Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

Luận văn thạc sĩ nghiên cứu cấu trúc và đề xuất giải pháp bảo vệ và phục hồi rừng thông ba lá (pinus kesiya) tự nhiên ở xã trung thu, huyện tủa chùa, tỉnh điện biên​

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2 MB, 95 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

NGUYỄN VĂN HẢI

NGHIÊN CỨU CẤU TRÚC VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
BẢO VỆ VÀ PHỤC HỒI RỪNG THÔNG BA LÁ (Pinus kesiya)
TỰ NHIÊN Ở XÃ TRUNG THU, HUYỆN TỦA CHÙA,
TỈNH ĐIỆN BIÊN

CHUYÊN NGÀNH: LÂM HỌC
MÃ NGÀNH: 8620201

LUẬN VĂN THẠC SĨ LÂM HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
GS.TS. VŨ TIẾN HINH

Hà Nội, 2020


i
LỜI CAM ĐOAN
Tơi cam đoan, đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả trong luận văn là trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ cơng
trình nghiên cứu nào khác.
Nếu nội dung nghiên cứu của tơi trùng lặp với bất kỳ cơng trình nghiên
cứu nào đã cơng bố, tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm và tuân thủ kết luận
đánh giá luận văn của Hội đồng khoa học.


Hà Nội, tháng 5 năm 2020
Người cam đoan

Nguyễn Văn Hải


ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, làm việc và thực hiện luận văn tôi luôn nhận
được sự động viên, giúp đỡ nhiệt tình của nhà trường, các cơ quan có liên
quan và các đồng nghiệp.
Nhân dịp này, cho phép tôi gửi lời cảm ơn tới các thầy giáo, cô giáo
Trường Đại học Lâm nghiệp, Chi cục Kiểm lâm tỉnh Điện Biên nơi tôi đang
công tác, UBND huyện Tủa Chùa, UBND xã Trung Thu đã tạo mọi điều kiện
cho tôi trong quá trình học tập và làm luận văn tốt nghiệp. Đặc biệt cho tơi
bày tỏ lịng biết ơn chân thành và sâu sắc tới GS.TS. Vũ Tiến Hinh, người đã
trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ, chỉ bảo, động viên tơi trong suốt q trình học
tập và thực hiện luận văn.
Cuối cùng, tôi gửi lời cảm ơn chân thành tới các đồng nghiệp gần xa và
những người thân trong gia đình đã động viên, giúp đỡ tơi hồn thành luận
văn này.
Mặc dù đã rất cố gắng trong việc thực hiện luận văn. Tuy nhiên, trong
khuôn khổ thời gian và kinh nghiệm còn hạn chế, luận văn mới thực hiện
nghiên cứu cấu trúc và đề xuất giải pháp bảo vệ và phục hồi rừng Thông ba lá
tự nhiên ở xã Trung Thu, huyện Tủa Chùa, tỉnh Điện Biên. Trong quá trình
thực hiện, luận văn khơng tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được
những ý kiến đóng góp quý báu của các thầy giáo, cô giáo, các nhà khoa học
cùng các đồng nghiệp để luận văn được hồn thiện hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 5 năm 2020

Tác giả

Nguyễn Văn Hải


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ......................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ...............................................................................................................ii
MỤC LỤC ....................................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT ......................................vi
DANH MỤC CÁC BẢNG .......................................................................................vii
DANH MỤC CÁC HÌNH ...................................................................................... viii
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................................... 1
Chương 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................................ 3
1.1. Trên thế giới ..................................................................................................... 3
1.1.1 Cơ sở sinh thái cấu trúc rừng................................................................... 3
1.1.2. Cấu trúc tổ thành...................................................................................... 4
1.1.3. Quy luật phân bố số cây theo cỡ kính (N-D1.3) ...................................... 5
1.1.4. Nghiên cứu về tái sinh rừng .................................................................... 5
1.2. Ở Việt Nam ....................................................................................................... 7
1.2.1. Cấu trúc tổ thành...................................................................................... 7
1.2.2. Phân bố số cây theo cỡ đường kính (N/D1.3) ......................................... 8
1.2.3. Nghiên cứu về tái sinh rừng .................................................................... 9
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..........................................................................13
2.1. Đối tượng nghiên cứu ....................................................................................13
2.2. Phạm vi nghiên cứu .......................................................................................13
2.2.1. Phạm vi về nội dung nghiên cứu...........................................................13

2.2.2. Phạm vi về không gian...........................................................................13
2.2.3. Phạm vi về thời gian ..............................................................................13
2.3. Mục tiêu nghiên cứu ......................................................................................13
2.3.1. Mục tiêu chung .......................................................................................13
2.3.2. Mục tiêu cụ thể .......................................................................................13


iv

2.4. Nội dung nghiên cứu .....................................................................................13
2.4.1. Xác định một số nhân tố điều tra lâm phần .........................................13
2.4.2. Xác định một số cấu trúc cơ bản của tầng cây cao ............................13
2.4.3. Đề xuất giải pháp bảo vệ và phục hồi rừng Thông ba lá tự nhiên ở
khu vực nghiên cứu ...........................................................................................14
2.5. Phương pháp nghiên cứu...............................................................................14
2.5.1. Phương pháp kế thừa số liệu.................................................................14
2.5.2. Phương pháp điều tra ngoại nghiệp.....................................................14
2.5.3. Phương pháp xử lý, phân tích số liệu ...................................................17
Chương 3. ĐIỀU KIỆN CƠ BẢN KHU VỰC NGHIÊN CỨU ......................18
3.1. Điều kiện tự nhiên ..........................................................................................18
3.1.1. Vị trí địa lý...............................................................................................18
3.1.2. Địa hình ...................................................................................................18
3.1.3. Khí hậu - thủy văn ..................................................................................19
3.1.4. Tài nguyên đất ........................................................................................20
3.1.5. Tài nguyên rừng .....................................................................................23
3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ..............................................................................23
3.2.1. Điều kiện xã hội ......................................................................................23
3.2.2. Đặc điểm kinh tế .....................................................................................26
Chương 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN................................28
4.1. Xác định một số nhân tố điều tra lâm phần .................................................28

4.2. Xác định một số cấu trúc cơ bản của tầng cây cao .....................................30
4.2.1.Phân bố số cây theo đường kính ............................................................30
4.2.2. Quan hệ chiều cao với đường kính .......................................................33
4.3. Đề xuất giải pháp bảo vệ và phục hồi rừng Thông ba lá tự nhiên ở khu
vực nghiên cứu .............................................................................................................35
4.3.1. Công tác quản lý bảo vệ rừng tại khu vực nghiên cứu .......................35
4.3.2. Đề xuất giải pháp phục hồi ...................................................................44


v
4.3.3. Đề xuất một số giải pháp QLBV&PTR trên địa bàn huyện ...............50
KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ .............................................................62
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................64
PHỤ BIỂU


vi

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
1. CÁC KÝ HIỆU
D1.3

Đường kính thân cây tại vị trí 1.3m tính từ cổ rễ

Ex

Độ nhọn

∑G/ha


Tổng tiết diện ngang thân cây/hec ta

IV%

Chỉ số quan trọng (Important Value- IV)

M/ha

Trữ lượng/hec ta

M

Số tổ ghép nhóm

Max

Giá trị lớn nhất

Min

Giá trị nhỏ nhất

N

Mật độ cây/ha

N

Dung lượng mẫu


N/D1.3

Phân bố số cây theo cỡ đường kính

N/Hvn

Phân bố số cây theo chiều cao

S

Sai tiêu chuẩn

S%

Hệ số biến động

S2

Phương sai

Sk

Độ lệch

Sx

Sai số chuẩn của số trung bình

2. CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CTTT


Cơng thức tổ thành

ODD

Ơ đo đếm

ODB

Ơ dạng bản


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Mẫu biểu điều tra tầng cây cao ..................................................................15
Bảng 2.2. Mẫu biểu điều tra cây tái sinh ....................................................................16
Bảng 3.1. Hiện trạng sử dụng đất huyện Tủa Chùa giai đoạn 2014-2018..............22
Bảng 3.2. Dân số, lao động huyện Tủa Chùa giai đoạn 2014-2018........................24
Bảng 3.3. Hiện trạng cơ cấu lao động huyện Tủa Chùa giai đoạn 2014-2018 ......25
Bảng 3.4. Giá trị sản xuất và tốc độ tăng trưởng kinh tế huyện Tủa Chùa giai đoạn
2014-2018 (Theo giá hiện hành).................................................................................26
Bảng 3.5. Cơ cấu giá trị sản xuất huyện Tủa Chùa giai đoạn 2014-2018 ..............27
Bảng 4.1. Giá trị một số nhân tố điều tra trên các OTC ...........................................28
Bảng 4.2. Giá trị một số nhân tố điều tra trên hecta..................................................28


viii

DANH MỤC CÁC HÌNH


Hình 4.1. Phân bố N/D OTC số 1...............................................................................31
Hình 4.2. Phân bố N/D OTC số 2...............................................................................31
Hình 4.3. Phân bố N/D OTC số 3...............................................................................31
Hình 4.4. Phân bố N/D OTC số 4...............................................................................32
Hình 4.5. Phân bố N/D OTC số 5...............................................................................32
Hình 4.6. Phân bố N/D OTC số 6...............................................................................32
Hình 4.7. Quan hệ H/D OTC số 1 ..............................................................................33
Hình 4.8. Quan hệ H/D OTC số 2 ..............................................................................33
Hình 4.9. Quan hệ H/D OTC số 3 ..............................................................................34
Hình 4.10. Quan hệ H/D OTC số 4 ............................................................................34
Hình 4.11. Quan hệ H/D OTC số 5 ............................................................................34
Hình 4.12. Quan hệ H/D OTC số 6 ............................................................................35


1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Thơng ba lá là lồi thực vật thuộc họ Thơng, có tên khoa học là Pinus
kesiya, là cây gỗ lớn, đường kính lên đến trên 70cm, thân thẳng, có giá trị
kinh tế cao, cung cấp gỗ cho xây dựng, đóng đồ và cung cấp nhựa cho cơng
nghiệp và mĩ nghệ.
Thơng ba lá ưa khí hậu mát nhiều sương mù, thường phân bố ở độ cao
trên 900 m. Trên thế giới Thông ba lá phân bổ ở Ấn Độ (Assam), nam Trung
Quốc

(Vân

Nam,

cực


đông

nam

Tây

Tạng,

nam

Tứ

Xuyên), Myanmar, Lào, Thái Lan, Malaysia, Philippines. Ở Việt Nam, Thông
ba lá phân bố ở Lạng Sơn, Cao Bằng, Hà Giang (n Minh, Hồng Xu Phì,
Xín Mần), Quảng Ninh, Yên Bái (Mù Cang Chải), Lai Châu (Than Uyên),
Sơn La (Mộc Châu), Kon Tum, Gia Lai, Đắk Lắk, Đắk Nông, Lâm Đồng,
Điện Biên. Ở Điện Biên, Thông ba lá phân bố trên địa bàn xã Trung Thu,
huyện Tủa Chùa. Ở đây rừng Thông ba lá tự nhiên gần như thuần lồi, diện
tích khoảng trên 100 ha.
Vì có giá trị kinh tế cao cho nên từ trước đến nay rừng Thông ba lá ở
đây thường xuyên bị khai thác bất hợp pháp với mục đích làm nhà, đồ gia
dụng. Ngồi khai thác gỗ, cây thông cũng bị khai thác nhựa, từ đó ảnh hưởng
đến sinh trưởng của từng cá thể và ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển
của quần thể. Ngoài khai thác gỗ và khai thác nhựa, một nguyên nhân khác
nữa làm chất lượng rừng bị giảm sút là do băng tuyết làm cây đổ gẫy.
Ở Việt nam, Thông ba lá phân bố ở nhiều địa phương, đặc biệt là ở
Lâm Đồng, vì thế trên phạm vi cả nước, Thơng ba lá có thể chưa được xếp
vào nhóm loài cây quy hiếm, cần phải bảo tồn và phát triển, nhưng ở Điện
Biên, chỉ tồn tại một quần thể Thông ba lá tự nhiên duy nhất ở xã Trung Thu,

huyện Tủa Chùa. Vì vậy, với Điện Biên, Thơng ba lá cần được coi là lồi cây
q hiếm, có nguy cơ khơng cịn nữa. Vậy để rừng Thơng ba lá tự nhiên duy
nhất của Điện Biên được bảo tồn và phát triển thì cần có những giải pháp gì.


2
Đây chính là lí do học viên chọn vấn đề « Nghiên cứu cấu trúc và đề xuất
giải pháp bảo vệ và phát triển rừng Thông ba lá (Pinus kesiya) tự nhiên ở
huyện Tủa Chùa, tỉnh Điện Biên » làm đề tài luận văn tốt nghiệp. Kết quả
của luận văn sẽ là một số giải pháp bảo tồn và phát triển rừng Thông ba lá tự
nhiên ở huyện Tủa Chùa, tỉnh Điện Biên.


3
Chương 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Cho đến nay, đã có nhiều khái niệm về cấu trúc rừng được đề xuất.
Theo Phùng Ngọc Lan (1986) [27], cấu trúc rừng là quy luật sắp xếp tổ hợp
các thành phần cấu tạo nên quần thể thực vật rừng theo không gian và thời
gian. Có thể thấy cấu trúc phản ảnh mối quan hệ giữa sinh vật với nhau, giữa
sinh vật với môi trường, ở đây là mối quan hệ giữa cây rừng với cây rừng và
giữa cây rừng với hoàn cảnh sống.
Trong nghiên cứu về cấu trúc rừng người ta chia thành các dạng cấu trúc :
Cấu trúc sinh thái (dạng sống, tầng phiến); cấu trúc hình thái tầng tán rừng; cấu
trúc đứng; cấu trúc theo mặt phẳng ngang (mật độ và dạng phân bố cây trong
quần thể); cấu trúc theo thời gian (theo tuổi). Các nghiên cứu về cấu trúc rừng
đều có chung một hướng là xây dựng cơ sở có tính khoa học và lý luận phục vụ
cơng tác kinh doanh rừng hiệu quả, đáp ứng mục tiêu ngày càng đa dạng.
Để góp phần quản lý rừng bền vững và phục vụ cơng tác kinh doanh rừng
có hiệu quả, đáp ứng được yêu cầu về kinh tế, xã hội, sinh thái đã có rất nhiều

cơng trình nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài nước. Dưới đây đề tài xin đề
cập một cách tổng quát những nghiên cứu có liên quan đến nội dung nghiên cứu.
1.1. Trên thế giới
1.1.1. Cơ sở sinh thái cấu trúc rừng
Rừng tự nhiên là một hệ sinh thái cực kỳ phức tạp, bao gồm nhiều
thành phần sinh vật với các quy luật sắp xếp khác nhau theo không gian và
thời gian. Cấu trúc rừng là kết quả của quá trình chọn lọc, đấu tranh sinh tồn
giữa thực vật với thực vật, giữa thực vật với hoàn cảnh sống sảy ra ngoài tự
nhiên. Các nhân tố của cấu trúc rừng bao gốm : mật độ, tầng phiến, tầng thứ,
mạng hình phân bố, cấu trúc tuổi… Nghiên cứu cấu trúc rừng để biết được
những mỗi quan hệ sinh thái bên trong của quần xã, từ đó có cơ sở để đề xuất
các biện pháp kỹ thuật tác động phù hợp.Có nhiều tác giả nghiên cứu và đã
thành công trong lĩnh vực này.


4
Baur G.N (1976) [1] đã đi sâu vào nghiên cứu các nhân tố cấu trúc
rừng, các kiểu xử lý về mặt lâm sinh áp dụng cho rừng mưa tự nhiên.
Sau đó Catinot (1965) [5] đã nghiên cứu cấu trúc hình thái rừng thông
qua việc biểu diễn các phẫu đồ rừng.Thông qua việc biểu diễn các phẫu đồ
rừng, nghiên cứu các nhân tố cấu trúc sinh thái.Tác giả cho rằng muốn ổn
định hệ sinh thái rừng nhất thiết phải nắm vững quy luật vận động, biết cách
điều tiết mối quan hệ trong sự phức tạp
Trên cơ sở thuật ngữ hệ sinh thái của Tanslay A.P, Odum E.P (1971) [27]
đã hoàn thành học thuyết về hệ sinh thái. Sau đó khái niệm hệ sinh thái được làm
sáng tỏ là cơ sở để nghiên cứu các nhân tố cấu trúc trên quan điểm sinh thái học.
Những kết quả của các tác giả đã làm sáng tỏ các khái niệm về hệ sinh
thái rừng trên quan điểm sinh thái học. Nó chính là nền tảng vững chắc cho
các cơng trình nghiên cứu về cấu trúc rừng hay ứng dụng đề xuất những biện
pháp lâm sinh phù hợp.

1.1.2. Cấu trúc tổ thành
Theo Richards P.W (1952) [35] trong rừng mưa nhiệt đới, trên mỗi
hecta không mấy khi có ít hơn 40 lồi cây gỗ, mà có trường hợp cịn đến trên
100 lồi. Nhiều lồi cây gỗ lớn sinh trưởng hỗn hợp với nhau theo tỉ lệ khá
bằng nhau, nhưng cũng có khi chỉ có một hoặc hai loài chiếm ưu thế.
Baur G.N (1976)[1] đã thống kê được 36 họ thực vật trên ơ tiêu chuẩn
diện tích khoảng hai hecta ở khu vực gần Balem trên song Amazơn, và trên ơ
tiêu chuẩn bốn hecta ở phía bắc New South Wales cũng đã có 31 họ chưa kể
cây leo, cây thân cỏ và thực vật phụ sinh. Điều này cho thấy sự phong phú và
đa dạng trong rừng mưa nhiệt đới.
Catinot.R (1974) [5] cho rằng trong rừng mưa nhiệt đới Châu Phi có đến
vài trăm lồi thực vật, và trong tổ thành thực vật rừng ẩm nhiệt đới ở Đơng Nam
Á thường có một nhóm lồi ưu thế - nhóm họ dầu, chiếm 50% quần thụ.
Các nghiên cứu trên cho thấy sự phong phú và đa dạng trong tổ thành
rừng mưa nhiệt đới.Các kết quả đó là tiền đề cho những nghiên cứu sau này


5
và thơng qua đó, ta thấy được sự suy thối mạnh mẽ của rừng bằng việc càng
ngày sự đa dạng đó càng giảm.Và cần có nhưng biện pháp kỹ thuật lâm sinh
nhằm khôi phục lại sự đa dạng của rừng mưa nhiệt đới sau này.
1.1.3. Quy luật phân bố số cây theo cỡ kính (N-D1.3)
Việc mơ phỏng phân bố số cây theo đường kính là quy luật kết cấu cơ
bản của lâm phần được nhiều tác giả quan tâm, kiểu phân bố này thường được
biểu diễn dưới dạng hàm toán học phong phú.
Meyer (1934) đã mô tả phân bố N/D1.3 bằng phương trình tốn học có
dạng đường cong giảm liên tục và được gọi là phương trình Meyer.
Pierlot (1966) cho rằng, việc nắn đường thực nghiệm bằng phương
trình mũ sẽ mất đi những sai số ở những cỡ kính nhỏ và đề xuất nên dùng
hàm Hyperbol để nắn đường thực nghiệm là tốt hơn cả.

Balley (1973) [51] sử dụng hàm Weibull, Schiffel biểu thị đường cong
cộng dồn phần trăm số cây bằng đa thức bậc ba.
J.L.F Batista và H.T.Z Docouto (1992) trong khi nghiên cứu 19 ô tiêu
chuẩn với 60 loài của rừng nhiệt đới ở Maranhoo-Brazin đã dùng hàm
Weibull để nắn phân bố số cây theo đường kính và nhận xét rằng: hàm
Weibull mô phỏng rất tốt phân bố này.
Nhìn chung, các nghiên cứu về cấu trúc theo hướng định lượng trên cơ sở
thống kê sinh học vẫn tập trung vào phân bố số cây theo đường kính và chiều
cao. Các hàm tốn học được sử dụng để mơ phỏng rất đa dạng và phong phú,
nhưng khi kiểm tra bằng tiêu chuẩn phù hợp của thống kê toán học thường chỉ
đạt ở mức trung bình.Xu hướng nghiên cứu các quy luật phân bố của nhân tố
điều tra chủ yếu tập trung vào tìm các hàm tốn học thích hợp để mô phỏng.
1.1.4. Nghiên cứu về tái sinh rừng
Theo quan điểm của các nhà nghiên cứu lâm học, hiệu quả của tái sinh
rừng được xác định bởi mật độ, tổ thành loài cây, cấu trúc tuổi, chất lượng
cây con, đặc điểm phân bố. Vai trò của cây con là thay thế cây già cỗi, vì vậy


6
hiểu theo nghĩa hẹp, tái sinh rừng là quá trình phục hồi thành phần cơ bản của
rừng, chủ yếu là tầng cây gỗ.
Lịch sử nghiên cứu tái sinh rừng tự nhiên trên thế giới đã trải qua hàng
trăm năm nhưng đối với rừng nhiệt đới mới chỉ đề cập đến từ những năm
1930 trở lại đây.
Kết quả nghiên cứu được tóm tắt như sau:
Richards.P.W (1952) [35] đã nghiên cứu tái sinh ở rừng mưa nhiệt
đới.Kết quả nghiên cứu cho thấy, trong các ô dạng bản, thế hệ cây tái sinh có
tổ thành giống hoặc khác biệt cây mẹ.
Sự tương đồng hay khác biệt giữa tổ thành lớp cây tái sinh và tầng cây
gỗ lớn đã được nhiều nhà khoa học quan tâm (Mibbread, 1930; Richards, 1933;

1939; Aubresville, 1938; Beard, 1946; Lebrun và Gilbert, 1954; Jones, 19551956; Schultz, 1960; Baur, 1964; Rollet, 1969) 55. Do tính chất phức tạp về
tổ thành lồi cây, trong đó chỉ có một số lồi có giá trị nên trong thực tiễn lâm
sinh người ta chỉ tập trung khảo sát những lồi cây có ý nghĩa nhất định.
Vansteenis (1956) [55] khi nghiên cứu về rừng mưa đã nhận xét, đặc
điểm hỗn loài của rừng mưa nhiệt đới là nguyên nhân dẫn đến đặc điểm tái sinh
phân tán liên tục.Ngược lại, tái sinh phân tán liên tục ở rừng mưa lại là tiền đề
để tạo thành một rừng mưa hỗn loài khác tuổi. Tổ thành những loài cây tái sinh
mọc ở lỗ trống là những loài cây ưa sáng mọc nhanh, đời sống ngắn, khơng có
mặt trong tổ thành rừng, mà nguồn gốc có thể là do chim, những động vật từ xa
mang tới… Tỉ lệ cây ưa sáng tỉ lệ thuận với kích thước lỗ trống, tức là kích
thước lỗ trống càng lớn, thì tỉ lệ cây ưa sáng càng nhiều. Đây là loài cây tiên
phong làm nhiệm vụ hàn gắn các lỗ trống ở trong rừng. Sau khi các loài cây ưa
sáng đã tạo ra bóng, cây tái sinh của những lồi cây chịu bóng có trong thành
phần của rừng nguyên sinh xuất hiện, vươn lên thay thế các loài cây ưa sáng.
Khi nghiên cứu rừng nhiệt đới ở Châu Á, tác giả cho thấy có hai đặc điểm tái
sinh phổ biến, đó là tái sinh vệt và tái sinh phân tán liên tục.


7
M.Loeschau (1977) 18 đã đưa ra một số đề nghị để đánh giá một khu
rừng có tái sinh đạt yêu cầu hay không phải áp dụng phương pháp điều tra
ngẫu nhiên, trừ trường hợp đặc biệt có thể dựa vào những nhận xét tổng quát
về mật độ tái sinh như nơi có lượng cây tái sinh rất lớn.
Tóm lại, trên thế giới có nhiều phương pháp nghiên cứu tái sinh, nhưng
đều dựa trên cơ sở thu thập số liệu tái sinh trên ơ dạng bản để phân tích, đánh
giá. Đa số các nhà nghiên cứu đều cho rằng phải dùng cả ba chỉ tiêu: mật độ,
sức sống, khả năng sinh trưởng của cây con để đánh giá. Thực chất chỉ tiêu
mật độ mới chỉ phản ánh số lượng cây con của các loài ở các tuổi khác nhau
tồn tại ở một thời điểm nhất định, mà chưa phản ánh được khả năng tồn tại,
sinh trưởng ở giai đoạn tiếp theo. Do vậy, cần kết hợp cả ba chỉ tiêu trong một

thể thống nhất, khi phân tích có thể tách riêng.
Kết quả nghiên cứu tái sinh tự nhiên của thảm thực vật rừng trên thế
giới đã cung cấp các thông tin về phương pháp nghiên cứu, quy luật tái sinh
tự nhiên ở một số vùng.Mặc dù vậy, thảm thực vật rừng nhiệt đới rất đa dạng
và phức tạp, đời sống của nó gắn liền với điều kiện tự nhiên ở từng vùng địa
lý.Vì thế cần tiếp tục nghiên cứu quy luật tái sinh tự nhiên của hệ sinh thái
rừng ở các vùng địa lý khác nhau, làm cơ sở cho việc phân tích và đề xuất các
luận điểm khoa học một cách chính xác.
1.2. Ở Việt Nam
Ở nước ta, rừng tự nhiên là đối tượng đã được nhiều tác giả quan tâm
và nghiên cứu. Trong đó, đã có nhiều cơng trình được cơng bố và có giá trị
khoa học cũng như thực tiễn ở mức độ này hay mức độ khác. Có thể kể tên
một số tác giả và tóm tắt kết quả đạt được như sau:
1.2.1. Cấu trúc tổ thành
Đây là nhân tố ảnh hưởng quyết định đến cấu trúc sinh thái và hình thái khác
của rừng.Tổ thành rừng là chỉ tiêu quan trọng dùng để đánh giá mức độ đa dạng
sinh học, tính ổn định, tính bền vững của hệ sinh thái rừng.Cấu trúc tổ thành đã
được nhiều nhà khoa học Việt Nam đề cập trong cơng trình nghiên cứu của mình.


8
Trần Ngũ Phương (1963) [31] đã chỉ ra những đặc điểm cấu trúc của các
thảm thực vật rừng miền Bắc Việt Nam trên cơ sở kết quả điều tra tổng quát về tình
hình rừng miền Bắc Việt Nam từ 1961 đến 1965.Nhân tố cấu trúc đầu tiên được
nghiên cứu là tổ thành và thơng qua đó một số quy luật phát triển của các hệ sinh
thái rừng được phát hiện và ứng dụng vào thực tiễn sản xuất.
Bảo Huy (1993) [12] và Đào Công Khanh (1996) [17] khi nghiên cứu tổ
thành loài cây đối với rừng tự nhiên ở Đắk Lăk và Hương Sơn – Hà Tĩnh đều xác
định tỷ lệ tổ thành của các nhóm lồi cây mục đích, nhóm lồi cây hỗ trợ và nhóm
lồi cây phi mục đích cụ thể, đề từ đó đề xuất biện pháp khai thác thích hợp cho

từng đối tượng theo hướng điều chỉnh tổ thành hợp lý.
Lê Sáu (1996) [36] và Trần Cẩm Tú [50] khi nghiên cứu cấu trúc rừng tự nhiên ở
Kon Hà Nừng – Gia Lai và Hương Sơn – Hà Tĩnh đều xác định danh mục các loài cây
cụ thể theo cấp tổ thành và các tác giả đều kết luận sự phân bố của một số loài cây theo
cấp tổ thành tuân theo hàm phân bố giảm. Cấp tổ thành càng cao số lồi càng giảm.
Ngơ Minh Mẫn (2005) [24] khi nghiên cứu cấu trúc rừng tại Vườn Quốc gia
Cát Tiên đã kết luận, phân bố của số lượng loài cây theo cấp tổ thành của trạng thái
IIIA1, IIIA2 tuân theo phân bố khoảng cách.
Võ Văn Sung (2005) [37] khi nghiên cứu cấu trúc rừng tự nhiên ven biển tại
khu bảo tồn thiên nhiên Bình Châu - Phước Bửu cũng cho thấy cấu trúc tổ thành ở
trạng thái IIB và IIIA2 tuân theo phân bố khoảng cách.

1.2.2. Phân bố số cây theo cỡ đường kính (N/D1.3)
Thống kê các cơng trình nghiên cứu về rừng tự nhiên ở Việt Nam cho
thấy, phân bố N/D1.3 của tầng cây cao (D6cm) có 2 dạng chính sau:
- Dạng giảm liên tục và có nhiều đỉnh phụ hình răng cưa.
- Dạng một đỉnh hình chữ J.
Với mỗi dạng cụ thể, các tác giả chọn những mơ hình tốn học thích
hợp để mơ phỏng.
Khi lập biểu thể tích cây đứng rừng tự nhiên miền Bắc Việt Nam, Đồng
Sỹ Hiền (1974) [10] đã nghiên cứu nhiều lâm phần trên các địa phương khác
nhau và đi đến kết luận chung là: dạng tổng quát của phân bố N/D là phân bố


9
giảm nhưng do q trình khai thác chọn thơ khơng theo quy tắc, nên đường
thực nghiệm thường có dạng hình răng cưa. Với kiểu phân bố thực nghiệm
như vậy, tác giả đã dùng hàm Meyer và họ đường cong Pearson để mơ phỏng
quy luật cấu trúc đường kính cây rừng.
Nguyễn Văn Trương (1983) [44] đã thử nghiệm dùng các hàm mũ,

logarit, phân bố Poisson và phân bố Pearson để biểu thị cấu trúc N/D của rừng
tự nhiên hỗn loài.
Nguyễn Hải Tuất (1986) [48] sử dụng phân bố khoảng cách mô tả phân
bố thực nghiệm dạng một đỉnh ở ngay sát cỡ kính bắt đầu đo.
Trần Văn Con (1991) [6] đã sử dụng phân bố Weibull để mô phỏng cấu
trúc đường kính cho rừng khộp ở Tây Nguyên.
Lê Minh Trung (1991) [46] thử nghiệm mô phỏng phân bố N/D rừng tự
nhiên ở Gia Nghĩa – Đắk Nông bằng 4 dạng hàm: Poisson, Weibull, Hyperbol
và Meyer và đã cho nhận xét là: phân bố Weibull là thích hợp nhất.
Bảo Huy (1993) [10] thử nghiệm mô phỏng phân bố thực nghiệm N/D
cho rừng ưu thế Bằng lăng ở Đắk lắk theo các dạng phân bố: Poisson, Khoảng
cách, Hình học, Weibull và Meyer và đã rút ra nhận xét: So với các phân bố
khác thì phân bố khoảng cách thích hợp hơn cả.
Trần Xn Thiệp (1996) [49], Lê Sáu (1996) [36] đã khẳng định phân
bố Weibull là tốt hơn hẳn các phân bố khác trong việc mô tả phân bố N/D cho
tất cả các trạng thái rừng tự nhiên, cho dù phân bố thực nghiệm có dạng giảm
liên tục hay một đỉnh.
Đào Cơng Khanh (1996) [17] thì cho rằng, mơ tả phân bố N/D theo
dạng tần số lũy tích thích hợp hơn, vì biến động của đường thực nghiệm này
nhỏ hơn rất nhiều so với biến động số cây hay % số cây ở các cỡ kính.
1.2.3. Nghiên cứu về tái sinh rừng
Rừng nhiệt đới Việt Nam mang những đặc điểm tái sinh của rừng nhiệt
đới nói chung, nhưng do phần lớn là rừng thứ sinh bị tác động của con người
nên những quy luật tái sinh đã bị xáo trộn nhiều.


10
Trần Ngũ Phương (1965) [31] kết luận: “Trong quá trình một tầng nào
đó của rừng bắt đầu già cỗi thì tầng ấy đã chuẩn bị cho bản thân nó một lớp cây
con tái sinh để sau này sẽ thay thế nó sau khi nó tiêu vong”; tác giả cũng rút ra

các quy luật tái sinh tự nhiên này biểu hiện khơng đều, khi có khi khơng, chỗ
thưa chỗ dày, chỗ tốt, chỗ không tốt như vậy mô phỏng theo thiên nhiên một
cách thông minh và mô phỏng theo phương pháp nhân tạo, làm như vậy, cấu
trúc phân tầng của rừng luôn luôn đảm bảo về lượng cũng như về chất.
Khi bàn về vấn đề đảm bảo tái sinh trong khai thác rừng, Phùng Ngọc
Lan (1964) [23] đã nêu kết quả tra dặm hạt Lim xanh dưới tán rừng ở lâm
trường Hữu Lũng, Lạng Sơn. Ngay từ giai đoạn nảy mầm, bọ xít là nhân tố
gây ảnh hưởng đáng kể đến tỷ lệ nảy mầm.
Thái Văn Trừng (1978) [42] khi nghiên cứu về “Thảm thực vật rừng Việt
Nam” đã kết luận: ánh sáng là nhân tố sinh thái khống chế và điều khiển quá
trình tái sinh tự nhiên trong thảm thực vật rừng. Nếu các điều kiện khác của môi
trường sống như đất rừng, nhiệt độ, độ ẩm dưới tán rừng chưa thay đổi thì tổ hợp
các lồi cây tái sinh khơng có những biến đổi lớn và cũng khơng diễn thế một
cách tuần hồn trong khơng gian và theo thời gian mà diễn thế theo những
phương thức tái sinh có quy luật nhân quả giữa sinh vật và môi trường.
Vũ Đình Huề (1984) [12] từ kết quả điều tra tái sinh tự nhiên theo các
“loại hình thực vật ưu thế” rừng thứ sinh ở Yên Bái (1965), Hà Tĩnh (1966),
Quảng Bình (1969) và Lạng Sơn (1969) của Viện Điều tra- Quy hoạch rừng từ
năm 1962-1969, đã tổng kết và rút ra nhận xét: Tái sinh tự nhiên rừng miền Bắc
Việt Nam có đặc điểm của rừng nhiệt đới. Trong rừng nguyên sinh tổ thành cây
tái sinh tương tự như tầng cây gỗ; ở rừng thứ sinh tồn tại nhiều cây gỗ mềm kém
giá trị. Hiện tượng tái sinh theo đám tạo nên sự phân bố số cây không đều trên
mặt đất rừng. Từ kết quả đó, tác giả xây dựng tiêu chuẩn đánh giá tái sinh tự
nhiên áp dụng cho các đối tượng rừng lá rộng ở miền Bắc nước ta.
Nguyễn Hồng Quân (1984) [34] đã nghiên cứu kết hợp chặt chẽ khai
thác với tái sinh nuôi dưỡng rừng. Tác giả cho rằng để đáp ứng yêu cầu khai


11
thác bảo đảm tái sinh và nuôi dưỡng rừng, đối với rừng không đồng tuổi cần

thực hiện cả 4 nội dung chủ yếu là: thu hoạch cây thành thục, chặt tái sinh,
chặt ni dưỡng và chuẩn hố cấu trúc rừng về trạng thái mong muốn.
Nguyễn Duy Chuyên (1985) [7] đã nghiên cứu quy luật phân bố cây tái
sinh tự nhiên rừng lá rộng thường xanh hỗn loài vùng Quỳ Châu, Nghệ An. Tác
giả nghiên cứu phân bố tái sinh theo chiều cao, tổ thành cây tái sinh, số lượng
cây tái inh. Trên cơ sở phân tích tốn học về phân bố cây tái sinh cho toàn lâm
phần, tác giả cho rằng loại rừng trung bình (IIIA2) cây tái sinh tự nhiên có dạng
phân bố Poisson, ở các loại rừng khác cây tái sinh có phân bố cụm.
Nguyễn Văn Trương (1983) [44] khi nghiên cứu mối quan hệ giữa cấu
trúc rừng với lớp cây tái sinh tự nhiên trong rừng hỗn loài đã rút ra kết luận:
Muốn cho rừng phát triển liên tục trong điều kiện quy luật đào thải tự nhiên
hoạt động rõ ràng lớp cây dưới phải nhiều hơn lớp cây kế tiếp nó ở phía trên.
Điều kiện này không thực hiện được trong rừng tự nhiên ổn định mà chỉ có
trong rừng chuẩn sự tái sinh liên tục đã có sự điều tiết khéo léo của con người
Vũ Tiến Hinh (1991) [14] Nghiên cứu đặc điểm quá trình tái sinh của
rừng tự nhiên ở Hữu Lũng- Lạng Sơn và vùng Ba Chẽ- Quảng Ninh, nhận xét:
hệ số tổ thành tính theo phần trăm số cây của tầng cây tái sinh và tầng cây cao có
liên hệ chặt chẽ. Đa phần các lồi có hệ số tổ thành tầng cây cao càng lớn thì hệ
số tổ thành tầng tái sinh cũng vậy. Do khó nhận biết tên cây của tầng tái sinh,
nên có thể sử dụng quan hệ giữa hệ số tổ thành tầng tái sinh và tầng cây cao để
xác định hệ số tổ thành tầng tái sinh. Từ đó, nếu biết mật độ chung của những
cây tái sinh có triển vọng của lâm phần, sẽ xác định được số lượng tái sinh của
từng loài. Trong điều chế rừng có thể sử dụng kết quả này để sơ bộ xem xét
những lồi cây mục đích nào chưa đủ số lượng tái sinh cần phải tra dặm hạt và
những lồi nào chỉ cần thơng qua biện pháp xúc tiến tái sinh là đủ.
Đinh Quang Diệp (1993) [8] nghiên cứu về tái sinh tự nhiên ở rừng
Khộp vùng Easup- Đắc Lắc kết luận: Độ tàn che, thảm mục, độ dày tầng thảm
mục, điều kiện lập địa… là những nhân tố ảnh hưởng đến số lượng và chất



12
lượng cây con tái sinh dưới tán rừng. Qua nghiên cứu tác giả cho thấy, tái sinh
trong khu vực có dạng phân bố cụm.
Trần Xuân Thiệp (1995) [49] tiếp tục nghiên cứu vai trò của tái sinh và
phục hồi rừng tự nhiên ở các vùng thuộc miền Bắc. Kết quả nghiên cứu cho
thấy: ở vùng Tây Bắc, dù vùng thấp hay vùng cao tái sinh tự nhiên khá tốt về
số lượng cây: từ 500-8000 cây/ha. Rừng Tây Bắc thể hiện rõ các mặt ảnh
hưởng đến chất lượng tái sinh: nghèo về trữ lượng, diễn thế ở nhiều vùng xuất
hiện nhóm cây ưa sáng chịu hạn hoặc rụng lá, kích thước nhỏ và nhỡ là chủ
yếu, nhóm lồi cây lá kim rất khó tái sinh phục hồi trở lại do thiếu lớp cây mẹ.
Vùng trung tâm tác giả cho biết sự nghèo kiệt nhanh chóng của rừng đưa đến
số lượng và chất lượng tái sinh tự nhiên thấp. Vùng Đông Bắc, số lượng cây
tái sinh trong rừng tự nhiên biến động bình quân từ 8000 đến 12000 cây/ha.
So với các vùng khác, vùng này khả năng tái sinh tự nhiên tốt.
Thực tế cho thấy, với điều kiện nước ta hiện nay, nhiều khu vực vẫn
phải trông cậy vào tái sinh tự nhiên còn tái sinh nhân tạo mới chỉ được triển
khai trên quy mơ hạn chế. Vì vậy, những nghiên cứu đầy đủ về tái sinh tự
nhiên cho từng đối tượng rừng cụ thể là hết sức cần thiết để từ đó có thể đề
xuất những biện pháp kỹ thuật lâm sinh phù hợp.


13
Chương 2
ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, MỤC TIÊU, NỘI DUNG
VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Rừng Thông ba lá tự nhiên ở xã Trung Thu, huyện Tủa Chùa, tỉnh
Điện Biên.
2.2. Phạm vi nghiên cứu
2.2.1. Phạm vi về nội dung nghiên cứu

Đề tài tập trung nghiên cứu về một số cấu trúc cơ bản của tầng cây cao và giải pháp bảo vệ và phục hồi
rừng Thông ba lá tự nhiên ở huyện Tủa Chùa.

2.2.2. Phạm vi về không gian
Nghiên cứu được thực hiện ở xã Trung Thu, huyện Tủa Chùa
2.2.3. Phạm vi về thời gian
Đề tài thực hiện từ năm 2019 đến năm 2020
2.3. Mục tiêu nghiên cứu
2.3.1. Mục tiêu chung
- Làm cơ sở bảo tồn và phát triển rừng Thông ba lá tự nhiên ở huyện
Tủa Chùa, tỉnh Điện Biên;
2.3.2. Mục tiêu cụ thể
- Xác định được một số cấu trúc cơ bản của rừng Thông ba lá tự nhiên
ở huyên Tủa Chùa;
- Đề xuất được giải pháp bảo vệ và phục hồi rừng Thông ba lá tự nhiên ở
huyên Tủa Chùa.
2.4. Nội dung nghiên cứu
2.4.1. Xác định một số nhân tố điều tra lâm phần
2.4.2. Xác định một số cấu trúc cơ bản của tầng cây cao
- Xác định quy luật phân bố số cây theo đường kính


14
2.4.3. Đề xuất giải pháp bảo vệ và phục hồi rừng Thông ba lá tự nhiên ở
khu vực nghiên cứu
- Đề xuất giải pháp quản lý bảo vệ
- Đề xuất giải pháp phục hồi
2.5. Phương pháp nghiên cứu
2.5.1. Phương pháp kế thừa số liệu
- Luận văn kế thừa số liệu về điều kiện tự nhiên, tài nguyên rừng; điều

kiện kinh tế, xã hội tại khu vực nghiên cứu;
- Kế thừa có chọn lọc các tài liệu, kết quả nghiên cứu có liên quan tại khu
vực nghiên cứu làm cơ sở giải quyết nội dung nghiên cứu của luận văn;
- Kế thừa các báo cáo về thực trạng tài nguyên rừng, công tác quản lý
bảo vệ và phát triển rừng tại khu vực nghiên cứu;
2.5.2. Phương pháp điều tra ngoại nghiệp
2.5.2.1. Phương pháp thu thập số liệu thực hiện các nội dung 2.4.1 và 2.4.2
Các nội dung trên được thực hiện trên cơ sở số liệu tầng cây cao điều
tra ở các OTC được bố trí ở khu vực nghiên cứu. Các OTC được bố trí cụ thể
như sau:
Lập 6 OTC phân bố đều và đại diện cho diện tích rừng. Mỗi OTC có
kích thước 2000m2 (50*40m).
Điều tra tầng cây cao trên OTC:

Điều tra tầng cây cao: Là những cây có D1.3 ≥ 6cm. Tiến hành thống kê
các chỉ tiêu: Tên lồi, đường kính (D1.3; Dt), chiều cao (Hvn, Hdc),
phẩm chất cây, độ tàn che, mật độ. Trong đó:
- Đường kính thân cây (D1.3) được tính thơng qua chu vi. Chu vi
thân cây được đo ở độ cao 1.3m băng thước dây với độ chính xác mm.
- Chiều cao vút ngọn (Hvn, m) và chiều cao dưới cành (Hdc, m)
được đo bằng thước đo cao Blumeleiss.


15

- Đường kính tán lá (Dt, m) được đo bằng thước dây có độ chính
xác đến cm, đo hình chiếu tán lá trên mặt phẳng nằm ngang theo hai
hướng Đông Tây và Nam Bắc, sau đó tính trị số bình quân.
- Phẩm chất cây phân làm 3 cấp:
+ Cây tốt (A): là cây sinh trưởng tốt, thân tròn thẳng, tán lá phát triển

đều, không sâu bệnh, khuyết tật hoặc rỗng ruột.
+ Cây trung bình (B): Cây có đặc điểm như thân hơi cong, tán lệch, có thể
có u biếu hoặc một số khuyết tật nhỏ nhưng vẫn có khả năng sinh trưởng và phát
triển đạt đến độ trưởng thành; hoặc cây đã trưởng thành, có một số khuyết tật nhỏ
nhưng không ảnh hưởng nhiều đến khả năng sinh trưởng hoặc lợi dụng gỗ.

+ Cây xấu (C): Là những cây đã trưởng thành, bị khuyết tật nặng
(sâu bệnh, cong queo, rỗng ruột, cụt ngọn …) hầu như khơng có khả
năng lợi dụng gỗ; hoặc những cây chưa trưởng thành có nhiều khiếm
khuyết (sâu bệnh, cong queo, rỗng ruột, cụt ngọn, sinh trưởng khơng
bình thường …) khó có khả năng tiếp tục sinh trưởng và phát triển đạt
đến độ trưởng thành.
Bảng 2.1. Mẫu biểu điều tra tầng cây cao
Số hiệu ô tiêu chuẩn:…………………..Ngày điều tra:………………………
Vị trí ơ tiêu chuẩn:……………………..Hướng dốc:…………………………
Độ dốc:……………………………….. Độ cao:………………………………
Tọa độ ơ tiêu chuẩn:……………………Địa điểm (bản, xã, huyện.):…………
STT

Lồi
cây

D1.3 (cm)
ĐT NB

TB

Dt (m)

Hvn Hdc Phẩm Ghi


ĐT NB TB

(m)

(m)

chất

chú

2.5.2.2. Phương pháp thu thập số liệu tầng tái sinh
Số liệu tầng cây tái sinh điều tra ở các ô dạng bản (ODB) được bố trí
trên các OTC ở khu vực nghiên cứu. Các ODB được bố trí cụ thể như sau:


16
Tại mỗi OTC bố trí 5 ODB, mỗi ODB có diện tích 25m2 (5*5m). Các
ODB được bố trí ở 4 góc và vị trí giữa OTC

- Phương pháp đo đếm cây tái sinh:
+ Xác định tên loài cây tái sinh;
+ Đo chiều cao vút ngọn bằng thước sào;
+ Xác định chất lượng cây: Phân theo tốt, xấu, trung bình;
Chất lượng cây tái sinh được phân theo 3 cấp:
+ Cây tốt (A): là những cây có tán lá phát triển đều, trịn, xanh biếc, thân
trịn thẳng, khơng bị khuyết tật, khơng bị sâu bệnh.
+ Cây trung bình (B): là những cây sinh trưởng kém hơn cây tốt, không
cong queo sâu bệnh, cụt ngọn, ít khuyết tật.
+ Cây xấu (C): là những cây có tán lá lệch, lá tập trung ở ngọn, sinh

trưởng kém, khuyết tật nhiều, bị sâu bệnh.

+ Xác định nguồn gốc: Theo chồi, hạt cho từng cây, trong phiếu ghi theo số cây.
Toàn bộ các số liệu thu thập, đo đếm tầng cây tái sinh được ghi chép
theo mẫu biểu điều tra cây tái sinh (Bảng 4.2).
Kết quả điều tra được ghi vào biểu có mẫu như sau:
Bảng 2.2. Mẫu biểu điều tra cây tái sinh
Số hiệu OTC……………
Số hiệu ODB: …………… Ngày điều tra: ……………
Cấp chiều cao (m)
< 0.5 0.5-1.0 1.1-1.5 1.6-2.0 2.1-3.0 3.1-5.0 >5.0
TT

Tên Chất Tổng
loài lượng cộng

Nguồn Nguồn Nguồn Nguồn Nguồn Nguồn Nguồn
gốc

gốc

gốc

gốc

gốc

gốc

gốc


H Ch H Ch H ch H ch H ch H ch H ch
Cộng
Tốt
Tr/bình
Xấu


×