỗi năm nhận được khoảng từ 4- 5 triệu đồng [18].
Tuy nhiên, thực hiện chi trả dịch vụ môi trường rừng tại 2 tỉnh Sơn La
và Lâm Đồng cịn có những hạn chế nhất định, đó là một số diện tích rừng
chưa có chủ quản lý cụ thể do đó tiền dịch vụ mơi trường rừng chưa được tri

trả trực tiếp cho chủ rừng; cơ sở để tính tốn hệ số K điều chỉnh mức chi trả
dịch vụ môi trường rừng ở các tỉnh rất khác nhau (tỉnh Sơn La: hệ số K chưa
được dựa trên yếu tốt về mức độ khó khăn, thuận lợi bảo vệ rừng; tỉnh Lâm
Đồng: hệ số K chưa được dựa trên yếu tố về trạng thái lô rừng được chi trả).
Căn cứ kết quả thí điểm chi trả dịch vụ mơi trường rừng tại 2 tỉnh Sơn
La, Lâm Đồng và kết quả thực hiện tại một số quốc gia, xét đề nghị Bộ Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn, ngày 24/9/2010 Chính phủ đã ban hành Nghị
định số 99/2010/NĐ-CP về chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng để
thực hiện thống nhất trên phạm vi cả nước.
Ngày 13/12/2010, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số
2284/QĐ-TTG phê duyệt Đề án triển khai Nghị định số 99/2010/NĐ-CP ngày
24/9/2010 về chính sách chi trả dịch vụ mơi trường rừng.


11

Chương 2
MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Mục tiêu nghiên cứu
2.1.1. Mục tiêu tổng quát
Xác định cơ sở dữ liệu thực tiễn để thực hiện việc chi trả tiền dịch vụ
môi trường rừng Nhà máy thủy điện Tuyên Quang đảm bảo công bằng, minh
bạch, đúng đối tượng.
2.1.2. Mục tiêu cụ thể
Xây dựng cơ sở dữ liệu gồm bản đồ số, bản đồ giấy về ranh giới, diện
tích, trạng thái và hệ số điều chỉnh giá trị dịch vụ mơi trường rừng của rừng
có cung ứng dịch vụ môi trường rừng cho Nhà máy thủy điện Tuyên Quang.
Tính tốn chi trả dịch vụ mơi trường rừng của Nhà máy thủy điện

Tuyên Quang.
Đề xuất giải pháp tổ chức thực hiện chi trả, giải pháp cung ứng ổn định
dịch vụ môi trường rừng cho Nhà máy thủy điện Tuyên Quang.
2.2. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu
Trạng thái, loại rừng và điều kiện khó khăn trong công tác bảo vệ rừng
thuộc đối tượng được Nhà máy thủy điện Tuyên Quang chi trả tiền dịch vụ
môi trường rừng.


12

2.2.2. Phạm vi
nghiên cứu
Tiến hành nghiên
cứu trên phạm vi 4 tỉnh
Tuyên Quang, Bắc Kạn,
Hà Giang và Cao Bằng
thuộc lưu vực hồ thủy
điện Tuyên Quang.

Hình 2.1. Đập thủy điện Tuyên Quang
2.3. Nội dung nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu đã đề ra, đề tài tập chung nghiên cứu
những nội dung sau:
- Xác định xác lưu vực Thủy điện Tuyên Quang.
- Xác định diện tích diện tích từng loại rừng có cung ứng dịch vụ mơi
trường rừng cho Nhà máy thủy điện Tuyên Quang.
- Xây dựng hệ số K điều chỉnh mức chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng
cho từng loại rừng cung ứng dịch vụ môi trường rừng cho Nhà máy thủy điện

Tun Quang.
- Tính tốn chi trả dịch vụ môi trường rừng của Nhà máy thủy điện
Tuyên Quang trên địa phận tỉnh Tuyên Quang và đề xuất giải pháp tổ chức
thực hiện chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng
- Đề xuất giải pháp quản lý và phát triển rừng để cung ứng ổn định dịch
vụ môi trường cho Nhà máy thủy điện Tuyên Quang.


13

2.4. Phương pháp nghiên cứu
2.4.1. Phương pháp luận
Chi trả dịch vụ môi trường rừng được thực hiện trên cơ sở cam kết
tham gia hợp đồng có sự ràng buộc về mặt pháp lý giữa bên tạo ra các hàng
hóa dịch vụ môi trường rừng (bên cung ứng) thông qua việc bảo vệ, cải thiện
hệ sinh thái và bên sử dụng dịch vụ môi trường rừng (bên phải trả tiền cho
bên cung ứng dịch vụ môi trường rừng).
Dịch vụ môi trường rừng là một hình thức đã được áp dụng tại một số
nước trên thế giới, tuy nhiên nó là một khái niệm còn khá mới mẻ đối với
Việt Nam. Chi trả dịch vụ mơi trường rừng cần có sự đồng thuận của các cấp,
cách ngành và đặc biệt là đối tượng cung ứng dịch vụ môi trường rừng, cần
thiết phải nắm bắt được: những băn khoăn của các đối tượng tham gia; tình
hình quản lý bảo vệ và sử dụng rừng rừng; nhận thức của họ về chính sách chi
trả dịch vụ mơi trường rừng. Vì vậy, cần phải tham vấn ý kiến phản hồi chính
sách chi trả dịch vụ môi trường rừng của những đối tượng là cơ quan quản lý,
bên tạo ra các hàng hóa dịch vụ mơi trường rừng và bên sử dụng dịch vụ môi
trường rừng để củng cố cơ sở thực tiễn cho việc xác định hệ số dùng để điều
chỉnh mức chi trả dịch vụ môi trường rừng cho phù hợp, làm cơ sở đề xuất
các giải pháp quản lý bảo vệ, phát triển rừng và giải pháp thực hiện chính
sách chi trả dịch vụ mơi trường rừng.

Có thể nhận thấy, trạng thái rừng, loại rừng và nguồn gốc hình thành
rừng khác nhau sẽ tạo ra dịch vụ môi trường rừng khác nhau và theo đó
cũng tạo ra giá trị dịch vụ mơi trường rừng khác nhau. Những khu vực khó
khăn về bảo vệ rừng sẽ có mức chi phí tạo rừng và bảo vệ rừng (để cung
ứng dịch vụ môi trường rừng) cao hơn ở những khu vực thuận lợi về bảo
vệ rừng. Cần phải nghiên cứu, xác định một hệ số dùng để điều chỉnh mức
chi trả dịch vụ môi trường rừng cho phù hợp với các đặc điểm về trạng thái
rừng, loại rừng, nguồn gốc hình thành rừng và mức độ khó khăn, thuận lợi
đối với việc bảo vệ rừng, đảm bảo cho việc chi trả dịch vụ môi trường rừng
công bằng, minh bạch.


14

2.4.2. Phương pháp thu thập số liệu
2.4.2.1. Phương pháp kế thừa
Kế thừa các nguồn tài liệu liêu quan đến nội dung nghiên cứu đã được
công bố của các cơ quan có thẩm quyền (trích dẫn nguồn số liệu):
- Đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội: vị trí địa lý địa lý; đặc
điểm tự nhiên; sơng, suối; khí hậu, thủy văn; dân số; nguồn nhân lực; thực
trạng kinh tế - xã hội; thực trạng văn hóa xã hội.
- Kế thừa kết quả theo dõi diễn biến tài nguyên rừng và đất lâm nghiệp
để thống kê chủ quản lý, diện tích từng loại rừng có cung ứng dịch vụ môi
trường rừng cho Nhà máy thủy điện Tuyên Quang.
- Nghiên cứu hồ sơ xử lý những vụ vi phạm luật bảo vệ và phát triển
rừng của lực lượng kiểm lâm để làm cơ sở đánh giá mức độ thuận lợi, khó
khăn trong việc bảo vệ rừng.
2.4.2.2. Phương pháp điều tra phỏng vấn
Thiết lập hệ thống câu hỏi phỏng vấn nhà quản lý, chủ rừng và đơn vị
chi trả dịch vụ môi trường rừng về những nội dung liên quan đến quản lý,

bảo vệ, phát triển và sử dụng rừng; phản hồi chính sách chi trả dịch vụ mơi
trường rừng.
2.4.2.3. Điều tra ngoại nghiệp
Điều tra độ tàn che, độ xốp của đất rừng và đánh giá cấu trúc tầng tán
của rừng (đây là những yếu tổ có ảnh hưởng lớn đến môi trường rừng) trên
cùng một trạng thái rừng theo các loại rừng (đặc dụng, phòng hộ, sản xuất) để
làm cơ sở biện chứng cho hệ số K điều chỉnh mức chi trả tiền dịch vụ môi
trường rừng tương ứng với loại rừng được chi trả tiền dịch vụ môi trường
rừng, cụ thể như sau:


15

* Điều tra độ tàn che: Điều tra theo tuyến từ trung tâm lô rừng theo 4
hướng khác nhau; các điểm điều tra trên tuyến cách nhau 1m; tại các điểm
điều tra ta quan sát bằng mắt nếu tán rừng che hết ánh sáng cho điểm 1, tán
rừng để lọt ánh sánh cho điểm 0,5 và khoảng chống khơng có tán rừng cho
điểm 0; lấy giá chị trung bình của các điểm để tính độ tàn che.
* Điều tra độ xốp:
Dùng ống dung trọng lấy mẫu đất ở tầng mặt tại một vị trí ngẫu nhiên ở
trung tâm lơ rừng. Ở tầng đất mặt, cắt đất cho thật phẳng rồi đóng ống dung
trọng theo hướng thẳng vng góc với mặt đất. Dùng xẻng lấy ống và đất ra
(bẩy nhẹ) lau sạch đất bám xung quanh ống, dùng dao cắt đất ở 2 đầu ống
dung trọng sao cho thật phẳng, sau đó cho đất đã đóng được ở trong ống cho
vào túi nilon buộc kín lại.
Xử lý mẫu đất trong phịng thí nghiệm để tính độ xốp; kết quả tính độ
xốp được tổng hợp theo mẫu Bảng 2.1.
TT

Loại rừng

Đặc dụng
- Lô, khoảnh....
.............
Phịng hộ
- Lơ, khoảnh....
.............
Sản xuất
- Lơ, khoảnh....
.............

Trạng thái

Độ tàn che

Độ xốp

Số tầng tán


16

Kết quả so sánh những yếu tố về độ tàn che, độ xốp đất dưới tán rừng,
mức độ cây tái sinh dưới tán rừng và cấu trúc tầng tán theo loại rừng là cơ sở
biện chứng để tìm ra sự khác biệt về khả năng tạo dịch vụ môi trường của các
loại rừng, thơng qua đó xác định hệ số K thành phần theo loại rừng (đặc dụng,
phòng hộ, sản xuất).
2.4.2.5. Phương pháp phân tích, xử lý số liệu
a) Xác định lưu vực hồ thủy điện Tuyên Quang
- Sử dụng kỹ thuật GIS và phần mềm ArcGIS để tạo mô hình số hóa độ
cao (DEM) từ bản đồ địa hình tỷ lệ 1/50.000.

- Dùng máy định vị toàn cầu GPS xác định điểm đầu ra của lưu vực và
nhập tọa độ đó vào máy tính, thể hiện nó trên bản đồ mơ hình số hóa độ cao.
- Sử dụng bộ công cụ "Hydrology" trong ArcGIS hoặc phần mềm mở
rộng "Hydromodeling" cho ArcGIS để vẽ lưu vực tự động theo nguyên lý
đường ranh giới lưu vực đi qua và vng góc với đường phân thủy, khép kín
tại điểm đầu ra của lưu vực.
b) Xác định diện tích từng loại rừng và danh sách các chủ rừng có cung
ứng dịch vụ mơi trường rừng cho Nhà máy thủy điện Tuyên Quang
Ứng dụng phần mềm MapInfor để chuyển ranh giới lưu vực đã được
xác định lên bản đồ số) diễn biến tài nguyên rừng và đất lâm nghiệp năm
2010. Từ bản đồ số diễn biến tài nguyên rừng, sử dụng công cụ Export trong
phần mềm Mapinfo để kết xuất dữ liệu sang dạng Table, sau đó chuyển
sang Microsoft Office Excel để lọc dữ liệu, sắp xếp và thống kê diện tích
rừng theo các loại rừng, chủ quản lý, trạng thái, nguồn gốc hình thành rừng
của những lơ rừng có cung ứng dịch vụ môi trường rừng cho Nhà máy thủy
điện Tuyên Quang. Kết quả tổng hợp về diện tích rừng theo mẫu Bảng 2.2,
2.3 (ở trang tiếp theo).


17

BÀNG 2.2. BIỂU THỐNG KÊ DIỆN TÍCH CÁC LOẠI RỪNG THUỘC
LƯU VỰC HỒ THỦY ĐIỆN TUYÊN QUANG
Đơn vị tính: ha
Tổng
Số thứ Danh sách diện
tự
chủ quản lý tích
rừng
1


2

3

Tổng
rừng
đặc
Tổng
dụng
4

5

Rừng đặc dụng
Trong đó:
Tổng
Rừng tự nhiên
Rừng trồng
rừng
phịng
Trong đó:
Trong đó
Tổng
Tổng
hộ
Giàu
TB Nghèo
TB Nghèo
6

7
8
9
10
11
12
13

Trong đó: phân theo các loại
Rừng phịng hộ
Trong đó:
Tổng
Rừng tự nhiên
Rừng trồng
rừng
sản
Trong đó:
Trong đó:
Tổng
Giàu
TB Nghèo
TB Nghèo xuất
14
15
16
17
18
19
20


Rừng sản xuất

Tổng
21

Rừng tự nhiên
Trong đó:
Giàu TB Nghèo
22
23
24

Rừng trồng
Trong đó:
Tổng
TB Nghèo
25
26
27

17

Tổng

BÀNG 2.3. BIỂU THỐNG KÊ DIỆN TÍCH ĐẤT LÂM NGHIỆP CHƯA CÓ RỪNG
THUỘC LƯU VỰC HỒ THỦY ĐIỆN TUN QUANG
Đơn vị tính: ha
Số
thứ
tự


Danh sách chủ quản lý

Tổng

Khoảnh



Tổng diện
tích

Tổng

Đất rừng đặc dụng
Trạng thái
IA
IB

IC

Trong đó: theo quy hoạch
Đất rừng phịng hộ
Trạng thái
Tổng
IA
IB
IC

Tổng


Đất rừng sản xuất
Trạng thái
IA
IB

IC


18

c) Xây dựng hệ số K điều chính mức chi trả ứng với lô rừng
Bản chất của hệ số K là là để điều chỉnh sao cho lô rừng tạo ra giá trị
dịch vụ môi trường cao sẽ được trả tiền cao, lô rừng tạo ra giá trị dịch vụ thấp
sẽ được trả tiền thấp. Vì vậy, ta sử dụng phương pháp so sánh và phân tích
tổng hợp về khả năng tạo dịch vụ môi trường rừng, về mức độ khó khăn
bảo vệ rừng để xác định hệ số K điều chỉnh mức chi trả tương ứng với lơ
rừng có cung ứng dịch vụ môi trường rừng cho Nhà máy thủy điện Tuyên
Quang. Các bước cụ thể như sau:
* Bước 1: Xác định hệ số K* thành phần theo từng yếu tố: (1) Trạng
thái rừng (rừng nghèo, rừng trung bình, rừng giàu); (2) loại rừng (đặc dụng,
phòng hộ, sản xuất); (3) nguồn gốc hình thành rừng (rừng tự nhiên, rừng
trồng); (4) mức độ khó khăn, thuận lợi đối với việc bảo vệ rừng (yếu tố xã hội
và địa lý).
* Bước 2: Căn cứ kết quả xác định hệ số K* thành phần để xác định hệ số
K điều chỉnh mức chi trả cho lô rừng cụ thể. Hệ số điều chỉnh mức chi trả dịch
vụ môi trường rừng tương ứng với lô rừng được chi trả, theo công thức sau:

K = KTrTh x KLR x KNG x KBV


Trong đó: - K là hệ số điều chỉnh của lô rừng được chi trả.
- KTrTh là hệ số điều chỉnh theo trạng thái rừng.
- KLR là hệ số điều chỉnh theo loại rừng.
- KNG là hệ số điều chỉnh theo nguồn gốc hình thành rừng.
- KBV là hệ số điều chỉnh theo mức độ bảo vệ rừng.


19

Chương 3
KHÁI QUÁT ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI
KHU VỰC NGHIÊN CỨU

3.1. Đặc điểm tự nhiên
3.1.1. Vị trí địa lý
Khu vực nghiên cứu là

Khu vực
nghiên cứu

những tỉnh thuộc vùng Đơng
Bắc bộ, có vị trí rất quan trọng
trong chiến lược phát triển
tổng thể kinh tế xã hội của đất
nước, là vùng có các khu phát
triển kinh tế cửa khẩu Hà
Giang và Cao Bằng; đây là một trong những lợi thế quan trọng, thuận lợi cho
việc giao lưu phát triển kinh tế với các vùng trong toàn quốc cũng như phát
triển kinh tế với nước ngồi.
- Phía Bắc: Giáp Trung Quốc

- Phía Đơng: Giáp các tỉnh Lạng Sơn, Bắc Giang.
- Phía Nam: Giáp huyện các tỉnh Bắc Giang, Phú Thọ, Hà Nội.
- Phía Tây: Giáp các tỉnh Lào Cai, n Bái, Phú Thọ.
3.1.2. Địa hình, địa thế
Tồn vùng có địa hình phức tạp, bị chia cắt tạo thành nhiều sườn dốc và
khe suối, có nhiều núi đá vơi, tập trung ở phía Nam và phía Bắc. Độ dốc có
hướng thấp dần từ Bắc xuống Nam. Độ cao từ 300m đến 1.200m so với mực
nước biển.


20

3.1.3. Khí hậu, thuỷ văn
Mang đặc điểm của khí hậu nhiệt đới gió mùa, chịu ảnh hưởng của khí
hậu lục địa Bắc Á - Trung Hoa, có 2 mùa rõ rệt: mùa đơng lạnh khơ và mùa
hè nóng ẩm, mưa nhiều.
- Nhiệt độ trung bình năm dao động từ 20 ÷ 270C. Nhiệt độ trung
bình các tháng mùa đơng là 170C, thấp nhất là 90C; các tháng mùa hè
250C, cao nhất là 290C; chênh lệch nhiệt độ giữa ngày nóng và ngày lạnh
khoảng 10 ÷ 150C.
- Độ ẩm khơng khí khá cao, trung bình 85%, cao nhất 87%, thấp
nhất 78%.
- Tổng số giờ nắng tháng bình quân là 124 giờ, cao nhất trong tháng là
250 giờ, thấp nhất trong tháng là 40 giờ.
- Tổng lượng bốc hơi tháng bình quân tháng 70 mm, tháng cao nhất là
95 mm, tháng thấp nhất là 40 mm.
- Lượng mưa trung bình hàng năm từ 1.500mm - 1.800mm.
Có hệ thống sơng suối khá dầy và phân bố tương đối đều giữa các
vùng:
- Sông Gâm bắt nguồn từ Trung Quốc chảy qua Cao Bằng, Hà Giang

và xuống Tuyên Quang; đoạn từ ranh giới tỉnh Hà Giang đến bờ đập thủy
điện dài khoảng 40km; lưu lượng nước lớn nhất là 11.700 m3/s, lưu lượng
nhỏ nhất là 128 m3/s.
- Sông Năng bắt nguồn từ tỉnh Bắc Kạn, đoạn từ ranh giới tỉnh Bắc
Kạn đến vị trí giao với Sông Gâm dài khoảng 55km; lưu lượng nước lớn
nhất là 10.500 m3/s, lưu lượng nhỏ nhất là 105 m3/s.
(Nguồn số liệu: Niên giám thống kê của các tỉnh năm 2010)


21

3.1.4. Lập địa
Gồm có 5 loại đất chính: đất feralit màu vàng đỏ trên núi thấp, tầng
đất có nhiều mùn; đất feralit màu đỏ vàng trên núi cao, tầng đất mỏng, có
nhiều mùn; đất feralit màu vàng đỏ trên sườn đồi và chân núi, tầng đất dày,
có nhiều mùn; đất feralit màu sẫm chân núi đá vôi; đất phù sa, tầng đất dày
có nhiều mùn.
(Nguồn số liệu: Bản đồ các loại đất năm 1990)
3.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội
- GDP bình quân đầu người đạt 3,9 triệu đồng/năm;
- Thu ngân sách từ kinh tế trên địa bàn 36,49 tỷ đồng (tăng bình quân
giai đoạn 2006-2010 đạt 12,6%);
- Sản lượng lương thực đạt 25,5 vạn tấn;
- Lương thực bình quân/đầu người đạt 450 kg;
- Nhựa hóa tuyến đường quốc lộ 100%, nhựa hóa tuyến đường tỉnh lộ
85,12%, nhựa hóa tuyến đường huyện lỵ 70,5%, 100% các xã có đường giao
thông đến xã.
- Tỷ lệ dân số được sử dụng điện lưới là 83%,
- Số máy điện thoại bình quân/100 dân 23,97 máy,
- Tỷ lệ dân được phủ sóng phát thanh 90%, phủ sóng truyền hình 80%.

(Nguồn số liệu: Niên giám thống kê của các tỉnh năm 2010)
3.3. Dân số, lao động
Dân số phân bố ở nông thôn chiếm 85,92%, thành thị chiếm 15,08 %.
Mật độ dân số bình quân 53 người/km2, so với cả nước 252 người /km2.


22

Có 24 dân tộc anh em sinh sống, trong đó dân tộc Kinh chiếm 60,75%,
các dân tộc ít người chiếm 49,25%. Đây là một điểm đặc thù cần được quan
tâm trong thực hiện các chính sách kinh tế - xã hội, nhất là chính sách đối với
vùng sâu, vùng xa, chính sách dân tộc. nhận thức về phát triển kinh tế lâm
nghiệp và trình độ canh tác cây trồng nơng lâm nghiệp cịn lạc hạn chế, do đó
ảnh hưởng đến cơng tác vận động, thu hút các hộ gia đình làm kinh tế lâm
nghiệp. Hiện tượng khai thác, tiêu thụ lâm sản trái phép và du canh du cư, phá
rừng làm nương rẫy còn xảy ra ở một số nơi làm ảnh hưởng xấu đến công tác
bảo vệ và phát triển rừng.
Số người trong độ tuổi lao động chiếm 62% tổng dân số tồn vùng,
trong đó: Lao động nơng chiếm 75%, lao động lâm nghiệp chiếm 17%, lao
động thủy sản chiếm 5%, lao động công nghiệp chiếm 3%.
(Nguồn số liệu: Niên giám thống kê của các tỉnh năm 2010)
3.4. Hiện trạng lâm nghiệp
3.4.1. Diện tích, cơ cấu từng loại rừng
Tồn vùng có 1.584.387 ha rừng, đạt độ che phủ 38,7%, trong đó có
diện tích rừng tự nhiên 1.294.086 ha, diện tích rừng trồng 290.301ha; cơ cấu
loại rừng như sau:
- Rừng đặc dụng (cơ cấu 20%)

316.877 ha


- Rừng phòng hộ (cơ cấu 30%)

475.316 ha

- Rừng sản xuất (cơ cấu 50%)

792.193 ha

(Nguồn số liệu: Công bố của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nơng thơn
về diện tích rừng trên phạm vi tồn quốc đến thời điểm 31/12/2101)


×