Tải bản đầy đủ (.pdf) (79 trang)

Nghiên cứu một số đặc điểm lâm học của loài cây giổi ăn hạt (michelia tonkinensis a chev) tại khu bảo tồn thiên nhiên na hang, tỉnh tuyên quang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.87 MB, 79 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN THỊ THƯƠNG

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM LÂM HỌC CỦA LOÀI CÂY
GIỔI ĂN HẠT (Michelia tonkinensis A.Chev) TẠI KHU BẢO TỒN
THIÊN NHIÊN NA HANG, TỈNH TUYÊN QUANG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC




Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Khoa
Khoá

: Chính quy
: Lâm nghiệp
: Lâm nghiệp
: 2011 - 2015

Thái Nguyên, 2015







ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN THỊ THƯƠNG

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM LÂM HỌC CỦA LOÀI CÂY
GIỔI ĂN HẠT (Michelia tonkinensis A.Chev) TẠI KHU BẢO TỒN
THIÊN NHIÊN NA HANG, TỈNH TUYÊN QUANG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC




Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Lớp
Khoa
Khoá
Giảng viên HD



Chính quy
Lâm nghiệp
K43 - LN N01
Lâm nghiệp
2011 - 2015
TS. Hồ Ngọc Sơn


Thái Nguyên, 2015




i

LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian học tập và nghiên cứu tại trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên, tôi đã trang bị cho mình kiến thức cơ bản về chuyên môn dưới sự giảng
dạy và chỉ bảo tận tình của toàn thể thầy cô giáo. Để củng cố lại những khiến thức
đã học cũng như làm quen với công việc ngoài thực tế thì việc thực tập tốt nghiệp là
một giai đoạn rất quan trọng, tạo điều kiện cho sinh viên cọ sát với thực tế nhằm
củng cố lại kiến thức đã tích lũy được trong nhà trường đồng thời nâng cao tư duy
hệ thống lý luận để nghiên cứu ứng dụng một cách có hiệu quả những tiến bộ khoa
học kỹ thuật vào thực tiễn sản xuất.
Xuất phát từ nguyện vọng của bản thân, được sự nhất trí của nhà trường, ban
chủ nhiệm khoa Lâm Nghiệp và sự hướng dẫn trực tiếp của thầy giáo TS. H ồ Ngọc
Sơn tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu một số đặc điểm lâm học của loài
cây Giỗi ăn hạt (Michelia tonkinensis A.Chev) tại Khu bảo tồn thiên nhiên Na
Hang, tỉnh Tuyên Quang”.
Trong thời gian nghiên cứu đề tài, được sự giúp đỡ, chỉ bảo tận tình của thầy
giáo TS. H ồ N gọc Sơn và các thầy cô giáo trong khoa cùng với sự phối hợp giúp
đỡ của các ban ngành lãnh đạo khu bảo tồn N a Hang và người dân ba xã Thanh
Tương, Khâu Tinh, Năng K hả tôi đã hoàn thành khóa luận đúng thời hạn. Qua đây
tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc nhất đến các thầy cô giáo trong khoa Lâm
Nghiệp, đặc biệt là thầy giáo TS. H ồ N gọc Sơn người thầy đã trực tiếp hướng dẫn
tôi trong suốt quá trình thực hiện khóa luận. Bên cạnh đó tôi xin cảm ơn đến các
ban ngành lãnh đạo, các cán bộ kiểm lâm viên khu bảo tồn N a Hang và bà con trong
khu bảo tồn đã tạo điều kiện giúp tôi hoàn thành khóa luận.

Do trình độ chuyên môn và kinh nghiệm thực tiễn còn hạn chế do vậy khóa luận
không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi kính mong nhận được sự giúp đỡ của các thầy cô
giáo cùng toàn thể các bạn đồng nghiệp để khóa luận này được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

Thái Nguyên, Ngày 15 tháng 10 năm 2014
Sinh viên
Nguyễn Thị Thương


ii

DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 2.1 : Các loài thực vật quý hiếm tại KBTTN N a H a n g ....................................... 13
Bảng 2.2: Dân số, dân tộc các xã trong Khu BTTN N a H ang.................................... 16
Bảng 4.1 : Kích thước loài Giổi ăn hạt tại KBTTN N a H a n g ...................................... 30
Bảng 4.2: Đo đếm kích thước l á .......................................................................................32
Bảng 4.3: Đặc điểm vật hậu của loài cây Giổi ăn h ạ t................................................... 33
Bảng 4.4: Đặc điểm về nhiệt độ và lượng mưa nơi có Giổi ăn hạt phân b ố ............. 34
Bảng 4.5: Bảng kết quả điều tra mô tả phẫu diện đất tại khu vực nghiên cứ u ..........36
Bảng 4.6: Công thức tổ thành tầng cây cao trong các O T C .........................................37
Bảng 4.7: Bảng tổng hợp độ tàn che của 3 OTC nơi có Giổi ăn hạt phân bố...........50
Bảng 4.8: Cấu trúc mật độ Giổi ăn h ạ t........................................................................... 39
Bảng 4.9: Thành phần loài cây gỗ đi kèm với cây Giổi ăn hạt.................................... 39
Bảng 4.0: Hình thức tái sinh của loài Giổi ăn hạt tại O T C .........................................40
Bảng 4.11: M ật độ tái sinh của loài Giổi ăn hạt ở 2 OTC (1 ,3 )..................................41
Bảng 4.12: Công thức tổ thành lớp cây tái sinh nơi có Giổi ăn hạt phân bố............. 41
Bảng 4.13: Cấu trúc mật độ cây tái sinh trong rừng tự nhiên nơi có Giổi ăn hạt phân
b ố .......................................................................................................................... 42

Bảng 4.14: Chất lượng và nguồn gốc cây tái sinh nơi có giổi ăn hạt phân b ố ..........43
Bảng 4.15: Tái sinh Giổi ăn hạt dưới tán cây m ẹ .......................................................... 43
Bảng 4.16: Bảng tổng hợp độ che phủ nơi có cây Giổi ăn hạt phân b ố ..................... 44
Bảng 4.17: Thống kê sự hiểu biết của người dân về loài cây Giổi ăn hạt..................45
B ảng 4.18: Tổng hợp số liệu tác động của con người và vật nuôi trên các tuyến
đ o .......................................................................................................................... 46


iii

DANH MỤC HÌNH
Trang
Hình 4.1. Thân cây Giổi ăn h ạ t........................................................................................31
Hình 4.2. Lá Giổi ăn h ạ t................................................................................................... 32
Hình 4.3. Quả giổi ăn h ạt.................................................................................................. 33
Hình 4.4. Hạt Giổi ăn h ạt..................................................................................................33
Hình 4.5. Chăn thả gia xúc trong K B T........................................................................... 47
Hình 4.6. Mức độ khai thác chặt phá cácloài cây g ỗ ................................................... 47
Hình 4.7. Tình trạng khai thác lâm sản ngoàigỗ ........................................................... 48
Hình 4.8. Đốt rừng làm nương rẫ y ..................................................................................48


iv

DANH M ỤC CÂU T Ừ V IÉ T TẮ T

TT

Viết tắ t


1

ODB

Ô dạng bản

2

OTC

Ô tiêu chuẩn

3

BQL

Ban quản lý

4

ĐDSH

5

GCNQSĐ

6

GVHD


Giáo viên hướng dẫn

7

IUCN

Liên minh bảo tồn thiên nhiên quốc tế

8

KBTTN

Khu bảo tồn thiên nhiên

9

LSNG

Lâm sản ngoài gỗ

10

QXTV

Quần xã thực vật

11

SXNN


Sản xuất nông nghiệp

12

UBND

Ủy Ban Nhân Dân

13

VQG

Vườn quốc gia

N ghĩa đầy đủ

Đa dạng sinh học
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất


v

MỤC LỤC
Trang

LỜI CẢM ƠN....................................................................................................i
DANH MỤC BẢNG.........................................................................................ii
DANH MỤC HÌNH.........................................................................................iii
DANH MỤC CÂU TỪ VIẾT TẮT................................................................ iv
MỤC LỤC.........................................................................................................v

PHẦN 1: MỞ ĐẦU......................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đ ề ..................................................................................................1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu.................................................................................. 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài...................................................................................... 3
1.3.1. Ý nghĩa khoa học.................................................................................... 3
1.3.1. Ý nghĩa thực tiễn.................................................................................... 3
PHẦN 2: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU..................................... 4
2.1. Cơ sở khoa học của nghiên cứu................................................................ 4
2.2.1. Lược sử phát triển và tình hình nghiên cứu trên thế giới.......................5
2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước........................................................... 7
2.3. Điều kiện tự nhiên, dân sinh, kinh tế của khu vực nghiên cứu.............. 10
2. 3.1. Điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu.............................................10
2.3.2. Tình hình dân cư, lao động, việc làm... các xã trong khu bảo tồn....... 15
2.3.3. Tình hình sản xuất Nông, Lâm nghiệp:...............................................17
2.4. Nhận xét chung về những thuận lợi và khó khăn của địa phương....... 19
2.4.1. Thuận lợ i................................................................................................19
2.4.2. Khó khăn................................................................................................19
PHẦN 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨ U ................................................................................................................ 20
3.1. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu......................................20


vi

3.1.1. Đối tượng nghiên cứu.......................................................................... 20
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu..............................................................................20
3.2. Nội dung nghiên cứu...............................................................................20
3.2.1. Nghiên cứu đặc điểm hình thái loài Gioi ăn h ạt.................................. 20
3.2.2. Nghiên cứu đặc điểm sinh thái và phân bố GiOi ăn hạt tại Khu bảo tồn
thiên nhiên Na Hang........................................................................................ 20

3.2.3. Nghiên cứu đặc

điểm tái sinh

tự

nhiên của

GiOi ăn hạt tại

nhiên Na Hang ................................................................................................ 21
3.2.4. Đặc điểm sử dụng và sự hiểu biết của người dân về loài cây GiOi ăn hạt
ở KBT thiên nhiên Na Hang, tỉnhTuyên Quang............................................ 21
3.2.5. Hiện trạng bảo tồn và phát triền loài Giổi ăn hạt tại KBTTT Na Hang
tỉnh Tuyên Quang............................................................................................ 21
3.2.6. Đề xuất giải pháp bảo vệ và phát triển các loài cây.............................21
3.3. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................21
3.3.1. Phương pháp nghiên cứu chung............................................................ 21
3.3.2. Phương pháp điều tra cụ th ể ................................................................. 22
3.3.3. Phương pháp nội nghiệp........................................................................26
3.3.4. Phương pháp đánh giá hiện trạng bảotồn và phát triền loài GiOi ăn hạt
tại KBTTN Na Hang, tỉnh Tuyên Quang...................................................... 29
PHẦN 4: KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ...................................30
4.1. Đặc điểm nổi bật về hình thái của loài GiOi ăn hạt.................................30
4.1.1. Đặc điểm về phân loại của loài trong hệ thống phân loại................... 30
4.1.2. Đặc điểm hình thái thân cây .................................................................30
4.1.3. Đặc điểm cấu tạo hình thái lá................................................................ 31
4.1.4. Đặc điểm cấu tạo hoa, quả.................................................................... 32
4.1.5. Đặc điểm vật hậu................................................................................... 33
4.2. Đặc điểm sinh thái của loài GiOi ăn h ạ t................................................34


KBT


vii

4.2.1. Địa hình nơi gi ổi ăn hạt phân b ố ..........................................................34
4.2.2. Đặc điểm khí hậu nơi có Giổi ăn hạt phân b ố .....................................34
4.2.3. Đặc điểm đất đai nơi có Giổi ăn hạt phân b ố ......................................35
4.3. Một số đặc điểm về quần xã thực vật rừng nơi loài Giổi ăn hạt phân bố 37
4.3.1. Cấu trúc tổ thành tầng cây g ỗ ..............................................................37
4.3.3. Cấu trúc mật độ và mức độ thường gặp của Giổi ăn hạt ở rừng tự
nhiên................................................................................................................. 38
4.3.4. Thành phần loài cây đi kèm với Giổi ăn hạt........................................ 39
4.4. Đặc điểm về tái sinh của loài.................................................................. 40
4.4.1. Hình thức tái sinh và mật độ tái sinh của Giổi ăn h ạt..........................40
4.4.2. Đặc điểm tái sinh nơi có Giổi ăn hạt phân bố....................................... 41
4.4.3. Đặc điểm cấu trúc mật độ và nguồn gốc cây tái sinh nơi có Giổi ăn hạt
phân bố............................................................................................................ 42
4.4.4. Tái sinh của Giổi ăn hạt xung quanh gốc cây m ẹ................................43
4.4.5. Đặc điểm cây bụi, dây leo và thảm tươi nơi có loài Giổi ăn hạt phân bố
......................................................................................................................... 44
4.5. Đặc điểm sử dụng và sự hiểu biết của người dân về loài cây................ 44
4.6. Sự tác động của con người đến khu vực nghiên cứu...............................46
4.7. Đề xuất một số biện pháp bảo tồn và phát triển loài Giổi ăn hạt tại KBT
Na Hang- Tuyên Quang..................................................................................49
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...................................................... 51
5.1. Kết luận.....................................................................................................51
5.2. Kiến nghị...................................................................................................53
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................54



1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Trong một thời gian dài diên tích rừng Việt Nam đã suy giảm nghiêm liên
tục (năm 1943 là 14,3 triệu ha nhưng đến năm 1993 chỉ còn 9,3 triệu ha). Tuy nhiên
trong những năm gần đây diện tích rừng có xu hướng tăng rõ rệt (năm 1995 diện
tích rừng toàn quốc tăng lên 12,61 triệu ha, độ che phủ đạt 37%, trong đó rừng tự
nhiên có 10,28 triệu ha, rừng trồng 2,33 triệu ha) nhưng chất lượng rừng ngày càng
giảm sút, năng suất không cao và chất lượng rừng còn chưa được cải thiện. Trước
thực tế mất rừng và các nhu cầu sử dụng gỗ, để đảm bảo an ninh môi trường cũng
như nhu cầu phát triển bền vững của đất nước, trong những năm qua chính phủ Việt
Nam bằng lỗ lực

của mình và

sự

giúp đỡ

của

các

tổ

chức


khá lớn vật tư, tiền vốn để trồng rừng, phục hồi và phát triển rừng thông qua các
chương trình mục tiêu như: Chương trình 327, dự án 661 và các nguồn vốn khác.
Đồng thời đã có những chính sách, chiến lược nhằm bảo vệ và phát triển tài nguyên
rừng (Nguyễn Đức Khiển, 2005)[12].
Nằm trong hệ thống các khu rừng đặc dụng của Việt Nam, Khu bảo tồn thiên
nhiên N a Hang, tỉnh Tuyên Quang là một trong những khu cực bảo tồn quan trọng
của nước ta, nó chứa đựng một nguồn tài nguyên sinh học rất lớn. Nhiều loài động,
thực vật quý hiếm đã được tìm thấy và bảo vệ ở nơi đây.
N ằm ở phía Đ ông Nam huyện N a Hang, tỉnh Tuyên Quang, K hu bảo tồn
thiên nhiên N a H ang (Tát kẻ - B ản Bung), có diện tích 21.257ha trải dài trên 4
xã: Côn Lôn, K hau Tinh, Sơn Phú và Thanh Tương.
Khu bảo tồn thiên nhiên N a Hang còn khoảng 68% diện tích là rừng ẩm
nhiệt đới vẫn còn ở tình trạng nguyên sinh hoặc chỉ thay đổi chút ít bởi sự tác động
của con người. Trong đó có khoảng 70% là rừng trên núi đá vôi. Cho đến nay các
nhà khoa học đã xác định được trên 2.000 loài thực vật, trong đó có nhiều loài được
ghi trong Sách đỏ Việt Nam như: Trai, Nghiến, Lát Hoa, Đinh, Thông tre, Hoàng
đàn, Trầm gió, Thông Pà cò ..

phi chính


2

Họ ngọc lan (Magnoliaceae) là họ nguyên thủy đóng vai trò quan trọng đối
với khoa học phân loại và tiến hóa trong việc hình thành khái niệm về hoa đầu tiên
của thực vật hạt kín (Angiospermae). Trên thế giới họ này bao gồm khoảng 300 loài
phân bố chủ yếu ở các vùng nhiệt đới . Ở Việt Nam họ Ngọc Lan có khoảng 55 loài
phân bố rải rác từ Bắc vào Nam. Họ mang những đặc điểm nguyên thủy như các
thành phần hoa nhiều, chưa phân hóa và xếp trên đế hoa lồi. Đa số các loài trong họ

là cây gỗ được dùng phổ biến trong đóng đồ gia dụng có giá trị vì gỗ có vân thớ
đẹp, mịn, thơm, không mối mọt, nhiều loài có hoa đẹp, hương thơm, và được trồng
làm cảnh, nhiều loài được dùng làm thuốc hay gia vị đặc biệt.
Giổi ăn hạt (Michelia tonkinensis A.Chev), thuộc chi Giổi (Michelia) trong
họ Ngọc lan (Magnoliaceae). Giổi ăn hạt là loài cây bản địa đa tác dụng và có giá trị
kinh tế cao và bảo tồn (Hùng et al.,2007,Hoàng et al.,2008). Tại Việt Nam loài cây
này phân bố từ Lào Cai đến các tỉnh Bắc Tung Bộ và Tây Nguyên (Hộ,1999). Gỗ
Giổi ăn hạt được dùng làm đồ gia dụng có giá trị, hạt làm gia vị và thuốc chữa bệnh
đau bụng. Hiện nay các quần thể giổi trong tự nhiên đang bọ suy giảm nghiêm trọng
do bị khai thác cạn kiệt và số lượng cây tái sinh còn ít do hạt bị thu hái quá mức
(Hùng et al.,2007, Phương, 2013)[14].
Giổi ăn hạt mang nhiều đặc điểm quan trọng cho khoa học và là loài cây tiềm
năng có thể ứng dụng trong lâm nghiệp, trồng rừng hay có thể phát triển nghiên cứu,
nhưng sự phân bố của loài này tại khu bảo tồn còn ít được biết đến. Từ thực tiễn nêu
trên tôi chọn đề tài: “Nghiên cứu một số đặc điểm lâm học của loài cây Giỗi ăn hạt
(Michelia tonkinensis A. Chev) tại Khu bảo tồn thiên nhiên N a Hang, tỉnh Tuyên
Quang” nhằm góp phần nâng cao hiểu biết, đề xuất hướng phát triển và bảo tồn loài
cây này tại KBTTN N a Hang.

1.2. Mục tiêu nghiên cứu
+ Mục tiêu chung
Nhằm xác định đặc điểm sinh
Khu bảo tồn thiên nhiên N a Hang,

học,

sinh thái cơ

bản


của

tỉnh

Tuyên Quang làm cơ sở

pháp bảo tồn và phát triển loài cây này ở Khu bảo tồn thiên nhiên N a Hang

loài

Giổi

ăn

đề

xuất

các


3

+ Mục tiêu cụ thể
- Xác định được những

đặc

điểm




bản

về hình thái và

Giổi ăn hạt.
- Xác định được một số đặc điểm sinh thái và phân bố, đặc điểm tái sinh của
loài Giổi ăn hạt tại khu vực nghiên cứu.
- Bước đầu đề xuất các giải pháp bảo tồn và phát triển loài cây này ở Khu
bảo tồn thiên nhiên N a Hang.

1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Y nghĩa khoa học
Bổ sung các thông tin khoa học và là cơ sở khoa học cho các nhà quản lý
bảo tồn.

1.3.1. Y nghĩa thực tiễn
Là cơ sở để thực hiện nghiên cứu loài Giổi ăn hạt (Michelia tonkinensis

A.Chev) làm cơ sở đề xuất hướng bảo tồn loài và giám sát đa dạng sinh học tại Khu
bảo tồn thiên nhiên N a Hang tỉnh Tuyên Quang.

vật

hậu


4


PHẦN 2
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

2.1. Cơ sở khoa học của nghiên cứu
D ựa các điều kiện thuận lợi đã tạo cho Việt Nam trở thành một trong những
khu vực có tính đa dạng sinh học (ĐDSH) cao của thế giới, với khoảng 10% số loài
sinh vật, trong khi chỉ chiếm 1% diện tích đất liền của thế giới. Tuy nhiên do nhiều
nguyên nhân khác nhau làm cho nguồn tài nguồn tài nguyên ĐDSH của Việt Nam
đã và đang bị suy giảm. Để khắc phục tình trạng trên Chính phủ Việt Nam đã đề ra
nhiều biện pháp, cùng với các chính sách kèm theo nhằm bảo vệ tốt hơn tài nguyên
ĐDSH của đất nước (Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn, 2012. Báo cáo quốc
gia về các khu bảo tồn và phát triển kinh tế).
Dựa trên các tiêu chuẩn đánh giá tình trạng các loài của IUCN, chính phủ Việt
Nam cũng đã công bố Sách đỏ Việt Nam để hướng dẫn, thúc đẩy công tác bảo vệ tài
nguyên sinh vật thiên nhiên. Sách đỏ IUCN công bố văn bản năm 2004 (Sách đỏ 2004)
vào ngày 17 tháng 11 năm 2004. Văn bản này đã đánh giá tất cả 38.047 loài, cùng với
2.140 phân loài, giống, chi và quần thể. Trong đó, 15.503 loài nằm trong tình trạng
nguy cơ tuyệt chủng gồm 7.180 loài động vật, 8.321 loài thực vật và 2 loài nấm.
Các loài được xếp vào các bậc theo các tiêu chí về mức độ đe dọa tuyệt
chủng như tốc độ suy thoái, kích thước quần thể, phạm vi phân bố và mức độ phân
tách quần thể và khu phân bố. Sách đỏ IUCN công bố văn bản năm 2004 (Sách đỏ
2004) [18].
*) Nhóm các loài tuyệt chủng:
+ Tuyệt chủng (EX).
+ Tuyệt chủng trong tự nhiên (EW).
*) Nhóm các loài bị đe dọa:
+ Rất nguy cấp (CR).
+ Nguy cấp (EN).
+ Sẽ nguy cấp (VU).



5

*) Nhóm các loài bị đe dọa thấp (LR).
- Phụ thuộc bảo tồn (CD).
- Sắp bị đe dọa (NT).
- Ít lo ngại: Least Concern (LC).
+ Thiếu dữ liệu: Data Deficient (DD).
+ Không được đánh giá: Not Evaluated (NE).
Trong nghị định 32/2006/NĐ-CP

Về

quản

lý thực vật

rừng,

động

nguy cấp, quý, hiếm. Thực vật, động vật rừng chia thành 2 nhóm sau:
+) Nhóm I: Nghiêm cấm khai thác, sử dụng vì mục đích thương mại.
+) Nhóm II: Hạn chế khai thác, sử dụng vì mục đích thương mại.
Dựa vào phân cấp bảo tồn loài và đa dạng sinh học tại KBTTN N a Hang,
tỉnh Tuyên Quang có rất nhiều loài động thực vật được xếp vào cấp bảo tồn CR, EN
và VU và nghị định 32/2006/NĐ-CP cần được bảo tồn nhằm gìn giữ nguồn gen quý
giá ở Việt Nam nói riêng và trên thế giới nói chung, một trong những loài thực vật
cần bảo tồn đó là loài Giổi ăn hạt. Theo nghị định 32/2006/NĐ-CP[4] Giổi ăn hạt
thuộc nhóm IIA nên rất cần thiết phải bảo tồn. Đây là cơ sở khoa học thúc đẩy tôi

tiến đến nghiên cứu và thực hiện đề tài.

2.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới và Việt Nam
2.2.1. Lược sử p h á t triển và tình hình nghiên cứu trên th ế giới
Trong thiên nhiên cây rừng đã đa dạng về loài lại còn đa dạng về hình thái.
Chúng tồn tại và phát triển trong các trạng thái rừng khác nhau, chịu ảnh hưởng của
nhiều nhân tố hoàn cảnh trong thời gian dài.Vì vậy, các đặc tính của cây rừng có thể
được phát hiện chính xác và đầy đủ khi tìm hiểu chúng trên quan điểm động và
trong mối quan hệ nhiều bên.
Để nhận biết cây rừng, xác định các đối tượng nghiên cứu, cần vận dụng tổng
hợp các phương pháp nghiên cứu về phân loại thực vật học nhưng để quản lý và bảo
vệ loài cây rừng hoặc tìm hiểu khả năng đáp ứng của nó trong sản xuất thì các
phương pháp nghiên cứu dựa vào hình thái học và sinh thái học giữ vai trò chủ đạo.

vật

rừng


6

Hình thái thực vật học là phương pháp nghiên cứu hình dạng bên ngoài của cơ
thể thực vật, để nhận biết cây rừng phải dựa vào đặc điểm của cây: hình thái và cấu
trúc hình thái là đặc điểm dễ thấy và được dùng nhiều nhất. Tuy nhiên chỉ những
đặc điểm tương đối ổn định, phản ảnh bản chất loài mới giúp ích cho việc nhận biết
chúng, các đặc điểm khác ngược lại lại gây sự nhầm lẫn, ở các tuổi sống trong các
hoàn cảnh khác nhau, hình thái một số loài cây cũng biến dạng nhất định, nắm chắc
diễn biến đó không những có thể giúp

nhận


biết



bất

cứ

tuổi

nào mà còn

đoán định các giai đoạn phát triển và nhu cầu sinh thái tương ứng của cây
E.P. Odum (1975)[26] đã phân chia sinh thái học ra sinh thái học cá thể và sinh
thái học quần thể. Sinh thái học cá thể nghiên cứu từng cá thể sinh vật hoặc
từng loài. Trong đó chu kỳ sống và tập tính cũng như khả năng thích nghi với môi
trường sống được đặc biệt quan tâm. Ngoài ra, mối quan hệ giữa các yếu tố sinh
thái, sinh trưởng có thể định lượng bằng các phương pháp toán học thường được gọi
là mô phỏng, phản ánh các đặc điểm, quy luật tương quan phức tạp trong tự nhiên.
Trong học thuyết về các kiểu rừng G.F M ô - rô - đốp đã hình thành lý luận
cơ bản về sinh thái rừng và các kiểu rừng: “Đời sống của rừng có thể được hiểu
trong mối liên hệ với điều kiện hoàn cảnh mà trong đó có quần xã thực vật rừng tồn
tại và quần xã này luôn chịu tác động trực tiếp của các nhân tố sinh thái trong hoàn
cảnh đó” . Ông cho rằng

điều

kiện


tiên quyết,

quyết định

hình thành

điểm sinh thái học của loài cây gỗ.
G Richards P.W (1952)[27] đã nghiên cứu các vấn đề về cơ sở sinh thái nói
chung và các vấn đề về cơ sở sinh thái học nói riêng, trong đó đi sâu nghiên cứu cấu
trúc rừng, các kiểu xử lý về mặt lâm sinh áp dụng cho rừng mưa tự nhiên. Từ đó tác
giả đưa ra nguyên lý tác động lâm sinh cải thiện rừng.
Các phương pháp nghiên cứu sinh thái rừng trên thế giới rất đa dạng, song có
thể ghép thành nhiều nhóm những phương pháp. Đặc điểm sinh thái của loài là đặc
điểm về mối quan hệ của sinh trưởng, phát triển của thực vật với điều kiện học, sinh
thái học nhằm phục vụ cho công tác trồng rừng, nuôi dưỡng và làm giàu rừng tại
một số vùng sinh thái nhất định.

rừng




7

Đ ã có một số tác giả nghiên cứu về cây Giổi ăn hạt nhưng chủ yếu tập trung
vào việc giám định tên loài, xác định vùng phân bố mà chưa quan tâm nhiều về đặc
điểm sinh học của loài và chưa đưa ra được các biện pháp bảo vệ, gây trồng và phát
triển loài cây này.
Theo Lê M ộng Chân và Lê Thị Huyên trong cuốn “Thực vật rừng”, Giổi ăn
hạt (Michelia tonkinensis A.Chev) thuộc họ Ngọc lan (Magnoliaceae), họ này gồm

12 chi, 300 loài phân bố chủ yếu ở nhiệt đới và á nhiệt đới Bắc bán cầu, thường tập
trung ở Đông Nam Á và Đông Nam Mỹ.
Trong cuốn “Kết quả nghiên cứu khoa học công nghệ Lâm nghiệp” (1991­
1995), Nguyễn Bá và Nguyễn Đình Hưng đã xác định một số loài cây trong họ
Ngọc lan (Magnoliaceae) bao gồm cả Giổi ăn hạt, thuộc nhóm gỗ không cần bảo
quản bằng hóa chất khi sử dụng thông thường. Nguyễn Bá và Nguyễn Đình Hưng
cũng đề cập đến cấu tạo giải phẫu gỗ của một số đại diện trong họ Ngọc lan. Các
tác giả đưa ra nhận xét giữa các đại diện của họ này nói chung rất khó phân biệt
với nhau về cấu tạo giải phẫu gỗ, điều này có liên quan tới tính chất đồng nhất về
hình thái.

2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước
* Nghiên cứu về đặc điểm phân bố, sinh thái và cấu trúc quần thể
Thái Văn Trừng (1987)[21] Khi nghiên cứu về kiểu rừng kín thường xanh
mưa ẩm nhiệt đới nước ta đã đưa ra mô hình cấu trúc tầng vượt tán, tầng ưu thế tái
sinh, tầng dưới tán, tầng cây bụi và tầng cỏ quyết.
Nguyễn Bá Chất (1996)[5] đã nghiên cứu đặc điểm lâm học và biện pháp
gây trồng nuôi dưỡng cây Lát hoa, cùng với kết quả nghiên cứu các đặc điểm phân
bố, sinh thái, tái sinh...Tác giả đã đưa ra một số biện pháp kỹ thuật gieo ươm và
trồng rừng đối với cây Lát hoa.
Vũ Văn Cần (1997)[3] đã tiến hành nghiên cứu một số đặc điểm sinh vật học
của cây Chò đãi làm cơ sở cho công tác tạo giống trồng rừng ở Vườn quốc gia Cúc
Phương, ngoài những kết

luận

về đặc điểm

phân bố, hình thái,


vật

hậu,

nhiên, đặc đểm lâm phần nơi có Chò đãi phân bố..... Tác giả cũng đã đưa ra kỹ thuật
tạo cây con từ hạt đối với loài cây Chò đãi.

tái sinh


8

Nguyễn Thanh Bình (2003)[1] đã đề cập đến

một

số đặc điểm

lâm

học

của

loài Giổi ăn quả phục hồi tự nhiên ở Bắc Giang. Kết quả nghiên cứu đã đưa ra được
những đặc điểm về hình thái, vật hậu, phân bố, cấu trúc tái sinh tự nhiên của loài,
tác giả cho rằng phân bố N /H và D/H đều có chung một đỉnh. Tương quan giữa H vn
và D 1.3 có dạng phương trình logarit.
Trần N gũ Phương (1970)[16] khi nghiên cứu về kiểu rừng nhiệt đới mưa
mùa lá rộng thường xanh


đã



nhận

xét “Rừng

tự nhiên

dưới tác động của c

người do khai thác hoặc làm nương rẫy, lặp đi lặp lại nhiều lần thì kết quả cuối cùng
là sự hình thành đất trống, đồi núi trọc. N ếu chúng ta để thảm thực vật hoang dã tự
nó phát triển lại thì sau một thời gian trảng cây bụi, trảng cỏ chuyển dần lên những
dạng thực bì cao hơn thông qua quá trình tái sinh tự nhiên và cuối cùng rừng có thể
phục hồi dưới dạng giống trạng thái rừng ban đầu” .
Hoàng Xuân Tý, Nguyễn Đức M inh (2005)[23] Nghiên cứu đặc điểm sinh
lý, sinh thái của loài cây Huỷnh và cây Giổi Xanh làm cơ sơ xây dựng các giải pháp
kĩ thuật gây trồng.
Khi bàn về vấn đề đảm bảo tái sinh trong khai thác, Phùng Ngọc Lan
(1964)[7], đã nêu ra kết

quả

điều

tra loài Giổi


lông ở lâm trường

Hữu

Lũng, tỉnh

Lạng Sơn. Ngay từ giai đoạn nảy mầm, Bọ xít là nhân tố sinh vật đầu tiên ảnh
hưởng đáng kể đến tỉ lệ nảy mầm. Tiếp theo các đề tài trên tác giả đã nghiên cứu và
nêu lên sự cần

thiết

của

việc phát triển

Giổi, đồng thời

đề ra

một

thuật sư lý hạt giống, gieo trồng loài này.
M ột số kết quả nghiên cứu về đặc điểm lâm học thường được đề cập trong
các báo khoa học và một phần được công bố trong các tạp chí, đặc biệt là các công
trình nghiên cứu về cây Giổi chưa nhiều, phần lớn các tác giả mới chỉ nghiên cứu về
lĩnh vực phân loại. Trong cuốn

thực vật rừng của




Mộng Châu- Lê Thị Huyên

(2000)[5] Giổi ăn hạt (Michelia tonkinensis A.Chev) thuộc họ Ngọc Lan
(Magnoliaceae), tác giả mới chỉ mô tả đặc điểm sơ lược về thân, lá, hoa quả, phân
bố, giá trị và khả năng kinh doanh bảo tồn.

số biệ


9

* Nghiên cứu về đặc điểm vật hậu, thu hái và bảo quản hạt giống
Quá trình ra hoa, kết quả, thời gian thu hái, chế biến và bảo quản hạt giống là
vấn đề quan trọng được một số tác giả quan tâm nghiên cứu, điển hình là một số
công trình sau:
Nghiên cứu về loài Trai lý ở Vườn quốc gia Cúc Phương của Lê Phương
Triều (2003)[19] cho thấy Trai lý ra hoa sau khi đã phát triển hoàn chỉnh. M ùa hoa
khoảng tháng 3-4, Quả rụng tháng 8-9. Khi chín vỏ quả chuyển dần từ màu xanh
sang màu nhạt, vỏ lụa của hạt có màu cánh dán, hạt có màu vàng và có ít mủ. Thời
gian thu hái thích hợp nhất từ trung tuần tháng 9 đến đầu tháng 11. Chế biến hạt
theo phương pháp thu hái quả về sau đó ủ cát ẩm 7-10 ngày sau đó đem trà sát, đãi
lấy hạt.
Nghiên cứu của Hoàng Xuân Tý và Nguyễn Đức M inh (2000)[23] cho thấy,
thời kỳ quả Giổi xanh chín ở miền Bắc muộn hơn ở miền Nam. Thí nghiệm về mùa
thu hái cho thấy, thu hái hạt giống trong khoảng thời gian từ 30/9 đến 15/10 hằng
năm cho hạt nảy mầm tỷ lệ cao nhất (78-87%), tỷ lệ cây đủ tiêu chuẩn xuất vườn
cũng đạt mức cao nhất (54-65%).
Khi nghiên cứu


về

đặc

điểm

vật

hậu

và thu hái

bảo

xanh tại VQG Ba Vì, Phùng Tiến Huy và các cộng sự (1996) cho thấy: Bách xanh
ra hoa vào tháng 2-3, quả chín vào cuối tháng 9 và đầu tháng 10, độ phân tán của
hạt 30m.
N hư vậy cho đến nay các công trình nghiên cứu về cây bản địa đặc biệt là
loài Giổi ăn hạt chưa nhiều và chưa tương xứng với giá trị của nó, tuy nhiên
những công trình nghiên cứu sẽ là cơ sở quan trọng để xác định nội dung nghiên
cứu đề tài này.
* Nghiên cứu về cây Giổi ăn hạt
Giổi ăn hạt thuộc chi Giổi (Michelia) với khoảng 21 loài ở Việt Nam. Tên
khoa học của Giổi ăn hạt là Michelia tonkinensis A.Chev.

quản

hạt



10

- Đặc điểm hình thái, sinh thái
Trong cuốn “Lâm sản ngoài gỗ Việt nam” do Triệu Văn Hùng (2007)[9] chủ
biên đã mô tả đặc điểm hình dạng, kích thước lá, hình thái hoa quả và hạt của Giổi
ăn hạt. Giổi ăn

hạt phân

bố chủ yếu trong các khu

rừng

á nhiệt đới

độ cao 700-1500m. Cây trồng 6-10 năm mới ra hoa, kết quả, càng về sau quả càng
sai. Cây ra hoa 2 vụ một năm. Vụ chính ra hoa tháng 2-3 quả chín tháng 9-10, mùa
phụ ra hoa tháng 7-8 quả chín tháng 3-4 năm sau.
Theo Lê Đình Phương (2013)[15] Giổi ăn hạt cao khoảng trên 20m, đường
kính từ 25-50cm. Lá kèm rời với cuống lá. Cuống lá dài 1,0-1,7cm, mặt trên lõm
nhẹ. Lá dài từ 10-27cm, rộng từ 4-9,5cm, có dạng trứng ngược tới xoan tới trứng
ngược, hai mặt có màu lục tươi gần giống nhau, bóng và không có lông. Gốc lá hình
nêm rộng, đầu lá tù với phần chóp tù dài khoảng 2-5mm, gân bên 10-12 đôi nổi rõ,
gân tam cấp hình mạng dày rễ nhận thấy bằng mắt thường. Lá kèm nhọn, sớm dụng
để lại vết sẹo trên cành non.
- Phân bố: Là loài cây đặc hữu của Việt nam, Phân bố từ Lào Cai đến các
tỉnh Bắc Trung Bộ Và Tây Nguyên, tập chung nhiều ở các tỉnh như : Lào Cai, Yên
Bái, Tuyên Quang, Thanh Hóa, Phú Thọ, Nghệ An ( Hoàng Văn Sâm, 2009).


2.3. Điều kiện tự nhiên, dân sinh, kinh tế của khu vực nghiên cứu
2. 3.1. Điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu.

23.1.1. Vị trí địa lý
- Vị trí: Khu BTTN N a Hang nằm ở phía Đông Nam huyện N a Hang cách
Thành phố Tuyên Quang 110 km về phía Đông bắc, có tọa độ địa lý:
Từ 22014' - 22035' vĩ độ Bắc.
Từ 104017' - 105035' kinh độ Đông.
- Gianh giới hành chính:
Phía Bắc giáp các xã: Sinh Long, Thượng Nông, Yên Hoa.
Phía Nam giáp xã: Yên Lập (huyện Chiêm Hóa).
Phía Tây giáp: Thị trấn N a Hang, xã Năng K hả (huyện N a Hang) và xã
Thượng Lâm (huyện Lâm Bình).

thường xanh


11

Phía Đông giáp các xã: Đ à vị (huyện N a Hang), Xuân Lạc, Bản Thi, Yên
Thịnh (huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn).
- Phạm vi và diện tích: (thay đổi theo 03 giai đoạn)
+ Theo Nghị định 14/2006/NĐ-CP ngày 25/01/2006 của Chính Phủ về Điều
chỉnh địa giới hành chính một số xã, thị trấn của huyện N a Hang thì phạm vi Khu
BTTN N a Hang nằm trên địa bàn 04 xã và 1 thị trấn là: Xã Thanh Tương, Sơn Phú,
Khau Tinh, Côn Lôn và Thị trấn N a Hang và có tổng diện tích đất lâm nghiệp
32.717.0 ha (không tính 193,1 ha đất lâm nghiệp mới bị ngập nước do xây dựng hồ
Thuỷ điện N a Hang).
+ Theo kết quả rà soát quy hoạch lại 3 loại rừng toàn tỉnh năm 2007, Khu
BTTN N a Hang có diện tích tự nhiên là 37.298 ha, diện tích đất lâm nghiệp

33.061.1 ha, trong đó rừng đặc dụng là 22.401,5 ha, nằm trên địa phận 4 xã: Thanh
Tương, Sơn Phú, Khâu Tinh và Côn Lôn. Khu bảo tồn chưa có quy hoạch các phân
khu chức năng cụ thể nhưng có dự kiến như sau: Phân khu BVNN: 16.374,1 ha;
Phân khu PHST: 6.027,4 ha; Phân khu DV-HC: D ự kiến bố trí trên khoảnh 589,
thuộc địa bàn Thị trấn N a Hang.
+ Tại Quyết định số: 1770/QĐ-CT ngày 31/12/2012 của Chủ tịch UBND
tỉnh Tuyên Quang “Về việc điều chỉnh quy hoạch phân 3 loại rừng (phòng hộ, đặc
dụng, sản xuất) tỉnh Tuyên Quang, diện tích khu rừng đặc dụng là 21.238,7 ha và
nằm trên địa phận 4 xã Thanh Tương, Sơn Phú, Khau Tinh, Côn Lôn và Thị trấn Na
Hang (Hạt kiểm lâm huyện N a Hang, Báo cáo 2013-2014)[11].

2.3.I.2. Điều kiện khí hậu, thủy văn
- Khí hậu: Địa bàn huyện N a Hang nằm trong vùng khí nhiệt đới gió mùa của
vùng Đông Bắc Việt Nam và mang đậm tính chất khí hậu của vùng núi cao. Một
năm chia làm 2 mùa rõ rệt, với các đặc trưng sau:
+ Mùa Hè: Thường bắt đầu từ tháng 4 đến tháng 9, khí hậu nóng ẩm, mưa nhiều.
+ M ùa Đông: Khô lạnh kéo dài từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau.
+ Nhiệt độ trung bình năm 23,5°C; nhiệt độ tuyệt đối thấp nhất 40°C; nhiệt
độ tuyệt đối cao nhất 39°C.


12

+ Lượng mưa bình quân: 1.400 - 1.600 mm (Thủy văn)
- Thủy văn: Khu BTTN N a Hang và các xã giáp ranh khu rừng đặc dụng có 2
hệ thống sông lớn, gồm: Sông Năng và sông Gâm. Sông Gâm chảy qua địa bàn các
xã Côn Lôn, Khau Tinh, Sơn Phú, Thanh Tương và tạo thành đường biên giới phía
Tây của Khu bảo tồn.

Sông Năng


chảy

qua xã Đà

Vị đến địa phận

hợp lưu với sông Gâm, cùng các phụ lưu trên địa bàn tạo thành Hồ thuỷ điện Tuyên
Quang ngập ở cao trình 120m. Mạng lưới sông suối nhỏ khá dày, mật độ sông suối
chung của địa bàn đạt 1,7 km/km2 .
Hồ thủy điện Tuyên Quang ngập tích nước ở có 120 mét đã chia Khu bảo tồn
thành 2 khu rõ rệt bởi nhánh sông Năng ngập sâu và rộng.
Theo kết quả điều chỉnh quy hoạch phân 3 loại rừng năm 2012, Khu BTTN
N a Hang nằm trên địa phận 4 xã: Thanh Tương, Sơn Phú, Khau Tinh, Côn Lôn và
thị trấn N a Hang, đây là khu vực đầu nguồn của sông Gâm và sông Năng. Rừng đặc
dụng của Khu bảo tồn có diện tích 21.238,7 ha, chiếm 50,9% diện tích tự nhiên khu
vực. Do vậy, Khu bảo tồn không những có vai trò quan trọng về sinh thái môi
trường tự nhiên, còn có giá trị phòng hộ đầu nguồn, lưu giữ và điều tiết nguồn nước
để bảo vệ đất đai, chống xói mòn rửa trôi của đất, cung cấp nguồn nước ổn định cho
hồ thuỷ điện Tuyên Quang và nguồn nước tưới tiêu cho các hoạt động sản xuất
nông nghiệp của các xã, huyện, tỉnh ở vùng hạ lưu.
Đất đai, thổ nhưỡng Khu bảo tồn khá đa dạng về nhiều nhóm, loại và đất còn
tốt, thích hợp với nhiều loại cây trồng nông lâm nghiệp..., cây đặc sản (Chè Shan,
Q uế...) cho năng suất cao. Khu BTTN còn có khí hậu mát mẻ, nhất là các khu vực
có độ cao 800m trở lên, khí hậu có đặc điểm ôn đới rất thích hợp cho nhiều loài cây
á nhiệt đới sinh trưởng và phát triển cũng như sự nghỉ ngơi, an dưỡng của con người
như ở thôn Phia Trang xã Sơn Phú, thôn Khau Tinh xã Khâu Tinh. Ngoài ra, hệ
thống sông ngòi của huyện N a Hang và hồ thuỷ điện Tuyên Quang đã tạo điều kiện
thuận lợi cho giao thông đường thủy trên địa bàn và cũng là các tuyến du lịch sinh
thái, du lịch nghỉ dưỡng lý tưởng cho Khu BTTN N a Hang nói riêng và huyện N a

Hang nói chung (Hạt kiểm lâm huyện N a Hang, Báo cáo 2013-2014)[11].



Sơn


13

2.3.1.3. Đặc điểm hệ động thực vật
* Về thực vật
KBTTN N a Hang là hệ sinh thái rừng kín thường xanh cây lá rộng ẩm cận
nhiệt đới ở phía Bắc Việt Nam có giá trị bảo tồn cao. Tại khu KBTTN N a Hang còn
khoảng 68% diện tích là rừng ẩm nhiệt đới vẫn còn ở tình trạng nguyên sinh hoặc
chỉ thay đổi chút ít bởi sự tác động của con người. Trong đó có khoảng 70% là rừng
trên núi đá vôi, tuy nhiên còn có những vùng rừng thường xanh còn lại trên các đai
thấp (Cox, 1994). Cho đến nay đã xác định được trên 2.000 loài thực vật (McNab et
al, 2000), trong đó có nhiều loài được ghi trong Sách đỏ Việt Nam (Anon, 1996).

Bảng 2.1. Các loài thực vật quý hiếm tại KBTTN Na Hang .
Tên Việt Nam

Tên khoa học

Sách đỏ
VN 2007

Acanthopanax trifoliatus

Ngũ gia bì gai


EN

Guihaia grossfibrosa

Hèo sợi to

EN

Garcinia fagraeoides

Trai lý

EN

Anamocarya sinensis

Chò đãi

EN

Cinnamomum parthenoxylon

Re hương

CR

Flickingeria vietnamensis

Lan phích


EN

Anoectochius calcareous Aver

Lan Kim Tuyến đá vôi

EN

Morinda officinalis

Ba kích

EN

Madhuca pasquieri

Sến mật

EN

Camellia pleurocarpa

Chè hoa vàng

EN

Aquilaria crassna

Trầm hương


EN

Lithocarpus finetii

Sồi đấu đứng

EN

Manglietia fordiana

Vàng tâm

VU

Nageia fleuryi

Kim giao

EN

Anoectochilus setaceus

Kim tuyến

EN

Paphiopedilum henryanum

Hài henry


CR

Nervilia fordii

Thanh thiên quỳ

EN

Gynostemma pentaphyllum

Dần tòong

EN

Trân châu chen
(Nguồn: KBTTN Na Hang)

EN

Lysimachia chenii


14

* về động vật
Tuy chưa điều tra đầy đủ, nhưng bước đầu đã ghi nhận được 90 loài thú, 263
loài Chim, 61 loài Bò sát và 35 loài Ẽch nhái. Kết quả đó cho thấy khu BTTN N a
Hang có tính ĐDSH cao, có 13 loài thú ghi trong Sách đỏ Việt Nam (Anon, 1992),
đặc biệt là sự tồn tại của các loài Linh trưởng đang bị đe doạ trên toàn cầu. Đây là

nơi duy nhất ở Việt Nam có loài Voọc mũi hếch sinh sống với quần thể lớn nhất.
Trong hai năm gần đây, dựa theo kết quả quan sát của Kiểm lâm và dự án TCP, đã
nhiều lần phát hiện có đàn Voọc đông tới 50 cá thể (Lê Hồng Binh pers com, 2000
- 2001). Tuy nhiên, đến nay có thể kết luận tại Khu bảo tồn Voọc mũi hếch có 2
quần thể sống tách biệt ở hai khu Tát Kẻ và Bản Bung. Căn cứ vào các số liệu thu
thập được từ trước đến nay, có thể dự đoán số lượng của chúng như sau: Tại khu
Tát Kẻ có từ 120 - 150 cá thể, ở khu Bản Bung có khoảng 50 - 60 cá thể (Hạt Kiểm
lâm RĐD N a Hang pers.com, 2001).
Theo W ikramanayake et al (1997), thì tổ hợp rừng trên núi đá vôi N a Hang
nằm trong hệ sinh thái rừng cận nhiệt đới Bắc Đông Dương. Tại đây có 8 loài Khỉ
hầu bị đe doạ tuyệt chủng mang tính toàn cầu. Vùng phân bố thế giới của loài Voọc
mũi hếch và Voọc đầu trắng đều ở trong hệ sinh thái này, cho nên Quỹ bảo tồn thế
giới của Mỹ (WWF-US) đã xác định đây là vùng nằm trong 01 của 223 hệ sinh thái
có giá trị ĐDSH cao nhất trên thế giới (Olson & Dinnerstein, 1998) (Hạt kiểm lâm
huyện N a Hang, Báo cáo 2013-2014)[11].

2.3.I.4. Đặc điểm địa hình, đá mẹ, đất đai
- Địa hình:
Khu BTTN N a Hang và các xã giáp ranh khu rừng đặc dụng mang đặc điểm
địa hình của Vòng cung núi đá vôi Lô-Gâm ở Vùng Đông Bắc Việt Nam với những
dãy núi trùng điệp liên tiếp theo hướng Tây Bắc-Đông Nam. Địa hình có cấu trúc
caster phức tạp và nhiều hang động. Độ cao trung bình 400 m, độ dốc trung bình
25°-30°. Nơi thấp nhất có độ cao tuyệt đối 120 m (khu vực ven sông Gâm), đỉnh cao
nhất 1.074,2 m (đỉnh Khau Tép thuộc xã Khâu Tinh). Có thể chia ra làm 3 dạng địa
hình chính:


15

- Địa hình bậc 1 đạt độ cao dưới 300m, chiếm 30%.

- Địa hình bậc 2 đạt độ cao từ 300m - 800m, chiếm 60%.
- Địa hình bậc 3 đạt độ cao trên 900m, chiếm 10%.
- Đá mẹ và đất đai:
Đá mẹ chủ yếu có trong Khu BTTN N a Hang là: Đá Granit, Phiến thạch sét, đá
vôi, đá Sa thạch và các đá biến chất khác. Khu bảo tồn và các xã các xã giáp ranh rừng
đặc dụng có 5 loại đất chính sau:
- Đất Feralit mùn, đỏ vàng trên núi cao và trung bình, tầng đất mỏng.
- Đất Feralit mùn, vàng nhạt trên núi thấp.
- Đất Feralit mùn, vàng đỏ trên địa hình vùng đồi và chân núi, tầng đất dầy.
- Đất Feralit màu sẫm phát triển trên đá vôi.
- Đất phù xa và dốc tụ tầng dày, nhóm này nằm ven sông, chủ yếu được nhân
dân sử dụng vào trồng hoa màu và cây ăn quả (Hạt kiểm lâm huyện N a Hang, Báo
cáo 2013-2014)[11].
2.3.2. Tình hình dân cư, lao động, việc làm... các x ã trong khu bảo tồn.

2.3.2.I. Dân số, dân tộc
Khu BTTN Na Hang nằm trên địa bàn của 4 xã: Thanh Tương, Sơn Phú, Khâu
Tinh, Côn Lôn và Thị trấn N a Hang thuộc huyện N a Hang. Tổng diện tích đất tự nhiên của
4 xã và thị trấn N a Hang (theo báo cáo hiện trạng sử dụng đất năm 2011) là 41.755,98 ha,
chiếm 48,35% tổng diện tích đất tự nhiên của toàn huyện.
Tổng 4 xã và Thị trấn Na hang có 52 thôn, 3.916 hộ/ tổng số 10.081 hộ

(chiếm

38,84 % số hộ toàn huyện), nhân khấu 16.418 /tổng số 42.463 người (chiếm 38,66 % nhân
khẩu toàn huyện). Dân cư sống tập trung ở Thị trấn Na Hang 49,3%, (Mật độ dân số 157
người/km2). Xã Thanh Tương 17,6% dân số toàn vùng, Sơn Phú 14,4%, Côn Lôn 11,3%,
Khâu Tinh 7,4%. Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên của các xã nằm trong Khu BTTN là 1,25%,
cao hơn tỷ lệ tăng dân số trung bình của toàn huyện năm 2011 là 1,09%.
Thành phần dân tộc trong khu vực có 4 dân tộc chính: Dân tộc Tày 7.823 người,

(chiếm 47,6% dân số trong vùng) sống tập trung ở Thị trấn Na Hang, xã Thanh Tương,
Côn Lôn. Dân tộc Kinh 3.692 người, (chiếm 22,5%) sống tập trung ở Thị Trấn N a Hang,


16

xã Thanh Tương. Dân tộc Dao 3.325 người (chiếm 20,3%) sống tập trung ở xã Sơn Phú,
Thanh Tương. Dân tộc H ’mông 965 người (chiếm 5,8%) sống tập trung ở xã Khâu Tinh.
Còn lại là các dân tộc khác như: Cao Lan, Hán... Các dân tộc chung sống đoàn kết, gắn bó,
luôn giữ gìn, phát huy bản sắc văn hoá riêng của mỗi dân tộc
Tình hình dân số, dân tộc của từng xã thống kê tại bảng như sau:

Bảng 2.2: Dân số, dân tộc các xã trong Khu BTTN Na Hang
Dân số
Tỷ lệ

Dân tộc (người)

tăng

52

3.916

Khẩu

16.418 3.692 7.823

Dân tộc khác


Tổng số toàn khu

Hộ

H'Mông

thôn

3.325 965

613

Dao



TT

Tày

Số
Kinh

Số

1

Thanh Tương

13


690

2.974

509

1.776

660

2

Sơn Phú

8

566

2.794

131

500

2.015

3

Khâu Tinh


4

288

1.367

4

581

4

Côn Lôn

7

443

2.048

9

5

TT N a Hang

20

1.929


7.235 3.039

dân
số
(%)
1,25

29

1,20

133

15

1,20

160

620

2

1,40

1.704

162


173

3.262

328

39

1,17
567

1,28

(Nguồn: Đề án xây dựng nông thôn mới các xã và khảo sát bổ xung năm 2012)

2.3.2.2. Lao động, việc làm
- N guồn lao động:
Tổng số lao động trong Khu bảo tồn có 10.317 lao động, trong đó, lao động sản
xuất nông lâm nghiệp có 6.919 người, chiếm 67,1% tổng số lao động trong vùng (tỷ lệ
lao động sản xuất nông lâm nghiệp 4 xã khá cao 96,2%) và lao động phi nông nghiệp
3.398 người. Trong vùng hiện có 2.535 hộ sản xuất Nông, Lâm nghiệp và chăn nuôi
gia súc, gia cầm, 10 hộ sản xuất công nghiệp chế biến lâm sản và 1.371 hộ làm các
ngành nghề khác như các nghề dịch vụ, thương mại...(chủ yếu tập trung ở thị trấn N a
Hang, có tới 1.314 hộ).


×