Tải bản đầy đủ (.pdf) (125 trang)

Luận văn thạc sĩ nghiên cứu cấu trúc và đa dạng loài của tầng cây cao rừng tự nhiên tại huyện phong thổ, lai châu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.67 MB, 125 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
-------------------------------

PỜ THỊ HOÀ

NGHIÊN CỨU CẤU TRÚC VÀ ĐA DẠNG LOÀI
CỦA TẦNG CÂY CAO RỪNG TỰ NHIÊN
TẠI HUYỆN PHONG THỔ, LAI CHÂU

Chuyên ngành: Lâm học
Mã số: 8620201

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. VŨ TIẾN HƢNG

Hà Nội, 2018


i

LỜI CAM ĐOAN
Tơi cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, do tôi thực hiện.
Các số liệu, kết quả trong luận văn là trung thực và chƣa có ai cơng bố trong bất cứ
cơng trình nào khác.
Tác giả luận văn



Pờ Thị Hòa


ii

LỜI CẢM ƠN
Trải qua hai năm học tập tại trƣờng Đại học Lâm nghiệp, Khóa học cao học
K21 Lâm học (2016 – 2018) đã bƣớc vào giai đoạn kết thúc, Trong suốt quá trình
học tập và thực hiện luận văn thạc sỹ khoa học Lâm nghiệp, tôi luôn nhận đƣợc sự
động viên và giúp đỡ nhiệt tình của Nhà trƣờng, các thầy, cô giáo, cơ quan và bạn
bè đồng nghiệp.
Nhân dịp này, tơi xin đƣợc bày tỏ lịng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất tới
thầy giáo TS. Vũ Tiến Hƣng, ngƣời đã trực tiếp tận tình hƣớng dẫn, dìu dắt và giúp
đỡ tơi thực hiện luận văn này.
Tơi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu Trƣờng Đại học Lâm nghiệp,
Phòng đào tạo Sau đại học, Tên cơ quan công tác đã tạo điều kiện cho tôi theo học
khóa học này. Đồng thời, tơi xin gửi lời cảm ơn tới Ủy ban nhân dân huyện Phong
Thổ, tỉnh Lai Châu và toàn thể bạn bè, đồng nghiệp đã tạo điều kiện về thời gian,
thu thập số liệu và tham gia nhiều ý kiến quý báu cho luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn các học viên lớp cao học Lâm học 21A1 đã luôn
động viên, giúp đỡ tôi trong suốt q trình học tập tại trƣờng.
Cuối cùng, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến gia đình, những ngƣời luôn
sát cánh và động viên, giúp đỡ tôi về mọi mặt trong suốt quá trình học tập và thực
hiện luận văn.
Mặc dù đã rất cố gắng nhƣng trong khn khổ thời gian và kinh nghiệm cịn
hạn chế nên luận văn sẽ khơng tránh khỏi thiếu sót. Kính mong nhận đƣợc những ý
kiến đóng góp quý báu của các thầy giáo, cô giáo, các nhà khoa học và các bạn bè
đồng nghiệp để luận văn hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!

Hà Nội, ngày 04 tháng 04 năm 2018
Tác giả

Pờ Thị Hòa


iii

MỤC LỤC
Lời cam đoan………………………………….……………………………….i
Lời cảm ơn……………………………………………………………………ii
Mục lục………………………………………………………………...…….iii
Danh mục các từ viết tắt………………………………………………..…….iv
Danh mục các bảng…………………………………………………………..vi
Danh mục các hình……………………………………………….………….vii
CHƢƠNG I: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU…………………………..3
1.1. Trên thế giới ………………………………………………………………...3
1.1.1. Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc tầng cây gỗ .............................................. 3
1.1.2. Nghiên cứu về đa dạng sinh học khu hệ thực vật ..................................... 8
1.1.3. Tái sinh rừng .......................................................................................... 10
1.2. Ở Việt Nam…………………………………………………………………11
1.2.1. Nghiên cứu về phân loại trạng thái rừng ............................................... 11
1.2.2. Về cấu trúc rừng ..................................................................................... 13
1.2.4. Nghiên cứu về đa dạng sinh học khu hệ thực vật ................................... 21
1.2.5. Tái sinh rừng .......................................................................................... 24
CHƢƠNG II. MỤC TIÊU, NỘI DUNG, PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU….26
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu………………………………………………………26
2.2. Phạm vi nghiên cứu ………………………………………………………..26
2.2.1. Phạm vi về nội dung nghiên cứu ............................................................ 26
2.2.2. Phạm vi về không gian ........................................................................... 26

2.2.3. Phạm vi về thời gian ............................................................................... 26
2.3. Mục tiêu nghiên cứu………………………………………………………..26
2.3.1. Mục tiêu tổng quát .................................................................................. 26
2.3.2. Mục tiêu cụ thể ....................................................................................... 26
2.4. Nội dung nghiên cứu………………………………………………………..27
2.4.1. Phân loại trạng thái rừng ....................................................................... 27
2.4.2. Công thức tổ thành của các trạng thái rừng tự nhiên ............................ 27


iv

2.4.3. Nghiên cứu quy luật cấu trúc tầng cây gỗ của các trạng thái rừng ...... 27
2.4.5. Ứng dụng kết quả nghiên cứu vào đề xuất giải pháp quản lý rừng bền
vững ....................................................................................................................... 28
2.5. Phƣơng pháp nghiên cứu…………………………………………………...28
2.5.1. Phương pháp kế thừa số liệu .................................................................. 28
2.5.2.Phương pháp ngoại nghiệp ..................................................................... 28
2.5.3. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu ................................................. 30
2.5.4. Cơ sở của việc ứng dụng kết quả nghiên cứu vào đề xuất giải pháp phát
triển rừng bền vững ............................................................................................... 37
CHƢƠNG III. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN KHU VỰC NGHIÊN CỨU………...39
3.1. Điều kiện tự nhiên…………………………………………………………..39
3.1.1. Vị trí địa lý .............................................................................................. 39
3.1.2. Địa hình .................................................................................................. 39
3.1.3. Đất đai .................................................................................................... 39
3.1.4. Khí hậu, thủy văn.................................................................................... 40
3.2.Đặc điểm tài nguyên rừng…………………………………………………...41
3.2.1. Tài nguyên thực vật rừng ....................................................................... 41
3.2.2. Tài nguyên động vật rừng ...................................................................... 42
3.2.3. Tài nguyên khoáng sản ........................................................................... 42

CHƢƠNG IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN…………………43
4.1. Phân loại trạng thái rừng……………………………………………………43
4.2. Công thức tổ thành của các trạng thái rừng tự nhiên……………………….45
4.2.1. Công thức tổ thành tầng cây cao............................................................ 45
4.2.2. Công thức tổ thành tầng cây tái sinh ..................................................... 50
4.3. Quy luật cấu trúc tầng cây g của các trạng thái rừng tự nhiên ……………52
4.3.1. uy uật ph n ố số cây theo cỡ đường kính (N/D1.3) ........................... 52
4.3.2. uy uật ph n ố số cây theo chiều cao vút ngọn (N/Hvn).................... 54
4.3.3.Tương quan giữa chiều cao vút ngọn và đường kính ngang ngực (Hvn D1.3) ....................................................................................................................... 56
4.3.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất ượng tầng cây cao ........................... 58


v

4.4. Đa dạng loài ở khu vực nghiên cứu………………………………………...59
4.4.1. h số phong ph
4.4.2.

oài

tầng cây cao ................................................. 59

ức độ đa dạng oài ở tầng cây cao ...................................................... 60

4.4.3. o sánh về mức độ đa dạng oài ở tầng cây cao .................................... 61
4.4.4. Ch số phong phú và mức độ đa dạng oài tầng cây tái sinh ................. 62
4.4.5. Phân bố cây tái sinh theo cấp chiều cao ................................................ 63
4.5. Ứng dụng kết quả nghiên cứu vào đề xuất giải pháp quản lý rừng bền vững…..65
4.5.1. Giải pháp quản lý bảo vệ rừng ............................................................... 65
4.5.2. Giải pháp kỹ thuật lâm sinh ................................................................... 66

KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KHUYẾN NGHỊ……………………………....…..69
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ BIỂU


vi

MỘT SỐ KÍ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT DÙNG TRONG ĐỀ TÀI
TXN

: Rừng nghèo

TXB

: Rừng trung bình

TXG

: Rừng giàu

D1.3

: Đƣờng kính thân cây tại vị trí 1,3 m (cm)

Dt

: Đƣờng kính tán cây (m)

d


: Chỉ số đa dạng của Margalef

D

: Chỉ số đa dạng của Simpson

Flt

: Tần số lý thuyết

Ft

: Tần số thực nghiệm

G/ha

: Tiết diện ngang trên ha (m2/ha)

G%

: Tiết diện ngang thân cây tƣơng đối (%)

Hvn

: Chiều cao vút ngọn (m)
: Chiều cao trung bình (m)

H’

: Chỉ số đa dạng của Shannon - Weiner


J’

: Chỉ số đa dạng của Pielou

Ki

: Hệ số tổ thành tính theo số cây

M/ha

: Trữ lƣợng rừng trên ha (m3/ha)

Min

: Giá trị nhỏ nhất

Max

: Giá trị lớn nhất

N/ha

: Mật độ rừng (cây/ha)

N%

: Mật độ tƣơng đối (%)

N/D1.3


: Phân bố số cây theo đƣờng kính 1,3m

N/Hvn

: Phân bố số cây theo chiều cao vút ngọn


vii

N

: Tổng số cá thể các lồi cây (cây)

ƠTC

: Ơ tiêu chuẩn

ƠDB

: Ơ dạng bản

S

: Số lồi cây bắt gặp (lồi)

V

: Thể tích cây (m3/ha)


V%

: Thể tích thân cây tƣơng đối (%)

IV%

: Chỉ số quan trọng (%)


viii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Số
hiệu

Tên bảng

Trang

bảng
4.1

Phân loại trạng thái rừng .................................................................................... ..43

4.2

Sự khác biệt về các chỉ tiêu sinh trƣởng giữa các trạng thái rừng…………. ...44

4.3


Công thức tổ thành của các trạng thái rừng theo G% ........................................ 45

4.4

Công thức tổ thành của các trạng thái rừng theo N% ........................................ 47

4.5

Công thức tổ thành của các trạng thái rừng theo IV% ....................................... 48

4.6

Công thức tổ thành cây tái sinh ở các trạng thái rừng........................................ 50

4.7

Kết quả mô phỏng phân bố N/D1.3 bằng các hàm lý thuyết .............................. 53

4.8

Kết quả mô phỏng phân bố N/Hvn bằng các hàm lý thuyết.............................. 55

4.9

Thống kê hàm tƣơng quan Hvn-D1.3 ................................................................... 56

4.10

Chỉ số phong phú loài ở các trạng thái rừng ....................................................... 59


4.11

Chỉ số đa dạng loài ở tầng cây cao ...................................................................... 60

4.12

So sánh mức độ đa dạng của các trạng thái rừng ............................................... 62

4.13

Chỉ số đa dạng tầng cây tái sinh ba trạng thái rừng ........................................... 62

4.14

Phân bố cây tái sinh theo chiều cao của ba trạng thái rừng...........................64


ix

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Số
hiệu

Tên hình

Trang

hình
4.1


Phân bố N/D1.3 theo phân bố khoảng cách .................................................... 54

4.2

Phân bố N/Hvn theo phân bố Weibull .......................................................... 56

4.3

Biểu đồ quan hệ tƣơng quan giữa Hvn và D1.3 ở 3 trạng thái rừng .............. 57

4.4

Mối quan hệ giữa phẩm chất cây với một số chỉ tiêu sinh trƣởng cây.......... 58

4.5

Phân bố cây tái sinh theo cấp chiều cao của 3 trạng thái rừng ...................... 65


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Rừng đóng vai trị vơ cùng quan trọng đối với mọi sinh vật trên hành tinh. Bên
cạnh vai trò là nơi cung cấp nơi sinh tồn cho các loài động thực vật quý hiếm, tạo kế
sinh nhai cho ngƣời dân bản địa, rừng cịn góp phần to lớn trong việc bảo vệ nguồn
nƣớc, ngăn chặn xói mịn đất và giảm thiểu sự biến đổi khí hậu. Tuy nhiên, tình
trạng khai thác tài nguyên rừng quá mức để phục vụ phát triển nền kinh tế cơng
nghiệp hố, hiện đại hoá đang ở mức báo động cao. Suy thoái tài nguyên rừng là
nguyên nhân hàng đầu dẫn đến hàng loạt các hậu quả nghiêm trọng nhƣ suy kiệt đa
dạng các loài động thực vật, gia tăng rủi ro thiên tai và hiệu ứng khí nhà kính.

Ở Việt Nam,thực trạng suy thối tài ngun rừng nói chung và rừng tự nhiên
nói riêng đang ngày càng trở nên nghiêm trọng. Do hậu quả của chiến tranh kéo dài,
phƣơng thức canh tác lạc hậu - du canh du cƣ, khai thác tài nguyên rừng trái phép,
cháy rừng cùng với vấn đề tăng dân số đã làm cho diện tích và chất lƣợng rừng
giảm đi một cách nhanh chóng. Việt Nam có khoảng 14,3 triệu hecta rừng tự nhiên
vào năm 1943, chiếm 43% tổng diện tích rừng [47]. Tuy nhiên, diện tích rừng tự
nhiên suy giảm nghiêm trọng khoảng 5,7 triệu hecta từ năm 1943 đến năm 1990.
Hơn nữa, độ che phủ rừng giảm khoảng 28% vào năm 1995. Nhƣ vậy, từ năm 1980
đến năm 1990, Việt Nam mất khoảng 0,1 triệu hecta rừng một năm. Từ năm 1999
đến năm 2005, diện tích rừng giàu giảm khoảng 10,2%, rừng trung bình giảm
13,4% [31]. Ở giai đoạn này, những chính sách về bảo vệ và phát triển rừng còn rất
hạn chế, cũng nhƣ nhận thức về vai trò của rừng còn rất thấp.
Từ khoảng 20 năm trở lại đây, nhận thức về tầm quan trọng của rừng đã có
những chuyển biến đáng kể, Nhà nƣớc đã có nhiều biện pháp để bảo vệ và phát
triển rừng, nhƣ thực hiện các chƣơng trình 327, dự án trồng mới 5 triệu ha rừng và
đề án “Đẩy mạnh trồng rừng phủ xanh đất trống đồi núi trọc hƣớng tới đóng cửa
rừng tự nhiên”… Với những n lực trên, diện tích rừng tăng đáng kể, năm 2017
diện tích rừng đạt 13,7 triệu ha, tỷ lệ che phủ rừng cả nƣớc tƣơng ứng là 41,45%.
Tuy nhiên, đối với rừng tự nhiên ngồi khai thác và bảo vệ thì khơng có một đầu tƣ


2

nào để tái tạo và phát triển rừng, vì vậy, rừng tự nhiên vẫn bị suy giảm cả về diện
tích, trữ lƣợng và chất lƣợng.
Duy trì và bảo tồn đa dạng sinh học (ĐDSH) là một nội dung quan trọng của
công tác quản lý và sử dụng rừng bền vững. Rừng tự nhiên tạo ra mơi trƣờng sống
an tồn cho các lồi động thực vật và duy trì hệ sinh thái cân bằng và ổn định. Rừng
tự nhiên là rừng nhiều tầng, có trữ lƣợng các bon cao, là nơi sinh cƣ truyền thống
lâu đời của các loài động vật, thực vật hoang dã quý hiếm, có giá trị ĐDSH cao, có

tác dụng điều hịa khí hậu lớn và có giá trị hấp thụ khí CO2 gấp nhiều lần rừng
trồng, rừng cây công nghiệp. Khoảng 75% đa dạng sinh học đƣợc tìm thấy ở hệ sinh
thái rừng, chiếm đại đa số ở rừng nhiệt đới [27]. Việt Nam đƣợc xem là một trong
những nƣớc thuộc Đông Nam Á giàu về đa dạng sinh học và đƣợc xếp thứ 16 trong
số các quốc gia có đa dạng sinh học cao nhất trên thế giới. Do sự khác biệt lớn về
khí hậu, từ vùng gần xích đạo tới giáp vùng cận nhiệt đới, cùng với sự đa dạng về
địa hình, đã tạo nên tính đa dạng sinh học cao ở rừng tự nhiên Việt Nam.
Vì vậy, để đề xuất đƣợc các phƣơng án nâng cao giá trị ĐDSH của rừng tự
nhiên thì nghiên cứu đặc điểm cấu trúc, tăng trƣởng và đa dạng sinh học rừng tự
nhiên là rất cần thiết. Xuất phát từ thực tiễn và tầm quan trọng của rừng tự nhiên đối
với sự phát triển của nền kinh tế - xã hội, đặc biệt là các tỉnh vùng núi phía Bắc, tơi
tiến hành luận văn: “Nghiên cứu cấu trúc và đa dạng loài củatầng cây cao rừng
tự nhiên tại huyện Phong Thổ, Lai Châu”.


3

Chƣơng 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Trên thế giới
1.1.1. Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc tầng cây gỗ
Cấu trúc rừng là một khái niệm dùng để chỉ quy luật sắp xếp tổ hợp của các
thành phần cấu tạo nên quần xã thực vật rừng theo không gian và thời gian

[22]

.

Nghiên cứu cấu trúc rừng là nội dung không thể thiếu để xây dựng cơ sở khoa học
cho quản lý rừng bền vững.

Cấu trúc rừng tự nhiên bao gồm: Cấu trúc sinh thái (Tổ thành, dạng sống, tầng
phiến), cấu trúc hình thái (Tầng thứ, mật độ, mạng lƣới phân bố). Việc nghiên cứu
các đặc điểm cấu trúc rừng rất phức tạp và tốn thời gian, vì vậy, cơng tác nghiên
cứu cấu trúc rừng cũng chỉ mới phát triển trong vòng 50 năm trở lại đây. Các
phƣơng pháp nghiên cứu cấu trúc rừng cũng thay đổi và phát triển theo sự phát triển
của khoa học kỹ thuật, từ nghiên cứu chủ yếu là mơ tả, định tính chuyển sang
nghiên cứu định lƣợng. Hiện nay, việc sử dụng các mơ hình hóa và mơ phỏng tốn
trở nên phổ biến trong nghiên cứu đặc điểm cấu trúc rừng. Phát triển các mơ hình
mơ phỏng tốn và các phần mềm máy tính là một xu hƣớng của lâm sinh học công
nghệ cao.
* Nghiên cứu cấu tr c sinh thái
Trên thế giới, nghiên cứu về cấu trức hệ sinh thái rừng tự nhiên nhiệt đới đã có
nhiều tác giả nhƣ: Richard P.W (1960) với cơng trình rừng mƣa nhiệt đới; Catinot
(1965) với cơng trình lâm sinh học nhiệt đới; Baut G. (1970) với tác phẩm cơ sở
sinh thái của kinh doanh rừng mƣa; Lampard (1989) với cơng trình lâm sinh học
nhiệt đới…
Theo nghiên cứu của Richards P.W. trong cuốn: “Rừng mƣa nhiệt đới”, tác
giả đã mơ tả, phân tích rất chi tiết đặc điểm cấu trúc sinh thái và hình thái của rừng
mƣa nhiệt đới. Một trong những đặc điểm nổi bật của rừng mƣa nhiệt đới là: Tuyệt
đại bộ phận thực vật đều thuộc thân g và có kích thƣớc của cây g lớn. Tính chất
phong phú về cây g lớn trong hệ thực vật là đặc điểm quan trọng nhất của rừng


4

mƣa.

ng cũng đã phân biệt tổ thành thực vật rừng mƣa thành hai loại là: Rừng

mƣa h n hợp có tổ thành loài cây phức tạp và rừng mƣa đơn ƣu có tổ thành lồi cây

đơn giản, trong những trƣờng hợp đặc biệt thì rừng mƣa đơn ƣu chỉ bao gồm một
vài loài cây.
Baur G.N. (1952)[9]đã nghiên cứu các vấn đề về cơ sở sinh thái học nói
chung và cơ sở sinh thái học trong kinh doanh rừng mƣa nói riêng, trong đó đã đi
sâu nghiên cứu các nhân tố cấu trúc rừng, các kiểu xử lý về mặt lâm sinh áp dụng
cho rừng mƣa tự nhiên.Từ đó tác giả này đã đƣa ra những tổng kết hết sức phong phú
về các nguyên lý tác động xử lý lâm sinh nhằm đem lại rừng cơ bản là đều tuổi, rừng
không đều tuổi và các phƣơng thức xử lý cải thiện rừng mƣa.
* Nghiên cứu cấu tr c h nh thái rừng:
Catinot (1965) [32], Plaudy J[19]đã biểu diễn cấu trúc hình thái rừng bằng các
phẫu đồ rừng, nghiên cứu các nhân tố cấu trúc sinh thái thông qua việc mô tả phân
loại theo các khái niệm dạng sống, tầng phiến...
Theo nghiên cứu của Richards. P.W. chỉ ra rằng cây g rừng mƣa nói chung
đều có tính chất đồng đều về mặt tầm vóc chung và ngoại mạo. Chiều cao của các
cây g có biến động nhiều và có kết cấu nhiều tầng. Thơng thƣờng nhất là có ba
tầng cây g (ngồi các tầng cây bụi và cây thân cỏ) nhƣng có khi chỉ có hai tầng.
Cây leo phong phú là một trong những đặc tính nổi bật nhất của thảm thực vật rừng
mƣa. Đại bộ phận cây leo đều có chất g , rất dai và to, số lƣợng loài cây leo cũng
rất nhiều và hình thái, cấu tạo giữa các lồi cũng biến đổi vơ cùng.
Tuy nhiên, cũng có nhiều các tác giả không thừa nhận sự phân tầng trong
kiểu rừng mƣa nhiệt đới, họ cho rằng ở kiểu rừng này chỉ có một tầng cây g mà
thơi, vì khơng tìm thấy ở đây một giới hạn r rệt nào trong tầng cây g này. Các tác
giả theo quan điểm này cho rằng đã gọi là phân tầng thì giữa tầng này và tầng khác
phải có một khoảng trống r ràng. Beard (1946) không thừa nhận sự phân tầng
trong rừng Trinidad. Odum (1925) nghi ngờ sự phân tầng rừng rậm ở độ cao dƣới
600m ở Porto Rico và cho rằng khơng có sự tập trung khối tán ở chiều cao riêng
biệt nào cả.
Nhƣ vậy, hầu hết các tác giả nghiên cứu về rừng mƣa nhiệt đới đều nhắc đến



5

sự phân tầng nhƣng mới chỉ dừng lại ở mức độ nhận x t, kết luận mang tính chất
định tính, chƣa có một tiêu chí phân chia tầng thứ nhất định. Việc phân chia tầng
thứ theo chiều cao cũng chỉ mang tính chất cơ giới, chƣa phản ánh đƣợc sự phức tạp
của rừng tự nhiên nhiệt đới[13].
* Nghiên cứu cấu tr c thời gian
Theo Richards. P.W (1960), trong rừng mƣa nhiệt đới có mùa khơ hạn thật
r , dựa vào vịng năm đơi khi có thể xác định đƣợc tuổi cây g đại khái gần đúng và
có thể dùng phƣơng pháp này đối với một số ít lồi cây trong rừng phân mùa
thƣờng xanh, nhƣng trong rừng mƣa điển hình với khí hậu tƣơng đối khơng phân
thành mùa thì vịng sinh trƣởng hình thành hàng năm khơng r rệt. Do đó, việc xác
định tuổi cây trong rừng nhiệt đới có nhiều khó khăn, đơi khi là điều khơng thể
đƣợc. Để giải quyết, các nhà nghiên cứu đã thay thế việc nghiên cứu tuổi cây rừng
thơng qua cấu trúc cấp kính.
Phân bố số cây theo cỡ kính là quy luật kết cấu cơ bản của lâm phần và đƣợc
các nhà lâm học, điều tra rừng quan tâm. Meyer (1943) đã mô tả phân bố N/D 1.3
bằng phƣơng trình tốn học có dạng đƣờng cong giảm liên tục và đƣợc gọi là
phƣơng trình Meyer hay hàm Meyer. Tiếp đó, nhiều tác giả dùng phƣơng pháp giải
tích để tìm đƣờng cong phân bố. Balley (1973) đã dùng hàm Weibull, Schiffel biểu
thị đƣờng cong cộng dồn phần trăm số cây bằng đa thức bậc ba. Prodan. M và
Patatscase (1964), Bill và Kem K.A (1964) đã tiếp cận phân bố này bằng phƣơng
trình logarit chính thái. Đặc biệt để tăng tính mềm d o một số các tác giả dùng các
hàm khác nhƣ: Loetsch (1973) dùng hàm Beta để nắn các phân bố thực nghiệm,
nhiều các tác giả dùng hàm Hyperbol, hàm Pearson…
Phần lớn các tác giả khi nghiên cứu cấu trúc lâm phần theo chiều th ng đứng
đã dựa vào phân bố số cây theo chiều cao. Phƣơng pháp kinh điển nghiên cứu cấu
trúc đứng rừng tự nhiên là vẽ các phẫu diện đồ đứng với các kích thƣớc khác nhau
tùy theo mục đích nghiên cứu. Các phẫu đồ đã mang lại hình ảnh khái quát về cấu
trúc tầng tán, phân bố số cây theo chiều th ng đứng. Phƣơng pháp này đƣợc nhiều

nhà nghiên cứu rừng nhiệt đới áp dụng mà điển hình là các cơng trình nghiên cứu
của tác giả Richards. P.W (1960) và Rollet (1979). Ngồi ra, các tác giả cịn nghiên


6

cứu quy luật tƣơng quan giữa chiều cao với đƣờng kính thân cây. Kennel. R (1971)
cho rằng, để mơ phỏng động thái đƣờng cong chiều cao lâm phần, trƣớc hết tìm
phƣơng trình thích hợp mơ tả quan hệ Hvn với D1.3, sau đó xác lập mối quan hệ của
các tham số theo tuổi. Nhƣ vậy, để biểu thị tƣơng quan giữa chiều cao với đƣờng
kính thân cây có thể sử dụng nhiều dạng phƣơng trình, việc sử dụng phƣơng trình
nào thích hợp nhất cho từng đối tƣợng thì chƣa đƣợc nghiên cứu đầy đủ. Nói chung,
để biểu thị đƣờng cong chiều cao, phƣơng trình parabol và phƣơng trình logarít
đƣợc sự dụng nhiều hơn cả[36].
* Nghiên cứu cấu trúc tổ thành
Ở châu Á, trong rừng thứ sinh nhiệt đới vùng Shanxin – Trung Quốc, Zeng và
các cộng sự (1998) đã thống kê đƣợc khoảng 280 loài cây dƣợc liệu, 80 loài cây có
dầu và 20 lồi cây có sợi cũng nhƣ một số lồi cây g có giá trị khác. Mức độ phong
phú của thành phần thực vật trong rừng thứ sinh ở Nepal cũng đƣợc Kanel K.R và
Shrestha K. (2001) nghiên cứu, có trên 6.500 lồi cây có hoa và 4.064 lồi cây
khơng hoa, trên 1.500 lồi nấm và hơn 350 loài địa y.
Baur G.N (1962) [9], khi nghiên cứu rừng mƣa ở khu vực gần Belem trên sông
Amazon, trên ô tiêu chuẩn diện tích khoảng 2 ha đã thống kê đƣợc 36 họ thực vật và
trên ô tiêu chuẩn diện tích hơn 4 ha ở phía Bắc New South Wales cũng đã ghi nhận
đƣợc sự hiện diện của 31 họ chƣa kể cây leo, cây thân cỏ và thực vật phụ sinh.
Theo Richard P.W (1952) [26], trong rừng mƣa nhiệt đới, trên m i hecta ln
có hơn 40 lồi cây g , có trƣờng hợp cịn trên 100 lồi. Nhiều loài cây g lớn sinh
trƣởng h n giao với nhau theo tỷ lệ khá đồng đều, nhƣng cũng có khi có một hoặc
hai lồi chiếm ƣu thế.
- Quy luật phân bố số c y theo đường kính(N/D1.3)

Phân bố số cây theo cỡ đƣờng kính là quy luật kết cấu cơ bản của lâm phần và
đƣợc các nhà Lâm học, Điều tra rừng quan tâm nghiên cứu.
Đầu tiên phải kể đến cơng trình nghiên cứu của Meyer (1934), ơng đã mơ
phỏng phân bố số cây theo đƣờng kính bằng phƣơng trình tốn học (hàm Meyer),
mà dạng của nó là đƣờng cong giảm liên tục. J.L.F Batista và H.T.Z. Docuto


7

(1992), khi nghiên cứu 19 ô tiêu chuẩn với 60 loài cây của rừng nhiệt đới ở
Maranhoo – Brazin đã dùng hàm Weibull để mô phỏng phân bố N/D.
Diatchenko, Z.N sử dụng phân bố Gamma để biểu thị phân bố số cây theo cỡ
đƣờng kính lâm phần Thơng ơn đới. Loetsch (1973), đã dùng hàm Beta còn J.L.F
Batista và H.T.Z Docouto (1992), đã dùng hàm Weibull để mô phỏng phân bố N/D
khi nghiên cứu rừng nhiệt đới tại Marsanhoo – Brazin [10].
Ngoài ra, một số tác giả sử dụng các hàm Hyperbol, họ đƣờng cong Pearson,
họ đƣờng cong Poisson, hàm Charlier kiểu B, … để mô phỏng quy luật phân bố
này.
- Quy luật phân bố số cây theo chiều cao(N/Hvn)
Quy luật phân bố số cây theo cỡ chiều cao dùng để biểu thị quy luật kết cấu
lâm phần theo chiều th ng đứng. Phƣơng pháp kinh điển đƣợc nhiều nhà khoa học
sử dụng là vẽ phẫu đồ đứng mà điển hình là cơng trình của Richards (1952).
Có nhiều dạng hàm toán học khác nhau dùng để nắn phân bố N/Hvn. Việc sử
dụng hàm nào tuỳ thuộc vào kinh nghiệm của từng tác giả, phụ thuộc vào đối tƣợng
nghiên cứu cụ thể. Để nghiên cứu sự phân tầng trong rừng mƣa ở Guana, Davis và
Richard P.W (1933 – 1934) đã dùng phƣơng pháp vẽ biểu đồ mặt cắt đứng của
rừng, phƣơng pháp này đƣợc đánh giá có giá trị nhất về mặt nghiên cứu lý luận
cũng nhƣ thực tiễn sản xuất. Kết quả đã phân rừng h n giao nguyên sinh ở sông
Moraballi tại Guana thành năm tầng với ba tầng cây g (A, B, C), tầng cây bụi (D)
và tầng mặt đất (E)[26].

Catinot. R (1974) cũng cho rằng rừng ẩm nhiệt đới có sự phân hóa mạnh,
những tầng trong quần thụ rõ nét, cụ thể là có một tầng vƣợt tán với những cây có
chiều cao trên 40 m và những tầng bên dƣới[32].
Tóm lại, mặc dù có các ý kiến trái ngƣợc về sự phân tầng và phƣơng pháp thể
hiện tầng tán trong rừng mƣa nhiệt đới, nhƣng quan điểm có sự phân tầng trong
rừng mƣa nhiệt đới đƣợc nhiều nhà khoa học xác nhận.
- Quy luật tương quan giữa đường kính ngang ngực và chiều cao vút ngọn
(HVN -D1.3)


8

Đây là một trong những quy luật cơ bản trong lâm phần đƣợc rất nhiều tác giả
nghiên cứu. Các nghiên cứu đó cho thấy giữa chiều cao vút ngọn với đƣờng kính
ngang ngực của các cây trong lâm phần ln tồn tại mối quan hệ chặt và tuân theo
qui luật: khi tuổi tăng thì đƣờng kính và chiều cao tăng theo và giữa chúng tồn tại
mối quan hệ theo dạng đƣờng cong. chiều cao tƣơng ứng với m i cỡ kính cho trƣớc
ln tăng theo tuổi, đó là kết quả quá trình tự nhiên của sự sinh trƣởng.
Tovstolesse, DI (1930) đã lấy cấp đất làm cơ sở để nghiên cứu quan hệ Hvn D1.3. M i cấp đất tác giả lập một đƣờng cong chiều cao bình quân ứng với m i cỡ
đƣờng kính để có dãy tƣơng quan cho lồi và cấp chiều cao. Sau đó dùng phƣơng
pháp biểu đồ để nắn dãy tƣơng quan theo dạng đƣờng th ng của Gehrhardt và
Kopetxki [11]
Qua nghiên cứu của nhiều tác giả cho thấy, chiều cao tƣơng ứng với m i cỡ
kính ln tăng theo tuổi, đó là kết quả tự nhiên của q trình sinh trƣởng. Trong một
cỡ kính xác định, ở các cấp tuổi khác nhau sẽ có cây thuộc các cấp sinh trƣởng khác
nhau. Đối với rừng trồng, cấp sinh trƣởng càng giảm khi tuổi lâm phần tăng lên, dẫn
đến tỷ lệ H/D tăng theo tuổi. Từ đó đƣờng cong quan hệ giữa H và D có thể bị thay
đổi dạng và ln dịch chuyển về phía trên khi tuổi lâm phần tăng lên. Prodan. M và
Dittmar. O (1965) cho rằng, độ dốc đƣờng cong chiều cao có xu hƣớng giảm dần khi
tuổi tăng lên. Curtis. R.O (1967) đã mô phỏng quan hệ chiều cao (H) với đƣờng kính

(D) và tuổi (A) theo dạng phƣơng trình:

LogH  D  b1

1
1
1
 b2  b3
D
A
D. A

Sau đó, tác giả nắn theo từng định kỳ 5 năm, tƣơng ứng với định kỳ kiểm tra
tài nguyên rừng Linh sam, tại từng tuổi nhất định phƣơng trình có dạng:

LogH  b0  b1

1
D

1.1.2. Nghiên cứu về đa dạng sinh học khu hệ thực vật
Trên thế giới đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về đa dạng hệ thực vật, đặc
biệt những cơng trình có giá trị vào thế kỷ XIX-XX, nhƣ Thực vật chí Ấn Độ gồm 7
tập (1892), Thực vật chí Hải Nam (1972-1977), Thực vật chí Vân Nam (1997),…


9

Tất cả các cơng tình đều đã nêu lên mức độ phong phú và đa dạng của hệ thực vật
rừng ở từng vùng nhất định. Tiêu biểu là cơng tình của Tolmachop ở Liên Xô (cũ)

(Nguyễn Bá Thụ,1995).

ng đã đƣa ra nhận định, một hệ thực vật cụ thể ở vùng

nhiệt đới ẩm thƣờng có tới 1500-2000 lồi [35].
Các nhà khoa học tiến hành nghiên cứu về hệ thực vật đầu tiên trên thế giới
bắt đầu vào thập kỷ 60 của thế kỷ 19, điển hình là: thực vật chí Hồng Kơng (1861),
thực vật chí Ấn Độ (1872) gồm 7 tập, thực vật chí Hải Nam (1972-1977). Ở Nga,
A.I. Tolmachop (1928-1932) khi nghiên cứu về hệ thực vật rừng nhiệt đới đã đƣa ra
nhận định: Số loài trong một hệ thực vật thƣờng là 1500 - 2000 loài.
Ngày nay, đa dạng sinh học đang đƣợc nhiều nhà khoa học quan tâm, đặc biệt
việc bảo vệ đa dạng sinh học đã trở thành vấn đề quốc tế mà mọi quốc gia đều đặt
vào vị trí quan trọng. Quan trọng về lĩnh vực này là công ƣớc bảo tồn đa dạng sinh
học đƣợc thơng qua tại Hội nghị thƣợng đỉnh tồn cầu ở Rio De Janeiro (1992)
(Nguyễn Bá Thụ,1995) [35]. Tại đây định nghĩa đa dạng sinh học đã đƣợc nêu một
cách đầy đủ là: Đa dạng sinh học gồm 3 yếu tố đa dạng hệ sinh thái, đa dạng loài và
đa dạng di truyền.
Về khu hệ thực vật Đơng Dƣơng có các cơng trình nghiên cứu: Thực vật Đơng
Dƣơng gồm 8 tập của H. Lecomte (1905), rừng Đông Dƣơng của H. Guibier (1926).
Việc nghiên cứu các hệ thực vật và thảm thực vật trên thế giới đã có từ lâu với
nhiều bộ thực vật chí của các nƣớc đã hồn thành, có thể kể đến những cơng trình
nghiên cứu có giá trị xuất hiện vào thế kỷ 19 - 20 nhƣ: Thực vật chí Hồng Kơng
(1861), thực vật chí Australia (1866), thực vật trí vùng Tây Bắc và trung tâm Ấn Độ
(1874), thực vật chí Ấn Độ gồm 7 tập (1872 - 1897), thực vật chí Miến Diện (1877),
thực vật chí malaisia (1892 - 1925), thực vật chí Hải Nam (1972 - 1977), thực vật
chí Vân Nam (1977), ở Nga từ năm 1928 đến 1932 đƣợc xem là thời kỳ mở đầu cho
thời kỳ nghiên cứu hệ thực vật cụ thể. Tolmachop.I. cho rằng: “Chỉ cần điều tra trên
một diện tích đủ lớn để có thể bao trùm đƣợc sự phong phú của nơi sống, nhƣng
khơng có sự phân hóa về mặt địa lý”, ơng gọi đó là hệ thực vật cụ thể, ơng đƣa ra
nhận định là số lồi của một hệ thực vật cụ thể ở vùng nhiệt đới ẩm thƣờng là 1500

- 2000 loài.


10

Ngày nay, vấn đề bảo tồn đa dạng sinh học đã trở thành một chiến lƣợc toàn
cầu. Nhiều tổ chức quốc tế đã ra đời để hƣớng dẫn, giúp đỡ và tổ chức việc đánh
giá, bảo tồn và phát triển đa dạng sinh học. Đó là, hiệp hội quốc tế bảo vệ thiên
nhiên (IUCN), chƣơng trình mơi trƣờng Liên hợp quốc (UNEP), Quỹ quốc tế về
bảo vệ thiên nhiên (WWF), viện tài nguyên di truyền quốc tế (IPGRI)... Năm 1990
WWF đã cho xuất bản cuốn sách nói về tầm quan trọng của đa dạng sinh học (The
importance of biological diversity) hay IUCN, UNEP và WWF đƣa ra chiến lƣợc
bảo tồn thế giới (World conservation strategy). Năm 1991 Wri, Wcu, WB, WWF
xuất bản cuốn sách bảo tồn đa dạng sinh học thế giới (Conserving the Word’s
biological diversity). Cùng năm, Wri, IUCN và UNEF xuất bản cuốn chiến lƣợc đa
dạng sinh học và chƣơng trình hành động, tất cả các cuốn sách đó nhằm hƣớng dẫn
và đề ra các phƣơng pháp để bảo tồn đa dạng sinh học, làm nền tảng cho công tác
bảo tồn và phát triển trong tƣơng lai.
Bên cạnh đó có hàng ngàn tác phẩm những cơng trình khoa học khác nhau ra
đời và hàng ngàn cuộc thảo luận khác nhau đƣợc tổ chức nhằm thảo luận về quan
điểm, phƣơng pháp luận và thông báo kết quả đã đạt đƣợc ở khắp mọi nơi trên thế
giới. Nhiều tổ chức quốc tế hay khu vực đƣợc nhóm họp tạo thành mạng lƣới phục
vụ cho việc đánh giá bảo tồn và phát triển đa dạng sinh học [37].
1.1.3. Tái sinh rừng
Tái sinh rừng đƣợc hiểu theo nghĩa hẹp là quá trình phục hồi thành phần cơ
bản của rừng, chủ yếu là tầng cây g . Theo quan điểm của các nhà nghiên cứu thì
hiệu quả tái sinh rừng đƣợc xác định bởi mật độ, tổ thành loài cây, cấu trúc tuổi,
chất lƣợng cây tái sinh và đặc điểm phân bố.
Khi đề cập đến điều tra tái sinh tự nhiên, nhiều tác giả đã sử dụng cách lấy
mẫu ô vuông theo hệ thống của Lowdermilk (1927), với ô đo đếm điều tra tái sinh

có diện tích từ 1 - 4 m2. Do diện tích điều tra nhỏ nên việc đo đếm có nhiều thuận
lợi nhƣng số lƣợng ô phải đủ lớn và trải đều trên diện tích khu rừng mới phản ánh
trung thực tình hình tái sinh rừng.
Richards (1952) đã tổng kết việc nghiên cứu tái sinh trên các ô dạng bản và
phân bố tái sinh tự nhiên ở rừng nhiệt đới.


11

Một số tác giả nghiên cứu tái sinh tự nhiên rừng nhiệt đới châu Á nhƣ Bara
(1954), Budowski (1956) có nhận định dƣới tái sinh rừng nhiệt đới nói chung có đủ
lƣợng cây tái sinh có giá trị kinh tế, nên việc đề xuất các biện pháp lâm sinh để bảo
vệ lớp cây tái sinh này là cần thiết. Nhờ những nghiên cứu này nhiều biện pháp tác
động vào lớp cây tái sinh đã đƣợc xây dựng và đem lại hiệu quả đáng kể [16].
Van Steenis (1956) đã nghiên cứu hai đặc điểm tái sinh phổ biến của rừng
nhiệt đới đó là tái sinh phân tán - liên tục và tái sinh vệt. Hai đặc điểm này không
chỉ thấy ở rừng nguyên sinh mà còn thấy cả ở rừng thứ sinh - một đối tƣợng rừng
khá phổ biến ở nhiều nƣớc nhiệt đới.
1.2. Ở Việt Nam
1.2.1. Nghiên cứu về phân loại trạng thái rừng
Mục đích chủ yếu của phân loại rừng là nhằm xác định các đối tƣợng rừng với
những đặc trƣng cấu trúc cụ thể, từ đó lựa chọn, đề xuất các biện pháp lâm sinh
thích hợp để điều khiển, dẫn dắt rừng đạt trạng thái chuẩn.
Loestchau (1966) đã phân loại rừng theo trạng thái hiện tại trong công trình:
Phân chia kiểu trạng thái và phƣơng hƣớng kinh doanh rừng h n giao lá rộng thƣờng
xanh nhiệt đới. Viện Điều tra Quy hoạch rừng đã dựa trên hệ thống phân loại của
Loeschau cải tiến cho phù hợp với đặc điểm rừng tự nhiên của Việt Nam và cho đến
nay vẫn áp dụng hệ thống phân loại này [46].
Thái Văn Trừng (1978) đứng trên quan điểm sinh thái đã chia rừng Việt Nam
thành 14 kiểu thảm thực vật. Đây là cơng trình tổng qt, đáp ứng đƣợc u cầu về

quy luật sinh thái. Xuất phát từ tính đa dạng, phong phú của rừng nhiệt đới, Thái
Văn Trừng đƣa ra kết luận: Không thể dùng quần hợp thực vật làm đơn vị phân loại
cơ bản nhƣ các tác giả kinh điển đã sử dụng ở vùng ôn đới.

ng đề xuất dùng kiểu

thảm thực vật làm đơn vị phân loại cơ bản và lấy hình thái, cấu trúc quần thể làm
tiêu chuẩn phân loại[38].
Bảo Huy (1993) đã xác định trạng thái hiện tại của các lâm phần Bằng Lăng ở
Tây Nguyên theo hệ thống phân loại của Loeschau, đồng thời tác giả cũng xác định
các loại hình xã hợp thực vật với các ƣu hợp khác nhau thông qua trị số IV%[18].


12

Lê Sáu (1996) [33]Trần Cẩm Tú (1999) [40], Nguyễn Thành Mến (2005) [25]
khi phân loại trạng thái rừng tự nhiên tại Kon Hà Nừng – Tây Nguyên, Hƣơng Sơn
– Hà Tĩnh, Phú Yên đã dựa trên hệ thống phân loại rừng của Loeschau (1960) đã
đƣợc Viện Điều tra Quy hoạch rừng Việt Nam bổ sung (QPN6 – 84).
Gần đây một số tác giả đã sử dụng mơ hình tốn học để phân loại trạng thái
rừng, điển hình nhƣ: Ngơ Út (2003), bƣớc đầu định lƣợng hoá việc phân loại các
trạng thái rừng thuộc kiểu rừng kín thƣờng xanh và nửa rụng lá vùng Đông Nam
Bộ; Nguyễn Văn Thêm (2003), ứng dụng hàm lập nhóm trong phân loại trạng thái
rừng và đƣa ra kết luận: Các trạng thái rừng theo hệ thống phân loại của Loeschau
có thể đƣợc nhận biết chính xác thơng qua các hàm phân loại tuyến tính nhƣ Fisher
đƣợc xây dựng dựa trên nhiều biến số định lƣợng. Ngô Út, Nguyễn Phú Hùng
(2003) đƣa ra một số ý kiến về cải thiện hệ thống phân chia trạng thái rừng lá rộng
thƣờng xanh Việt Nam… Các tác giả này đã nghiên cứu và đề xuất các ý kiến nhằm
bổ sung cho hệ thống phân loại trạng thái rừng của Việt Nam, khả năng ứng dụng
hàm toán học trong phân chia trạng thái rừng.

Phân loại rừng theo Thông tƣ số 34/2009/TT-BNNPTNT về những quy định
tiêu chí xác định và phân loại rừng. Đây là văn bản quy định về hệ thống phân loại
rừng nhằm phục vụ cho công tác điều tra, kiểm kê, thống kê rừng; quy hoạch bảo vệ
phát triển rừng, quản lý tài nguyên rừng và xây dựng các chƣơng trình, dự án lâm
nghiệp. Thơng tƣ này, ngồi việc quy định những tiêu chí xác định rừng, phần trọng
tâm của văn bản là những quy định về phân loại rừng đƣợc dựa trên những căn cứ
khác nhau. Cụ thể: (1) Phân loại rừng theo mục đích sử dụng; (2) Phân loại rừng
theo nguồn gốc hình thành; (3) Phân loại rừng theo điều kiện lập địa; (4) Phân loại
rừng theo loài cây; (5) Phân loại rừng theo trữ lượng. Phân loại rừng theo Thông tƣ
34/2009/TT-BNN cho thấy đƣợc những cố gắng có thể lƣợng hóa đƣợc từng tiêu
chí, chỉ số trong từng loại rừng. Ƣu điểm này phục vụ rất tốt cho công tác theo dõi
diễn biến tài nguyên rừng và phần nào đáp ứng đƣợc những đòi hỏi từ thực tiễn sản
xuất lâm nghiệp hiện nay. Đây là hệ thống phân chia rừng có sự kế thừa một cách
có chọn lọc và sáng tạo từ những hệ thống phân loại trƣớc; đồng thời cũng bổ sung
đƣợc những tiêu chuẩn, tiêu chí mới khi phân loại. Mặt khác, nội dung phân loại


13

rừng ở Thơng tƣ này có tính hợp nhất và tổng hợp lại gần nhƣ toàn bộ cách thức
phân loại rừng (mục đích sử dụng, nguồn gốc hình thành, điều kiện lập địa, theo
loài cây và theo trữ lƣợng) do đó thuận tiện cho sản xuất và quản lý rừng, tránh
đƣợc sự trùng lặp với các hệ thống phân loại khác. Tuy nhiên, qua thực tiễn áp dụng
Thông tƣ này cũng đã bộc lộ một số tồn tại nhất định. Do cố gắng chi tiết hóa nên
có những trƣờng hợp khơng khái qt hết đƣợc. Ví dụ, phân loại theo lồi cây đối
với cây lá kim, thực tế có những quần thể lá kim tự nhiên hay nhân tạo thuần loài.
Việc phân loại theo trữ lƣợng đã dẫn tới kẽ hở pháp lý khi xác định rừng nghèo và
rừng chƣa có trữ lƣợng để cải tạo thành loại rừng khác.
Nhƣ vậy, các tác giả đều cho rằng: Việc phân loại trạng thái rừng ở Việt Nam
là rất cần thiết trong công tác nghiên cứu cũng nhƣ sản xuất kinh doanh. Tùy các

mục tiêu cụ thể mà lựa chọn các phƣơng pháp phân loại khác nhau, nhƣng đều
nhằm làm r hơn các đặc điểm của đối tƣợng nghiên cứu.
1.2.2. Về cấu trúc rừng
Trần Ngũ Phƣơng (1970) đã chỉ ra những đặc điểm cấu trúc của các thảm
thực vật rừng miền Bắc Việt Nam trên cơ sở kết quả điều tra tổng quát về tình hình
rừng miền Bắc Việt Nam từ 1961 đến 1965. Nhân tố cấu trúc đầu tiên đƣợc nghiên
cứu là tổ thành và thơng qua đó một số quy luật phát triển của các hệ sinh thái rừng
đƣợc phát hiện và ứng dụng vào thực tiễn sản xuất[10].
Nghiên cứu tại vùng Đơng Bắc (1989) phát hiện 393 lồi cây g của 74 họ
thực vật. Các lồi phân bố khơng đều và giữ vai trò khác nhau trong tổ thành của 3
loại rừng phổ biến trong toàn vùng (IIA, IIIA1, IIIA3). Ở trạng thái rừng IIIA1, IIIA3
lồi ƣu thế khơng rõ nét. Kết cấu tầng thứ của rừng tƣơng đối phức tạp, đáng lƣu ý
là tầng tán chính và tầng vƣợt tán gồm các loài cây g lớn nhƣ: Lim xanh, Gi gai…
thƣờng cong queo, sâu bệnh không đáp ứng yêu cầu g trụ mỏ, mật độ tƣơng đối
thấp. Phân bố số cây của rừng thể hiện phân bố giảm đối với đƣờng kính và phân bố
nhiều đỉnh đối với chiều cao[4].
Khi nghiên cứu kiểu rừng kín thƣờng xanh mƣa ẩm nhiệt đới ở nƣớc ta Thái
Văn Trừng (1963, 1970, 1978) (Theo Phùng Ngọc Lan, 1986) [22]đã đƣa ra mô hình
cấu trúc tầng nhƣ: tầng vƣợt tán (A1), tầng ƣu thế sinh thái (A2), tầng dƣới tán (A3),


14

tầng cây bụi (B) và tầng cỏ quyết (C). Thái Văn Trừng đã vận dụng và cải tiến, bổ
sung phƣơng pháp biểu đồ mặt cắt đứng của Davit - Risa để nghiên cứu cấu trúc rừng
Việt Nam, trong đó tầng cây bụi và thảm tƣơi đƣợc vẽ phóng đại với tỷ lệ nhỏ hơn và
có ghi ký hiệu thành phần loài cây của quần thể đối với những đặc trƣng sinh thái và
vật hậu cùng biểu đồ khí hậu, vị trí địa lý, địa hình. Bên cạnh đó, tác giả còn dựa vào
4 tiêu chuẩn để phân chia kiểu thảm thực vật rừng Việt Nam, đó là dạng sống ƣu thế
của những thực vật trong tầng cây lập quần, độ tàn che của tầng ƣu thế sinh thái, hình

thái sinh thái của nó và trạng mùa của tán lá. Với những quan điểm trên Thái Văn
Trừng đã phân chia thảm thực vật rừng Việt Nam thành 14 kiểu. Nhƣ vậy, các nhân
tố cấu trúc rừng đƣợc vận dụng triệt để trong phân loại rừng theo quan điểm sinh thái
phát sinh quần thể.
Trần Ngũ Phƣơng (1970) [28]đã chỉ ra những đặc điểm cấu trúc của các thảm
thực vật rừng miền Bắc Việt Nam trên cơ sở kết quả điều tra tổng quát về tình hình
rừng miền Bắc Việt Nam từ 1961 đến 1965. Nhân tố cấu trúc đầu tiên đƣợc nghiên
cứu là tổ thành và thơng qua đó một số quy luật phát triển của các hệ sinh thái rừng
đƣợc phát hiện và ứng dụng vào thực tiễn sản xuất.
Nguyễn Văn Trƣơng (1983) [39] khi nghiên cứu cấu trúc rừng h n loài đã xem
xét sự phân tầng theo hƣớng định lƣợng, phân tầng theo cấp chiều cao một cách cơ
giới. Từ những kết quả nghiên cứu của các tác giả đi trƣớc, Vũ Đình Phƣơng (1987)
[30] đã nhận định, việc xác định tầng thứ của rừng lá rộng thƣờng xanh là hoàn toàn
hợp lý và cần thiết, nhƣng chỉ trong trƣờng hợp rừng có sự phân tầng rõ rệt có nghĩa
là khi rừng đã phát triển ổn định mới sử dụng phƣơng pháp định lƣợng để xác định
giới hạn của các tầng cây.
Đào Công Khanh (1996) [21]đã tiến hành nghiên cứu một số đặc điểm cấu trúc
rừng lá rộng thƣờng xanh ở Hƣơng Sơn, Hà Tĩnh làm cơ sở đề xuất một số biện pháp
lâm sinh phục vụ khai thác và nuôi dƣỡng rừng. Đinh Văn Đề (2010) [21],nghiên cứu
đặc điểm cấu trúc rừng tự nhiên ở Lâm trƣờng Con Cng tỉnh Nghệ An.
Vũ Đình Phƣơng, Đào Cơng Khanh (2001) [49]thử nghiệm phƣơng pháp
nghiên cứu một số quy luật cấu trúc, sinh trƣởng phục vụ điều chế rừng lá rộng, h n
loại thƣờng xanh ở Kon Hà Nừng- Gia Lai cho rằng đa số lồi cây có cấu trúc


15

đƣờng kính và chiều cao giống với cấu trúc tƣơng ứng của lâm phần, đồng thời cấu
trúc của loài cũng có những biến động.
Nguyễn Trọng Bình (2014) [1], đã nghiên cứu một số đặc điểm cấu trúc và tính

đa dạng sinh học kiểu rừng kín thƣờng xanh h n giao cây lá rộng, cây lá kim tại
Vƣờn quốc gia Bidoup – Núi Bà, kết quả đã xác định đƣợc một số đặc điểm cấu trúc
tổ thành, cấu trúc mật độ, độ tàn che; phân bố số loài theo đai cao; chỉ số đa dạng
Shannon – Weiner, Simpson; quy luật phân bố số cây theo cấp đƣờng kính và theo
cấp chiều cao và một số đặc điểm tái sinh tự nhiên của lâm phần,…
- Cấu trúc tổ thành
Đây là nhân tố ảnh hƣởng quyết định đến cấu trúc sinh thái và hình thái khác
của rừng. Tổ thành rừng là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá mức độ đa dạng sinh
học, tính ổn định, tính bền vững của hệ sinh thái rừng. Rất nhiều cơng trình khoa
học của nhiều tác giả đã tập trung vào các đặc điểm cấu trúc của các kiểu rừng tự
nhiên nhằm phục vụ việc bảo tồn, phát triển và kinh doanh lâu dài.
Trần Ngũ Phƣơng (1963) [28]đã đề cập tới một hệ thống phân loại trong đó rất
chú trọng tới việc nghiên cứu quy luật diễn thế tái sinh.
Trần Ngũ Phƣơng và cộng tác viên (1970) [29]công bố kết quả “Bƣớc đầu
nghiên cứu rừng miền Bắc Việt Nam” trên cơ sở nghiên cứu và phân tích các nhân
tố sinh thái phát sinh cũng nhƣ vùng địa lý khác nhau, tác giả cũng đi đến kết luận
và phân tích các kiểu rừng ở miền Bắc Việt Nam cũng nhƣ rừng ở Việt Nam nói
chung.
Bảo Huy (1993), Đào Cơng Khanh (1995) [49]khi nghiên cứu tổ thành lồi
cây đối với rừng tự nhiên ở Đắc Lăk và Hƣơng Sơn - Hà Tĩnh đều xác định: Tỷ lệ tổ
thành của các nhóm lồi cây mục đích, nhóm lồi cây h trợ và nhóm lồi cây phi
mục đích cụ thể, từ đó đề xuất biện pháp khai thác thích hợp cho từng đối tƣợng
theo hƣớng điều chỉnh tổ thành hợp lý.
Lê Sáu (1996) [33], Trần Cẩm Tú (1999) [40] khi nghiên cứu cấu trúc rừng tự
nhiên ở Kon Hà Nừng – Tây Nguyên và Hƣơng Sơn - Hà Tĩnh đã xác định danh
mục các loài cây cụ thể theo cấp tổ thành và các tác giả đều kết luận sự phân bố của
số loài cây theo cấp tổ thành tuân theo luật phân bố giảm.



×