Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

Luận văn thạc sĩ nghiên cứu kỹ thuật chọn, tạo giống cây giổi ăn hạt (michelia tonkinensis a chev) tại đoan hùng, phú thọ​

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.07 MB, 93 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là luận văn của tôi viết. Các số liệu, kết quả nêu
trong luận văn là trung thực và đƣợc lấy từ nghiên cứu chọn, tạo giống cây
Giổi ăn hạt thuộc Dự án phát triển và nâng cao chất lƣợng giống một số loài
cây bản địa và lâm sản ngồi gỗ có giá trị cao do Trung tâm Nghiên cứu Lâm
sản ngoài gỗ thực hiện tại Phú Thọ và Quảng Ninh. Trong đó có tơi tham gia
phối hợp thực hiện dự án từ năm 2014-2017. Số liệu trên đã đƣợc trung tâm
cho phép sử dụng để hoàn thành luận văn.
Ngày

tháng

năm 2017

Tác giả

Lê Xuân Sơn


ii

LỜI CẢM ƠN
Luận văn này đƣợc hoàn thành tại Trƣờng Đại Lâm nghiệp Việt Nam
theo chƣơng trình đào tạo cao học chuyên nhành lâm học. Trong quá trình
thực hiện và hoàn thành luận văn, tác giả đã nhận đƣợc sự quan tâm, giúp đỡ
của Trƣờng Đại học Lâm nghiệp, Trung tâm Nghiên cứu Lâm sản ngoài gỗ Viện Khoa học Lâm nghiệp. Nhân dịp này, tôi xin cảm ơn về sự giúp đỡ quý
báu đó.
Trƣớc hết, tác giả xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc và kính trọng tới
GS.TS. Võ Đại Hải đã dành nhiều thời gian và công sức giúp đỡ tác giả hoàn


thành luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn các cán bộ nghiên cứu Trung tâm Nghiên cứu
Lâm sản ngoài gỗ - Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam, đặc biệt là cán bộ
Trạm Nghiên cứu Thực nghiệm Hoành Bồ đã giúp đỡ tác giả trong q trình
điều tra, thí nghiệm và thu thập số liệu.
Cuối cùng tác giả xin gửi lời cám ơn tới các đồng nghiệp, cộng sự, bạn
bè và ngƣời thân trong gia đình đã động viên, chia sẻ, giúp đỡ và tạo mọi điều
kiện cả về vật chất, tinh thần đề tác giả hoàn thành luận văn.
Ngày

tháng

năm 2017

Tác giả

Lê Xuân Sơn


iii

MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .................................................................. v
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii
DANH MỤC CÁC HÌNH .............................................................................. viii

ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
Chƣơng 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ....................................... 3
1.1. Giới thiệu chung về cây Giổi ăn hạt........................................................... 3
1.2. Nghiên cứu về cây Giổi ăn hạt trên thế giới .............................................. 4
1.2.1. Về phân loại, tên gọi, hình thái và giá trị sử dụng .................................. 4
1.2.2. Về đặc điểm sinh thái, kỹ thuật gây trồng .............................................. 6
1.3. Nghiên cứu về cây Giổi ăn hạt ở Việt Nam ............................................... 7
1.3.1. Về phân loại, tên gọi, hình thái, vật hậu và giá trị sử dụng .................... 7
1.3.2. Về đặc điểm sinh thái, chọn nhân giống và kỹ thuật gây trồng .............. 8
Chƣơng 2 ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ KINH TẾ XÃ HỘI NƠI GÂY
TRỒNG THÍ NGHIỆM .................................................................................. 14
2.1. Điều kiện tự nhiên .................................................................................... 14
2.1.1. Vị trí địa lý ............................................................................................ 14
2.2.2. Địa hình, địa thế .................................................................................... 14
2.2.3. Địa chất, thổ nhƣỡng ............................................................................. 15
2.2.4. Khí hậu thủy văn ................................................................................... 15
2.2.5. Hệ thực vật rừng.................................................................................... 16
2.2. Điều kiện kinh tế xã hội ........................................................................... 17


iv

2.2.1. Dân số, dân tộc và lao động .................................................................. 17
2.3. Đánh giá về những thuận lợi và khó khăn ............................................... 21
2.3.1. Thuận lợi ............................................................................................... 21
2.3.2. Khó khăn ............................................................................................... 22
Chƣơng 3 MỤC TIÊU, NỘI DUNG, PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..... 23
3.1. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................. 23
3.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 23
3.3. Vật liệu nghiên cứu .................................................................................. 23

3.4. Phƣơng pháp nghiên cứu.......................................................................... 23
3.4.1. Phƣơng pháp nghiên cứu chung ............................................................ 23
3.4.2. Phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể ............................................................ 24
3.4.3. Phƣơng pháp thu thập và xử lý số liệu chung ....................................... 30
Chƣơng 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................... 31
4.1. Nghiên cứu chọn giống cây Giổi ăn hạt ................................................... 31
4.1.1. Chọn lọc cây trội ................................................................................... 31
4.1.2. Khảo nghiệm hậu thế các gia đình cây trội Giổi ăn hạt ........................ 36
4.2. Nghiên cứu nhân giống cây Giổi ăn hạt ................................................... 39
4.2.1. Nhân giống hữu tính.............................................................................. 39
4.2.2. Nhân giống sinh dƣỡng bằng phƣơng pháp ghép ................................. 48
4.3. Đề xuất một số biện pháp kỹ thuật chọn và nhân giống Giổi ăn hạt ....... 55
KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ....................................................... 59
TÀI LIỆU THAM KHẢO


v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt

Nghĩa đầy đủ

CT

Công thức

CTr

Cây trội


D00, cm

Đƣờng kính gốc

D00 , cm

Đƣờng kính gốc bình qn

D1,3, cm

Đƣờng kính ngang ngực

D1,3 , cm

Đƣờng kính ngang ngực trung bình

Dt , m

Đƣờng kính tán cây trội

Dt , m

Đƣờng kính tán bình quân cây trội

FIPI
GH

Forest Inventory and Planning Institute
(Viện Điều tra và Quy hoạch rừng)

Cây trội dự tuyển

Hchồi , cm Chiều cao của chồi ghép
Hchôi , cm

Chiều cao chồi ghép trung bình

Hvn,cm

Chiều cao vút ngọn

Hvn ,cm

Chiều cao vút ngọn trung bình

Hdc, m

Chiều cao dƣới cành

Hdc , m

Chiều cao dƣới cành trung bình

KHLN

Khoa học Lâm nghiệp

LSNG

Lâm sản ngồi gỗ


NM (%)

Tỷ lệ nảy mầm

NN&PTNT Nơng nghiệp và Phát triển nơng thơn
N,I,O

Sâu bệnh

OTC

Ơ tiêu chuẩn

ODB

Ô dạng bản


vi

Viết tắt

Nghĩa đầy đủ

PCR

Polymerase Chain Reaction

PTPS


Phân tích phƣơng sai

P(F)

Xác suất

QTSS

Quần thể so sánh

R

Hệ số tƣơng quan

SL

Sản lƣợng quả

S

Sai tiêu chuẩn

S%

Hệ số biến động

Sd

Sai tiêu chuẩn đƣờng kính


Sd(%)
Sh
Sh(%)

Hệ số biến động đƣờng kính
Sai tiêu chuẩn chiều cao
Hệ số biến động chiều cao

TLNM , (%) Tỷ lệ nảy mầm

TCVN
TLS, (%)
Tg , ngày

Tiêu chuẩn Việt nam
Tỷ lệ sống
Kỳ hạn nảy mầm


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Tên bảng

STT
4.1

4.2


Đặc điểm sinh trƣởng của 40 cây trội dự tuyển Giổi ăn hạt so
với quần thể so sánh tại Minh Đài, Tân Sơn, Phú Thọ
Sinh trƣởng và sản lƣợng hạt của cây trội Giổi ăn hạt tại Tân
Sơn – Phú Thọ

Trang
31

34

Sinh trƣởng giữa các gia đình cây trội Giổi ăn hạt tại khảo
4.3

nghiệm hậu thế ở Đoan Hùng, Phú Thọ (30 tháng tuổi từ

3
37

tháng 9/2014-3/2017)
4.4
4.5

4.6

4.7

4.8

Ảnh hƣởng của thời vụ thu hái tới chất lƣợng hạt giống
Ảnh hƣởng của thành phần hỗn hợp ruột bầu đến sinh trƣởng

cây con Giổi ăn hạt trong vƣờn ƣơm
Ảnh hƣởng của chế độ tƣới nƣớc đến sinh trƣởng cây con
Giổi ăn hạt trong vƣờn ƣơm
Ảnh hƣởng của thời vụ ghép đến khả năng sinh trƣởng cây
ghép Giổi ăn hạt trong vƣờn ƣơm
Ảnh hƣởng của bón thúc đến khả năng sinh trƣởng cây ghép
Giổi ăn hạt trong vƣờn ƣơm

40
42

46

49

53


viii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Tên hình

STT
2.1
4.1

4.2

4.3


4.4
4.5
4.6
4.7
4.8
4.9
4.10

4.11

4.12

4.13

Sơ đồ bố trí thí nghiệm khảo nghiệm hậu thế
Biểu đồ tỷ lệ số cây vƣợt trội về đƣờng kính (D1,3) so với
trung bình lâm phần
Biểu đồ tỷ lệ số cây vƣợt trội về chiều cao vút ngọn (Hvn) so
với trung bình lâm phần
Lâm phần có phân bố cây trội Giổi ăn hạt tại Tân Sơn, Phú
Thọ
Biểu đồ tỷ lệ số cây vƣợt trội về sản lƣợng hạt so với trung
bình lâm phần
Hình thái cây trội Giổi ăn hạt tại Tân Sơn, Phú Thọ
Biểu đồ tỷ lệ sống trong khảo nghiệm hậu thế các cây trội
Giổi ăn hạt tại Đoan Hùng, Phú Thọ
Khảo nghiệm hậu thế các gia đình Giổi ăn hạt tại Đoan Hùng
Biểu đồ khả năng nảy mầm của hạt giống Giổi ăn hạt thu hái
ở các thời điểm khác nhau tại Tân Sơn, Phú Thọ

Hình thái quả Giổi ăn hạt thu hái tại các thời điểm khác nhau
Thí nghiệm khả năng nảy mầm hạt giống Giổi ăn hạt thu hái
tại các thời điểm khác nhau
Tỷ lệ sống của cây con Giổi ăn hạt trong vƣờn ƣơm ở các
công thức thành phần hỗn hợp ruột bầu khác nhau
Thí nghiệm nghiên cứu ảnh hƣởng của thành phần hỗn hợp
ruột bầu đến sinh trƣởng cây con Giổi ăn hạt trong vƣờn ƣơm
Tỷ lệ sống của cây con Giổi ăn hạt trong vƣờn ƣơm ở các
công thức chế độ tƣới nƣớc khác nhau

Trang
25
32

32

33

35
36
38
38
40
40
41

43

44


46


ix

STT
4.14

4.15

4.16
4.17
4.18

4.19

Tên hình
Thí nghiệm nghiên cứu ảnh hƣởng của chế độ tƣới nƣớc đến
sinh trƣởng cây con Giổi ăn hạt trong vƣờn ƣơm
Biểu đồ tỷ lệ sống của chồi ghép cây Giổi ăn hạt trong vƣờn
ƣơm ở các thời vụ ghép khác nhau
Biểu đồ chiều cao của chồi ghép của cây Giổi ăn hạt trong
vƣờn ƣơm ở các thời vụ ghép khác nhau
Ghép Giổi ăn hạt tại Trạm NCTN Hoành Bồ
Biểu đồ tỷ lệ sống của chồi ghép cây Giổi ăn hạt trong vƣờn
ƣơm ở các cơng thức bón phân khác nhau
Biểu đồ chiều cao của chồi ghép của cây Giổi ăn hạt trong
vƣờn ƣơm ở các thời vụ ghép khác nhau

Trang

48

50

50
51
53

54


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Lãnh thổ Việt Nam trải dài trên 16 vĩ độ, kéo dài theo hƣớng Bắc Nam, nằm trong khu vực chịu ảnh hƣởng của khí hậu nhiệt đới gió mùa
Đơng Nam Á, đã tạo điều kiện cho đất nƣớc Việt Nam có nguồn tài nguyên
động thực vật phong phú và đa dạng, đứng trong 10 nƣớc đa dạng sinh học
nhất trên thế giới. Theo thống kê đến hết năm 2016, tổng diện tích rừng nƣớc
ta có khoảng 14,38 triệu ha, trong đó khoảng 10,24 triệu ha rừng tự nhiên và
4,14 triệu ha rừng trồng, tỷ lệ che phủ đạt 41,19% (Bộ NN&PTNT 2017)[1]
hàng năm không những chỉ cung cấp hàng triệu m3 gỗ, hàng trăm nghìn tấn
lâm sản ngồi gỗ. Tuy diện tích rừng trồng tăng hàng năm khá nhanh, nhƣng
chủ yếu là diện tích gây trồng các loài cây mọc nhanh ngoại nhập nhƣ Keo,
Bạch đàn,... nhằm mục đích kinh doanh gỗ nhỏ, gỗ nguyên liệu cho một số
ngành công nghiệp trọng điểm nhƣ dăm gỗ, bột giấy, ván nhân tạo,... cịn
rừng trồng các lồi cây bản địa cung cấp gỗ lớn và lâm sản ngoài gỗ phục vụ
phát triển kinh tế xã hội, mà cịn góp phần tạo cơng ăn việc làm, nâng cao thu
nhập góp phần xóa đói giảm nghèo cho hàng triệu đồng bào và bảo vệ môi
trƣờng sinh thái ở vùng nông thôn, miền núi Việt Nam chiếm một tỷ lệ rất
nhỏ, chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu của đề án tái cơ cấu ngành nhất là trong thời

kỳ đóng cửa rừng tự nhiên hiện nay.
Giổi ăn hạt (Michelia tonkinensis A. Chev.) là cây gỗ lớn bản địa, đặc
hữu, đa tác dụng có vai trò quan trọng đối với các ngành lâm nghiệp của nƣớc
ta. Nó khơng chỉ cung cấp gỗ lớn cung cấp nguyên liệu cho ngành công
nghiệp gỗ, ngành xây dựng mà còn vừa cung cấp hạt, vỏ chứa nhiều tinh dầu,
có mùi thơm và vị cay dùng làm gia vị để chế biến thức ăn, làm hƣơng liệu
trong công nghiệp hóa mỹ phẩm và làm thuốc chữa bệnh ngay trong những
năm đầu sau khi trồng. Nên Giổi ăn hạt đƣợc ƣu tiên lựa chọn là một trong
những loài cây gỗ bản địa vừa cung cấp gỗ lớn, vừa cung cấp lâm sản ngoài


2

gỗ chính trong chƣơng trình phát triển lâm nghiệp bền vững và đề án tái cơ
cấu ngành lâm nghiệp ở nhiều vùng, nhiều địa phƣơng. Tuy nhiên, do nguồn
cung cấp giống có chất lƣợng đƣợc lồi cây này cịn rất hạn chế mà nguyên
nhân trực tiếp là do thiếu các kết quả nghiên cứu về chọn, nhân giống và
nguồn giống đã đƣợc cải thiện để cung cấp vật liệu giống tốt phục vụ cho sản
xuất đại trà ở các địa phƣơng. Ở nhiều địa phƣơng nhƣ Phú Thọ, Hịa Bình,
Thanh Hóa,... mặc dù đã gây trồng hàng trăm ha, nhƣng nguồn giống gây
trồng cịn xơ bồ, vật liệu gây trồng bằng cây con đƣợc gieo ƣơm từ hạt, diện
tích gây trồng nhỏ lẻ, phân tán, manh mún nên thời gian cho sản phẩm dài,
năng suất thấp, chất lƣợng không ổn định.
Vì vậy, việc "Nghiên cứu kỹ thuật chọn tạo giống cây Giổi ăn hạt
(Michelia tonkinensis A.Chev) tại Đoan Hùng - Phú Thọ" là cần thiết, có ý
nghĩa khoa học và thực tiễn.


3


Chƣơng 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Giới thiệu chung về cây Giổi ăn hạt
Theo Triệu Văn Hùng (2007) [23], cây Giổi ăn hạt có tên khoa học là:
Michelia tonkinensis A.Chev, 1918, thuộc họ Mộc lan (Magnoliaceae).
Giổi ăn hạt là loài cây gỗ lớn, thƣờng xanh, cao 25 - 30m, đƣờng kính 40
-60cm có khi trên 1m, tán nhỏ, màu xanh đậm. Thân trịn, thẳng, gốc có bạnh
vè nhỏ, vỏ nhẵn, màu xám hoặc nâu nhạt, có nhiều vết địa y hình bản, gỗ vàng
hoặc xanh nhạt, có mùi thơm nhẹ. Phân cành cao, cành mọc chếch, cành non
nhẵn, có nhiều vết sẹo do vòng lá kèm để lại và có nhiều lỗ vỏ rải rác.
Lá đơn, mọc cách, xếp đều trên cành; phiến lá dài, cứng, dài 8-25 cm,
rộng 5-12cm, hình bầu dục hẹp, đầu có mũi nhọn ngắn, gốc lá trịn hoặc hình
nêm, mặt trên màu lục đậm xanh bóng, mặt dƣới màu lục nhạt. Gân bên 10 12 đôi nổi rõ, cuống lá dài 1-2 cm; phiến lá và cuống lá nhẵn. Lá kèm nhọn,
sớm rụng để lại vết sẹo trên cành non.
Hoa đơn độc mọc ở đầu cành hay đối diện với chỗ đính của cuống lá;
cuống hoa dài 2,5 -3,5 cm, bao hoa nhiều, mọc vịng, chƣa phân hố thành đài
và tràng, màu trắng hay vàng nhạt, có mùi thơm; nhị nhiều, lá nỗn nhiều. Cả
nhị và lá noãn đều xếp xoắn ốc trên một trục hoa hình trụ.
Quả dài 7-10cm. Quả chín có nội nhũ màu đỏ, mềm, có vị ngọt; hạt to
khoảng 1cm, có tinh dầu thơm, vị cay.
Cây giổi ăn hạt là loài cây đặc hữu của Việt Nam, phân bố từ Lào Cai
đến các tỉnh Bắc Trung Bộ và Tây Nguyên, tập trung nhiều ở Hịa Bình, Lào
Cai, n Bái, Phú Thọ, Tuyên Quang, Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh, Kon
Tum, Gia Lai.
Lúc nhỏ Giổi ăn hạt là cây trung tính, lớn lên là cây ƣa sáng, thƣờng
vƣơn lên chiếm tầng cao nhất của rừng.


4


Cây trồng từ hạt sau 8-10 năm mới ra hoa kết quả; cây ra hoa 2 vụ một
năm. Vụ chính ra hoa tháng 2-3, quả chín tháng 9-10; mùa phụ ra hoa tháng
7-8, quả chín vào tháng 3-4 năm sau.
Giổi ăn hạt là cây gỗ đa tác dụng. Hạt giổi có tinh dầu và là loại gia vị
truyền thống của nhân dân vùng núi phía Bắc, giống nhƣ hạt tiêu ở các tỉnh
phía Nam.
Hạt và vỏ cây có tác dụng làm thuốc kích thích tiêu hố, trị đau bụng,
ăn khơng tiêu. Vỏ cây cịn có tác dụng chữa sốt.
Giổi ăn hạt là là cây đặc hữu và đa tác dụng. Giổi trong rừng tự nhiên
đã bị giảm nghiêm trọng do chặt để lấy gỗ. Hiện nay, thị trƣờng tiêu thụ hạt
Giổi để làm gia vị khan hiếm, cung không đủ cầu. Vì vậy, cần nghiên cứu
bảo tồn và phát triển nguồn gen cây Giổi ăn hạt, nghiên cứu một số đặc
điểm về tinh dầu của hạt giổi, nghiên cứu hoàn thiện kỹ thuật nhân giống để
phát triển loài cây bản địa quý hiếm này theo hƣớng lấy hạt.
1.2. Nghiên cứu về cây Giổi ăn hạt trên thế giới
1.2.1. Về phân loại, tên gọi, hình thái và giá trị sử dụng
Khi nghiên cứu về chi Giổi (Michelia), hầu hết các nhà phân loại thực
vật trên thế giới đã thống nhất và cho rằng chi Giổi có khoảng 70 lồi phân
bố chủ yếu ở các vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới Châu Á (Xia et al, 2008 dẫn
theo Vũ Quang Nam, 2009) [24]. Trong đó, cây Giổi ăn hạt thuộc chi Giổi
(Michelia), họ Mộc lan (Magnoliaceae) đã đƣợc Chevalier (1918) đặt tên
Michelia tonkinensis A.Chev và mơ tả hình thái (Prosea, 1998) [49]. Các tác
giả cũng đã xác định các loài Michelia tonkinensis A.Chev phân bố chủ yếu
ở Trung Quốc và Việt Nam (Xia N.H., 2007). Do đó, tên lồi Michelia
tonkinensis A.Chev đƣợc thống nhất sử dụng trên phạm vi toàn thế giới,
tƣơng ứng với tên gọi ở Việt Nam là Giổi ăn hạt hay Giổi An Nam. Theo các
tác giả, Giổi ăn hạt trên thế giới là cây gỗ lớn, lâu năm, thƣờng xanh, cao


5


trên 20m, đƣờng kính trên 50cm hoặc hơn. Thân có cấu trúc đơn trục, trịn
thẳng, gốc có bạnh vè nhỏ, thân chính rõ ràng, vỏ nhẵn, dày 1-1,5cm, màu
xám hoặc nâu nhạt, có nhiều vết địa y hình bản; thịt vỏ vàng hay xanh nhạt,
giịn, có mùi thơm nhẹ, phân cành cao, cành mọc chếch, cành non nhẵn, có
nhiều vết sẹo do lá kèm để lại và có nhiều lỗ vỏ rải rác. Tán cây thƣờng trịn
có độ dày từ 1/5 ÷ 1/4 chiều cao vút ngọn. Lá đơn, mọc cách, xếp đều trên
cành; phiến lá dai, cứng mùi thơm giống lá hồi khi vò nát. Cuống lá dài 1,3 1,9cm, mặt trên lõm nhẹ. Lá dài từ 10 ÷ 27 cm, rộng 4 ÷ 9,5 cm, có dạng
trứng ngƣợc tới xoan - trứng ngƣợc, hai mặt có màu lục tƣơi gần giống nhau,
bóng và khơng lơng. Gốc lá hình nêm rộng, đầu lá tù với phần chóp tù dài
khoảng 2 ÷ 5mm, gân bên 10 -12 đơi nổi rõ, gân tam cấp hình mạng dày, dễ
nhận thấy bằng mắt thƣờng. Lá kèm nhọn, sớm rụng để lại vết sẹo trên cành
non. Gỗ Giổi ăn hạt có màu vàng nhạt, phần giác và phần lõi phân biệt rõ
ràng. Vòng sinh trƣởng (vịng năm) rõ và có thể phân biệt đƣợc bằng mắt
thƣờng. Gỗ Giổi ăn hạt cứng, chịu lực vừa phải, kết cấu gỗ trung bình, thớ
gỗ mịn, cứng, tốt, có vân đẹp, chịu đƣợc mƣa nắng, ít bị mối mọt, ít cong
vênh và bền nên có nhiều cơng dụng. Gỗ đƣợc sử dụng trong xây dựng, đồ
gia dụng, hàng thủ cơng mỹ nghệ hoặc dùng để trang trí nội thất. Gỗ cịn
đƣợc sử dụng trong cơng nghiệp sản xuất, chế biến gỗ. Quả chứa nhiều tinh
dầu, có mùi thơm, có vị cay thƣờng đƣợc dùng làm gia vị trong chế biến
thức ăn, làm hƣơng liệu (Prosea, 1998). Ngoài ra, Cây Giổi ăn hạt có tán lá
rộng, có khả năng giữ nƣớc tốt, có tác dụng bảo vệ đất, chống xói mịn, điều
hịa, làm sạch khơng khí nên đƣợc lựa chọn để trồng rừng phòng hộ và trồng
cây đƣờng phố, trồng trong các khu đền chùa (Lim T.K., 2012) [42].
Nhƣ vậy, Giổi đã đƣợc các nhà khoa học trên thế giới mơ tả đặc điểm
hình thái và một số đặc điểm hình thái khá đầy đủ, làm cơ sở khoa học cho
việc phân loại và nhận biết. Tuy nhiên, các thơng tin mơ tả hình thái ngắn


6


gọn, theo phƣơng pháp phân loại kinh điển dựa trên các mẫu đƣợc thu thập
đƣợc chủ yếu ở Trung Quốc, khó nhận biết đƣợc cây Giổi trong thực tế sản
xuất ở Việt Nam hiện nay.
1.2.2. Về đặc điểm sinh thái, kỹ thuật gây trồng
Đã có một số kết quả nghiên cứu ở nƣớc ngoài về cây Giổi ăn hạt. Các
kết quả nghiên cứu đều cho rằng cây Giổi ăn hạt thƣờng phân bố tự nhiên
trong rừng thƣờng xanh ở các vùng có độ cao từ 300–800m so với mực nƣớc
biển, lƣợng mƣa từ 1.500-2.500mm, nhiệt độ trung bình năm từ 20-250C.
Giổi phân bố tự nhiên trên nhiều loại đất phát triển trên các loại đá mẹ khác
nhau nhƣ mác ma a xít, phiến thạch sét, phiến thạch mi ca, biến chất, đất cát
pha, nhƣng sinh trƣởng và phát triển tốt trên các loại đất tầng dày, ẩm, giàu
dinh dƣỡng, hơi dốc, thoát nƣớc tốt. Giổi ăn hạt thƣờng phân bố trong rừng
tự nhiên hỗn loài, lá rộng, thƣờng xanh, theo từng đám hoặc dải, hoặc tập
trung ngồi bìa rừng (Xia N.H et al, 2008) 43 . Giổi là loài cây sinh trƣởng
nhanh, có thể sinh trƣởng tốt trên đất thối hoá. Việc gây trồng Giổi tƣơng
đối dễ dàng. Tuy nhiên, cần lƣu ý chọn đất cho phù hợp, rừng trồng sẽ sinh
trƣởng và phát triển nhanh hơn (Wang Xianpu, 1995)[44]. Vấn đề chọn và
nhân giống Giổi ăn hạt trên thế giới còn rất hạn chế, nhất là nghiên cứu về
chọn và nhân giống vơ tính. Chỉ có một vài tác giả đã quan tâm nghiên cứu,
điển hình là cơng trình nghiên cứu của Hugh W và Moctar (2005)[41]. Khi
nghiên cứu về đặc điểm sinh lý và xử lý hạt Giổi, tác giả đã chỉ ra rằng hạt
Giổi có nhiều dầu nên xử lý bằng cách ngâm hạt trong nƣớc ấm (350C) trong
12 giờ sẽ cho tỷ lệ này mầm khá cao. Còn về các giải pháp lựa chọn vùng
trồng và kỹ thuật lâm sinh nhƣ phân bón, tỉa cành, trồng cây phù trợ còn
tƣơng đối hạn chế nên việc nghiên cứu kỹ thuật trồng thâm canh Giổi ăn hạt
là rất quan trọng nhằm nâng cao năng suất chất lƣợng và giá trị của rừng


7


Tóm lại: Các cơng trình nghiên cứu đã cơng bố ở nƣớc ngồi khơng
nhiều, nhƣng đã đề cập đến một số vấn đề nhƣ: mơ tả hình thái, phân loại
thực vật, định tên, đặc điểm sinh vật học, sinh thái học, phân bố,... đặc điểm
hình thái, phân loại, tên gọi, phân bố, sinh thái, đặc điểm vật hậu, Các kết quả
nghiên cứu về cây Giổi ăn hạt thƣờng chƣa hoàn chỉnh, tản mạn nhƣng hầu
hết các kết quả đều cho rằng Giổi ăn hạt là loài cây gỗ lớn giá trị cao, phân
bố chủ yếu ở một số nƣớc Đông Nam Á và Nam Trung Quốc. Giổi ăn hạt
cũng là một trong những loài cây đƣợc xếp vào danh mục những lồi cây
trồng rừng chính ở nhiều nƣớc nhiệt đới. Tuy nhiên, để trồng rừng Giổi ăn
hạt thành công cần có những hiểu biết đầy đủ về đặc tính sinh học, cấu trúc
quần thể, khả năng chọn tạo giống để gây trồng và phát triển mở rộng. Đặc
biệt là những nghiên cứu về cải thiện giống đóng vai trị quan trọng để nâng
cao năng suất chất lƣợng rừng.
1.3. Nghiên cứu về cây Giổi ăn hạt ở Việt Nam
1.3.1. Về phân loại, tên gọi, hình thái, vật hậu và giá trị sử dụng
Cho đến nay, ở Việt Nam đã có một số kết quả nghiên cứu về đặc điểm
hình thái, phân loại và tên gọi Giổi ăn hạt. Loài Giổi ăn hạt ở Việt Nam đƣợc
tìm thấy và cơng bố năm 1918 bởi nhà thực vật ngƣời Pháp, Auguste Jean
Baptiste Chevalier trên tạp chí “Bull. Ec. Indochine XXI” (Vũ Quang Nam,
2012)[24]. Do chƣa có nhiều dẫn liệu đầy đủ về cây Giổi ăn hạt, nên từ đó
cho đến nay, nhiều nhà khoa học đã đặt tên cây Giổi ăn hạt theo nhiều tên
khác nhau. Theo Triệu Văn Hùng (2007), cây Giổi ăn hạt có tên khoa học là:
Michelia tonkinensis A.Chev, 1918, thuộc họ Mộc lan (Magnoliaceae). Theo
Vũ Quang Nam (2012) 24 , cây Giổi ăn hạt đƣợc đặt dƣới tên là Michelia
gioi (A.Chev.). Tuy nhiên sau này, các nhà khoa học đã thống nhất tên Giổi
ăn hạt là Michelia tonkinensis A.Chev. có tên địa phƣơng là Giổi An nam hay
Giổi ngọt.



8

Theo Nguyễn Bá Chất (1984)[7], thì lồi Giổi mà tác giả nghiên cứu là
lồi có tên khoa học là Michelia tonkinnensis A. Chev là loài cây gỗ lớn, thân
thẳng, chiều cao đạt tới 35m, gốc có bạnh vè thấp, vỏ nhẵn, màu nâu nhạt,
lớp vỏ trong có màu xanh nhạt, vỏ có mùi thơm. Lá đơn mọc cách hình thn
dài, chiều dài từ 12 - 30cm, chiều rộng từ 6 - 12m. Hoa mọc ở nách lá, bao hoa
màu trắng đục, tâm bì rời. Giổi ăn hạt ra hoa vào tháng 3 - 4 và quả chín vào
tháng 9 - 10. Hạt có vị cay, có thể làm thuốc, làm gia vị. Gỗ có thớ mịn, thẳng,
có vân đẹp, ít bị mối mọt, ít cong vênh và bền, nên đƣợc dùng làm đồ mộc,
trang trí nội thất, làm nhà và đồ trạm khắc.
Nguyễn Bá Chất (2002)[11], cho rằng Giổi ăn hạt ra hoa kết quả tƣơng
đối đều, hầu nhƣ năm nào cũng cho quả. Giổi ăn hạt thƣờng ra hoa vào tháng 3 4, quả chín vào tháng 9 - 10 hàng năm. Giổi ăn hạt thƣờng ra hoa kết quả hàng
năm. Năm sai quả phụ thuộc vào thời tiết của từng năm và chu kỳ sai quả.
1.3.2. Về đặc điểm sinh thái, chọn nhân giống và kỹ thuật gây trồng
Đã có một số kết quả nghiên cứu ở trong nƣớc về đặc điểm sinh thái,
chọn nhân giống và kỹ thuật gây trồng cây Giổi ăn hạt. Các kết quả nghiên
cứu đều cho rằng cây Giổi ăn hạt đƣợc phát hiện ở nhiều tỉnh trên khắp cả
nƣớc từ Tây Nguyên trở ra phía Bắc nhƣ Gia Lai, Bình Định, Hà Tĩnh, Nghệ
An, Thanh Hóa, Hịa Bình, Sơn La, Lào Cai, Yên Bái, Phú Thọ, Tuyên
Quang, thƣờng phân bố tập trung ở độ cao từ 100 - 300m so với mực nƣớc
biển. Chúng thƣờng xuất hiện trong vùng địa hình rừng núi trùng điệp, ở độ
dốc từ 10 - 200C, ở nơi có lƣợng mƣa trung bình từ 1.500 - 2.500 mm/năm,
có 1 - 2 tháng khơ, độ ẩm khơng khí trung bình năm từ 85 - 87%, nhiệt độ
trung bình năm từ 20 - 230C. Thƣờng gặp nhiều trong rừng hỗn loài với các
loài cây lá rộng thƣờng xanh, sống hỗn giao với các loài Sồi (Lithocarpus
sp), Re (Cinnamomum sp), Trám trắng (Canarium album), Kháo (Machilus
sp), Chẹo (Engerhardtia chrysolepis), Trƣờng (Amdsiodendron chinensis),



9

Dung (Symplocos cochinchinensis). Gội nếp (Aglgaia gigantea), Sâng
(Amesiodendron chinensis), Táu mật (Vatica tonkinensis), Vối thuốc (Schima
wallichii), Xoay (Dialium cochinchinensis). Giổi ăn hạt phân bố chủ yếu trên
các loại đất: đất nâu vàng trên phù sa cổ; đất đỏ phát triển trên đá mác ma
trung tính và bazan; đất đỏ vàng phát triển trên đá biến chất và đá sét; đất đỏ
vàng phát triển trên đá mác ma a xít, màu sắc của đất từ màu vàng đến vàng
đỏ và nâu nhạt, thành phần cơ giới thay đổi từ đất thịt nặng đến thịt nhẹ, mọc tốt
trên tầng đất thƣờng rất dày từ 1,5 - 2m và trên 2m (Nguyễn Bá Chất, 1984)[7].
Đây chính là cơ sở khoa học để chọn giống và xác định các biện pháp kỹ thuật
cũng nhƣ phƣơng thức trồng rừng thích hợp cho cây Giổi ăn hạt.
Kết quả nghiên cứu về chọn và nhân giống Giổi đã có một số cơng trình.
Các cơng trình tập trung nghiên cứu về chọn, nhân giống Giổi ăn hạt còn rất
hạn chế. Chủ yếu là các cơng trình nghiên cứu về Giổi xanh, một loài thuộc chi
Michelia tƣơng tự Giổi ăn hạt ở Việt Nam. Điển hình:
Về chọn giống, từ năm 1993 Bộ Lâm nghiệp đã ban hành Quy phạm
xây dựng rừng giống và vƣờn giống, trong đó mới đề cập đến các tiêu chuẩn
chọn cây trội để lấy gỗ (Bộ Lâm nghiêp, 1993). Sau này, trong Tiêu chuẩn
công nhận giống (Bộ NN&PTNT,1998, 2003) đã đề cập đến tiêu chuẩn chọn
cây trội để lấy các sản phẩm ngồi gỗ nói chung mà chƣa nêu cụ thể. Đến
tiêu chuẩn công nhận giống gần đây (Bộ NN&PTNT, 2006) mới có quy định
về tiêu chuẩn chọn cây trội để lấy sản phẩm ngoài gỗ từ rừng trồng và từ
trồng cây phân tán. Mới chỉ có tác giả Phan Văn Thắng (2012, 2014) [27],
cơng bố kết quả nghiên cứu chọn giống Giổi xanh và cho rằng việc chọn
giống Giổi xanh cần căn cứ vào cả chỉ tiêu số lƣợng gồm Hvn, D1.3, Hdc và chỉ
tiêu chất lƣợng gồm độ thẳng thân, độ nhỏ cành, hình thái tán. Gần đây, Trung
tâm Nghiên cứu Lâm sản ngoài gỗ đã chọn đƣợc 80 cây trội Giổi ăn hạt tại
Phú Thọ, Thanh Hóa và Lào Cai, đã xây dựng đƣợc 10 ha rừng giống, vƣờn



10

giống Giổi ăn hạt tại Quảng Ninh, Phú Thọ, Lâm Đồng, Lào Cai, Lai Châu,
Thanh Hóa và Quảng Bình.
Về nghiên cứu đặc điểm sinh lý hạt giống, Nguyễn Huy Sơn và cộng sự
(2007)[26], cho rằng độ ẩm tự nhiên của hạt Giổi xanh khi chín trung bình là
27%, trọng lƣợng trung bình của 1.000 hạt là 258,55g, 1kg hạt có khoảng từ
3383 - 4514 hạt, trung bình có khoảng 3868 hạt/1kg. Khi độ ẩm của hạt càng
thấp thì càng nhanh mất sức nảy mầm, nhất là trong điều kiện nhiệt độ phòng.
Điều kiện bảo quản tốt nhất là độ ẩm của hạt từ 27 - 33% và nhiệt độ bảo quản
từ 5 - 150C. Với điều kiện này, có thể cất trữ hạt Giổi trong thời gian 9 tháng
với tỷ lệ nảy mầm đạt từ 55 - 71%. Các tác giả cũng cho thấy hạt Giổi ăn hạt
có dầu thƣờng khó bảo quản nên tốt nhất hạt thu hái xong đem gieo ƣơm ngay.
Nếu phải để lâu thì nên bảo quản trong cát ẩm 20% với tỷ lệ 1 hạt 4 cát, để
trong thời hạn 3 tháng vẫn đạt tỷ lệ nảy mầm 60%.
Về nhân giống, hiện nay, có rất ít cơng trình nghiên đến kỹ thuật nhân
giống Giổi ăn hạt. Năm 2010-2013, Viện Cải thiện giống và Phát triển lâm
sản đã có đề tài nghiên cứu về chọn giống Giổi, Sấu, Tai chua tại tỉnh Hịa
Bình. Đề tài đã chọn đƣợc một số cây trội Giổi ăn hạt về sản lƣợng quả tại xã
Nuông Dăm thuộc huyện Kim Bôi, bƣớc đầu xác định đƣợc phƣơng pháp
ghép và thời vụ ghép, xây dựng đƣợc vƣờn giống cây ghép tại Trại Sản xuất
giống cây trồng Bình Thanh thuộc Trung tâm Giống cây trồng (nay là Trung
tâm Giống cây trồng, vật nuôi và thủy sản) tỉnh Hịa Bình. Năm 2014 – 2015,
Viện Cải thiện giống và Phát triển lâm sản tiếp tục có đề tài nghiên cứu cấp
tỉnh "Bảo tồn và phát triển nguồn gen cây giổi ăn hạt (Michelia tonkinensis
A.Chev, 1918) tại huyện Lạc Sơn, tỉnh Hồ Bình". Đề tài đã tuyển chọn đƣợc
20 cây trội và đánh giá đƣợc tính đa dạng di truyền của các cây đƣợc tuyển
chọn; xây dựng đƣợc mơ hình bảo tồn nguồn gen đƣợc trồng bằng cây ghép
tại 14 hộ gia đình xã Chí Đạo huyện Lạc Sơn, tỉnh Hịa Bình. Xây dựng và



11

hƣớng dẫn kỹ thuật nhân giống bằng hạt và ghép cây Giổi ăn hạt tại Lạc Sơn,
Hịa Bình.
Đối với kỹ thuật nhân giống, mặc dù việc nhân giống Giổi ăn hạt đã
thực hiện trong thực tế rất nhiều năm qua nhƣng chủ yếu là các kết quả nhân
giống Giổi ăn hạt từ hạt. Gầy đây đã có một số nơi, một số tác giả quan tâm
nghiên cứu nhân giống vô tính bằng phƣơng pháp ghép, giâm hom. Tuy nhiên
tỷ lệ thành cơng cịn hạn chế. Lê Thị Kim Đào cùng các cộng sự (2002)[16],
cho thấy các phƣơng pháp nhân giống sinh dƣỡng có ƣu điểm là giữ đƣợc tính
di truyền của cây giống cho thế hệ kế tiếp. Hiện nay đã có kết quả nghiên cứu
cơng bố mới nhất về nhân giống sinh dƣỡng của ở Trung tâm ứng dụng tiến
bộ khoa học Bình Định. Cũng theo tác giả thì nhân giống Giổi bằng nuôi cấy
mô trong môi trƣờng nuôi cấy tốt nhất là MS có bổ sung vitamin C nồng độ
10 mg/l, môi trƣờng nhân chồi là GC4 (nồng độ BA là 0,5 mg/l) và môi
trƣờng ra rễ tốt nhất là GR3 (nồng độ NAA là 1mg/l). Phí Hồng Hải (2010)
cho rằng nhân giống Giổi bằng phƣơng pháp giâm hom ở vụ Xuân, hạ và sử
dụng thuốc IBA ở nồng độ 1% sẽ đạt hiệu quả cao, tỷ lệ ra rễ là tốt nhất.
Nhìn chung, các kết quả nghiên cứu về bảo quản hạt giống và nhân
giống còn rất hạn chế. Kết quả mới chỉ dừng lại ở mức độ nghiên cứu về một
số phƣơng pháp nhƣ giâm hom và ni cấy mơ, có ít thơng tin cụ thể về nhân
giống sinh dƣỡng bằng phƣơng pháp ghép cho loài Giổi ăn hạt. Đây là một
trong những khâu quan trọng trong công tác chọn giống, nâng cao chất lƣợng
giống Giổi ăn hạt.
Việc gây trồng Giổi ăn hạt cũng đƣợc thực hiện ở một số địa phƣơng
nhƣng ở quy mô nhỏ, chƣa hình thành những khu rừng tập trung trên diện
rộng. Mặc dù Tiêu chuẩn ngành 04 TCN 130-2006 về Quy phạm kỹ thuật
trồng rừng Giổi xanh mặc dù đã đề cập khá đầy đủ những biện pháp kỹ thuật

trồng rừng Giổi nhƣ hệ thống các biện pháp kỹ thuật trồng làm giàu, trồng


12

toàn diện hỗn loài. Tuy nhiên, về đối tƣợng trồng chƣa thực sự đầy đủ nhƣ chỉ
đề cập đến làm giàu rừng trên đất rừng nghèo kiệt thiếu cây tái sinh (IIIa1),
rừng phục hồi (IIa,b) mà không đề cập đến đối tƣợng rừng là rừng trồng đã
khai thác chọn hoặc tỉa thƣa. Về mật độ trồng tập trung còn chƣa cụ thể. Biện
pháp chăm sóc sau khi trồng trong đó quan trọng nhất là biện pháp tỉa thƣa,
xử lý cành nhánh để điều chỉnh ánh sáng còn thiếu cụ thể, mới chỉ đề cập đến
điều chỉnh mật độ cây Keo. Khi nghiên cứu mơ hình trồng Giổi xanh, Giổi ăn
hạt hỗn giao với Giổi nhung tại Kon Hà Nừng (Gia Lai), cho thấy Giổi xanh
sinh trƣởng khá nhanh, tăng trƣởng đƣờng kính bình qn đạt 1,2cm/năm,
chiều cao đạt 1,0m/năm. Trồng làm giàu theo rạch dƣới tán rừng tự nhiên
bằng Giổi xanh tại đây cũng có đƣờng kính, chiều cao khá lớn (D1.3 = 20cm,
Hvn = 20m), nhƣng tăng trƣởng thấp hơn (ΔD1.3 = 1,0cm/năm, ΔHvn =
1,0m/năm). Với việc mở rạch trồng ban đầu 5m cho đến thời điểm hiện tại thì
tán cây của băng chừa đã lấn át cây trồng. Do đó, trong các mơ hình Giổi
xanh làm giàu theo rạch dƣới tán rừng tự nhiên, rạch trồng cần mở rộng từ 10
- 15m để tạo điều kiện cho Giổi xanh sinh trƣởng phát triển tốt hơn. Phan Văn
Thắng (2008)[27] thì trồng Giổi dƣới tán rừng Thơng mã vĩ ở Lạng Sơn (Chi
Lăng) ở giai đoạn đầu từ 1 - 3 năm tuổi sinh trƣởng tốt nhất ở độ tàn che 0,3 0,5% và đất phải đủ ẩm, tầng đất dày trên 50cm, thành phần cơ giới là thịt
nhẹ. Vì vậy, điều chỉnh độ tàn che hợp lý theo giai đoạn rừng non của Giổi sẽ
nâng cao tỷ lệ sống và khả năng sinh trƣởng, qua đó làm tăng năng suất của
rừng trồng. Nguyễn Bá Chất (2002) 11 đã thí nghiệm làm giàu rừng theo
rạch (mở 5m, băng chừa 10m, cây cách cây 2,5m) và theo băng (băng trồng
20m, băng chừa 10m) ở Lâm trƣờng Nghĩa Đàn (Nghệ An) cho thấy rừng
Giổi ở tuổi 20 đạt 90 - 136 m3/ha, tăng trƣởng trung bình đạt 4,5 - 6,8
m3/ha/năm. Nếu Giổi trồng theo rạch, xử lý thực bì và chăm sóc ni dƣỡng

tốt sẽ có từ 30 - 40% số cây có hình dáng thân đẹp, sinh trƣởng nhanh. Giổi


13

trồng rải rác ở Ngọc Lặc (Thanh Hóa) sau 20 năm chiều cao trung bình đạt
23m và đƣờng kính ngang ngực bình qn đạt 35cm. Trong khi đó, Giổi trồng
từ năm 1983 đến năm 1993 ở Liên hiệp Lâm Công nghiệp Kon Hà Nừng (Gia
Lai ) trên đất rừng nghèo với diện tích khoảng 400 ha, chiều cao chỉ đạt từ 20
- 22m, tăng trƣởng đƣờng kính cao nhất là 0,9cm/năm và chiều cao đạt
1,0m/năm. Riêng Giổi trồng ở Cầu Hai (Phú Thọ) tăng trƣởng bình quân đạt
1,2cm/năm về đƣờng kính và 1,2m/năm về chiều cao. Nguyễn Tiến Nghênh
(1984) [25]cho rằng sử dụng Giổi để trồng làm giàu rừng theo băng ở Trạm
Lâm sinh Đúng - Yên cát (Thanh Hóa) từ 1959 - 1963, băng chặt rộng 30m,
băng chừa rộng 15m, cây con khi trồng đạt chiều cao trung bình là 45cm. Sau
4 năm trồng, chiều cao trung bình có thể đạt 4,5m, đƣờng kính ngang ngực đã
đạt 9,5cm.
Kết quả của các cơng trình trên rất quan trọng, nó làm cơ sở khoa học
cho các nghiên cứu tiếp theo, nhất là về vấn đề cải thiện giống và hoàn thiện
kỹ thuật gây trồng lồi Giổi ăn hạt.
Tóm lại: điểm qua các kết quả nghiên cứu trên thế giới và ở Việt Nam
về cây Giổi ăn hạt cho thấy đã có một số cơng trình nghiên cứu, đi sâu vào
giải quyết một số vấn đề cơ bản nhƣ đặc điểm hình thái, phân loại, tên gọi,
phân bố, sinh thái, đặc điểm vật hậu,…. Những kết quả nghiên cứu này không
những chỉ làm cơ sở khoa học cho việc đề xuất một số biện pháp kỹ thuật gây
trồng Giổi ăn hạt thông qua một số nghiên cứu thực nghiệm để kiểm chứng
trong từng điều kiện cụ thể khác nhau mà còn định hƣớng cho những nghiên
cứu tiếp theo trong từng trƣờng hợp cụ thể ở mỗi địa phƣơng, mỗi vùng sinh
thái hay mỗi quốc gia. Tuy nhiên một số kết quả nghiên cứu về chọn, nhân
giống và trồng cây Giổi ăn hạt trên thế giới khơng nhiều, cịn một số nội dung

nghiên cứu ít đƣợc đề cập đến đặc biệt chọn và nhân giống. Đây cũng là một
trong những tồn tại cần đƣợc nghiên cứu bổ sung.


14

Chƣơng 2
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ KINH TẾ XÃ HỘI
NƠI GÂY TRỒNG THÍ NGHIỆM
2.1. Điều kiện tự nhiên
2.1.1. Vị trí địa lý
Huyện Đoan Hùng tỉnh Phú Thọ là một huyện miền núi, cách thành phố
Việt Trì 50 km về phía Tây Bắc. Huyện Đoan Hùng có địa giới hành chính:
phía Bắc giáp huyện n Bình, tỉnh n Bái, phía Nam giáp huyện Phù Ninh
tỉnh Phú Thọ, phía Đơng giáp huyện Sơn Dƣơng, tỉnh Tuyên Quang, phía Tây
giáp huyện Thanh Ba và Hạ Hịa tỉnh Phú Thọ. Huyện có tổng diện tích tự
nhiên 30.261,34 ha trong đó 2/3 tổng diện tích là đất đồi núi quy hoạch cho
lâm nghiệp. Toàn huyện gồm 27 xã và một thị trấn.
2.2.2. Địa hình, địa thế
- Đoan Hùng có địa hình đa dạng, ít phức tạp, bị chia cắt bởi những khe
sâu và hệ thống suối đan dày. Cụ thể phân chia địa hình trong huyện thành hai
kiểu chính nhƣ sau
- Kiểu địa hình núi thấp: phân bố tập trung ở trung tâm vùng, khu vực
này địa hình thấp và ít dốc, độ cao trung bình 350m, độ dốc bình quân 200.
Địa hình thoải thoải dần theo hƣớng Đơng - Tây, kiểu địa hình này thuận lợi
cho sản xuất kinh doanh Lâm nghiệp, cây ăn quả. Đặc biệt thích hợp trồng
cây có múi…
- Kiểu địa hình đồi: phân bố chủ yếu trong huyện, độ dốc bình quân 150,
gồm những đồi riêng biệt hoặc liền dải. Kiểu địa hình này thuận lợi cho trồng
cây Lâm nghiệp, cây ăn quả và cây cơng nghiệp dài ngày. Ngồi ra, xen giữa

các ngọn đồi là những thung lũng nhỏ hẹp có thể trồng lúa hoặc cây ngắn ngày.
Nhìn chung, cả hai kiểu địa hình đều thích hợp cho trồng rừng và phát
triển cây công nghiệp dài ngày.


15

2.2.3. Địa chất, thổ nhưỡng
Nền địa chất của khu vực nghiên cứu tƣơng đối đơn giản, Chủ yếu là
các loại đá trầm tích và biến chất tạo ra đất feralit vàng đỏ và phát triển trên
đá phiến thạch Mica, phiến thach sét và Gnai. Tầng phong hóa khá dày (trên
2m). Ngồi ra, ở khu vực cịn có các dạng đất trung gian, đất dốc tụ.
Đất có thành phần cơ giới từ thịt nhẹ đến thịt trung bình, độ xốp lớp đất
mặt cao, khả năng thấm nƣớc và giữ nƣớc tốt, hàm lƣợng chất hữu cơ tƣơng
đối cao, độ pHKCL từ 3,9 – 5,4.
2.2.4. Khí hậu thủy văn
* Khí hậu: Theo số liệu quan trắc của trạm khí tƣợng Phú Thọ cho thấy,
Đoan Hùng mang đặc trƣng của khí hậu nhiệt đới gió mùa. Một năm có hai
mùa rõ rệt: mùa đơng khơ hanh kéo dài, mùa hè nóng ẩm mƣa nhiều.
- Nhiệt độ:
+ Nhiệt độ trung bình năm 23,10C
+ Mùa khô hanh từ tháng 11- tháng 4 năm sau, tháng lạnh nhất là tháng 12
+ Mùa mƣa nóng từ tháng 5- tháng 10, tháng nóng nhất vào tháng 7,
nhiệt độ trung bình 280C, nhiệt độ cao nhất 410C.
- Lƣợng mƣa
+ Lƣợng mƣa trung bình năm: 1,878mm, mƣa tập trung nhiều nhất vào
các tháng 7, 8, 9, tháng mƣa cao nhất là tháng 8 (trung bình 322mm), tháng
thấp nhất là tháng 1 (trung bình 31mm).
+ Độ ẩm khơng khí trung bình năm 85%, cao nhất là tháng 3: 92%,
thấp nhất là tháng 12: 77%.

- Chế độ gió:
+ Gió mùa Đơng Bắc xuất hiện từ tháng 4 đến tháng 9, gió thổi mạnh
và mang theo nhiều hơi nƣớc nên mƣa nhiều.
Nhìn chung, khí hậu khu vực nghiên cứu thích hợp với phát triển Lâm


16

Nghiệp, song do đặc điểm địa hình và chế độ mƣa hàng năm trong khu vực
thƣờng xuất hiện lốc, gió xoáy kèm theo mƣa đá, ảnh hƣởng đến cây trồng vật
nuôi và đời sống sinh hoạt của nhân dân.
* Thủy văn:
Trong khu vực có hai con sơng là sơng Lơ và sơng Chảy, ngồi ra cịn
hệ thống kênh mƣơng, suối dày đặc, thuận lợi cho lƣu thơng hàng hóa và tƣới
tiêu.
Trong những năm gần đây, Đoan Hùng đã tích cực đầu tƣ khai thác các
nguồn nƣớc tự nhiên bằng nhiều cơng trình thủy lợi, hồ đập chứa nƣớc. Tuy
nhiên, do diện tích rừng tự nhiên cịn ít, rừng trồng chủ yếu là thuần lồi nên
lƣu lƣợng nƣớc trong các dịng suối không ổn định, nhiều năm khô hạn gây
thiệt hại cho sản xuất nông lâm nghiệp.
2.2.5. Hệ thực vật rừng
Huyện Đoan Hùng thuộc vùng trung tâm Bắc Bộ, nằm giữa hai vùng
sản xuất Lâm nghiệp Tây bắc và Đông Bắc, khu vực này đã từng là nơi có
măt 780 lồi thực vật của 477 chi thuộc 120 họ. Trong thành phần thực vật có
nhiều lồi cây gỗ có giá trị kinh tế nhƣ: Lim xanh, Chò nâu, Ràng ràng, Giổi,
các loài thuộc họ Sồi giẻ, các loài thuộc họ Tre nứa… đƣợc liệu có: Ba kích,
Thiên niên kiện…các lồi trong họ cau dừa có: Cọ, Song, Mây…
Do q trình khai thác cạn kiệt, tập quán canh tác nƣơng rẫy, hiện nay
còn lại phần lớn là rừng thứ sinh nghèo kiệt, rừng phục hồi sau nƣơng rẫy,
nhiều loài cây bản địa quý hiến có nguy cơ tuyệt chủng.

Đƣợc sự quan tâm của chính quyền địa phƣơng và các cơ quan nghiên
cứu, trong những năm qua huyện đã khôi phục đƣợc lại đƣợc một diện tích
rừng đáng kể bằng biện pháp khoanh ni, cải tạo và trồng rừng mới. Hiện tại
đã có rất nhiều lâm phần đang ở trạng thái rừng IIIa1, IIIa2, IIb, đang đƣợc
khoanh nuôi bảo vệ.


×