Tải bản đầy đủ (.pdf) (88 trang)

Luận văn thạc sĩ đánh giá tác động của chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng đến công tác quản lý bảo vệ rừng trên địa bàn huyện tam đường tỉnh lai châu​

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5 MB, 88 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

NGUYỄN XUÂN TÂN

NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ PHÂN BỐ
CỦA LỒI CÁ CĨC TAM ĐẢO (PARAMESOTRITON
DELOUSTALI BOURRET, 1934) TẠI
VƯỜN QUỐC GIA TAM ĐẢO

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG
MÃ NGÀNH: 8620211

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. VŨ TIẾN THỊNH

Hà Nội, 2020


i
LỜI CAM ĐOAN
Tơi cam đoan, đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai cơng bố trong
bất kỳ cơng trình nghiên cứu nào khác.
Nếu nội dung nghiên cứu của tôi trùng lặp với bất kỳ cơng trình nghiên
cứu nào đã cơng bố, tơi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm và tuân thủ kết luận


đánh giá luận văn của Hội đồng khoa học.
Hà Nội, ngày….tháng….năm 2020
Người cam đoan
(Tác giả ký và ghi rõ họ tên)

Nguyễn Xuân Tân


ii
LỜI CẢM ƠN
Để thực hiện và hoàn thành đề tài nghiên cứu khoa học này, tôi đã nhận
được sự hỗ trợ, quan tâm và giúp đỡ của nhiều cơ quan, tổ chức và các cá
nhân. Với lòng biết ơn sâu sắc và tình cảm chân thành tơi xin phép được gửi
lời cảm ơn tới:
Xin trân trọng cảm ơn Ban lãnh đạo Vườn quốc gia Tam Đảo cùng các
cán bộ kiểm lâm đã cung cấp thông tin, tạo điều kiện thuận lợi cho tơi trong
q trình khảo sát thực địa.
Xin cảm ơn PGS. TS. Vũ Tiến Thịnh đã hướng dẫn khoa học và hỗ trợ
trong quá trình nghiên cứu. Xin cảm ơn KS. Hà Văn Ngoạn học viên cao học
khoá 26 và ThS. Phạm Văn Thông đã hỗ trợ thực địa.
Xin cảm ơn tất cả người dân tỉnh Tuyên Quang, Thái Nguyên và Vĩnh
Phúc thuộc Vườn quốc gia Tam Đảo đã hỗ trợ trong quá trình thực địa.
Xin cảm ơn các thầy cô trường Đại học Lâm nghiệp đã giúp đỡ tơi
trong q trình học tập và nghiên cứu.
Xin cảm ơn Ban lãnh đạo Vườn quốc gia Ba Vì và cơ quan đã tạo điều
kiện thực hiện đề tài và hoàn thành luận văn.
Đề tài “Nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn nhằm đề xuất các giải
pháp bảo tồn tại chỗ, chuyển chỗ một số loài nguy cấp, quý, hiếm, đặc hữu ở
Việt Nam ứng phó biến đổi khí hậu” thuộc Chương trình KHCN: Khoa học
và Cơng nghệ ứng phó với biến đổi khí hậu, Quản lý Tài ngun và Môi

trường giai đoạn 2016 - 2020”, mã số: BĐKH.38/16-20 đã hỗ trợ cho tôi thực
hiện nghiên cứu này. Tôi xin chân thành cảm ơn.
Cuối cùng, xin gửi lời cảm ơn chân thành tới tất cả anh chị em, bạn bè,
người thân, đồng nghiệp đã hỗ trợ trong quá trình nghiên cứu và thực hiện
luận văn này.
Hà Nội, ngày tháng 11 năm 2020
Tác giả luận văn
Nguyễn Xuân Tân


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................ v
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................. vi
DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................. vii
ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 1
Chương 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .................................... 2
1.1. Tình hình nghiên cứu ngồi nước ........................................................... 2
1.2. Tình hình nghiên cứu trong nước ........................................................... 3
1.3. Một số nghiên cứu về lồi Cá cóc Tam Đảo (Paramesotriton deloustali,
Bourret, 1934) (Nguồn: Sách đỏ Việt Nam 2007, trang 260)........................ 6
1.4. Một số nghiên cứu về lồi Cá cóc tam đảo (Paramesotriton deloustali,
Bourret, 1934) .............................................................................................. 10
Chương 2. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI KHU VỰC
NGHIÊN CỨU ............................................................................................... 12
2.1. Điều kiện tư nhiên Vườn Quốc gia Tam Đảo ....................................... 12

2.1.1. Vị trí, danh giới và địa hình Vườn Quốc gia Tam Đảo .................. 12
2.1.2. Tài nguyên rừng và đất rừng .......................................................... 13
2.1.3. Các hệ sinh thái rừng...................................................................... 13
2.1.4. Sự đa dạng về khu hệ thực vật ........................................................ 13
2.1.5. Sự đa dạng về khu hệ động vật ....................................................... 14
2.1.6. Sự phân vùng................................................................................... 15
2.2. Kinh tế - xã hội...................................................................................... 16
2.2.1. Dân số, dân tộc ............................................................................... 16
2.2.2. Tình hình kinh tế và và thu nhập .................................................... 17
2.2.3. Cơ cấu lao động .............................................................................. 18


iv
Chương 3. MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .20
3.1. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................. 20
3.1.1. Mục tiêu chung................................................................................ 20
3.1.2. Mục tiêu cụ thể ................................................................................ 20
3.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................ 20
3.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 20
3.4. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 21
3.4.1. Phương pháp kế thừa, chọn lọc tài liệu .......................................... 21
3.4.2. Phương pháp phỏng vấn ................................................................. 21
3.4.3. Phương pháp điều tra thực địa ....................................................... 22
3.4.4. Phương pháp xử lý số liệu .............................................................. 28
Chương 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 30
4.1. Mật độ, hiệu suất tìm kiếm Cá cóc tam đảo tại khu vực nghiên cứu.... 30
4.1.1. Mật độ trung bình Cá cóc tam đảo trên tuyến điều tra .................. 30
4.1.2. Mật độ trung bình Cá cóc tam đảo trên tồn suối khu vực nghiên cứu 30
4.1.3. Hiệu suất tìm kiếm Cá cóc tam đảo ở khu vực nghiên cứu ............ 31
4.2. Phân bố Cá cóc tam đảo theo khu vực nghiên cứu và đai độ cao......... 32

4.2.1. Phân bố Cá cóc tam đảo theo các tuyến và khu vực điều tra ........ 32
4.2.2. Phân bố Cá cóc tam đảo theo đai độ cao ....................................... 34
4.3. Ghi nhận Cá cóc tam đảo theo độ sâu bắt gặp so với mặt nước ........... 35
4.4. Các mối đe dọa đến loài Cá cóc tam đảo (Paramesotriton deloustali
Bourret, 1934) tại Vườn Quốc gia Tam Đảo ............................................... 35
4.5. Đề xuất các giải pháp quản lý và bảo tồn Cá cóc tam đảo
(Paramesotriton deloustali Bourret, 1934) tại Vườn Quốc gia Tam Đảo ... 38
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 42
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 44
PHỤ LỤC


v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Ý nghĩa

Chữ viết tắt
Cá cóc

Cá cóc tam đảo

cs. (tài liệu tiếng Việt)

Cộng sự

et al. (tài liệu tiếng Anh)

ĐDSH

Đa dạng sinh học


IUCN

Hiệp hội Bảo tồn thiên nhiên thế giới

KVNC

Khu vực nghiên cứu

VQG

Vườn Quốc gia

UBND

Ủy Ban Nhân Dân


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Danh sách thức ăn của Cá cóc tam đảo ............................................ 8
Bảng 2.1. Hiện trạng tài nguyên rừng và sử dụng đất .................................... 13
Bảng 2.2. Tình trạng đói nghèo khu vực......................................................... 18
Bảng 3.1. Danh sách các tuyến điều tra tại khu vực nghiên cứu .................... 23


vii

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 1.1. Hình ảnh Cá cóc tam đảo A) Mặt lưng; B) Mặt bụng ...................... 7
Hình 1.2. Bản đồ phân bố lồi Cá cóc tam đảo theo (IUCN 2020) .................. 9
Hình 3.1. Sơ đồ các tuyến điều tra tại khu vực nghiên cứu ............................ 24
Hình 3.2. Điều tra thực địa .............................................................................. 25
Hình 3.3. Mặt lưng và mặt bụng Cá cóc Tam Đảo ......................................... 28
Hình 3.4. Đo kích thước của Cá cóc Tam Đảo ............................................... 28
Hình 4.1. Biểu đồ mật độ trung bình Cá cóc tam đảo trên các tuyến điều tra30
Hình 4.2. Biểu đồ thể hiện mật độ trung bình trên tồn suối VQG ................ 31
Hình 4.3. Biểu đồ thể hiện hiệu suất tìm kiếm Cá cóc tam đảo...................... 32
Hình 4.4. Biểu đồ thể hiện số lượng Cá cóc tam đảo trên các tuyến .............. 33
Hình 4.5. Biểu đồ thể hiện số lượng Cá cóc tam đảo ở các khu vực nghiên cứu .33
Hình 4.6. Biểu đồ thể hiện phân bố theo đai độ cao ....................................... 34
Hình 4.7. Biểu đồ thể hiện vị trí bắt gặp ở độ sâu so với mặt nước ............... 35
Hình 4.8. Hoạt động du lịch gây tác động đến mơi trường............................. 36
Hình 4.9. Hoạt động mở đường làm tuyến du lịch xuyên Vườn quốc gia...... 36
Hình 4.10. Ảnh người dân vào khai thác củi và lâm sản ngồi gỗ ................. 37
Hình 4.11. Ảnh bn bán Cá cóc làm thuốc ................................................... 37
Hình 4.12. Hoạt động dùng kích điện đánh bắt cá của người dân .................. 38


1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Cá cóc Tam Đảo, tên khoa học là Paramesotriton deloustali, hay cịn
gọi là Cá cóc bụng hoa, Tắc kè nước, Sa giơng bụng hoa, là một lồi động vật
Lưỡng cư của vùng núi Tam Đảo. Được liệt kê vào danh sách những loài
động vật quý hiếm cần được bảo tồn của Vườn Quốc gia Tam Đảo, hiện nay
Cá cóc Tam Đảo số lượng rất ít, chỉ xuất hiện ở các khe suối sâu, nước trong,
gần rừng ở các xã vùng đệm của Vườn Quốc gia Tam Đảo như Tam Quan,
Đạo Trù, Hồ Sơn, La Băng, Quân Chu...
Vườn quốc gia Tam Đảo được thành lập năm 1996 với diện tích là 34.995

ha, nằm trên địa phận của 3 tỉnh: Thái Nguyên, Tuyên Quang và Vĩnh Phúc.
Vườn quốc gia Tam Đảo có tính đa dạng sinh học cao với 1436 lồi thực vật và
1141 lồi động vật. Thêm vào đó Vườn quốc gia Tam Đảo có nhiều cảnh quan
thiên nhiên đẹp, nhiều cộng đồng dân tộc sống đã tạo cho nơi đây sự phong phú
và đa dạng về văn hóa, hệ thống đền chùa, linh thiêng, cổ kính, là khu du lịch
sinh thái, tâm linh lí tưởng, nơi phát triển du lịch khá nổi tiếng.
Hiện nay, do kinh tế phát triển, môi trường ô nhiễm do sinh hoạt và
thiếu ý thức của người dân tại Vườn Quốc gia Tam Đảo đã tác động nghiêm
trọng đến mơi trường sống của lồi Cá cóc Tam Đảo, suối bị ơ nhiễm, mất
sinh cảnh sống. Ngoài ra, hoạt động đánh bắt của người dân đã làm suy giảm
số lượng của loài một cách đáng kể, có thể gây ra khả năng tuyệt chủng ở một
số khu vực (khe suối). Nếu các hoạt động bảo tồn khơng được tiến hành thì
trong khoảng thời gian khơng xa quần thể của lồi sẽ bị suy giảm. Vì vậy, để
góp phần làm rõ cho mọi người về tình trạng và phân bố của lồi Cá cóc Tam
Đảo tại Vườn Quốc gia Tam Đảo, tôi chọn đề tài: “Nghiên cứu thực trạng
và phân bố của lồi Cá cóc Tam Đảo (Paramesotriton deloustali Bourret,
1934) tại Vườn Quốc gia Tam Đảo’’.


2
Chương 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Tình hình nghiên cứu ngồi nước
Cơng trình nghiên cứu kỹ lưỡng nhất về Bò sát, ếch nhái do Viện Sinh
thái và Tài nguyên sinh vật phối hợp với Viện Động vật Xanh Petecbua
(Nga), Bảo tàng Hoàng gia Ontario (Canada), Bảo tàng Lịch sử tự nhiên Hoa
Kỳ. Chương trình hợp tác này được tiến hành trong 2 giai đoạn 1993 - 1997
và 1999 - 2000 ở VQG Tam Đảo. Kết quả của các nghiên cứu này đã ghi
nhận được 123 lồi bị sát thuộc 17 họ, 3 bộ và 56 loài ếch nhái thuộc 8 họ, 3
bộ. Kết quả nghiên cứu trên cho thấy khu hệ Bò sát và ếch nhái của VQG

Tam Đảo đa dạng vào loại bậc nhất ở Việt Nam. Bên cạnh đó, các tác giả cịn
ghi nhận được 30 lồi quý hiếm và đặc hữu; phát hiện 1 loài ếch nhái mới cho
khoa học - Leptplatex sung (năm 1998). Phân bố của các lồi Bị sát và ếch
nhái theo sinh cảnh cũng đã được đề cập trong nghiên cứu này. Các tác giả đã
xác định tác động lớn nhất đến các loại Bò sát và ếch nhái ở VQG Tam Đảo là
áp lực do buôn bán và sử dụng quá mức.
Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật và các chuyên gia thuộc Viện
Động vật Saint Peterburg (2007), đã tìm thấy lồi Cá cóc bụng hoa hay cịn
gọi là Cá cóc tam đảo ở Khu Bảo tồn thiên nhiên Đồng Sơn – Kỳ Thượng
(BTTN ĐS - KT) tại huyện Hoành Bồ.
Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật phối hợp với các nhà nghiên cứu
Vườn thú Cologne (CHLB Đức, 2007) đã phát hiện lồi Cá cóc Việt Nam ở
Khu bảo tồn thiên nhiên Đồng Sơn - Kỳ Thượng.
Năm 2013 các nhà nghiên cứu đại học Kyoto (Nhật Bản) và bảo tàng
Thiên nhiên Việt Nam đã cơng bố một lồi Cá cóc mới trên tạp chí Current
Herpetology. Lồi mới được mơ tả dựa trên kết quả so sánh về mặt hình thái
và sinh học phân tử với các lồi Cá cóc đã ghi nhận ở Việt Nam và các nước


3
láng giềng như Trung Quốc, Lào. Mẫu vật của loài mới được nhóm nghiên
cứu thu thập ở vùng núi tỉnh Hà Giang và Cao Bằng.
1.2. Tình hình nghiên cứu trong nước
Việt Nam là một quốc gia có dạng sinh học cao có nhiều lồi động,
thực vật đặc hữu nói chung, đặc biệt là lồi bị sát, lưỡng cư. Chúng khơng chỉ
có ý nghĩa về mặt sinh thái, kinh tế mà chúng còn là nguồn dược liệu quý giá
mà thiên nhiên ban tặng cho con người. Bò sát ở Việt Nam đã được nghiên
cứu từ cuối thế kỷ XIX, giai đoạn này chủ yếu là do các nhà khoa học nước
ngoài tiến hành như: Tirant (1885), Boulenger (1903), Smith (1921, 1924,
1932). Đáng chú ý nhất là cơng trình nghiên cứu Bị sát Đơng Dương của

Bourret từ 1934 - 1944, trong đó có ở nước ta. Cơng trình nghiên cứu của ơng
bao gồm: 1934 - 1941: Các thơng báo về Bị sát - Lưỡng cư Đông Dương
(Phần 1); 1942: Khu hệ Ếch nhái Đơng Dương và các loại Rùa Đơng Dương.
Đã có nhiều cơng trình nghiên cứu được tiến hành từ nhiều khu vực
khác nhau trên cả nước từ những thập kỷ trước. Đầu thế kỷ XX (1924 – 1944)
ở Đông Dương Bourret một nhà khoa học người Pháp, đã ghi nhận 177 loài
và phân loài Thằn lằn, 145 loài và phân loài Rắn, 45 loại và phân loại Rùa và
171 loài và phân lồi Ếch nhái. Nhìn chung, trong giai đoạn này các cơng
trình chỉ dừng lại ở mức thu thập tiêu bản, thống kê phân loại, địa bàn nghiên
cứu chưa rộng mà chỉ mới tập trung vào những khu vực có điều kiện. (Nguồn:
Trích dẫn Báo cáo đề tài KT 02.08. Nguyễn Văn Sảng, Hồ Thu Cúc (1996).
Trong giai đoạn từ 1945 đến 1954 do ảnh hưởng của chiến tranh nên
hầu như khơng có nghiên cứu nào đáng chú ý. Từ năm 1954 đến năm 1975,
có một cơng trình nghiên cứu được thực hiện ở miền Bắc Việt Nam, đã thống
kê có tổng số 68 loại Ếch nhái và 159 lồi Bị sát (Trần Kiên và cs, 1981). Ở
miền Nam, Campden - Main (1970) mơ tả 77 lồi Rắn trong cuốn sách nhận
dạng của mình.
Từ năm 1976 đến 1980, trong chương trình hợp tác nghiên cứu giữa


4
các cơ quan của Việt Nam và Nga, một số nghiên cứu Bò sát đã được thực
hiện ở miền Bắc và miền Trung Việt Nam.
Sau hịa bình lập lại ở Miền Bắc Việt Nam (1954) các nghiên cứu về
thành phần Lưỡng cư, Bò sát mới được tăng cường bởi các tác giả Việt Nam.
Giai đoạn từ năm 1970 đến năm 1990 đã có thêm một số cơng trình: “Kết quả
điều tra cơ bản động vật miền Bắc Việt Nam”, Trần Kiên, Nguyễn Văn Sáng,
Hổ Thu Cúc (1981) đã thống kê được 159 loại Bị sát, 69 lồi Lưỡng cư.
Trong những năm 1970, 1971, 1972 đoàn thực tập thiên nhiên khoa
Sinh vật trường Đại học Sư phạm II Hà Nội kết hợp với trường cấp II Tam

Đảo đã tiến hành nghiên cứu ở khu vực Tam Đảo đã thống kê được 19 loài
Rắn, 3 loài Thằn Lằn, 4 loại Rùa và 5 loại Ếch nhái. (Nguồn: Trích dẫn từ báo
cáo, Hồ Thu Cúc, Nikolai Ortov, Army Latitro 2000).
Viện sinh thái và tài nguyên sinh vật (1985) “Tuyển tập báo cáo kết quả
điều tra thống kê động vật Việt Nam, đã thống kê được 350 lồi Lưỡng cư,
Bị sát, trong đó: Bị sát có 260 lồi, Lưỡng cư có 90 lồi. Ngồi ra các tác giả
cịn phân tích sự phân bố các loài ở các sinh cảnh.
Đào Văn Tiến (1978) đã tổng hợp và xây dựng khóa định loại cho 87
lồi ếch nhái, 77 loài thằn lằn, 165 loài rắn, 32 loài rùa và 2 lồi cá sấu, trong
khóa định loại này tác giả đã đề cập đến 2 lồi Cá cóc có phân bổ ở Việt Nam.
Nguyễn Văn Sáng và Hồ Thu Cúc (1996) thống kê ở Việt Nam có tổng
số 340 loài bao gồm 82 loài Ếch nhái và 258 lồi bị sát, trong danh lục này đã
đề cập đến phân bố, tình trạng của lồi Cá cóc tam đảo.
Ngồi những cơng trình nghiên cứu về khu hệ cịn những cơng trình
nghiên cứu về đặc điểm sinh học, sinh thái học của Trần Kiên và cộng sự tập
trung nhiều vào nhân ni những lồi có ý nghĩa kinh tế làm cơ sở xây dựng
quy trình ni và bảo tồn.
Giai đoạn từ năm 1990 đến năm 2002: Đây là giai đoạn nghiên cứu
Lưỡng cư, Bò sát ở nước ta được tăng cường. Đặc biệt nhiều nhất là từ năm


5
1995 trở lại đây có các tác giả: Đinh Thị Phương Anh, Hổ Thu Cúc, Hoảng
Nguyễn Bình, Ngơ Đắc Chứng, Lê Nguyên Ngật, Hoàng Xuân Quang,
Nguyễn Văn Sáng, Nguyễn Quảng Trường...đưa ra danh sách thành phần ở
một số vùng: VQG Bạch Mã có 52 lồi Lưỡng cư, Bị sát thuộc 15 họ, 3 bộ,
VQG Ba Vì có 62 lồi thuộc 16 họ, 3 bộ, vùng núi Ngọc Linh (Kom Tum) có
53 lồi thuộc 30 họ, 4 bộ, khu vực Tây Nam Nghệ An có 56 lồi thuộc 17 hộ,
3 bộ, Khu BTTN Xn Sơn (Phú Thọ) có 46 lồi thuộc 15 hộ, 3 bộ, khu vực
Hữu Liên (Lạng Sơn) có 48 loài thuộc 15 họ, 4 bộ, khu vực núi Yên Tử

(Quảng Ninh) có 55 loại thuộc 18 họ, 4 bộ, VQG Bến En (Thanh Hóa) có 85
lồi thuộc 21 họ, 4 bộ, khu vực núi Bà Đen (Tây Ninh) có 34 lồi thuộc 16
họ, 5 bộ, khu BTTN Sơn Trà (Đà Nẵng) có 34 lồi thuộc19 họ, 3 bộ, khu vực
núi Kon Ka Kinh (Gia Lai) có 51 lồi thuộc 15 họ, 4 bộ, khu vực Chí Linh
(Hải Dương) có 87 lồi thuộc 20 họ, 4 bộ, khu BTTN Pù Mát (Nghệ An) có 7
lồi thuộc 21 họ, 4 bộ, VQG U Minh Thượng (Kiên Giang) có 38 lồi thuộc
14 họ, 3 bộ, khu vực đầm Ao Châu (Hạ Hỏa Phú Thọ) có 54 lồi thuộc 20 họ,
4 bộ, khu vực A Lưới (Thừa Thiên Huế) có 76 lồi thuộc 20 họ, 4 bộ, khu vực
rừng Konplông (Kom Tum) có 46 lồi thuộc 16 họ, 3 bộ.
Lê Ngun Ngật (2000), nghiên cứu về một số đặc điểm sinh thái học
của Cá cóc bụng hoa trong điều kiện ni. Nghiên cứu này cho biết có khả
năng ni sinh sản thảnh cơng Cá cóc bụng hoa trong phịng thí nghiệm. Như
vậy, có thể tiến hành bảo tồn lồi cá cóc bằng cả hai hình thức nguyên vị và
chuyển vị.
Nguyễn Quảng Trường (2000), đã tiến hành nghiên cứu về phân bổ và
đánh giá hiện trạng khai thác lồi Cá cóc bụng hoa ở VQG Tam Đảo. Đã khảo
sát về phân bố của Cá cóc ở 28 suối của khu vực Tây Thiên (Vĩnh Phúc);
Ninh Lai, Thiện Kế, Hợp Hoả (Tuyên Quang) và Quân Chu (Thái Nguyên).
Kết quả nghiên cứu đã phân tích tình hình khai thác, sử dụng lồi Cá cóc.
Nguyễn Văn Sáng và cs (2005) đã thống kê 458 loài (162 loài Ếch nhái


6
và 296 loại Bỏ sát trong danh lục Bò sát - Ếch nhái của Việt Nam Danh lục
này đã bổ sung thêm khoảng 200 loài so với các danh lục trước đây ở Việt
Nam. Những khám phá mới và ghi nhận bổ sung kết quả của rất nhiều chương
trình hợp tác nghiên cứu trong suốt 25 năm qua (1980 - 2006).
Lê Nguyên Ngật (2008) đã có nghiên cứu về phân bố và tình trạng lồi
Cá cóc tam đảo ở Việt Nam bài báo đã đề cập đến phân bố, tình trạng và giá
trị về thẩm mỹ, khoa học, du lịch và thương mại.

Danh sách thành phần lồi lưỡng cư, bị sát của VQG Xuân Sơn tiếp
tục được cập nhật trong cơng trình của Nguyễn Văn Sáng, Nguyễn Quảng
Trưởng (2009). Theo đó, đã ghi nhận ở VQG Xn Sơn Lớp Bị sát có 48 lồi
thuộc 14 họ, 2 bộ và lớp Lưỡng cư có 29 lồi thuộc 8 họ, 3 bộ.
Một số tài liệu đã đề cập đến phân bố, tình trạng bảo tồn lồi Cá cóc
tam đảo là lồi nguy cấp, quý hiếm nằm trong Sách Đỏ Việt Nam (2007);
Nghị định 06/2019/NĐ-CP; Danh lục đỏ thế giới IUCN 2020. Một số đặc
điểm sinh học, sinh thái được đề cập trong các tài liệu như: Giáo trình động
vật của trường Đại học Lâm nghiệp của Phạm Nhật, Đỗ Quang Huy (1998),
Luận chứng kinh tế kỹ thuật Vườn quốc gia Tam Đảo (1996).
1.3. Một số nghiên cứu về lồi Cá cóc Tam Đảo (Paramesotriton
deloustali, Bourret, 1934) (Nguồn: Sách đỏ Việt Nam 2007, trang 260)
Đặc điểm nhận biết: Cá cóc tam đảo (Paramesotriton deloustali) là
lồi có số lượng cá thể nhiều nhất trong 8 lồi Cá cóc được tìm thấy ở Việt
Nam (Nguyễn Quảng Trường và cs, 2009). Cá cóc tam đảo có thân hình
thn dài, hơi dẹt từ trên xuống, có đi dài dẹp bên, mút đi trịn; da có
nhiêu mụn sù sì tiết chất nhầy; lưng có màu xám đen với hai gờ nổi sần sùi
chạy dọc hai bên và một gờ giữa sống lưng; bụng màu đỏ da cam với những
đường xám đen nối với nhau như hình mạng lưới. Chiều dài thân tới 92 mm,
chiều dài đuôi tới 87mm. Cá thể cái thường lớn hơn con đực. Đặc biệt vào
mùa sinh sản ở Cá cóc đực có một dải xanh sáng chạy suốt hai bên mặt đuôi.


7
Mép đuôi thường đỏ da cam, nhất là phần gần hậu mơn. Cá cóc có 4 chi ngắn
nhưng khỏe, bị khá nhanh trên mặt đất. Trong nước, Cá cóc bơi chủ yêu bằng
những uốn lượn của đuôi, chân áp sát thân mình (Nguyễn Văn Sáng và cs,
2005).

B


A

Hình 1.1. Hình ảnh Cá cóc tam đảo A) Mặt lưng; B) Mặt bụng
Sinh sống và tập tính: Cá cóc tam đảo thường sống ở suối có độ cao
200-1000m. Cá cóc là lồi ăn tạp, thành phần ăn gồm các lồi thảo mộc, cơn
trùng (ấu trùng và dạng trưởng thành), trứng ếch nhái, nòng nọc, cá con,
bùn…Cá cóc đẻ vào cuối mùa Xuân (tháng 1-4). Cá cóc tam đảo thụ tinh
trong, khơng hồn tồn diễn ra trong mơi trường nước. Ngồi tự nhiên, sau
khi thụ tinh xong, Cá cóc cái bị lên đẻ trứng ở các đám lá mục, ẩm dưới tảng
đá cách suối khơng xa. Cá cóc cái đẻ nhiều lần trong một vụ, đẻ cả vào ban
ngày và ban đêm, đẻ từ 2-36 quả, nhiệt độ thích hợp nở nịng lọc từ 17°C 27°C. Nịng nọc có màu đen, có mang đỏ màu ngoài màu đỏ hồng ờ hai bên
mang tai, bụng sáng và sau hai tháng ngả màu vàng và những họa tiết đen như
họa tiết con trường thành.
Qua điều tra kết hợp với phỏng vấn cho thấy đã ghi nhận được Cá cóc
tam đảo ăn 9 loại thức ăn chính chủ yếu là động vật nhỏ và côn trùng thể hiện
qua bảng sau:


8
Bảng 1.1. Danh sách thức ăn của Cá cóc tam đảo
STT

Tên phổ thơng

Bộ phận ăn

Nguồn

1


Giun sp

Tồn bộ

PV

2

Tép

Tồn bộ

PV

3

Cá bống nhỏ

Tồn bộ

PV

4

Nịng nọc sp

Tồn bộ

PV


5

Cá sp

Tồn bộ

PV

6

Rong rêu

Ngọn, thân

QS

7

Nhện nước

Tồn bộ

PV

8

Ấu trùng muỗi

Toàn bộ


PV

9

Mối đất

Toàn bộ
PV
Ghi chú: PV- Phỏng vấn; QS-Quan sát

Tập tính Cá cóc
Tập tính di chuyển trên cạn: Di chuyển khá chậm trên cạn, dùng chân
di chuyển trên mặt đất, khe đá, rễ cây, đá. Cá cóc có khả năng di chuyển khá
tốt vào mùa mưa lên các tảng đá và khe đá ngược dòng nước nên cao. Khi
quan sát thấy con mồi chúng từ từ di chuyển đợi đến thời điểm thích hợp
chúng đớp lấy con mồi. Khi di chuyển trên mặt đất hoặc đá chúng thường di
chuyển 3-5 bước rồi nghỉ, sau đó di chuyển tiếp. Trên cạn chúng di chuyển
bằng nửa thân trên và 2 chi trước, 2 chi sau hỗ trợ nâng đỡ cơ thể khi di
chuyển, đi thì giữ thăng bằng.
Tập tính di chuyển dưới nước: Di chuyển dưới nước chúng thường di
chuyển nhanh để tìm mồi. Ở dưới nước Cá cóc cũng thỉnh thoảng ngoi lên
mặt nước để hít thở khơng khí sau đó chúng lại lặn xuống. Mỗi lần ngoi lên
lặn xuống chúng thường dùng đuôi để đẩy và làm bánh lái, 4 chi có xu hướng
về phía sau khi bơi.
Thời gian hoạt động trong ngày: Cá cóc tam đảo hoạt động cả ngày,
ban ngày chúng di chuyển nhiều hơn để tìm thức ăn, di chuyển nhiều vào buổi
sáng. Buổi chiều và buổi tối thường ít di chuyển và nằm thường nằm một chỗ
đề rình mồi nơi có ít nước chảy chậm, tĩnh và khe nước cạn.



9
Tập tính rình mồi: Cá cóc thường nằm bất động, khơng di chuyển ẩn
trong rêu, trong đá để rình mồi. Khi bắt được con mồi chúng thường ngâm và
dùng chi trước để giữ con mồi rồi dần dần nốt con mồi cho đến hết rồi di
chuyển vào khe đá hoặc nơi có nhiều rêu để ẩn lấp và tiếp tục săn mồi.
Vùng phân bố: Cá cóc tam đảo phân bố tại các suối trên dãy Tam Đảo
nằm giữa 3 tỉnh: Thái Nguyên, Tuyên Quang, Vĩnh Phúc và khu vực Ba Bể
tỉnh Bắc Kạn. Theo những thông tin mới nhất hiện đã phát hiện thêm 3 quần
thể Cá cóc ở Chợ Đồn (Bắc Kạn), Sín Mần (Hà Giang), Văn Bàn (Lào Cai)
(IUCN, 2020) và tỉnh Vân Nam (Trung Quốc) (Zhang và cs, 2020).

Hình 1.2. Bản đồ phân bố lồi Cá cóc tam đảo theo (IUCN 2020)
Giá trị: Có trị bảo tồn và khoa học, dược liệu, làm cảnh, thương mại và


10
biểu tượng.
Tình trạng: Sách đỏ Việt Nam (2007), mức độ đe dọa cấp EN: Nghị
định 06/2019 NĐ-CP phụ lục IIB.
1.4. Một số nghiên cứu về lồi Cá cóc tam đảo (Paramesotriton deloustali,
Bourret, 1934)
Nghiên cứu của Nguyễn Quảng Trường và cs, 2009 về quan hệ di
truyền và định loài các loài trong họ Cá cóc ở Viêt Nam, trong đó Cá cóc tam
đảo được coi là nhánh phát sinh ngồi thể hiện ở nhánh tiến hóa khác biệt hẳn
với nhóm Cá cóc sần Tylototriton, bên cạnh đó nghiên cứu này cịn đưa ra
nhận định mặc dù quần thể Cá cóc quảng tây Parasmesotriton guangxiensisg
ghi nhận ở Cao Bằng có quan hệ di truyền gần gũi và đặc điểm hình thái rất
giống với Cá cóc tam đảo Paramesotriton deloustali nhưng tạm thời vẫn chấp
nhận đây là hai loài riêng biệt và cần nghiên cứu thêm. Bour và cs (2009) đã

tổng hợp được đặc điểm các mẫu vật từ các nghiên cứu của Bourret, 1934,
1937, 1939, 1940 và 1942 về lồi Cá cóc tam đảo, cho thấy đặc điểm cấu trúc
hộp sọ và đặc điểm hình thái, kích thước của chúng ở con đực và con cái. Báo
cáo khảo sát và tập huấn giám sát các lồi bị sát và ếch nhái quan trọng của
Vườn quốc gia Tam Đảo năm 2004 đã xây dựng được chương trình giám sát
Cá cóc tam đảo thơng qua các tọa độ khảo sát được, qua đó xây dựng được kế
họach quản lý và bảo tồn loài của VQG Tam đảo.
Lưu Quang Vinh (2017) đã cập nhật thành phần bò sát và lưỡng cư tại
Khu bảo tồn thiên nhiên Hồng Liên – Văn Bàn, Lào Cai trong đó có lồi Cá
cóc tam đảo. Trước đó, năm 2002, Nguyễn Quảng Trường cũng đã tiến hành
khảo sát bò sát ếch nhái tại khu vực này thông qua các điểm cắm trại và đã
thu thập được các mẫu Cá cóc tam đảo trong đó có các mẫu được giữ tại Viện
Sinh thái và Tài nguyên sinh vật và mẫu bắt rồi thả lại tự nhiên. Một nghiên
cứu của Zhang và cs (2017) đã tiến hành phân tích hệ gen của một lồi trong
họ Cá cóc được phát hiện ở Vân Nam – Trung Quốc, kết qủa cho thấy rằng


11
lồi mới phát hiện này chính là lồi Cá cóc tam đảo. Sau kết qủa của nghiên
cứu này thì Cá cóc tam đảo khơng cịn là lồi đặc hữu của Việt Nam mà vùng
phân bố của chúng đã mở rộng hơn và sang tới phía nam Trung Quốc.
Trong nghiên cứu về mối quan hệ họ hàng giữa các loài trong họ Cá
cóc thơng qua các đặc điểm của hệ gen do Zhang và cs, 2008 cho kết qủa lồi
Cá cóc tam đảo (Paramesotriton deloustali) có mối quan hệ gần nhất với lồi
Cá cóc hồng kơng (Paramesotriton hongkongensis).
Hiện nay, ở Việt Nam đã ghi nhận được 8 lồi Cá cóc là: Cá cóc tam
đảo (Paramesotriton deloustali Bournet, 1934), Cá cóc quảng tây
(Paramesotriton guangxiensis Huang, Tang, and Tang, 1983), Cá cóc việt
nam (Tylototriton vietnamensis Bohme et all, 2005), Cá cóc ziglơ
(Tylototriton ziegleri Nishikawa, Matsui, and Nguyen, 2013), Cá cóc lào

(Tylototriton notialis Stuart, Phimmachak, Sivongxay, and Robichaud, 2010),
Cá cóc gờ sọ mảnh (Tylototriton anguliceps Le, Nguyen, Nishikawa, Nguyen,
Pham, Matsui, Bernardes, and Nguyen, 2015) và 2 lồi mới cơng bố năm
2020 Tylototriton pasmansi Bernardes, Le, Nguyen, Pham, Pham, Nguyen,
and Ziegler, 2020 và loài Tylototriton sparreboomi Bernardes, Le, Nguyen,
Pham, Pham, Nguyen, and Ziegler, 2020.
Như vậy, từ trước tới nay đã có một số cơng trình nghiên cứu về các
lồi Cá cóc ở Việt Nam và Cá cóc tam đảo nói riêng. Tuy nhiên, các cơng
trình nghiên cứu về thức ăn, di chuyển và sinh thái của lồi cịn chưa nhiều,
tản mạn, chưa tương xứng với giá trị khoa học, bảo tồn.


12
Chương 2
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI
KHU VỰC NGHIÊN CỨU
2.1. Điều kiện tư nhiên Vườn Quốc gia Tam Đảo
2.1.1. Vị trí, danh giới và địa hình Vườn Quốc gia Tam Đảo
Tam Đảo là tên gọi của 3 đỉnh núi cao: Thiên Thị (1.378 m); Thạch
Bàn (1.388 m); Phủ Nghĩa (1.375 m). Dãy núi Tam Đảo kéo dài trên 80 km,
với khoảng 20 đỉnh núi cao, cao nhất là đỉnh Tam Đảo Bắc (1.592 m). Vườn
quốc gia Tam Đảo nằm trong dãy núi Tam Đảo, chạy dài trên 80 km theo
hướng Tây Bắc - Đông Nam. Theo Báo cáo quy hoạch Vườn quốc gia Tam
Đảo thông tin về Vườn Quốc gia Tam Đảo cơ bản như sau:
Toạ độ đại lý: từ 21°21 - 21°42' vĩ độ Bắc đến 105° 23° - 105"44" kinh
độ Đơng.
Địa giới hành chính thuộc 3 tỉnh: Vĩnh phúc, Thái Nguyên và Tuyên
Quang. Trung tâm VQG Tam Đảo cách thủ đô Hà Nội 75 km về phía Tây Bắc
và cách TP Vĩnh Yên 13 km về phía Bắc. Vườn quốc gia Tam Đảo được quy
hoạch ban đầu có diện tích là 36,883 ha từ độ cao 100 m trở lên. Sau khi điều

chỉnh ranh giới năm 2002 (Quyết định số 155/2002/QĐ-TTg) thì diện tích
hiện nay do VQG Tam Đảo quản lý là 34.995 ha.
Địa hình VQG Tam Đảo được chia thành 4 kiểu chính là:
1. Thung lũng giữa núi và đồng bằng ven sông, suối: Độ cao dưới 100
m, độ dốc < 7°, phân bố dưới chân núi vả ven sông, suối.
2. Đồi cao trung bình: Độ cao 100 - 400 m, độ dốc từ 10° – 25°; phân
bổ xung quanh chân núi và tiếp giáp với đồng bằng.
3 Núi thấp: Độ cao từ 400 - 700 m, độ dốc > 25 °; phân bố giữa 2 kiểu
địa hình đồi cao và núi trung bình.
4. Núi trung bình: Độ cao từ 700 - 1500 m, độ dốc > 25°; phân bố ở
phần trên của khối núi; các đỉnh và dông núi đều sắc và nhọn, địa hình rất
hiểm trở.


13
2.1.2. Tài nguyên rừng và đất rừng
Hiện trạng tài nguyên và sử dụng đất của Vườn (theo dự án đầu tư giai
đoạn 2005 - 2008) được thể hiện theo bảng sau:
Bảng 2.1. Hiện trạng tài nguyên rừng và sử dụng đất
TT

Loại đất - Loại rừng

Diện tích (ha)

Tỷ lệ(%)

Tổng diện tích

34.995,00


100,00

1

Đất nơng nghiệp

33.125,07

94,66

-

Đất có rừng

24.752,17

70,73

-

Đất rừng tự nhiên

21.107,56

60,32

-

Đất rừng trồng


3.664,61

10,41

-

Đất khơng có rừng

8.327,90

23,93

1.869,93

5,34

2

Đất khác (chưa bàn giao cho
Vườn Quốc gia)

(Nguồn: Vườn quốc gia Tam Đảo)
2.1.3. Các hệ sinh thái rừng
Vườn quốc gia Tam Đảo là nơi hội tụ của nhiều luồng sinh vật: Thực
vật nhiệt đới Đông nam châu Á (Baltzert et al., 2001), rừng ở nhiệt đới Nam
Trung Quốc và rừng Á nhiệt đới núi cao Đông Himalaya. Cũng theo các tác
giả này, bước đầu xác định tại VQG Tam Đảo có 8 kiểu rừng: (1) Rừng kín
thường xanh mưa ẩm nhiệt đới; (2) Rừng kín thưởng xanh mưa ấm á nhiệt
đới; (3) Rừng lùn trên núi; (4) Rừng tre nứa; (5) Rừng phục hồi sau nương rẫy

và khai thác kiệt; (6) Rừng trồng 7) Trảng cỏ; (8) Trảng cỏ, cây bụi. (Nguồn:
Bảo cáo quy hoạch Vườn quốc gia Tam Đảo).
2.1.4. Sự đa dạng về khu hệ thực vật
Đa dạng về thành phần loài: Đến nay đã thống kê được 1.282 loài
thuộc 660 chi, 179 họ thực vật bậc cao có mạch. Trong đó có 42 lồi thực vật


14
đặc hữu và 64 loại quý hiếm cần được bảo vệ như: Hoàng Thảo Tam Đảo
(Dendrobium TanDaoensis), Trà hoa đài (Camellia lengicaudata); Trà hoa
vàng Tam Đảo (Camellia petelotii); Hoa tiên (Aarium petelotii); Chuỷ hoa
leo (Mosla tamdaoensis); Trọng lâu kim tiền (Paris delavai), ...
Đa dạng về giá trị sử dụng: (i) Nhóm cây gỗ quý gồm 234 loại như:
Sến mật; Dẻ, Re, Giổi, ... (ii) Nhóm cây ăn quả gồm 109 loại như: Sấu, Trám,
Khế, ...; (iii) Nhóm cây tinh dầu gồm 32 lồi như: Gù hương. Màng tang, ...;
(iv) Nhóm cây cảnh gồm gồm 152 loại như: Tuế, Đỗ quyên, Phong lan, ...; (v)
Nhóm cây dược liệu 361 lồi; (vi) Nhóm cây cho tinh bột, 5 loại như: Củ mài,
Dong giềng... (Nguồn: Báo cáo quy hoạch Vườn quốc gia Tam Đảo).
2.1.5. Sự đa dạng về khu hệ động vật
Khu hệ thú: có 77 loại đã được ghi nhận ở VQG Tam Đảo, trong đó 16
lồi bị đe doạ ở cấp quốc gia; 17 loài ở cấp độ thế giới; 16 lồi chỉ trong
NĐ32 của Chính Phủ (32/2006/NĐ-CP). Tổng số cổ 21 loài thuộc diện ưu
tiên bảo tồn. Trong số 31 lồi thú lớn có 17 loại (54,8%) thuộc diện ưu tiên
bảo tồn đối với VQG cũng như Việt Nam.
Khu hệ chim: theo số liệu điều tra giai đoạn 2004-2005 (Peter.D và Lê
Mạnh Hùng, 2005) và các số liệu đã có trước đây từ các nguồn khác nhau, các
tác giả đã đưa ra kết luận rằng Khu hệ chim ở VQG Tam Đảo có trên 280
lồi. Lần đầu tiên các lồi chim di cư ăn thịt được ghi nhận với số lượng loài
và số cá thể lớn; đồng thời cho thấy VQG Tam Đảo là địa điểm quan sát chim
quan trọng đối với chúng ở Miền Bắc Việt Nam.

Khu hệ bò sát - ếch nhái: đã ghi nhận với tổng số 180 loài (57 loài ếch
nhái thuộc 3 bộ, 8 họ, và 123 lồi bị sát thuộc 3 bộ, 17 họ), phát hiện 2 loài
mới cho khoa học tại VQG Tam Đảo (loài Leptolalax sunggi, 1998 và Rana
trankien, 2003). Trong tổng số đó có 38 lồi q hiếm (gồm lồi sách đỏ Việt
Nam và thế giới, loại CITES và NĐ 32/2006).
Khu hệ côn trùng: Theo các báo cáo nghiên cứu, Khu hệ bướm VQG


15
Tam Đảo của Vũ Văn Liên (2005), tổng số có 360 loài bướm đã được ghi
nhận cho VQG Tam Đảo. Họ Nymphalidae có số lồi nhiều nhất (86 lồi) tiếp
theo là họ Hesperiidae (77 loài) và họ Lycaenidae (53 loài); Hai họ
Aeraieidae và Lylytheidae có số lồi ít nhất (3 loại); trong số đó có 9 loại
quan trọng. (Nguồn: Báo cáo quy hoạch Vườn quốc gia Tam Đảo).
2.1.6. Sự phân vùng
*Vùng lõi:
Theo quyết định 136/TTg về việc phê duyệt dự án khả thi đầu tư xây
dựng Vườn quốc gia Tam Đảo, ranh giới VQG từ độ cao 100 m trở lên làm
đường cơ sở. Khi triển khai quy hoạch và giao đất ở thực địa thì ngồi yếu tố
độ cao (100 m) còn căn cứ vào các yếu tố khác như: tính bền vững, dễ nhận
biết và đảm bảo hài hoà giữa bảo tồn và phát triển.
Về quản lý hành chính: Vùng lõi nằm trên địa bàn của 23 xã thuộc 4
huyện Tam Đảo, Bình Xuyên (Vĩnh Phúc), Sơn Dương (Tuyên Quang) và Đại
Từ (Thái Nguyên).
Tổng diện tích vùng lõi theo quy hoạch hiện nay là: 34.995 ha.
+ Vùng lõi được phân chia thành 3 phân khu chức năng:
- Phân khu bảo vệ nghiêm ngặt:
Diện tích: là 17.295 ha, từ độ cao 400 trở lên.
Chức năng: Bảo vệ nghiêm ngặt, cấm mọi hoạt động làm ảnh hưởng
đến hệ động vật, thực vật rừng.

- Phân khu phục hồi sinh thái
Diện tích: 15398 ha, phạm vi được xác định là phần diện tích bao xung
quanh phân khu bảo vệ nghiêm ngặt (từ ranh giới Vườn lên đến ranh giới
phân khu bảo vệ nghiêm ngặt).
Chức năng: Bảo vệ được rừng hiện có, khoanh ni rừng nơi cịn khả
năng tái sinh tự nhiên, trồng rừng mới nơi đất trống nhằm phục hồi diện tích
rừng đã bị phá hoại và bảo vệ phân khu bảo vệ nghiêm ngặt.


16
- Phân khu dịch vụ - hành chính
Diện tích: 2.302 ha (bao gồm một phần diện tích đất thị trấn Tam Đảo)
nằm ở sườn núi Tam Đảo thuộc địa phận tỉnh Vĩnh Phúc, bao quanh khu nghỉ
mát Tam Đảo, khu vực hành chính tại km 13 đường lên núi Tam Đảo.
Chức năng: Tạo điều kiện thuận lợi để phát triển du lịch sinh thái, thu hút
khách du lịch trong và ngồi nước đến nghỉ ngơi và tìm hiểu thiên nhiên Việt
Nam; xây dựng các nhà làm việc, nhà khách, vườn thực vật, các phòng nghiên
cứu về động thực vật rừng và các cơng trình phù trợ phục vụ nghiên cứu khoa
học và du lịch.
* Vùng đệm
Vùng đệm là vùng diện tích liền kề và bao bọc xung quanh vùng lõi, có
tác dụng giảm bớt các tác động của con người vào vùng lõi, đồng thời mở
rộng diện tích sinh cảnh cho các lồi chim thú hoạt động; tăng cường phịng
hộ cho các nguồn nước và bảo vệ môi trường.
Vùng đệm được xác định theo tiêu chí là lấy gọn theo từng đơn vị hành
chính xã hoặc thị trấn liền kề vùng lõi để thuận lợi chỗ quản lý cũng như đầu
tư. Vùng đệm VQG Tam Đảo bao gồm 27 xã, thị trấn thuộc 6 huyện: Tam
Đảo, Bình Xuyên, TX. Phúc Yên (Vĩnh Phúc), Sơn Dương (Tuyên Quang) và
Đại Từ, Phổ Yên Thái Nguyên). Diện tích vùng đệm là: 51.572 ha (sau khi đã
trừ đi diện tích thuộc vùng lõi). (Nguồn: Báo cáo quy hoạch Vườn quốc gia

Tam Đảo).
2.2. Kinh tế - xã hội
2.2.1. Dân số, dân tộc
Khu vực Vườn quốc gia Tam Đảo và vùng đệm nằm trên địa phận 27
xã, thị trấn thuộc 6 huyện, thị xã của 3 tỉnh: Vĩnh Phúc, Thái Nguyên và
Tuyên Quang. Theo số liệu thống kê năm 2009 thì tổng số dân trong khu vực
là 201.971 người và gồm 45.526 hộ. Trong đó nam chiếm 48,27 %, nữ chiếm
51,73 %. Ngồi người Kinh cịn có 7 dân tộc ít người cùng sinh sống, trong


17
đó người Kinh đơng nhất chiếm tới 63%, 7 dân tộc còn lại chiếm 37% và xếp
theo tỉ lệ giảm dần như sau: Sản Dìu, Sán Chi, Dao, Tày, Nùng, Cao lan, Hoa
và Ngải. Tỉ lệ tăng dân số bình quân toàn vùng đệm là 1,10%. (Nguồn: Vườn
quốc gia Tam Đảo, 2009).
Thị trấn Tam Đảo nằm trong ranh giới VQG nhưng là một khu
hành chính riêng biệt đã có từ lâu khơng thuộc VQG Tam Đảo quản lý;
ngồi ra ở trong vùng lõi còn tồn tại 65 hộ dân với khoảng 200 nhân
khẩu (huyện Đại Từ 36 hộ, huyện Tam Đảo 27 hộ và huyện Sơn Dương
02 hộ). Các hộ này đã cư trú tại đây trước khi thành lập Vườn
(15/5/1996) và một số đã được cấp sổ đỏ từ năm 1996, Thu nhập chính
của các hộ này chủ yếu dựa vào nghề trồng trọt (Chè), ngồi ra họ cịn
có một số nguồn thu khác từ việc trồng hoa màu (trồng lúa nước một vụ,
ngô khoai, sắn, chăn nuôi gia súc vì nhận khốn bảo vệ rừng).
Mật độ dân số: Bình quân chung: 233 người/km, cụ thể như sau:
Các xã trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc có mật độ bình quân: 230
người/km2; Các xã trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang có mật độ bình qn: 192
người /km2; Các xã trên địa bàn tỉnh Thái Ngun có mật độ bình qn: 253
người/km2.
Các dân tộc trên thường sống xen kẽ nhau và hình thành nên các Thơn,

Bản ở xung quanh chân núi Tam Đảo và mỗi dân tộc có một tập quán và nét văn
hố riêng biệt.
2.2.2. Tình hình kinh tế và và thu nhập
Kết quả điều tra năm 2006 do Dự án Quản lý VQG Tam Đảo và vùng
đệm (TDMP) với sự hỗ trợ của tổ chức GTZ (Đức) tiến hảnh điều tra về mức
sống trong khu vực vùng đệm VQG Tam Đảo cho thấy: khơng cịn hộ đói, tỉ
lệ hộ nghèo trung bình trên tồn vùng đệm là 11,33 %.


×