Tải bản đầy đủ (.pdf) (92 trang)

Luận văn thạc sĩ đánh giá tính đa dạng thực vật vườn quốc gia bái tử long, tỉnh quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.64 MB, 92 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP HÀ NỘI

PHẠM KHÁNH LINH

ĐÁNH GIÁ TÍNH ĐA DẠNG THỰC VẬT
VƯỜN QUỐC GIA BÁI TỬ LONG,
TỈNH QUẢNG NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP

HÀ NỘI - 2010


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP HÀ NỘI

PHẠM KHÁNH LINH

ĐÁNH GIÁ TÍNH ĐA DẠNG THỰC VẬT
VƯỜN QUỐC GIA BÁI TỬ LONG,
TỈNH QUẢNG NINH
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ BẢO VỆ TÀI NGUYÊN RỪNG
MÃ SỐ: 60.62.68


LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. ĐỖ THỊ XUYẾN

HÀ NỘI - 2010


1

đặt vấn đề
Việt Nam là một n-ớc nằm trong vùng nhiệt đới có hệ sinh thái rừng vô cùng
phong phú và đa dạng. Do sự tác động của tự nhiên cũng nh- của con ng-ời đà làm
cho các hệ sinh thái này luôn luôn có sự biến đổi. Vì vậy, việc điều tra, đánh giá tính
đa dạng thực vật rừng để xây dựng các biện pháp quản lý và bảo tồn chúng là rất cần
thiết. Tài nguyên rừng không những cung cấp cho con ng-ời nguồn thức ăn, n-ớc
uống, d-ợc liệu,mà còn có một vai trò đặc biệt quan trọng hơn cả đó là cung cấp
nguồn oxi vô tận cho con ng-ời và các loài sinh vật có thể tồn tại đến ngày nay. Do
đó, rừng là một bộ phận quan trọng không thể thiếu của môi tr-ờng sinh thái. Ngoài
những giá trị to lớn trên, hàng năm, ngành lâm nghiệp cũng đóng góp một phần
không nhỏ cho nền kinh tế quốc dân, rừng luôn gắn liền với đời sống của nhân dân
cùng sự sống còn của tất cả các loài sinh vật trên trái đất. Tuy nhiên, trong những
năm gần đây diện tích rừng trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng đang bị
suy giảm một cách nhanh chóng, nguyên nhân chủ yếu là do con ng-ời sử dụng
nguồn tài nguyên rừng không hợp lý. Mất rừng đồng nghĩa với sự thay đổi môi
tr-ờng sinh thái và làm không ít các loài sinh vật đà và đang có nguy cơ bị tuyệt
chủng.
Đứng tr-ớc những hiểm hoạ do việc mất rừng gây, ra những năm gần đây
Đảng và Nhà n-ớc ta đà thay đổi, bổ xung nhiều chính sách nhằm bảo vệ nguồn tài
nguyên vô cùng quý giá này. Năm 1962, Chính phủ Việt nam đà quyết định thành
lập V-ờn quốc gia (VQG) đầu tiên ở n-ớc ta, đó là VQG Cúc Ph-ơng. Đây chính là

cơ sở cho việc thành lập và phát triển hệ thống các khu bảo tồn thiên nhiên trên cả
n-ớc. Tới nay (1-2010) cả n-ớc ta đà có 32 VQG và hàng trăm khu bảo tồn thiên
nhiên (BTTN) đ-ợc thành lập. Đây là một b-ớc ngoặt quan trọng nhằm mục tiêu bảo
tồn đa dạng sinh häc ë ViƯt Nam.
Nghiªn cøu vỊ hƯ thùc vËt rừng là một trong những nhiệm vụ quan trọng
hàng đầu cho công tác nghiên cứu và bảo tồn đa dạng sinh häc. ViƯc nghiªn cøu vỊ
hƯ thùc vËt gióp ng-êi ta hiểu biết rõ đ-ợc thành phần, tính chất các hệ thực vật ở
từng nơi, từng vùng, nhằm xây dựng mô hình về khai thác, sử dụng, phát triển và
bảo vệ nguồn tài nguyên thực vật một cách bền vững, không gây ảnh h-ởng đến môi


2

tr-ờng sống, phục hồi các hệ sinh thái đà bị suy thoái, mang lại lợi ích lâu dài cho
con ng-ời.
V-ờn quốc gia Bái Tử Long nằm trong vùng vịnh Bái Tử Long, liền kề phía
Bắc vịnh Hạ Long, thuộc huyện đảo Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh. VQG có nhiều hệ
sinh thái điển hình nh- hệ sinh thái rừng ngập mặn, hệ sinh thái rạn san hô, hệ sinh
thái rừng cây nhiệt đới trên núi đất và núi đá vôi, trong đó hệ sinh thái rừng nhiệt đới
đóng vai trò vô cùng quan trọng. Rừng tự nhiên hiện còn thực sự là sinh cảnh thích
nghi của nhiều loài động vật hoang dÃ, đặc biệt trên các đảo lớn: Ba Mùn, Sậu Nam,
Sậu Đông, Trà Ngọ Nhỏ, Trà Ngọ Lớn.
Hiện nay, một số nghiên cứu về thực vật đà đ-ợc triển khai tại VQG Bái Tử
Long nh-ng ch-a có công trình nào nghiên cứu một cách đầy đủ, toàn diện về đa
dạng thực vật bậc cao có mạch ở nơi đây. Do vậy, chúng tôi đề xuất đề tài: Đánh
giá tính đa dạng thực vật VQG Bái Tử Long, tỉnh Quảng Ninh, để tìm hiểu về
nguồn tài nguyên thực vật, tạo cơ sở sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên này, góp phần
vào công cuộc bảo tồn đa dạng sinh học của ViƯt Nam cịng nh- trong khu vùc.



3

Ch-ơng 1
Tổng quan về tình hình nghiên cứu
1.1. Quan điểm nhận thức về đa dạng sinh học
Ngày nay, yêu cầu bảo tồn đa dạng sinh học (ĐDSH ), tài nguyên thiên nhiên
và môi tr-ờng là một vấn đề hàng đầu. ĐDSH không những có giá trị về mặt môi
tr-ờng sinh thái mà còn có giá trị về Văn hoá, Giáo dục, Thẩm mỹ... Chính vì vậy
mà công -ớc về bảo tồn ĐDSH đà đ-ợc thông qua tại Đại hội Th-ợng đỉnh tại Rio
de Janeiro (Braxin, 1992), đây là cái mốc đánh giá sự cam kết của các quốc gia trên
toàn thế giới về bảo tồn ĐDSH, đảm bảo việc sử dụng bền vững nguồn tài nguyên
sinh vật. Do mới đ-ợc quan tâm nên ĐDSH vẫn còn là một khái niệm rất mới và
nghĩa khá rộng nên đ-ợc nhiều tập thể tác giả đề cập đến.
Trong Công -ớc Quốc tế về bảo tồn ĐDSH đà định nghĩa: ĐDSH là tính
khác biệt, muôn hình muôn vẻ về cấu trúc, chức năng và các đặc tính khác giữa các
sinh vật ở tất cả mọi nguồn bao gồm hệ sinh thái trên đất liền và các hệ sinh thái
dưới nước.
Theo Quỹ quốc tế Bảo tồn Thiên nhiên (WWF, 1990) đề xuất khái niệm
ĐDSH như sau: ĐDSH là sự phồn thịnh của sự sống trên trái đất, là hàng triệu loài
thực vật, động vật và vi sinh vật, là những gen chứa đựng trong các loài và là những
hệ sinh thái vô cùng phức tạp cùng tồn tại trong một môi trường. Như vậy, ĐDSH
đ-ợc xem xét ở cả 3 mức độ: ĐDSH ở cấp độ loài bao gồm toàn bộ các sinh vật sống
trên trái đất, từ vi khuẩn đến các loài động, thực vật và các loài nấm. ở mức độ tinh
tế hơn, ĐDSH bao gồm cả sự khác biệt về gen giữa các loài, giữa các quần thể sống
cách ly nhau về địa lý cũng nh- giữa các cá thể cùng chung sống trong một quần
thể. ĐDSH còn bao gồm cả sự khác biệt giữa các quần xà mà trong đó các loài sinh
sống, giữa các hệ sinh thái, nơi mà các loài cũng nh- các quần xà sinh vật tồn tại, và
cả sự khác biệt của các môi tr-ờng sống t-ơng tác giữa chúng với nhau.
Bên cạnh đó ĐDSH còn được định nghĩa như sau: ĐDSH là tập hợp tất cả
các nguồn sống trên hành tinh chúng ta, bao gồm tổng số các loài động, thực vật,

tính đa dạng và phong phú trong từng loài, tính đa dạng của các hệ sinh thái trong
các cộng đồng sinh thái khác nhau hay là tập hợp của các loài sống ở các vùng kh¸c


4

nhau trên thế giới với các hoàn cảnh khác nhau trong Kế hoạch hành động đa
dạng sinh học của Việt Nam. Định nghĩa này tuy đà đề cập đến mức độ đa dạng
của sinh vật trên hành tinh, song còn quá dài và không cụ thể khiến ng-ời đọc khó
hình dung. Mặt khác, định nghĩa trên vẫn ch-a đề cập ®Õn møc ®a d¹ng gen (di
trun), chØ ®Ị cËp ®Õn tính đa dạng của hệ động vật, thực vật mà ch-a đề cập đến
các sinh vật khác nh- vi sinh vật, tảo, nấm, là một trong những mắt xích không
thể thiếu đ-ợc trong chuỗi thức ăn để từ đó tạo ra quần xà sinh vật và hệ sinh thái
[16].
Vào năm 1993, Viện Tài nguyên gen và Thực vật Quốc tế (IPJRI) đà cho ra
đời tác phẩm Đa dạng cho sự phát triển trong đó ĐDSH được hiểu rằng ĐDSH là
sự biến dạng của các cơ thể sống và các phức hệ sinh thái mà chúng sống. Định
nghĩa này tuy ngắn gọn, song ch-a chính xác và gây cho ng-ời đọc khó hiểu. Tiếp
đó, Nguyễn Nghĩa Thìn (1997) trong Cẩm nang nghiên cứu đa dạng sinh vật đÃ
đưa ra ĐDSH là toàn bộ các dạng sống khác nhau của cơ thể sống trên trái đất gồm
từ các sinh vật phân cắt đến động, thực vật ở trên cạn cũng nh- ở d-ới n-ớc, từ mức
độ phân tử AND đến các quần thể sinh vật kể cả xà hội loài ng-ời. Khoa học nghiên
cứu về tính đa dạng đó gọi là ĐDSH [44]. ở đây, ĐDSH đ-ợc hiểu theo 3 khía
cạnh:
+ Đa dạng ở mức độ di truyền: mỗi loài sinh vật và thậm chí trong một cá thể của
loài đều có những phân tử AND đặc tr-ng cho loài. Tính đặc tr-ng này đ-ợc thể
hiện qua số l-ợng và trình tự sắp xếp các nucleotit trong phân tử AND, qua hàm
l-ợng trong nhân tế bào và tỷ lệ giữa các cặp bazo A+T/G+X. Trật tự các nucleotit
trong các gen có liên quan đến việc qui định các tính trạng và các đặc tính của cơ
thể. Trong quá trình tiến hóa của sinh vật từ thấp đến cao, hàm l-ợng AND trong các

tế bào cũng đ-ợc tăng lên. Đó là một sự biểu hiện của đa dạng gen.
+ Đa dạng ở mức độ loài: phạm trù chỉ mức độ phong phú về số l-ợng các loài hoặc
số l-ợng các phân loài (loài phụ) trên trái đất, ở một vùng địa lý, trong một quốc gia
hay một sinh cảnh nhất định. Loài là mét nhãm c¸ thĨ kh¸c biƯt víi c¸c nhãm c¸ thể
khác về mặt sinh học và sinh thái. Các cá thể trong loài có vật chất di truyền t-ơng
tự nhau và có khả năng trao đổi thông tin di truyền (giao phèi, giao phÊn) víi nhau


5

và cho ra các thế hệ con cái hữu thụ (có khả năng sinh sản tiếp tục). Nh- vậy, các cá
thể trong loài chứa toàn bộ thông tin di truyền của loài. Vì vậy, tính đa dạng loài
hoàn toàn bao trùm tính đa dạng di truyền và th-ờng đ-ợc coi trọng nhất khi đề cập
đến tính ĐDSH.
+ Đa dạng ở mức độ hệ sinh thái: Thể hiện bằng sự khác nhau của các kiểu quần xÃ
sinh vật tạo nên. Quần xà sinh vật đ-ợc xác định bởi các loài sinh vật trong một sinh
cảnh nhất định cùng các mối quan hệ qua lại giữa các cá thể trong loài và giữa các
loài với nhau. Quần xà sinh vật cũng quan hệ với môi tr-ờng vật lý tạo thành một hệ
sinh thái. Hệ sinh thái là một cấu trúc và chức năng của sinh quyển bao gồm các
quần xà động, thực vật, các quần xà vi sinh vật, thổ nh-ỡng (đất) và các yếu tố khí
hậu. Các thành phần này liên hệ với nhau thông qua các chu trình vật chất và năng
l-ợng (chu trình sinh địa hoá). Cao hơn nữa, định nghĩa này đà đề cập đến xà hội
loài ng-ời đó là đa dạng các loại hình văn hóa dân tộc. Đây là một quan điểm mới
đ-ợc đề cập đến mang tính nhân đạo và sự công bằng xuất phát từ nguyên nhân đạo
đức, đó chính là câu trả lời cho một phần của câu hỏi vì sao phải bảo tồn ĐDSH.
1.2. Tổng quan về tình hình nghiên cứu đa dạng thực vật
1.2.1 Nghiên cứu về đa dạng phân loại
1.2.1.1. Trên thế giới
Cho đến nay, vấn đề đa dạng sinh vật và bảo tồn nguồn tài nguyên đà trở
thành chiến l-ợc trên toàn thế giới. ĐÃ có nhiều tổ chức quốc tế đ-ợc ra đời với mục

tiêu nhằm h-ớng dẫn, giúp đỡ và tổ chức việc đánh giá, bảo tồn và phát triển đa
dạng sinh vật trên toàn phạm vi toàn cầu nh-: Hiệp hội Quốc tế Bảo vệ Thiên nhiên
(IUCN), Ch-ơng trình Môi tr-ờng Liên hợp quốc (UNEP), Quỹ quốc tế bảo vệ thiên
nhiên (WWF), Tổ chức quốc tế bảo tồn các loài và các hệ sinh thái có nguy cơ trên
phạm vi toàn cầu (FFI), Công -ớc về buôn bán quốc tế các loài động thực vật nguy
cấp (CITES),... Loài ng-ời muốn tồn tại lâu dài trên hành tinh này thì phải xây dựng
các chiến l-ợc phát triển một cách bền vững. Bởi nhu cầu cơ bản và sự sống còn của
con ng-ời phụ thuộc hoàn toàn vào các nguồn tài nguyên tự nhiên của trái đất, nếu
những tài nguyên đó bị mất đi hoặc giảm sút thì cuộc sống của chúng ta và con cháu
của chúng ta sẽ bị đe doạ nghiêm trọng. Chúng ta đà quá lạm dụng tài nguyên của


6

trái đất mà không nghĩ đến các thế hệ t-ơng lai, nên ngày nay loài ng-ời đang đứng
tr-ớc những hiểm hoạ khôn l-ờng. Để tránh sự huỷ hoại các nguồn tài nguyên
chúng ta phải tôn trọng các quy luật của tự nhiên.
Vì vậy tháng 6 năm 1992, Hội nghị th-ợng đỉnh bàn về vấn đề môi tr-ờng và đa
dạng sinh vật đ-ợc tổ chức tại Rio de Janeiro (Brazil) có 150 n-ớc đà ký vào Công
-ớc về đa dạng sinh vật và bảo vệ chúng. Từ đó nhiều hội thảo đ-ợc tổ chức nhằm
thảo luận và có nhiều cuốn sách mang tính chất chỉ dẫn ra đời. Năm 1990, WWF đÃ
cho xuất bản cuốn sách nói về tầm quan trọng về đa dạng sinh vật (The importance
of biological diversity) hay IUCN, UNEP và WWF đ-a ra chiến l-ợc bảo tồn thế
giới (World conservation strategy), Wri, IUCN và WWF đ-a ra chiến l-ợc sinh vật
toàn cầu (Global biological strategy). Năm 1991, Wri, Wcu, WB, WWF xuất bản
cuốn bảo tồn đa dạng sinh vËt thÕ giíi (Conserving the World's biological diversity)
hc IUCN, UNEP, WWF xuất bản cuốn "HÃy quan tâm tới trái đất" (Caring for the
earth). Cùng năm, Wri, IUCN và UNEP xuất bản cuốn chiến l-ợc đa dạng sinh vật
và ch-ơng trình hành động. Năm 1992 1995, WCMC công bố một cuốn sách tổng
hợp các t- liệu về đa dạng sinh vËt cđa c¸c nhãm sinh vËt kh¸c nhau ë các vùng

khác trên toàn thế giới là (Đánh giá đa dạng sinh vật toàn cầu) (Global biodiversity
assessment) [50]. Tất cả các cuốn sách đó nhằm h-ớng dẫn và đề ra các ph-ơng
pháp để bảo tồn đa dạng sinh học, làm nền tảng cho công tác bảo tồn và phát triển
trong t-ơng lai.
Bên cạnh đó, hàng ngàn tác phẩm, những công trình khoa học khác nhau ra
đời và hàng ngàn cuộc hội thảo khác nhau đ-ợc tổ chức nhằm thảo luận về quan
điểm, về ph-ơng pháp luận và thông báo các kết quả đà đạt đ-ợc ở khắp mọi nơi
trên toàn thÕ giíi. NhiỊu tỉ chøc qc tÕ hay khu vùc đ-ợc nhóm họp tạo thành
mạng l-ới phục vụ cho việc đánh giá bảo tồn và phát triển đa dạng sinh häc.
1.2.1.2. ë ViÖt Nam
Ngay tõ thÕ kû 18, ViÖt Nam đà có một số công trình nghiên cứu về thực vật
nh- các công trình của Loureiro (1790), sang thế kỷ 19 có công trình của Pierre
(1879 - 1907) và cho đến những năm đầu thế kỷ xx đà xuất hiện một công trình nổi
tiếng, là nền tảng cho việc đánh giá tính đa dạng thực vật Việt Nam, đó là bé Thùc


7

vật chí Đại c-ơng Đông D-ơng do Lecomte chủ biên (1907 - 1952). Trong công
trình này, các tác giả ng-ời Pháp đà thu mẫu và định tên, lập khoá mô tả các loài
thực vật có mạch trên toàn bộ lÃnh thổ Đông D-ơng, con số kiểm kê và đ-ợc đ-a ra
7004 loài thực vật bậc cao có mạch. Tiếp theo phải kể đến bộ Thực vật chí
Campuchia, Lào và Việt Nam do Aubréville khởi x-ớng và chủ biên (1960 - 2001)
cùng với nhiều tác giả khác. Đến nay đà công bố 31 tập nhỏ gồm 75 họ cây có mạch
nghĩa là ch-a đầy 21% tổng số họ đà có [81]. Tuy nhiên con số này còn ít xa so với
số loài thực có ở 3 n-ớc Đông D-ơng. Trên cơ sở bộ thực vật chí Đông D-ơng, Thái
Văn Trừng (1978, tái bản năm 2000) đà thống kê hệ thực vật ViƯt Nam cã 7004 loµi,
1850 chi vµ 289 hä. Trong đó, ngành Hạt kín có 3366 loài (90,9%), 1727 chi
(93,4%) và 239 họ (82,7%). Ngành D-ơng xỉ và họ hàng D-ơng xỉ có 599 loài
(8,6%), 205 chi (5,57%) và 42 họ (14,5%). Ngành Hạt trần 39 loài (0,5%), 18 chi

(0,9%) và 8 họ (2,8%) [55].
Gần đây, đáng chú ý nhất phải kể đến bộ Cây cỏ Việt Nam của Phạm Hoàng
Hộ (1991 - 1993) xuất bản tại Canada và đà đ-ợc tái bản có bổ sung tại Việt Nam
(1999 - 2000); hay bộ sách Danh lục các loài thực vật ở Việt Nam (2001 - 2005).
Đây là những bộ sách đầy đủ nhất và dễ sử dụng nhất góp phần đáng kể cho nghiên
cứu khoa học thực vật ở Việt Nam.
Bên cạnh đó một số họ riêng biệt đà đ-ợc công bố nh- họ Lan (Orchidaceae)
Đông D-ơng của Seidenfaden (1992), hä Lan (Orchidaceae) ViƯt Nam cđa Leonid
V. Averyanov (1994), hä Thầu dầu (Euphorbiaceae) Việt Nam của Nguyễn Nghĩa
Thìn (1999), họ Na (Annonaceae) ViƯt Nam cđa Ngun TiÕn B©n (2000), hä Bạc
hà (Lamiaceae) của Vũ Xuân Ph-ơng (2000), họ Đơn nem (Myrsinaceae) của Trần
Thị Kim Liên (2002), họ Cói (Cyperaceae) của Nguyễn Khắc Khôi (2002), họ Trúc
đào (Apocynaceae) của Trần Đình Lý (2007), họ Cúc (Asteraceae) của Lê Kim Biên
(2007),.... Đây là những tài liệu quan trọng làm cơ sở cho việc đánh giá về đa dạng
phân loại thực vật Việt Nam.
Để phục vụ công tác khai thác và sử dụng bền vững tài nguyên thực vật Viện
Điều tra Qui hoạch Rừng đà công bố 7 tập Cây gỗ rừng Việt Nam (1971 - 1988) giíi
thiƯu kh¸ chi tiÕt cïng víi hình vẽ minh hoạ, đến năm 1996 công trình này ®-ỵc


8

dịch ra tiếng Anh do Vũ Văn Dũng chủ biên. Trần Đình Lý và tập thể (1993) công
bố 1900 cây có ích ở Việt Nam; Võ Văn Chi (1997) công bố từ điển cây thuốc Việt
Nam; Viện D-ợc liệu (2004) cho ra cuốn Cây thuốc và động vật làm thuốc, hay 20
tập viết về Tài nguyên Thực vật Đông Nam á (1991-2003) do các nhà khoa học các
n-ớc Đông Nam á công bố,...
Bên cạnh những công trình mang tính chất chung cho cả n-ớc hay ít ra một
nửa đất n-ớc, có nhiều công trình nghiên cứu khu hệ thực vật từng vùng d-ới dạng
danh lục đ-ợc công bố chính thức nh- hệ thực vật Tây Nguyên đà công bố 3754 loài

thực vật có mạch do Nguyễn Tiến Bân và cộng sự (1984); Danh lục thực vật Phú
Quốc của Phạm Hoàng Hộ (1985) công bố 793 loài thực vật có mạch trong một diện
tích 592 km2; Lê Trần Chấn và cộng sự (1990) về hệ thực vật Lâm Sơn, L-ơng Sơn
(Hoà Bình); Nguyễn Nghĩa Thìn và Nguyễn Thị Thời (1998) đà giíi thiƯu 2024 loµi
thùc vËt bËc cao, 771 chi, 200 hä thc 6 ngµnh cđa vïng nói cao Sa Pa - Phan Si
Pan [53], hay một loạt các bài báo công bố về đa dạng thành phần loài ở các v-ờn
quốc gia, các khu bảo tồn thiên nhiên nh- vùng núi đá vôi Sơn La, vùng ven biển
Nam Trung Bộ, v-ờn Quốc gia Ba Bể, Cát Bà, Bến En, Phong Nha, Cát Tiên, Yok
Đôn, Phong Nha - Kẻ Bàng,... do nhiều tác giả công bố trong những năm gần đây
1999-2010. Ngoài những công trình là các bài báo, một số tác giả đà công bố các
kết quả nghiên cứu về đa dạng thực vật d-ới dạng sách chuyên khảo nh- Phùng
Ngọc Lan, Nguyễn Nghĩa Thìn và Nguyễn Bá Thụ đà công bố cuốn sách "Tính đa
dạng thực vật Cúc Ph-ơng" (1997), Nguyễn Nghĩa Thìn và Mai Văn Phô công bố
cuốn "Đa dạng sinh học khu hệ Nấm và Thực vật ở V-ờn quốc gia Bạch MÃ"
(2003), Nguyễn Nghĩa Thìn và Nguyễn Thanh Nhàn đà công bố cuốn Đa dạng thực
vật ở V-ờn Quốc gia Pù Mát, Nghệ An (2004), Phân viện điều tra quy hoạch rừng
công bố cuốn Tài nguyên Động thực vật rừng vườn quốc gia Côn Đảo (2004),
Nguyễn Nghĩa Thìn và Đặng Quyết Chiến với Đa dạng thực vËt ë Khu BTTN Na
Hang - Tuyªn Quang” (2006), Ngun Nghĩa Thìn và cộng sự với Đa dạng sinh
học VQG Hoàng Liên (2008),...
Về đa dạng các đơn vị phân loại: Trên phạm vi cả n-ớc Nguyễn Tiến Bân
(1990) đà thống kê và đi đến kết luận thực vật Hạt kín trong hÖ thùc vËt ViÖt Nam


9

hiện biết 8500 loài, 2050 chi trong đó lớp Hai lá mầm 1590 chi và trên 6300 loài,
lớp Một lá mầm 460 chi với 2200 loài [2]. Phan Kế Lộc (1998) ®· tỉng kÕt hƯ thùc
vËt ViƯt Nam cã 9628 loài cây hoang dại có mạch, 2010 chi, 291 họ, 733 loài cây
trồng, nh- vậy tổng số loài lên tới 10361 loµi, 2256 chi, 305 hä chiÕm 4%, 15% vµ

57% tổng số các loài, chi và họ của thế giới. Ngành Hạt kín chiếm 92,47% tổng số
loài, 92,48% tổng số chi và 85,57% tổng số họ. Ngành D-ơng xỉ kém đa dạng hơn
theo tỷ lệ 6,45%, 6,27%, 9,97% về loài, chi, họ. Ngành Thông đất đứng thứ 3
(0,58%) tiếp đến là ngành Hạt trần (0,47%) hai ngành còn lại không đáng kể về họ,
chi và loài [32]. Nguyễn Nghĩa Thìn (1997) đà tổng hợp và chỉnh lý các tên theo hƯ
thèng Brummitt (1992) vµ chØ ra hƯ thùc vËt ViƯt Nam hiƯn biÕt 11.178 loµi, 2582
chi, 395 hä thùc vËt bậc cao và 30 họ có trên 100 loài với tỉng sè 5732 loµi chiÕm
51,3% tỉng sè loµi cđa hƯ thùc vËt [44].
1.2.1.3. ë V-ên qc gia B¸i Tư Long
Theo các nguồn tài liệu mà chúng tôi đ-ợc biết từ khi thành lập khu BTTN
Ba Mùn (về sau đổi tên thành V-ờn quốc gia Bái Tử Long) đến nay chỉ có một vài
công trình nghiên cứu nh-: điều tra đánh giá lại rừng đảo Ba Mùn (Sở Lâm nghiệp
Quảng Ninh, 1996-1997) hoặc điều tra nhanh thảm thực vật Ba Mùn và các đảo kế
cận (Viện điều tra Quy hoạch rừng, 2000), đà đ-a ra kết quả điều tra hệ thực vật ở
nơi đây bao gồm khoảng 494 loài, thuộc 337 chi, 117 hä thùc vËt bËc cao cã m¹ch
[56]. Tuy nhiên con số này vẫn ch-a thể hiện hết đ-ợc mức độ đa dạng của hệ thực
vật ở V-ờn quốc gia Bái Tử Long. Từ các năm 2005-2008, Viện Sinh thái và Tài
nguyên sinh vật (có sự tham gia của tác giả luận văn này) đà tiến hành điều tra tại
V-ờn quốc gia Bái Tử Long, kết quả là một số công trình đ-ợc công bố tiếp theo
nh- Nghiên cứu Tính đa dạng thực vật ở VQG BTL, tỉnh Quảng Ninh (Vũ Xuân
Ph-ơng và cộng sự, 2007), Đa dạng nguồn tài nguyên cây thuốc tại VQG BTL
(Nguyễn Thế C-ờng và cộng sự, 2007), Các loài cây ngập mặn tại v-ờn quốc gia Bái
Tử Long, tỉnh Quảng Ninh (Phạm Khánh Linh, Đỗ Thị Xuyến, 2009).
1.2.2. đa dạng về hệ sinh thái
1.2.2.1. Trªn thÕ giíi


10

Có rất nhiều tác giả khác nhau đ-a ra những lý luận riêng của mình về phân

loại rừng phục vụ cho đánh giá đa dạng về sinh thái. Mỗi lý luận đều đ-a ra những
cách thức phân loại riêng theo mục đích của tác giả nh- phân loại rừng dựa theo cấu
trúc và ngoại mạo: đây là h-ớng cổ điển đ-ợc nhiều ng-ời áp dụng nh- A. F.
Schimper (1903), A. Aubréville (1949), UNESCO (1973), cơ sở phân loại của xu
h-ớng này th-ờng là đặc điểm phân bố, dạng sống -u thế, cấu trúc tầng thứ và một
số đặc điểm hình thái khác của quần xà thực vật.
1.2.2.2. ở Việt Nam
Về đa dạng quần xà thực vật trên phạm vi cả n-ớc: phải kể đến công trình nổi
tiếng của Thái Văn Trừng (1978) về thảm thực vật Việt Nam. Dựa trên quan điểm
sinh thái phát sinh quần thể, tác giả đà phân chia thảm thực vật Việt Nam thành các
kiểu phụ, kiểu trái và thấp nhất các -u hợp. Trong các yếu tố phát sinh thì khí hậu là
yếu tố phát sinh ra kiểu thực vật, còn các yếu tố địa lý, địa hình, địa chất, thổ
nh-ỡng, khu hệ thực vật và con ng-ời là yếu tố phát sinh của các kiểu phụ, kiểu trái
và -u hợp,
Đối với mỗi miền có những tác phẩm lớn: ở miền Nam có công trình thảm
thực vật nam Trung Bộ của Schmid (1974). Ngoài điều kiện khí hậu với chế độ thoát
n-ớc khác nhau, các tiêu chuẩn phân biệt các quần xà là sự phân hoá khí hậu, thành
phần thực vật đai cao. Tác giả xác nhận các loài thuộc về hệ thực vật Malêzi ở đai
thấp d-ới 600m còn các loài thuộc hệ thực vật Bắc Việt Nam - Nam Trung Hoa ở
đai trên 1200m, từ 600 - 1200m đ-ợc coi là đai chuyển tiếp. ở miền Bắc có công
trình của Trần Ngũ Ph-ơng (1970) đà chia các đai trên cơ sở độ cao, sau đó kiểu dựa
vào điều kiện địa hình và tính chất sinh thái, các kiểu khu vực dựa vào thành phần
thực vật.
Năm 1995, Nguyễn Vạn Th-ờng xây dựng bản đồ thảm thực vật Bắc Trung
Bộ đà chia 4 vùng sinh thái chính căn cứ vào độ cao so với mặt biĨn: < 700m nhiƯt
®íi Èm, < 700m nhiƯt ®íi Èm có nửa mùa khô, < 700m hơi khô có mùa m-a rõ và
800 - 1500m nhiệt đới ẩm. Có thể nói, đó là sơ đồ tổng quát nhất về thảm thực vật
Bắc Trung Bộ, Việt Nam. MÃi năm 1985, theo cách phân loại mới của UNESCO
(1973) Phan Kế Lộc đà vận dụng thang phân loại đó để xây dựng thang phân loại



11

thảm thực vật Việt Nam thành 5 lớp quần hệ, 15 d-ới lớp, 32 nhóm quần hệ, 77
quần hệ khác nhau [32, 78].
Đối với các khu bảo tồn: Năm 1995, Nguyễn Nghĩa Thìn và cộng sự đÃ
nghiên cứu các quần xà thực vật và xây dựng bản đồ thảm thực vật V-ờn Quốc gia
Cúc Ph-ơng, cùng năm đó có một số thông báo của Vũ Văn Dũng về các kiểu thảm
thực vật ở Khu Bảo tồn Thiên nhiên Vũ Quang, của Nguyễn Đức Ngắn, Lê Xuân ái
về các kiểu thảm thực vật Côn Đảo, của Nguyễn Duy Chuyên về các kiểu thảm thực
vật ở các khu bảo tồn và V-ờn Quốc gia các tỉnh miền Nam Việt Nam, của Trần
Ngọc Bút về các kiểu thảm thực vật V-ờn Quốc gia Cát Bà, Lê Đức Giang về các
kiểu thảm thực vật v-ờn quốc gia Bến En, của Huỳnh Văn Kéo về các kiểu thảm
thực vật V-ờn Quốc gia Bạch MÃ, của Võ Văn Bền về các kiểu thảm thực vật Đảo
Phú Quốc, của Đặng Huy Huỳnh và cộng sự về các kiểu thảm thực vật V-ờn Quốc
gia Nam Cát Tiên, Đỗ Minh Tiến về các kiểu thảm thực vật V-ờn Quốc gia Tam
Đảo, Bùi Văn Định, Cao Văn Sung, Phạm Đức Tiến về các kiểu thảm thực vật V-ờn
Quốc gia Ba Bể. Những năm gần đây, Nguyễn Nghĩa Thìn và Nguyễn Thị Thời giới
thiệu về các kiểu thảm thực vật vùng Sa Pa - Phan Si Pan (1998), J. W. Kim, Nguyễn
Nghĩa Thìn (1998) và Nguyễn Nghĩa Thìn (1999) về các kiểu thảm ở V-ờn Quốc
gia Cát Bà. Gần đây nhất là công trình của Phùng Ngọc Lan và cộng sự đà công bố
trong các cuốn sách: "Tính đa dạng thực vật Cúc Ph-ơng" (1997), Nguyễn Nghĩa
Thìn và cộng sự với "Đa dạng thực vật có mạch vùng núi cao Sa Pa - Phan Si Pan"
(1998), "Đa dạng sinh học khu hệ Nấm và Thực vật ở V-ờn Quốc gia Bạch MÃ"
(2003) Đa dạng thực vật ở Vườn Quốc gia Pù Mát, Nghệ An (2004), Đa dạng
thực vật khu BTTN Na Hang, Tuyên Quang (2006), Đa dạng sinh học VQG
Hoàng Liên (2008),...
1.2.2.3. ë V-ên qc gia B¸i Tư Long
Theo c¸c ngn tài liệu mà chúng tôi đ-ợc biết thì từ khi thành lập Khu
BTTN đảo Ba Mùn, sau chuyển thành VQG BTL chỉ có công trình Dự án đầu txây dựng V-ờn quốc gia Bái Tử Long, tỉnh Quảng Ninh của Viện Điều tra Quy

hoạch rừng (2000) đà đ-a ra 4 kiểu rừng trên núi đá, trên núi đất và vùng ngập mặn
ở V-ờn quốc gia này:


12

+ Rừng tự nhiên, lá rộng th-ờng xanh trên núi đất, chủ yếu phân bố ở Ba
Mùn, Trà Ngọ Lớn, Trà Ngọ Nhỏ, Sậu Đông, Sậu Nam. Đây là một hệ sinh thái điển
hình cho vùng núi đất phía Bắc Việt Nam, đây cũng là kiểu rừng chủ yếu của VQG
BTL. Mặc dù theo báo cáo khẳng định không còn trạng thái rừng già, rừng nguyên
sinh trên các đảo nh-ng rừng ở trạng thái trung bình khá, kém hoặc nghèo, rừng non
đang phục hồi đều có xu h-ớng tái sinh mạnh, sinh tr-ởng khoẻ, thành phần các loài
cây đặc hữu hoặc bản địa thông th-ờng đều ít biến đổi.
+ Rừng lá rộng th-ờng xanh trên núi đá vôi, tập trung rải rác ở Trà Ngọ Lớn,
Trà Ngọ Nhỏ.
+ Rừng Tre nứa, chỉ có một phần nhỏ trên Trà Ngọ Lớn, Trà Ngọ Nhỏ.
+ Rừng trồng chỉ có một phần nhỏ trên Trà Ngọ Lớn, Trà Ngọ Nhỏ.
+ Rừng ngập mặn, bao quanh tất cả các đảo Ba Mùn, Trà Ngọ Lớn, Trà Ngọ
Nhỏ, Sậu Đông, Sậu Nam,.
Đây là báo cáo l-u hành nội bộ, ngoài những nét sơ bộ về báo cáo này, ch-a
có một công trình nào nghiên cứu sâu hơn về kiểu thảm thực vật rừng ở nơi đây.
1.2.3. Nghiên cứu về yếu tố địa lý cấu thành hệ thực vật (HTV).
1.2.3.1. Trên thế giới
Các loài thực vật cấu thành nên một HTV nào đó không chỉ khác nhau về
thành phần phân loại mà còn khác nhau về sự phân bố địa lý, nguồn gốc địa lý và cả
tuổi xuất hiện trong HTV. Phân tích các yếu tố địa lý thực vật là một trong những
nội dung quan träng khi nghiªn cøu mét hƯ thùc vËt hay bÊt kỳ một khu hệ sinh vật
nào để hiểu bản chất cấu thành của nó làm cơ sở cho việc định h-ớng bảo tồn và dẫn
giống vật nuôi, cây trồng,... Phân tích các loài thành các nhóm căn cứ vào sự gièng
nhau Ýt hay nhiỊu vỊ khu ph©n bè cđa chóng. Tập hợp tất cả các loài của một HTV

có khu phân bố ít nhiều giống nhau tập hợp lại thành một yếu tố địa lý. Tập hợp tất
cả các yếu tố địa lý của hệ thực vật (tính %) là phổ các yếu tố địa lý của HTV đó.
Mặc dù vậy, việc nghiên cứu về yếu tố địa lý cấu thành của HTV cũng rất phức tạp
và phải phụ thuộc vào khả năng của từng tác giả cũng nh- nguồn tài liệu cho phép.
Việc chia nhóm khu phân bố rộng hay hẹp khác nhau đều phải đảm bảo nguyên tắc
chung là mỗi yếu tố địa lý của HTV bao gồm tất cả các loài của HTV đó có khu


13

phân bố ít nhiều giống nhau. Các yếu tố địa lý thực vật này được phân ra làm 2
nhóm yếu tố chủ đạo là yếu tố đặc hữu và yếu tố di c-, các loài thuộc yếu tố đặc hữu
thể hiện ở sự khác biệt giữa các hệ thực vật với nhau, còn các loài thuộc yếu tố di csẽ chỉ ra sự liên hệ giữa các hệ thực vật đó. Một số tác giả tiêu biểu nh- E. Gail et al.
(1979), Maguran (1995), Gagnepain (1926),...
1.2.3.2. ë ViƯt Nam
Ph©n tÝch và đánh giá các yếu tố cấu thành hệ thực vật Việt Nam về mặt địa
lý tr-ớc tiên phải kể đến các công trình của Gagnepain: Góp phần nghiên cứu hệ
thực vật Đông Dương (1926) và Giới thiệu về hệ thực vật Đông Dương (1944).
Theo tác giả, hệ thực vật Đông D-ơng bao gồm các yếu tố (ghi theo M. Schmid,
1974) [84]:

YÕu tè Trung Quèc

33,8%

YÕu tè XÝch Kim - Himalaya

18,5%

YÕu tố Malaysia và nhiệt đới khác


15,0%

Yếu tố đặc hữu bán đảo Đông D-ơng

11,9%

Yếu tố nhập nội và phân bố rộng

20,8%

Theo Pócs Tamás (1965) khi nghiên cứu hệ thực vật Bắc Việt Nam đà phân
tích về ph-ơng diện địa lý thực vật của miền Bắc Việt Nam, đà phân biệt 3 nhóm các
yếu tố nh- sau [70]:
* Nhân tố bản địa đặc hữu

39,90 %

Đặc hữu Việt Nam

32,55 %

Đặc hữu Đông D-ơng

7,35 %

* Nhân tố di c- từ các vùng nhiệt đới:

55,27 %


Từ Trung Quốc

12,89 %

Từ ấn Độ và Himalaya

9,33 %

Từ Malaysia - Indonesia

25,69 %

Từ các vùng nhiệt đới khác

7,36 %

* Nhân tố khác

4,83 %

Ôn đới

3,27 %

Thế giới

1,56 %

Tổng:


100,00 %


14

* Nhân tố nhập nội, trồng trọt

3,08 %

Thái Văn Trừng (1978, tái bản 2000) căn cứ vào bảng thống kê các loài của
hệ thực vật Bắc Việt Nam đà cho r»ng ë ViƯt Nam cã 3 % sè chi vµ 27,5% số loài
đặc hữu. Nh-ng khi thảo luận tác giả đà gộp các nhân tố di c- từ nam Trung Hoa và
nhân tố đặc hữu bản địa Việt Nam làm một và căn cứ vào khu phân bố hiện tại,
nguồn gốc phát sinh của loài đó đà nâng tỷ lệ các loài đặc hữu bản địa lên 50% (t-ơng tự 45,7% theo Gagnepain và 52,79% theo Pócs Tamás), còn yếu tè di c- chiÕm
tû lƯ 39% (trong ®ã tõ Malaysia - Indonesia là 15%, từ Hymalaya - Vân Nam - Quí
Châu là 10% và từ ấn Độ - Miến Điện là 14%), các nhân tố khác theo tác giả chỉ
chiếm 11% (7% nhiệt đới, 3% ôn đới và 1% thế giới), nhân tố nhập nội vẫn là
3,08% [55].
Năm 1997 và 2007, Nguyễn Nghĩa Thìn căn cứ vào các khung phân loại của
Pócs (1965) và Ngô Chính Dật (1993) đà xây dựng thang phân loại các yếu tố địa lý
thực vật cho hệ thực vật Việt Nam và áp dụng cho việc sắp xếp các chi thực vật Việt
Nam vào các yếu tố địa lý nh- sau [44, 48]:
1. Yếu tố toàn cầu
2. Yếu tố Liên nhiệt đới
2-1. Yếu tố á - óc - Mü
2-2. Ỹu tè ¸ - Phi - Mü
2-3. Ỹu tè ¸ - Mü
3. Ỹu tè Cỉ nhiƯt ®íi
3-1. Ỹu tè ¸ - óc
3-2. Ỹu tè ¸ - Phi

4. Yếu tố nhiệt đới châu á
4-1. Yếu tố Đông D-ơng - Malêzi
4-2. Yếu tố Đông D-ơng - ấn Độ
4-3. Yếu tố Đông D-ơng - Himalaya
4-4. Yếu tố Đông D-ơng - Nam Trung Hoa
4-5. Yếu tố Đông D-ơng


15

5. Yếu tố ôn đới
5-1. Yếu tố Đông á - Nam Mỹ
5-2. Yếu tố ôn đới Cổ thế giới
5-3. Yếu tố ôn đới Địa Trung Hải
5-4.Yếu tố Đông Nam á
6. Yếu tố đặc hữu Việt Nam
6-1. Cận đặc hữu.
6-2. Yếu tố đặc hữu miền Bắc - Trung
7. Yếu tố cây trồng.
Từ khung phân loại các yếu tố địa lý đó Nguyễn Nghĩa Thìn và cộng sự đÃ
lần l-ợt xác định các yếu tố địa lý thực vật của hệ thực vật một số V-ờn Quốc gia và
Khu bảo tồn thiên nhiên của n-ớc ta. Tài liệu mới nhất về các yếu tố địa lý thực vật
của hệ thực vật đ-ợc tác giả công bố về V-ờn Quốc gia Bạch MÃ (2003), V-ên
Quèc gia Pï M¸t (2004), Khu BTTN Na Hang (2006), VQG Hoàng Liên (2008).
1.2.3.3. ở V-ờn quốc gia Bái Tử Long
Tính đến thời điểm chúng tôi tiến hành nghiên cứu thì ch-a có một nghiên
cứu nào về yếu tố địa lý thực vật ở V-ờn quốc gia Bái Tử Long.
1.2.4. Nghiên cứu về phổ dạng sống của hệ thực vật
Dạng sống là một đặc tính biểu hiện sự thích nghi của thực vật với điều kiện
môi tr-ờng. Vì vậy, việc nghiên cứu dạng sống sẽ cho thấy mối quan hệ chặt chẽ

của các dạng với điều kiện tự nhiên của từng vùng và biểu hiện sự tác động của điều
kiện sinh thái đối với từng loài thực vật. Khi ng-ời ta lập đ-ợc phổ dạng sống (phổ
sinh học) của hệ thực vật, nghĩa là tính đ-ợc tỷ số % số loài của mỗi nhóm dạng
sống nhất định thì ng-ời ta có thể hiểu đ-ợc bản chất sinh thái của một hệ thực vật
và có thể so sánh với các hệ thực vật khác.
1.2.4.1. Trên thế giới
Trên thế giới, ng-ời ta th-ờng dùng thang phân loại của Raunkiaer (1934) về
phổ dạng sống, thông qua dấu hiệu vị trí chồi so với mặt đất trong thời gian bất lợi
(do lạnh, khô hay cả hai) của năm. Thang phân loại này gồm các nhóm dạng sống
cơ bản sau.


16

1- Cây có chồi trên đất (Ph) trong đó:
a- Cây gỗ lớn cao trên 30m (Mg)
b- Cây lớn có chồi trên đất cao 8 - 30m (Me)
c- Cây nhỏ có chồi trên đất 2 - 8m (Mi)
d- Cây có chồi trên đất lùn d-ới 2m (Na)
e- Cây có chồi trên đất leo cuốn (Lp)
f- Cây có chồi trên đất sống nhờ và sống bám (Ep)
g- Cây có chồi trên đất thân thảo (Hp)
2- Cây chồi sát đất (Ch)
3- Cây chồi nửa ẩn (Hm)
4- Cây chồi ẩn (Cr) (trong đó có cây thủy sinh Cr (Hy))
5- Cây chồi một năm (Th)
Tác giả đà tính toán cho hơn 1000 loài cây ở các vùng khác nhau trên trái đất và
tìm đ-ợc tỷ lệ phần trăm trung bình cho từng loài, gộp lại thành phổ dạng sống tiêu
chuẩn (SN).
SN = 46 Ph + 9 Ch + 26 Hm + 6 Cr + 13 Th

Đây là cơ sở để so sánh phổ dạng sống của thảm thực vật ở các vùng khác
nhau trên trái đất. Do đó, khi đà tổng hợp đ-ợc khối l-ợng các kiểu sống trong kiểu
thảm thực vật, chúng ta có thể tính phần trăm của từng dạng sống trên phổ dạng
sống của kiểu đó, tức SB để so sánh với SN.
Thông th-ờng, ở các vùng nhiệt đới, trong rừng ẩm thì Ph là 80%, Ch khoảng
gần 20%, còn Hm, Cr, Th ít gần nh- không có. Trái lại trong vùng khô hạn thì Th và
Cr có thể có tỷ lệ khá cao, còn Ph thì giảm xuống.
1.2.4.2. ở Việt Nam
ở Việt Nam, trong công trình nghiên cứu hệ thực vật Bắc Việt Nam, tác giả
Pócs Tamás (1965) đà đ-a ra công thức phổ dạng sống nh- sau :
SB = 52,21 Ph + 40,68 (Ch, H, Cr) + 7,11 Th [70]
Hay ®èi víi mét sè v-ên qc gia, khu BTTN:


17

+ Phùng Ngọc Lan, Nguyễn Nghĩa Thìn, Nguyễn Bá Thụ (1997), đà công bố
dạng sống của V-ờn Quốc gia Cúc Ph-¬ng nh- sau: SB = 57,78Ph + 10,46Ch +
12,38Hm + 8,37Cr + 11,01Th [29]
+ Nguyễn Nghĩa Thìn, Mai Văn Phô (2003) đà công bố dạng sống của V-ờn
Quốc gia Bạch M· nh- sau: SB = 75,71Ph + 5,78Ch + 4,83Hm + 10,23Cr + 3,45Th
[52].
+ Nguyễn Nghĩa Thìn, Nguyễn Thanh Nhàn (2004) đà lập đ-ợc phổ dạng sống
của v-ờn Quốc gia Pï M¸t: SB = 78,88Ph + 4,14Ch + 5,76Hm + 5,97Cr + 5,25Th.
[51]
+ Nguyễn Nghĩa Thìn, Đặng Quyết Chiến (2006) đà lập đ-ợc phổ dạng sống của
khu BTTN Na Hang nh- sau: SB = 70,14Ph + 4,33Ch + 3,50Hm + 11,98Cr +
10,05Th. [50]
+ Nguyễn Nghĩa Thìn và cộng sự (2008) đà lập đ-ợc phổ dạng sống của VQG
Hoàng Liên nh- sau: SB = 79,26Ph + 7,82Ch + 1,43Hm + 5,06Cr + 6,44Th. [49]

1.2.4.3. ë V-ên qc gia B¸i Tư Long
TÝnh đến thời điểm chúng tôi tiến hành nghiên cứu thì ch-a có một nghiên
cứu nào về phổ dạng sống thực vật ở V-ờn quốc gia Bái Tử Long, đây cũng là lý do
thúc đẩy chúng tôi thực hiện đề tài nµy.


18

Ch-ơng 2
Mục tiêu - Đối t-ợng - Nội dung và
Ph-ơng pháp nghiên cứu

2.1. mục tiêu nghiên cứu của đề tài
+ Kiểm kê thành phần loài của HTV, VQG BTL
+ Phân tích và đánh giá tính đa dạng của hệ thực vật về các mặt: đa dạng về
phân loại, đa dạng về các yếu tố địa lý, về dạng sống, về giá trị tài nguyên và quần
xà thực vật.
2.2. Đối t-ợng nghiên cứu của đề tài
Toàn bộ các loài thực vật bËc cao cã m¹ch thc VQG BTL víi 3 cơm đảo
chính là cụm Ba Mùn, cụm Trà Ngọ, cụm Sậu, chủ yếu thuộc các đảo Ba Mùn, Trà
Ngọ Lớn, Trà Ngọ Nhỏ, Sậu Đông, Sậu Nam, với tổng diện tích 15.873 ha (trong đó
6.125 ha đảo và 9.658 ha thềm, biển xen kẽ các đảo), gồm 3 nhóm: Thực vật có bào
tử (Khuyết lá thông, Thông đất, Cỏ tháp bút, D-ơng xỉ), thực vật Hạt trần và thực vật
Hạt kín.
2.3. Nội dung nghiên cứu của đề tài
2.3.1. Xây dựng bảng danh lơc thùc vËt cđa VQG BTL
Thu thËp vµ xư lý mẫu vật, xác định tên khoa học cho các loài thực vật và xây
dựng danh lục.
2.3.2. Phân tích tính đa dạng thực vật
Phân tích tính đa dạng thực vật về các mặt nh- sau:

+

Thành phần loài

+

Dạng sống

+

Yếu tố địa lý thực vật.

+

Quần xà thực vật

+

Giá trị tài nguyên và mức độ bị đe dọa

2.4. Ph-ơng pháp nghiên cứu của đề tài
2.4.1. Điều tra theo hệ thống tuyến và ô tiªu chuÈn


19

Để thu thập số liệu một cách đầu đủ và đại diện cho một khu vực nghiên cứu,
chúng ta không thể đi xuyên hết các điểm trong khu vực nghiên cứu đó. Cho nên
cần phải dựa vào bản đồ địa hình, ống nhòm quan trắc ngoài thực địa, la bàn và sự
giúp đỡ của ng-ời dân địa ph-ơng để tiến hành chọn tuyến điều tra và lập ô tiêu

chuẩn.
2.4.1.1. Điều tra theo tuyến
Dựa vào đặc điểm địa hình để phân tuyến điều tra VQG BTL. Do các đảo
th-ờng có hình thể hẹp bề ngang, chạy dài theo h-ớng kiến tạo Đông Bắc Tây
Nam, gần nh- song song với h-ớng bờ đất liền, với đỉnh cao nhất là hơn 300 m
thuộc đảo Ba Mùn, giữa các đảo là những lạch biển, có những vùng lầy có rừng ngập
mặn. Do vậy khi lập tuyến điều tra th-ờng phải có tuyến đi hết chiều dài của đảo.
Các tuyến điều tra thu thập đ-ợc thiết lập theo đ-ờng dông chính, các bÃi rừng ngập
mặn, từ tuyến chính các tuyến phụ theo kiểu x-ơng cá đ-ợc mở về 2 phía và đi qua
các quần xà khác nhau. Trung bình 1,5 km chiều dài tuyến chính lại có 2 tuyến phụ
đ-ợc mở ra. Tổng số tuyến điều tra là 18.
Trên mỗi tuyến tiến hành điều tra tất cả các loài thực vật nằm ở phạm vi 10 m
mỗi bên. Mỗi loài lấy từ 5-6 tiêu bản. Điều tra tất cả các loài thực vật bậc cao có
mạch.
Sau thời gian một năm với hai chuyến điều tra thực địa, đ-ợc sự giúp đỡ của
VQG BTL và các Trạm Kiểm lâm trực thuộc trong v-ờn quốc gia, chúng tôi đà tiến
hành điều tra, khảo sát và thu mẫu trong phạm vi khu vực nghiên cứu.
2.4.1.2. Điều tra ô tiêu chuẩn
Hệ thống các ô tiêu chuẩn và các ô dạng bản sẽ đại diện cho tính chất của
thảm thực vật của khu vực nghiên cứu, do đó nó phải đ-ợc chọn một cách ngẫu
nhiên và đảm bảo phải đại diện cho hầu hết các khu vực khác nhau (các sinh cảnh
khác nhau) trong phạm vi nghiên cứu.
Tr-ớc khi tiến hành các hoạt động thực địa, cần phải xác định các khu vực
cần thiết lập ô định vị trên bản đồ để sau đó, khi ra thực địa, sẽ đ-ợc chọn những vị
trí trùng khớp với vị trí đà chọn trên bản đồ, đảm bảo đ-ợc tính ngẫu nhiên và đại
diện cho toàn bộ thảm thực vật của khu vùc nghiªn cøu.


20


Để đạt đ-ợc những phân tích chính xác về thành phần loài và xác định đ-ợc
các loài -u thế trong cấu trúc thảm thực vật thì tất cả các loài đ-ợc đo đạc trong ô
phải đ-ợc thu mẫu. Trong tr-ờng hợp có thể xác định đ-ợc chính xác tên khoa học
của loài ngoài thực địa thì có thể không cần thu mẫu, tuy nhiên việc có mẫu để phân
tích vẫn đảm bảo độ tin cậy cao hơn và bổ sung cho nghiên cứu về đa dạng loài.
Các mẫu thu -u tiên có đầy đủ hoa, quả, tuy nhiên trong nghiên cứu cấu trúc
thảm thì có rất nhiều loài cần thu mẫu để xác định nh-ng lại không có đ-ợc các tiêu
chuẩn này, do đó chấp nhận việc thu mẫu chỉ có cành và lá. Trong tr-ờng hợp này,
các mẫu (nếu có thể) thu nhiều tiêu bản để tiện cho việc phân tích và xác định tên
khoa học, điều đó sẽ đảm bảo tính chính xác cao hơn. Các mẫu thu đ-ợc ghi kèm
các thông tin liên quan đến địa điểm và đặc tính của thực vật cần thiết cho việc xác
định, đồng thời cũng ghi những nhận định tạm thời cho những loài có thể.
Trong quá trình nghiên cứu, chúng tôi đà chọn 04 ô tiêu chuẩn, ngoài việc
đánh giá tính đa dạng của thảm thực vật, các nghiên cứu đó còn làm cơ sở cho
những đánh giá sự tái sinh, phát triển của rừng. 1 OTC đại diện cho quần xà ở chân
núi tại Ba Mùn, 2 OTC đại diện cho quần xà ở s-ờn núi đất (tại Ba Mùn) và s-ờn núi
đá vôi (tại Trà Ngọ Lớn), 1 OTC đại diện cho rừng ngập mặn tại Ba Mùn.
Trong mỗi ô tiêu chuẩn có kích th-ớc 50 x 10 m. Tiến hành đo đ-ờng kính
cách mặt đất 1,3m (D1,3), chiều cao d-ới cành (Hc), chiều cao vút ngọn (Hn),
đ-ờng kính tán cây (D tán) của tất cả các cây gỗ có D1,3 10 cm, đối với rừng ngập
mặn D1,3  3 cm, chiỊu cao 2,5 m trë lªn. Lấy hai cạnh của giải này làm trục tung
và trục hoành rồi lần l-ợt đo vị trí từng cây gỗ so với trục tung và trục hoành cùng
với bán kính của tán cây theo bốn h-ớng Đông, Tây, Nam và Bắc.
Đối với khu hệ thực vật mặt đất: trong các ô tiêu chuẩn, thiết lập các ô kích
th-ớc nhỏ (ô dạng bản, kích th-ớc khoảng 2x2 m) để xác định khu hệ thực vật mặt
đất và các cây con, cây non. Các ô dạng bản đ-ợc thiết lập theo đ-ờng chéo của ô
chính, chiếm khoảng 5% diện tích ô tiêu chuẩn chính (ô lớn). Trong các ô dạng bản:
tiến hành đếm số l-ợng cá thể (từng loài) của tất cả những cây con có đ-ờng kính
ngang ngực (D1.3) d-ới 6 cm. Cũng nh- vậy, tất cả các loài cây thân thảo cũng đ-ợc
đo đếm.



21

2.4.2. Xử lý số liệu
+ Từ các tiêu bản t-ơi đ-ợc thu thập ngoài thực địa tiếp tục đ-ợc xử lý trong
phòng thí nghiệm tại Phòng Thực vật, Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật. Các
mẫu sau khi sấy khô đ-ợc ngâm tẩm bằng dung dịch cồn chứa 3 - 5 % HgCl2 để diệt
khuẩn và chống côn trùng phá hoại. Các mẫu tiêu bản đà đ-ợc sấy khô và ép phẳng,
sau đó trình bày và khâu đính trên bìa giấy cứng crôki kích th-ớc 28 cm x 42cm.
+

Xác định và kiểm tra tên khoa học: Đồng thời với việc xử lý mẫu thành

những tiêu bản đạt yêu cầu, tiến hành phân loại từng họ, trong họ phân loại từng chi.
Để tiến hành xác định tên loài, thực hiện theo trình tự gồm các b-ớc nh- sau: Phân
họ, chi. Để làm đ-ợc việc đó phải dùng ph-ơng pháp chuyên gia, có nh- vậy mới
giảm nhẹ đ-ợc gánh nặng trong khâu xác định tên khoa học, so mẫu, xác định tên
loài. Dựa vào một số tài liệu chính nh-: Cây cỏ Việt Nam (Phạm Hoàng Hộ, 1991 1993; 1999 - 2000); Cây gỗ rừng Việt Nam (1971 - 1988); Vân Nam thực vật chí
(Tiếng Trung); Thực vật chí Đông Dương (Flore gÐnÐrale de l’ Indo-chine, H.
Lecomte, 1907 - 1952); Thùc vËt chÝ Cam-pu-chia, Lµo, ViƯt Nam (Flore du
Cambodge, du Laos et du Vietnam, AubrÐville A. et al., 1960 - 2001); Flora of
China (1994 - 2009); Thùc vËt chÝ ViÖt Nam (the Flora of Vietnam): tập 1-11 (20002007); Khoá xác định và phân loại họ Thầu dầu Việt Nam (Nguyễn Nghĩa Th×n,
1999); Identification guide to Vietnamse Orchids (Orchidaceae Juss.) (Averyanov
L. V., 1991); Lan ViƯt Nam (The Orchids of Vietnam) (Ngun ThiƯn Tịch,
2001),...
+ Kiểm tra tên khoa học: Khi đà có đầy đủ tên loài, tiến hành kiểm tra lại các
tên khoa học để đảm bảo tính hệ thống, tránh sự nhầm lẫn và sai sót. Điều chỉnh
khối l-ợng họ và chi theo hƯ thèng cđa Brummitt trong "Vascular Plant Families
and Genera" (1992), điều chỉnh tên loài theo "Danh lục các loài thùc vËt ViƯt Nam"

(2000 - 2005).
+ Bỉ sung th«ng tin: Việc xác định các thông tin về đa dạng sinh học của các
loài về dạng sống, về yếu tố địa lý, về công dụng và tình trạng đe doạ, bảo tồn, ngoài
các tài liệu trên, còn sử dụng các tài liệu khác nh-: 1900 cây có ích (Trần Đình Lý,
1993); Sách đỏ Việt Nam (1996 và 2007); Từ điển cây thuốc Việt Nam (Võ Văn


22

Chi, 1997); Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam (Đỗ Tất Lợi, 1977, 1999); Cây
cỏ có ích ở Việt Nam (Võ Văn Chi - Trần Hợp, tập I-1999, tập II-2002); Tài nguyên
thực vật Đông Nam á (PROSEA); Từ điển thực vật thông dụng (Võ Văn Chi, 2003),
Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam (2004),...
+ Xây dựng b¶ng danh lơc thùc vËt: LËp b¶ng danh lơc thùc vật theo nguyên tắc
xếp vần ABC đối với các họ, chi, loài và đ-ợc căn cứ theo hệ thống phân loại của
Brummitt (1992). Trên cơ sở danh lục, căn cứ vào, Sách đỏ Việt Nam (1996, 2007),
Danh lục đỏ Việt Nam (2007) và các Nghị định của Chính phủ Việt Nam để lập
danh sách các loài quí hiếm ở VQG BTL. Danh lục ngoài tên khoa học và tên Việt
Nam của các loài còn các thông tin khác gồm: dạng sống, yếu tố địa lý và công
dụng nh- mô hình ở Bảng 2.1.
Bảng 2.1. Bảng danh lục các loài thực vật (mẫu)
STT

Tên khoa học

Tên Việt Nam

Yếu Tố

Dạng sống


Công dụng

ĐL
1
2

2.4.3. Phân tích đánh giá đa dạng thực vật
2.4.3.1. Đánh giá đa dạng thực vật về phân loại
+ Đánh giá đa dạng các taxon trong ngành
Thống kê số loài, chi và họ theo từng ngành thực vật từ thấp đến cao, trên cơ
sở dựa vào bảng danh lục thực vật đà xây dựng, tính tỷ lệ % của các taxon để từ đó
thấy đ-ợc mức độ đa dạng của nó.
+ Đánh giá đa dạng loài của các họ
Xác định họ có nhiều loài, tính tỷ lệ % số loài các chi đó so với toàn bộ số
loài của cả hệ thực vật.
+ Đánh giá đa dạng loài của các chi
Xác định chi nhiều loài, tính tỷ lệ % số loài các chi đó so với toàn bộ số loài
của cả hệ thực vËt.


23

2.4.3.2. Đánh giá đa dạng về các yếu tố địa lý thực vật
Mỗi một khu hệ thực vật đ-ợc hình thành ngoài mối t-ơng quan của các sinh
vật với các yếu tố sinh thái nh- khí hậu, đất đai, địa hình, địa mạo... còn phụ thuộc
vào các điều kiện địa lý, địa chất xa x-a ít khi thấy đ-ợc một cách trực tiếp. Chính
các yếu tố này đà tạo nên sự đa dạng về thành phần loài của từng khu vực. Vì vậy,
trong khi xem xét sự đa dạng về thành phần loài, cần xem xét bản chất cấu thành
nên hệ thực vật của một vùng và các yếu tố địa lý thực vật của vùng nghiên cứu.

Việc thiết lập phổ các yếu tố địa lý, áp dụng dựa vào thang phân chia của tác
giả Nguyễn Nghĩa Thìn (2007) [48], chúng tôi phân chia hệ thực vật khu nghiên cứu
bao gồm các yếu tố chính nh- sau:
1. Yếu tố toàn thế giới: Gồm các taxon phân bố khắp nơi trên thế giới
2. Yếu tố liên nhiệt đới : Gồm các taxon mà chúng phân bố ở vùng nhiệt đới
châu á, châu úc, châu Phi và châu Mỹ. Một số có thể mở rộng tới vùng ôn đới.
2.1. Yếu tố nhiệt ®íi ¸ - óc - Mü.
2.2. Ỹu tè nhiƯt ®íi ¸ - Phi - Mü.
2.3. Ỹu tè nhiƯt ®íi ¸ - Mỹ: Gồm các taxon mà chúng phân bố ở vùng nhiệt
đới châu á đến vùng nhiệt đới châu Mỹ, một số có thể mở rộng tới Đông Bắc châu
úc và các đảo Tây Nam Thái Bình D-ơng.
3. Yếu tố cổ nhiệt đới : Gồm các taxon mà chúng phân bố ở vùng nhiệt đới châu
á, châu úc, châu Phi và các đảo lân cận.
3.1. Yếu tố nhiệt đới á - úc: Gồm các taxon mà chúng phân bố ở vùng nhiệt đới
châu á tới châu úc và các đảo lận cận. Nó nằm cánh đông của Cổ nhiệt đới và mở
rộng đến các đảo ấn Độ nh-ng không bao giờ tới lục địa châu Phi.
3.2. Yếu tố nhiệt đới á - Phi : Gồm các taxon mà chúng phân bố ở vùng nhiệt
đới châu á, châu Phi và các đảo lân cận. Đây là cánh tây của vùng Cổ nhiệt đới mà
có thể mở rộng tới Phi-gi và các đảo Nam Thái Bình D-ơng nh-ng không bao giờ tới
châu óc.


×