Tải bản đầy đủ (.pdf) (86 trang)

Đánh giá hiệu quả sử dụng màu sắc trong nội thất phòng ngủ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.81 MB, 86 trang )

LỜI CẢM ƠN
Nhân dịp hoàn thành luận văn tốt nghiệp, đầu tiên cho phép tôi gửi lời
cảm ơn chân thành tới NGƢT.PGS.TS Trần Văn Chứ đã tận tình giúp đỡ và
chỉ bảo tơi trong q trình học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn.
Qua đây, tơi xin chân thành cảm ơn tới các thày cô giáo trong Khoa
Chế biến Lâm sản, Bộ môn Công nghệ đồ mộc và Thiết kế nội thất đã giúp đỡ
tơi trong q trình hồn thành luận án.
Nhân dịp này cũng cho phép tôi gửi lời cảm ơn tới Đảng Ủy, Ban Giám
Hiệu, cán bộ các phòng ban Trƣờng Đại Học Lâm Nghiệp đã cho phép tơi để
tơi hồn thành luận văn.
Xin chân thành cảm ơn các cán bộ của Trung tâm Thí nghiệm thực
hành, Khoa Chế Biến Lâm Sản, Trƣờng Đại học Lâm nghiệp đã động viên và
giúp đỡ tơi trong q trình tơi học tập và nghiên cứu.
Qua đây, cũng xin đƣợc gửi lời cảm ơn tới gia đình tơi. Trong q trình
tơi học tập và hoàn thành luận án đã động viên và tạo cho tôi những điều kiện
tốt nhất để tôi hoàn thành tốt những yêu cầu của khoa học đề ra.
Xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất và lời chúc sức khỏe.
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Lan Anh


MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................................... 1
Chƣơng 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ...................................... 2
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ....................................... 2
1.2. LỊCH SỬ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .................................................................... 3
1.2.1. Trên thế giới............................................................................................................ 3
1.2.2. Trong nƣớc .............................................................................................................. 5


1.3. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU................................................................................... 6
1.4 . NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ................................................................................. 6
1.5. PHẠM VI NGHIÊN CỨU ..................................................................................... 7
1.6. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................................................ 7
Chƣơng 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN ....................................................................................... 8
2.1. TÌM HIỂU CHUNG VỀ MÀU SẮC ................................................................... 8
2.1.1 Khái niệm, thuộc tính và bản chất của màu sắc .............................................. 8
2.1.2. Vai trò của màu sắc ............................................................................................. 12
2.1.3 Phân loại màu sắc ................................................................................................. 14
2.2 TÌM HIỂU CHUNG VỀ PHỐI MÀU ................................................................ 18
2.2.1 Khái niệm phối màu ............................................................................................. 18
2.2.2. Trình tự phối màu ................................................................................................ 18
2.2.3 Nguyên tắc phối màu ........................................................................................... 19
2.3. NGUYÊN TẮC PHỐI MÀU TRONG NỘI THẤT ....................................... 21
2.3.1 Các nguyên lý khi phối màu .............................................................................. 21
2.3.2. Nguyên tắc thiết kế màu sắc cho không gian nội thất ................................ 23
2.3.3. Các yếu tố ảnh hƣởng tới việc lựa chọn màu sắc dùng trong không gian
nội thất ............................................................................................................................... 26
2.4. MÀU SẮC TRONG NỘI THẤT PHÒNG NGỦ ........................................... 27
2..4.1. u cầu của khơng gian phịng ngủ............................................................... 27
2.4.2 Cách sắp xếp cho phòng ngủ ............................................................................. 27


2.4.3. Màu sắc và phong thuỷ trong phòng ngủ ...................................................... 29
2.4.4 Xu hƣớng màu sắc trong phòng ngủ ................................................................ 30
2.4.5 Màu sắc cho giƣờng ngủ để tăng cƣờng sức khỏe ....................................... 32
Chƣơng 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ...................................................................... 35
3.1. TÌM HIỂU MỘT SỐ KHƠNG GIAN PHỊNG NGỦ .................................. 35
3.1.1 Các màu sắc đƣợc sử dụng chủ yếu trong phòng ngủ ................................. 35
3.1.2. Xu hƣớng sử dụng màu sắc trong nội thất phòng ngủ theo lứa tuổi....... 39

3.1.3 Xu hƣớng lựa chọn màu sắc trong nội thất phòng ngủ theo giới tính ..... 45
3.2 TÌM HIỂU VỀ PHỊNG NGỦ CHO ĐƠI VỢ CHỒNG TRẺ...................... 48
3.2.1. Xu hƣớng sử dụng màu sắc trong khơng gian phịng ngủ cho đơi vợ
chồng trẻ ............................................................................................................................ 48
3.2.2. Tìm hiểu về ánh sáng dùng trong khơng gian phịng ngủ ......................... 50
3.3.MÀU SẮC SƠN, NỘI THẤT PHỊNG NGỦ THEO MỆNH CỦA CHỦ
NHÂN ................................................................................................................................ 51
3.3.1 Màu sắc sơn, nội thất phòng ngủ của chủ nhân mệnh Mộc ....................... 51
3.3.2 Màu sắc sơn, nội thất phòng ngủ của chủ nhân mệnh Thổ ........................ 54
3.3.3 Màu sắc sơn, nội thất phòng ngủ của chủ nhân mệnh Hỏa ........................ 56
3.3.4 Màu sắc sơn, nội thất phòng ngủ của chủ nhân mệnh Thủy...................... 58
3.3.5 Màu sắc sơn, nội thất phòng ngủ của chủ nhân mệnh Kim ....................... 60
CHƢƠNG 4: ĐỀ XUẤT MÀU SẮC VÀ PHƢƠNG PHÁP PHỐI MÀU
TRONG THIẾT KẾ MỘT SỐ PHONG CÁCH PHÒNG NGỦ ......................... 62
4.1 ĐỀ XUẤT MỘT SỐ MÀU VÀ BIỆN PHÁP PHỐI KẾT MÀU MANG
PHONG CÁCH SANG TRỌNG ................................................................................ 62
4.2 ĐỀ XUẤT MỘT SỐ MÀU VÀ BIỆN PHÁP PHỐI KẾT MÀU MANG
PHONG CÁCH HIỆN ĐẠI. ........................................................................................ 65
4.3 ĐỀ XUẤT MỘT SỐ MÀU VÀ BIỆN PHÁP PHỐI KẾT MÀU MANG
PHONG CÁCH CỔ ĐIỂN. .......................................................................................... 67
4.4 ĐỀ XUẤT MỘT SỐ MÀU VÀ BIỆN PHÁP PHỐI KẾT MÀU MANG
PHONG CÁCH LỊCH LÃM. ...................................................................................... 69


4.5 ĐỀ XUẤT MỘT SỐ MÀU VÀ BIỆN PHÁP PHỐI KẾT MÀU MANG
PHONG CÁCH NHIỆT ĐỚI. ..................................................................................... 72
4.6 ĐỀ XUẤT MỘT SỐ MÀU VÀ BIỆN PHÁP PHỐI KẾT MÀU MANG
PHONG CÁCH NĂNG ĐỘNG. ................................................................................. 74
4.7. ĐỀ XUẤT MỘT SỐ MÀU VÀ BIỆN PHÁP PHỐI KẾTMÀU MANG
PHONG CÁCH TỰ NHIÊN ĐỂ THƢ GIÃN......................................................... 76

CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................... 79
5.1. KẾT LUẬN .............................................................................................................. 79
5.2 KIẾN NGHỊ .............................................................................................................. 79
TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC HÌNH
Hình 4.1 - 1: Nội thất phịng ngủ với tơng màu ghi sáng (Mã màu 55YY
33/065) ............................................................................................................................... 62
Hình 4.1 - 2: Nội thất phịng ngủ với tơng màu nâu thẫm (Mã màu 30YR
18/212) ............................................................................................................................... 63
Hình 4.1 - 3: Nội thất phịng ngủ với tơng màu tím (Mã màu 30RR 17/140) . 63
Hình 4.1 - 4: Nội thất phịng ngủ với tông màu xanh dƣơng thẫm (Mã màu
30GG 29/196) .................................................................................................................. 64
Hình 4.1 - 5: Nội thất phịng ngủ với tơng màu xanh thẫm (Mã màu 90BG
169/060)............................................................................................................................. 64
Hình 4.2 - 1: Nội thất phịng ngủ với tơng màu tím nhạt (Mã màu 02RP
53/171) ............................................................................................................................... 65
Hình 4.2 - 2: Nội thất phịng ngủ với tơng màu hồng nhạt (Mã màu 10RR
60/197) ............................................................................................................................... 66
Hình 4.2 - 3: Nội thất phịng ngủ với tơng màu xanh dƣơng nhạt (Mã màu
10BG 55/223)................................................................................................................... 66
Hình 4.2 - 4: Nội thất phịng ngủ với tơng màu xanh nõn chuối nhạt (Mã màu
90GY 70/221) .................................................................................................................. 66
Hình 4.2 - 5: Nội thất phịng ngủ với tơng màu hồng tƣơi (Mã màu 47RR
32/383) ............................................................................................................................... 67
Hình 4.3 - 1: Nội thất phịng ngủ với tơng màu đỏ gạch (Mã màu 05YR
15/555) ............................................................................................................................... 68
Hình 4.3 - 2: Nội thất phịng ngủ với tơng màu tím (Mã màu 62RR 21/444) . 68
Hình 4.3 - 3: Nội thất phịng ngủ với tơng màu xanh thẫm (Mã màu 30GG

29/196) ............................................................................................................................... 69
Hình 4.4 - 1: Nội thất phịng ngủ với tơng màu xanh nhạt (Mã màu 30BG
64/072) ............................................................................................................................... 69
Hình 4.4 - 2: Nội thất phịng ngủ với tơng màu ghi nhạt (Mã màu 50BB
63/066) ............................................................................................................................... 70
Hình 4.4 - 3: Nội thất phịng ngủ với tơng màu xanh dƣơng nhạt (Mã màu
50BG 74/130)................................................................................................................... 71
Hình 4.4 - 4: Nội thất phịng ngủ với tơng màu xanh dƣơng pha trắng (Mã
màu 99BG 52/159) ......................................................................................................... 71


Hình 4.4 - 5: Nội thất phịng ngủ với tơng màu tím nhạt (Mã màu 09BB
53/129) ............................................................................................................................... 71
Hình 4.5 – 1: Nội thất phịng ngủ với tơng màu đỏ tƣơi (Mã màu 16YR
16/594) ............................................................................................................................... 72
Hình 4.5 – 2: Nội thất phịng ngủ với tơng màu tím (Mã màu 10RR 25/437) 72
Hình 4.5 – 3: Nội thất phịng ngủ với tơng màu vàng tƣơi (Mã màu 06YY
49/797) ............................................................................................................................... 73
Hình 4.5 – 4: Nội thất phịng ngủ với tơng màu xanh nõn chuối (Mã màu
70YY 59/485) .................................................................................................................. 73
Hình 4.6 – 1: Nội thất phịng ngủ với tơng màu hồng nhạt (Mã màu 02RR
35/376) ............................................................................................................................... 74
Hình 4.6 – 2: Nội thất phịng ngủ với tơng màu vàng nhạt (Mã màu 60YY
62/755) ............................................................................................................................... 75
Hình 4.6 – 3: Nội thất phịng ngủ với tơng màu xanh dƣơng nhạt (Mã màu
87GG 51/291) .................................................................................................................. 75
Hình 4.6 – 4: Nội thất phịng ngủ với tơng màu xanh nõn chuối nhạt (Mã màu
70YY 59/485) .................................................................................................................. 75
Hình 4.6 – 5: Nội thất phịng ngủ với tơng màu gạch non (Mã màu 60YR
28/701) ............................................................................................................................... 76

Hình 4.7– 1: Nội thất phịng ngủ với tơng màu vàng xanh (Mã màu 90YY
62/264) ............................................................................................................................... 76
Hình 4.7– 2: Nội thất phịng ngủ với tơng màu xanh dƣơng nhạt (Mã màu
70BG 70/113)................................................................................................................... 77
Hình 4.7– 3: Nội thất phịng ngủ với tơng màu xanh dƣơng tƣơi (Mã màu
10BG 55/223)................................................................................................................... 77
Hình 4.7– 4: Nội thất phịng ngủ với tơng màu xanh dƣơng (Mã màu 90GG
73/062) ............................................................................................................................... 77
Hình 4.7– 5: Nội thất phịng ngủ với tơng màu xanh (Mã màu 50GY 66/111)
............................................................................................................................................. 78


ĐẶT VẤN ĐỀ
Chẳng có gì hấp dẫn ngƣời ta bằng màu sắc! Màu sắc tạo nên sự chú ý,
nó thể hiện một tình cảm, nói lên một thơng điệp... Con ngƣời lấy màu sắc để
tô điểm cho cuộc sống thêm tƣơi đẹp hơn, yêu đời hơn.
Song hành cùng sự phát triển của xã hội là nhận thức của con ngƣời
ngày càng đƣợc nâng cao. Cảm nhận về cái đẹp cũng ngày càng tinh tế hơn.
Ngơi nhà là nơi gắn bó với mỗi ngƣời trong suốt cuộc đời vì vậy việc trang trí
nội thất cho căn nhà là hết sức quan trọng. Một ngôi nhà với đầy đủ tiện nghi,
cách bài trí sang trọng sẽ mang lại sự thoải mái cho chủ nhân cũng là thể hiện
sự hiếu khách của mình. Trong một căn hộ hiện đại có sự ngăn cách giữa các
khơng gian nhƣ: phịng khách, phịng ăn, phịng ngủ, phịng sinh hoạt chung,
phịng vệ sinh… Mỗi phịng lại có đặc trƣng riêng về trang trí nội thất. Phịng
ngủ là nơi gắn bó với chúng ta suốt một phần ba đời ngƣời vì vậy phịng ngủ
thể hiện rất rõ tính cách, sở thích và những gì sâu kín nhất của ngƣời sở hữu
nó. Với mỗi phong cách ta lại có một khơng gian phịng ngủ riêng với những
màu sắc rất riêng nhƣng sự riêng đó đều phải dựa trên một cái chung nhất là
cơ sở vận dụng luật phối màu. Màu sắc luôn tồn tại xung quanh ta, thế nhƣng
liệu đã có mấy ngƣời trong chúng ta biết đƣợc, màu sắc đƣợc hình thành nhƣ

thế nào, hay sử dụng nó ra sao để đạt đƣợc hiệu quả cao nhất? Xuất phát từ
những lí do trên, cũng nhƣ đƣợc sự gợi ý của thầy giáo hƣớng dẫn em mạnh
dạn tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Đánh giá hiệu quả sử dụng màu sắc trong nội thất phòng ngủ”

1


Chƣơng 1
TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Chúng ta tiếp xúc với màu sắc mỗi ngày, trong thế giới vật chất màu
sắc thật mn hình mn vẻ với màu xanh của trời, biển, cây cối; màu đỏ của
hoa trái, màu vàng của nắng chiều, màu trắng của mây trời… Nhƣng hiểu và
dùng nó để thể hiện hết ý tƣởng của mình thì không phải dễ dàng chút nào.
Màu sắc luôn tác động đến cuộc sống của chúng ta. Màu sắc có ngơn ngữ
riêng của nó mà chúng ta phải tự cảm nhận. Màu sắc có sức mạnh làm tâm
hồn của chúng ta rung động. Ngƣời ta có thể sử dụng nghệ thuật phối màu để
nói lên ý tƣởng của mình mà khơng cần đến lời nói hay câu văn. Màu sắc
ngồi cái đẹp trời cho cịn có một chiều sâu kín đáo, chính cái điều kì diệu ấy
làm rung động lịng ngƣời. Tất nhiên không phải màu sắc lúc nào cũng đẹp,
màu sắc khơng phải lúc nào cũng hài hịa. Vì vậy chúng ta cần tìm hiểu về
màu sắc, tìm ra cái đẹp cái hài hịa đó để đƣa ra những phƣơng án phối màu
mang lại hiệu quả tối ƣu nhất cho sức khỏe cũng nhƣ tâm sinh lý của ngƣời sử
dụng. Vậy màu sắc là gì? Theo các nhà khoa học màu sắc đƣợc định nghĩa
nhƣ sau: cái gọi là màu sắc chính là cảm giác của mắt tạo ra khi có sự kích
thích của ánh sáng. Nhƣ vậy, màu sắc khơng phải là những cái có thể nắm
đƣợc, bắt đƣợc hay sờ thấy mà ta chỉ có thể nhìn thấy, cảm nhận đƣợc nhờ
sự kích thích của ánh sáng. Chính vì thế mà mỗi ngƣời lại có thể cảm nhận
màu là khác nhau, có thể là sự tƣơi trẻ, hay sự quy phái sang trọng, sự mất

mát đau thƣơng, hay sự căng tràn sức sống, yêu đời...v.v… Thế nhƣng, chƣa
chắc đã có mấy ngƣời trong chúng ta hiểu đƣợc tại sao mình lại có cảm giác
ấy? Do đó, rất cần có những nghiên cứu khoa học về màu sắc cung cấp cho
nhân loại.
Màu sắc tự nó là một thế giới kỳ bí và đầy hấp dẫn làm con ngƣời phải
tìm tòi, khám phá. Ngay từ rất sớm các nhà nghệ thuật gia nhạy cảm đã tiến
hành nghiên cứu sự vận dụng và biểu đạt của màu sắc. Nó có ảnh hƣởng rất
2


sâu sắc tới đời sống tâm lý lẫn vật chất của con ngƣời. Tuy nhiên, có rất ít tài
liệu, cơng trình nghiên cứu về lĩmh vực màu sắc. Do đó, lĩnh vực màu sắc còn
là vấn đề rất nan giải gây nhiều sự tranh cãi.
Cùng với sự phát triển của xã hội, màu sắc đƣợc ứng dụng ngày càng
nhiều vào đời sống của con ngƣời. Từ các vật dụng trong nhà cho tới màu sơn
tƣờng hay đồ trang trí đều có màu thật hài hồ, đẹp mắt, phù hợp với khơng
gian nội thất. Khi trang trí nội thất phịng ngủ, có nhiều màu sắc khác nhau để
trang trí cho căn phịng. Thế nhƣng mỗi tơng màu lại nói lên những ý nghĩa
khác nhau, nó thể hiện tính cách, cá tính hay sở thích của mỗi ngƣời và sự ảnh
hƣởng đến mỗi ngƣời sẽ là khác nhau. Vì vậy, khi thiết kế khơng gian phịng
ngủ địi hỏi ngƣời thiết kế phải nắm vững đƣợc luật phối màu và có thể ứng
dụng nó trong trang trí nội thất phịng ngủ. Tuy nhiên, cho đến nay có rất ít
những nghiên cứu hay tài liệu viết về lĩnh vực này. Chính vì vậy, việc nghiên
cứu về lĩnh vực màu sắc là rất quan trọng và cần thiết cho cuộc sống của mỗi
chúng ta đặc biệt là luật phối màu trong nội thất phòng ngủ - nơi gắn liền với
chính mỗi chúng ta, có tác động rất mạnh mẽ tới chất lƣợng sống của ta.
1.2. LỊCH SỬ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.2.1. Trên thế giới
Trong thế giới màu sắc, ngay từ rất sớm các nhà nghệ thuật gia nhạy
cảm đã tiến hành nghiên cứu sự vận dụng và biểu đạt của màu sắc.

Trong hội hoạ phƣơng Tây, ở thời kỳ chủ nghĩa cổ điển, Davinci đã
dùng những lớp màu rất nhỏ để vẽ. Cịn Rembrandt thì đƣợc coi là nhà họa
gia kinh điển của phƣơng pháp vẽ đối chiếu sáng tối.
Các họa gia theo trƣờng phái Ấn tƣợng cũng đã tiến hành rất nhiều các
nghiên cứu đối với thế giới tự nhiên, từ đó đã đạt đƣợc một giai đoạn hoàn
toàn mới trong biểu hiện màu sắc giữa vật thể và ánh sáng. Đặc biệt là Monet
“ông không những đã mở rộng việc vận dụng loại màu sắc đơn thuần, mà còn
sử dụng những nét vẽ nhỏ và ngắn ở tất cả các bộ phận, từng điểm từng điểm
một đƣợc vẽ ở trên chất liệu vải, từ đó đạt đƣợc sự sinh động giữa các đƣờng
3


nét và ánh sáng”.
Các họa gia sau này thì đề sƣớng ra hình thức nghệ thuật từ cảm nhận
chủ quan và cảm nhận của bản thân, tiêu biểu nhƣ: Paul Cezanne, Van Gogh,
P.Gauguin, họ đã làm cho kết cấu màu sắc phát triển đạt đến giai đoạn có tính
logic. Klee, Dail, Joan Miro là những ngƣời đại diện cho trƣờng phái chủ
nghĩa siêu hiện thực . Klee đã nói, “nghệ thuật khơng phải là mơ tả những thứ
mà có thể nhìn thấy, mà nó phải đƣợc kiến tạo từ những thứ khơng thể nhìn
thấy”. Các tác phẩm của ơng là đem những nhân tố hội họa nhƣ điểm, đƣờng,
mặt và không gian, dựa vào tri giác của bản thân cũng nhƣ phƣơng pháp logic
để tổ thành một thế giới phi hiện thực.
Các họa gia theo chủ nghĩa trừu tƣợng có tính đại diện nhất là nhà họa
gia Piet Mondrian, ơng cho rằng, hội họa cũng giống nhƣ âm nhạc, không nên
vẽ những hình tƣợng cụ thể, mà thơng qua những nhân tố hình thức của mình
- màu sắc, đƣờng, mặt, hình thể và sơ đồ để truyền đạt đƣợc những tình tiết có
ảnh hƣởng đến tâm linh của con ngƣời, kích thích sự tƣởng tƣợng của con
ngƣời. Những tác phẩm đại diện có “Màu xanh thiên khơng”, hay “Những
vịng trịn”,…
Hội họa truyền thống của Trung Quốc cũng biểu hiện đƣợc các mặt nhƣ

thể tích, chất cảm, cảm nhận khơng gian, của vật thể. Màu sắc trên các bức
tranh vẽ trên tƣờng thì tƣơng đối thơ, màu sắc truyền thống thƣờng là màu của
đá và màu của cỏ cây, cộng với các công cụ đặc thù nhƣ bút, giấy, mực,
nghiên,… đã tạo thành một phong cách mang đặc sắc về màu sắc trong hội
họa truyền thống của Trung Quốc.
Ở Trung Quốc, các nhà khoa học và các nhà thiết kế hết sức quan tâm
đến phối màu cho nội thất. Có nhiều tài liệu của các nhà khoa học viết về phối
màu trong nội thất. Tuy nhiên, với đặc thù văn hóa của Trung Quốc chúng ta
chƣa thể áp dụng ngay vào thiết kế của Việt Nam, mà cần còn tiếp tục nghiên
cứu triển khai.
Hiện nay trên thế giới đã và đang sử dụng các hệ thống màu nhƣ:
4


- Hệ thống màu Munsell: Năm 1905 nhà mỹ thuật Mỹ Munsell đã phát
minh ra hệ thống màu Munsell. Hiện nay, nó đang đƣợc sử dụng rộng rãi trên
thế giới làm phƣơng pháp phân loại và xác định màu sắc bề mặt. Đặc biệt là
đã có nhiều thành quả nghiên cứu trên phƣơng diện phối màu trong thiết kế
kiến trúc và nội thất.
- Hệ thống màu Ostwald: Màu sắc lập thể do nhà hoá học ngƣời Đức
tên Ostwald kiến lập năm 1920.
- Hệ thống màu L*a*b*: Vào năm 1931, Hiệp hội chiếu sáng quốc tế
CIE đã đƣa ra phƣơng pháp biểu diễn màu sắc theo 3 chỉ số XYZ. Sau đó, vào
năm 1958 Hunter đƣa ra hệ màu Lab. Năm 1976, CIE đƣa ra hệ thống màu
chuẩn L*a*b*, L*hC* và đƣợc sử dụng chính thức trong hệ thống tiêu chuẩn
quốc tế ngày nay.
- Hệ thống màu của Sở nghiên cứu Nhật Bản: Năm 1951, Sở nghiên
cứu Nhật Bản đã chế định ra một hệ màu tiêu chuẩn đƣợc gọi là “tiêu chuẩn
của màu sắc”.
- Hệ màu HSB: Hệ màu này phản ánh 3 giá trị đặc trƣng của màu là:

Sắc màu (Hue), độ bão hoà (Saturation), độ sáng ( Brightnees).
- Hệ màu RGB: Trong cơng nghệ máy tính, nó đƣợc phát triển cho việc
hiển thị màu sắc máy tính số hóa trên cơ sở 3 màu cơ bản: Đỏ, xanh lục, xanh
lam.
- Hệ màu CMYK: Đƣợc sử dụng trong công nghệ in kỹ thuật số tạo
thuận lợi cho quá trình tính tốn, pha màu, tổng hợp màu từ các màu riêng
lẻ…
1.2.2. Trong nƣớc
Ở Việt Nam có một số tài liệu nghiên cứu về lĩnh vực màu sắc đặc biệt
phối màu trong nội thất. Cho đến nay, nƣớc ta cũng chƣa có một hệ màu tiêu
chuẩn nào cho riêng mình mà chúng ta vẫn kế thừa, ứng dụng các hệ màu tiêu
chuẩn của thế giới nhƣ: Hệ màu Munsell, hệ màu HSB, hệ màu RGB, hệ màu
CMYK,... và các tài liệu có liên quan của các nƣớc trên thế giới, đặc biệt là
5


Trung Quốc. Hiện nay, nƣớc ta cũng có một số sách tham khảo của các hoạ
gia trong nƣớc đã đƣợc in ấn và phát hành nhƣ:
1. Thành Long – Phan Khang, Màu sắc trong trang trí nội thất, Nhà
xuất bản Văn hố - Thơng tin;
2. Phan Chi, Nghệ thuật trang trí khơng gian sống, Nhà xuất bản Thuận hố;
3. Nguyễn Hạnh, Nghệ thuật phối màu, Nhà xuất bản Lao động – Xã hội;
4. Lý Lợi Đinh, Cấu thành màu sắc, Nhà xuất bản Hồ Bắc;
5. Huỳnh Phạm Hƣơng Trang, Bí quyết vẽ sơn dầu, Nhà xuất bản mỹ thuật;
6. Hồng Thuỷ, Kỹ thuật vẽ sơn dầu, Nhà xuất bản Văn hố – Thơng tin;
7. Lê Đức Lai, Vẽ mỹ thuật, Nhà xuất bản xây dựng
Cùng một số bài giảng môn học nhƣ:
1. Phạm Thị Ánh Hồng, Màu sắc – Bài giảng mơn học, Trƣờng Đại học
Lâm nghiệp;
2. Phó Đức Tùng, Lý thuyết màu sắc – Bài giảng PowerPoint.

Nhận xét: Từ các kết quả nghiên cứu về màu sắc trên thế giới và trong
nƣớc cho thấy: đã có nhiều nhà khoa học nghiên cứu về màu sắc và phối màu
cho nội thất phòng ngủ. Tuy nhiên, các kết quả nghiên cứu trên mới chỉ dừng
ở mức thông tin chung chung. Chúng ta chƣa thể đƣa ngay vào sản xuất hoặc
ứng dụng thi cơng đƣợc.
Vì vậy, việc nghiên cứu phối màu cho phòng ngủ là hết sức quan trọng
và cần thiết nghiên cứu.
1.3. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
- Sƣu tầm, tìm hiểu đƣợc một số mơ hình đặc trƣng theo các phong
cách khác nhau.
- Dựa trên nguyên lý về thiết kế nội thất và một số nguyên tắc khác,
tiến hành phân tích, đánh giá và lựa chọn đƣợc phƣơng án phối màu hợp lý,
hài hòa nhất và phù hợp với ngƣời sử dụng.
1.4 . NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
- Tìm hiểu chung về màu sắc và nguyên tắc phối màu trong nội thất nói
6


chung và khơng gian phịng ngủ nói riêng.
- Sƣu tầm, tìm hiểu một số phƣơng án phối màu cho nội thất phòng
ngủ.
- Đánh giá hiệu quả sử dụng màu sắc cho nội thất phịng ngủ ở một số
mơ hình đã tìm hiểu đƣợc.
- Đề xuất một số phƣơng án phối màu cho một số khơng gian phịng
ngủ.
1.5. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Tìm hiểu, nghiên cứu về sự hình thành màu sắc; nguyên tắc sử dụng
màu sắc trong nội thất;
- Điều tra, khảo sát về tình hình sử dụng màu sắc trong nội thất phòng
ngủ tại địa bàn Hà Nội và những vùng lân cận;

1.6. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Phƣơng pháp kế thừa: Kế thừa các tài liệu có liên quan;
- Phƣơng pháp chuyên gia: Tham khảo ý kiến của các thầy cô giáo, hoạ sỹ ;
- Phƣơng pháp tƣ duy logíc: Từ việc tìm hiểu, nghiên cứu, thu thập
thơng tin các tài liệu, các mẫu nội thất có sẵn tiến hành phân tích, đánh giá để
viết bài;
- Phƣơng pháp đồ hoạ vi tính: Khi đã có phƣơng án thiết kế hợp ý
tƣởng ta tiến hành thể hiện ý đồ thiết kế một cách chính xác và chân thực nhất
thơng qua các phần mềm đồ hoạ nhƣ: 3Dmax, photoshop…

7


Chƣơng 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1. TÌM HIỂU CHUNG VỀ MÀU SẮC
2.1.1 Khái niệm, thuộc tính và bản chất của màu sắc
a. Khái niệm
Thế giới tự nhiên thật xinh đẹp, thế giới vật chất mà con ngƣời tạo ra
thì càng phong phú và đa dạng. Trời xanh, mây trắng, màu xanh của nƣớc,
màu đỏ của mặt trời, màu vàng chanh, các đồ trang sức bằng vàng, các dụng
cụ bằng bạc, các thiết bị điện màu đen, những tòa nhà màu xám,… Tất cả
chúng muốn tạo ra cho chúng ta một cảm giác về vẻ đẹp thì bắt buộc phải có
những điều kiện sau:
* Ánh sáng
Chúng ta hãy thử nghĩ xem, bên trong một miếng sơn đen hoặc bên
trong một căn phòng tối, thì sẽ gần nhƣ mất đi khả năng nhận biết về màu sắc.
Để cảm nhận đƣợc một màu sắc đầu tiên cần phải có ánh sáng, tuy nhiên ánh
sáng không phải ngang bằng với màu sắc, mà chúng chỉ là khách thể để tạo ra
cảm nhận về màu sắc.

* Thị giác bình thƣờng
Một ngƣời mù hoặc một ngƣời bị mù màu thì khơng có khả năng cảm
nhận về màu sắc.
* Vật thể khách quan
Đối tƣợng của sự cảm nhận về màu sắc bắt buộc phải tồn tại.
* Sự khác biệt về màu sắc
Cho dù là vật thể lớn hay vật thể nhỏ, chỉ cần liếc nhìn là có thể thu
đƣợc ấn tƣợng ở trong mắt, bởi vì chúng có sự khác nhau về màu sắc, bao
gồm cả sự khác nhau về mức độ nơng cạn của hình dáng của vật thể. Do vậy
có thể nói, ta có thể nhận biết đƣợc các loại vật thể có hình dáng khác nhau,
bởi vì ta nhìn thấy đƣợc hình dạng của chúng, mà hình dạng khác nhau thì
màu sắc xuất hiện theo đó cúng khác nhau. Rất khó tƣởng tƣợng nếu nhƣ
8


xung quanh chúng ta chỉ có một màu sắc, khi đó cịn có gì để thị giác của
chúng ta hoạt động? điều đó cũng giống nhƣ vẽ một hình vẽ có màu trắng ở
trên một trang giấy trắng, vậy thì làm thế nào mà nhìn thấy hình vẽ đó. Do
vậy, chỉ có màu sắc thì mới có thể nhìn thấy một cách rõ ràng hình dáng của
vật thể.
Từ đó có thể đƣa ra định nghĩa về màu sắc nhƣ sau: cái gọi là màu sắc
chính là cảm giác của mắt tạo ra khi có sự kích thích của ánh sáng. Loại ánh
sáng này bao gồm cả ánh sáng tự nhiên và ánh sáng nhân tạo.
b. Thuộc tính của màu sắc
Màu sắc đều có 3 thuộc tính cơ bản, tức là: độ sáng, độ màu và sắc
màu. Chúng là 3 yếu tố quan trọng nhất trong màu sắc, nó cũng là những yếu
tố có tính ổn định nhất. 3 thuộc tính này mặc dù có những đặc điểm tƣơng đối
độc lập, nhƣng chúng lại có những mối quan hệ tƣơng hỗ với nhau.
* Độ sáng
Độ sáng là chỉ mức độ sáng tối của màu sắc, nó cũng đƣợc gọi là độ rõ

hay độ đậm nhạt của màu sắc.
Giả sử đem màu đen và màu trắng chia ra ở 2 đầu, thì ở giữa đƣợc căn
cứ vào thứ tự của độ sáng mà hình thành rất nhiều những màu xám có độ sáng
tối khác nhau, tức là hình thành một dãy có liên quan đến độ sáng, hay còn
gọi là dãy độ sáng. Phần tiếp giáp với đầu có màu trắng thì độ sáng tƣơng đối
cao, còn phần tiếp giáp với màu đen thì có độ sáng thấp, ở giữa thì có độ sáng
trung bình.
Các sắc màu khác nhau sẽ có những vị trí khơng giống nhau trong dãy
quang phổ, do đó mức độ cảm nhận đƣợc của mắt cũng sẽ khác nhau. Màu
vàng có vị trí trung tâm trong dẫy quang phổ có thể nhìn thấy, độ tri giác đối
với mắt khá cao, nên độ sáng của màu sắc cũng cao. Màu tím thuộc vị trí cạnh
ngồi của dãy quang phổ có thể nhìn thấy, biên độ mặc dù là rộng nhƣng
bƣớc sóng lại ngắn, độ tri giác thấp, nên độ sáng của màu sắc cũng thấp. Độ
sáng của các màu da cam, xanh lục, đỏ, xanh lam là nằm ở giữa màu vàng và
9


màu tím, sự sắp xếp của các sắc màu này sẽ hiển thị một cách tự nhiên về thứ
tự độ sáng của chúng. Tức là trong một sắc màu thì bản thân nó cũng có sự
thay đổi về độ sáng tối, nhƣ màu xanh đậm, màu xanh trung bình, hay màu
xanh nhạt. Khi cho thêm màu trắng vào một màu sắc nào đó thì sẽ làm cho độ
sáng của nó tăng cao, cịn khi cho thêm màu đen vào thì sẽ làm cho màu sáng
của nó giảm xuống, khi hỗn hợp nhiều màu sắc với nhau sẽ cấu thành những
sắc màu có độ sáng đƣợc sắp xếp theo thứ tự.
* Sắc màu
Sắc màu là chỉ những diện mạo khác nhau của màu sắc. Ánh sáng có
bƣớc sóng khác nhau sẽ tạo ra những cảm giác khác nhau cho con ngƣời, nếu
đem những cảm nhận này đặt cho nó một cái tên, thì sẽ hình thành những cái
tên nhƣ màu đỏ, màu vàng,…., nó cũng giống nhƣ mỗi con ngƣời đều có một
cái tên riêng biệt. Những sắc màu cơ bản trong ánh sáng quang phổ có: đỏ, da

cam, vàng, lục, lam và tím, ngồi ra chúng lại có: màu đỏ hoa hồng, màu đỏ
ngọc, màu đỏ da cam,…, đó là đặc tính của sắc màu, sự khác nhau giữa chúng
là sự khác nhau về sắc màu; còn một màu sắc mà khi ta cho thêm vào đó màu
trắng hoặc màu đen để hình thành nên màu đỏ thẫm, màu đỏ nhạt,…, thì
thuộc sự khác nhau về độ sáng.
Các nhà khoa học đã đem các màu đỏ, da cam, vàng, lục, lam, tím,…,
sắp xếp thành một vịng trịn màu sắc, nếu thêm vào đó một màu đỏ tím mà
trong dãy quang phổ khơng có thì sẽ hình thành một vịng trịn khép kín, từ đó
cấu thành vịng trịn màu sắc (hay còn đƣợc gọi là vòng màu). Trong vòng
màu cần cố gắng phân tách rõ các sắc màu với nhau, thông thƣờng đƣợc lập
trên cơ sở là 5, 6 hay 8 màu chủ yếu, sau đó tìm ra các màu trung gian giữa
chúng, khi đó có thể tạo thành vịng màu có từ 10, 12, 16, 18 hay 24 màu

10


* Độ màu (Chroma)

Chỉ mức độ đơn thuần của bƣớc sóng, đó cũng chính là độ thuần khiết
của màu sắc. Khi cho các thành phần khác vào một màu nào đó thì sẽ làm cho
độ màu của nó giảm xuống. Phƣơng pháp phân chia độ màu nhƣ sau: lựa chọn
ra một sắc màu có độ màu tƣơng đối cao, nhƣ màu đỏ thẫm, sau đó lấy một
màu xám trung bình (màu xám đƣợc tạo thành từ sự hỗn hợp giữa màu trắng
và màu đen), sau đó cho màu đỏ thẫm và màu xám hỗn hợp trực tiếp với
nhau, hỗn hợp tạo thành sẽ có độ màu giảm dần từ độ màu của màu đỏ đến độ
màu của màu xám. Tức là ta sẽ thu đƣợc những màu sắc có độ màu cao, độ
màu trung bình và độ màu thấp. Trong màu sắc, độ màu của các màu cơ bản:
đỏ, da cam, vàng, lục, lam và tím là có độ màu cao nhất. Cịn loại khơng màu
(đen, trắng, xám) thì do khơng có sắc màu, nên độ màu của chúng bằng
khơng.

Ngồi sự ảnh hƣởng của bƣớc sóng đến độ màu ra, độ mẫn cảm của
mắt ngƣời đối với sự bức xạ của các loại ánh sáng có bƣớc sóng khác nhau
cũng có ảnh hƣởng đến độ màu. Thị giác có độ mẫn cảm cao nhất đối với ánh
sáng màu đỏ, do vậy độ màu của nó cũng rất cao. Cịn độ mẫn cảm đối với
màu xanh là tƣơng đối kém, nên độ màu của sắc màu xanh là tƣơng đối thấp.
Ở đây cần nhấn mạnh là, độ màu cao cũng không phải là có độ sáng cao, tức
là độ màu và độ sáng khơng phải là tỷ lệ thuận. Điều đó nó phải do những
điều kiện về sinh lý của thị giác quyết định. Theo quy định về màu sắc lập thể
Munsel của Hoa Kỳ, thì mối quan hệ giữa độ sáng và độ màu của các sắc màu
đƣợc trình bày trong bảng 1.
Bảng 1
Sắc màu
Đỏ
Vàng - da cam
Vàng
Vàng - lục
Lục
Lam - lục
Lam
Lam - tím
Tím
Tím - đỏ

Độ sáng
4
6
8
7
5
5

4
3
4
4

11

Độ màu
14
12
12
10
8
6
8
12
12
12


c. Bản chất của màu sắc
Theo nhƣ định nghĩa, màu sắc là một thuộc tính của vật thể mà con
ngƣời cảm nhận đƣợc thông qua thị giác dƣới tác dụng của ánh sáng. Nhƣ
vậy, điều kiện để ta có thể cảm nhận thấy đƣợc màu sắc của vật thể đó là:
+ Vật thể
+ Mắt
+ Ánh sáng
Thiếu 1 trong 3 điều kiện trên, chúng ta sẽ không cảm nhận đƣợc màu
sắc của vật thể. Trong đó, yếu tố quan trọng nhất chính là ánh sáng. Ánh sáng
là nguyên nhân tạo ra màu sắc, màu sắc là kết quả của cảm nhận từ ánh sáng.

Màu sắc và ánh sáng có quan hệ với nhau nhƣ mẹ và con. Do đó, có thể nói
nguồn gốc của màu sắc là ánh sáng, khơng có ánh sáng thì khơng có màu sắc.
Ánh sáng từ nguồn sáng đƣợc phân ra thành 2 loại: ánh sáng tự nhiên (chủ
yếu là ánh sáng từ mặt trời) và ánh sáng nhân tạo (nhƣ ánh sáng của đèn điện,
ánh sáng của đèn khí gas, ánh sáng của nến…).
2.1.2. Vai trị của màu sắc
a. Tính biểu cảm của màu sắc
Màu sắc là hiện tƣợng vật lý mà mắt ta nhìn thấy thơng qua ánh sáng và đƣợc
truyền tín hiệu tình cảm thông qua nội tâm của chúng ta về những hiện tƣợng
sự vật xung quanh chúng ta. Màu sắc là ngôn ngữ chung nhƣng cảm nhận thì
tùy theo sắc tộc tơn giáo mà có những cảm nhận khác nhau. Nhƣng biểu hiện
chung nhất mà qua nghiên cứu khoa học về màu sắc thì có nhũng biểu hiện về
cảm nhận sau:
Sự liên tƣởng về âm thanh
Sự liên tƣởng về mùi vị
Sự liên tƣởng về kích thƣớc
Sự liên tƣởng về nhiệt độ
Sự liên tƣởng về tình cảm
Sự liên tƣởng về khơng gian
12


Sự liên tƣởng về hình khối
Và hàng loạt những cảm nhận khác nhau thơng qua tiếng nói của màu sắc
Màu sắc chia làm các nhóm thể hiện các trạng thái khác nhau: nhóm màu sắc
rực rỡ (màu vàng, màu đỏ, màu da cam) cho cảm giác mạnh mẽ hƣng phấn,
sống động và ấn tƣợng; nhóm màu sắc tƣơi tắn (xanh ngọc, xanh lá mạ, xanh
cốm, xanh nõn chuối) cho cảm giác trẻ trung, khỏe khoắn và sảng khối;
nhóm màu sắc n tĩnh (trắng, hồng,tím) cho cảm giác thanh bình, êm dịu của
một không gian rộng mở. Vạn vât nỗ lực vì màu sắc, vì đặc thù, đặc tính. Màu

sắc biểu thị cho sự khởi đầu, cho năng lƣợng và ban ngày. Trái lại sự phai
nhạt của màu sắc có nghĩa là sự kết liễu, cái chết, là bóng đêm.
b. Vai trò của màu sắc trong đời sống thực tiễn
Nhƣ đã biết, ánh sáng vừa có tính chất sóng, vừa có tính chất hạt. Với
tính chất sóng của ánh sáng, màu sắc có tác động trực tiếp đến hệ thần kinh
trung ƣơng, các cơ quan nội tạng và các tế bào của con ngƣời.
Cảm giác về màu được thể hiện qua sơ đồ sau:
Nguồn sáng

Vật thể

Mắt

Não bộ

Cảm giác về màu

Theo thống kê của một số nhà khoa học, hiện nay đã có một số màu có
thể chữa khỏi bệnh hoặc giảm bớt đƣợc sự căng thẳng, huyết áp…, cụ thể là:
- Nhóm màu ấm (đỏ, dam cam, vàng) có thể giúp cho ngƣời yếu thần
kinh phục hồi lại bình thường vì nhóm màu này mang nhiều tia hồng ngoại.
Ngồi ra, màu da cam cịn kích thích hoạt động, giúp ta muốn ăn uống, dễ hấp
thụ canxi. Tuy nhiên, màu đỏ dễ khiến nhịp tim gia tăng nhất nên nếu tiếp xúc
quá nhiều sẽ cảm thấy tâm lý chịu nhiều áp lực, có cảm giác bực bội, mệt
mỏi, thậm chí có thể gây kiệt sức. Do đó, khơng nên sử dụng q nhiều màu
đỏ trong phịng hội nghị, phịng ngủ;
- Nhóm màu xanh (xanh lá cây, xanh lam) có tác dụng chữa bệnh rối
loạn thần kinh. Ngồi ra, nó cịn giúp con ngƣời dễ tiêu hoá, bớt căng thẳng,
cơn nhức đầu, dễ đi vào giấc ngủ và thúc đẩy sự cân bằng trong cơ thể. Vì
13



vậy, nếu ngƣời nào mắc bệnh này nên tích cực đi dạo chơi ở công viên, núi
rừng, bơi thuyền trên sơng hồ thì sau một thời gian sẽ cảm thấy thoải mái, dễ
chịu, u đời. Do đó, trong phịng ngủ nên sơn những gam màu này, nó sẽ
giúp cho con ngƣời an thần trở lại;
- Màu tím có tác dụng chữa hệ thần kinh, đau tim. Màu này có nhiều
trong tia sáng mặt trời. Do vậy, hƣớng cửa sổ phòng ngủ của những ngƣời
mắc bệnh này nên bố trí theo hướng mặt trời mọc để thu đƣợc nhiều lƣợng
ánh sáng tím chiếu vào phịng, đồng thời sơn tƣờng màu này lập tức sau một
thời gian bệnh sẽ thuyên giảm.
Màu sắc ấm, có độ sáng trên mức trung dung, cƣờng độ cao, có
khuynh hƣớng nâng cao tinh thần và kích thích chúng ta hoạt động. Các màu
tƣơng phản mãnh liệt, rõ rệt nhƣ xanh dƣơng lục với đỏ cam; nâu sẫm với
trắng cũng có tác dụng tƣơng tự. Các màu sắc trung dung, độ sáng quanh mức
trung dung, cuờng độ trung bình có nghĩa là chủ nhân muốn ngơi nghỉ, khơng
bon chen và thắc mắc. Các màu sắc lạnh, độ sáng dƣới mức trung bình cho
tính cách êm dịu.
Nếu biết cách khơn khéo sử dụng màu sắc, có thể thay đổi mức độ tùy theo ý
muốn. Cô gái mặc chiếc áo có màu sắc mạnh bạo, mãnh liệt sẽ đập ngay vào
mắt các chàng trai, gây chú ý trong khi các cơ có trang phục màu cùng một họ
khiến họ trở nên thụ động.
2.1.3 Phân loại màu sắc
a. Phân loại theo đặc trƣng của màu
* Màu căn bản (màu gốc)
- Đây là tên gọi của ba màu: đỏ, vàng, xanh, hình 2.
Ngồi ra, các màu này cịn có một số tên gọi khác nhƣ: màu chính, màu
nguyên thuỷ, màu bậc 1,…

14



b) Màu thứ sinh
+ Màu giữa (màu thứ 2): Là các màu đƣợc tạo ra từ sự kết hợp giữa 2
màu cơ bản với nhau, hình 3. Ví dụ: Đỏ + vàng = da cam; vàng + lam = lục;
lam + đỏ = tím.

Hình 3. Ba màu giữa

Hình 4. Ba màu phức

+ Màu phức (màu thứ 3): Là các màu đƣợc tạo ra từ sự kết hợp giữa
màu cơ bản với màu giữa; màu giữa với màu giữa…, nhƣ ở hình 4.
Ví dụ: Đỏ + da cam = Đỏ cam; vàng + lục = vàng lục…
* Màu bổ sung (màu bổ túc)
Là 2 màu đối diện nhau trên vòng tròn màu. Thông thƣờng, 2 màu này
khi đặt cạnh nhau hoặc xen kẽ nhau, nó có tác dụng làm tơn sắc thêm tƣơi, tạo
ra cảm giác dễ chịu, khơng gây chói mắt.

15


Hình 5. Màu bổ sung

+ Màu bổ sung trực tiếp: Vàng – tím, đỏ - lục, Lam – cam; Da cam –
xanh tím…, nhƣ trên hình 5.
+ Màu bổ sung kép (2 bổ sung cho 1): vàng cam, vàng xanh bổ sung
cho tím, đỏ cam, đỏ tím bổ sung cho xanh lục…
* Màu tương phản
Là các màu khi đặt cạnh nhau, nó sẽ tạo ra sự sai khác về chất, sắc độ,

độ sáng tối, độ bão hoà. Sự sai khác này có thể tạo ra sự tƣơng phản về nóng
lạnh, sáng tối, nhƣ hình 6, 7.

Hình 6. Tương phản nóng lạnh

Hình 7. Tương phản sáng tối

* Màu khơng bão hồ
Là màu mà trong thành phần của nó có màu trắng hoặc đen, nhƣ hình 8, 9.

16


b. Phân loại theo sự cảm nhận tâm lý thị giác
Sở dĩ, con ngƣời

có cảm giác nóng,

lạnh, ấm áp, mát mẻ là

khi ở trong mơi trƣờng

có màu đỏ hoặc màu

xanh hoặc màu vàng là

do đã liên tƣởng tới mặt

Gam màu Gam màu
nóng

lạnh

trời,

đốm

lửa,

đại

dƣơng, rừng xanh,... Từ

đó, chúng ta có thể

phân loại màu sắc thành

2 gam màu chính là:

Gam màu nóng và gam

màu lạnh, hình 8.

* Gam màu: Là

Hình 8. Gam màu nóng-

tập hợp của nhiều màu

gam màu lạnh


sáng, độ bão hồ, nhƣ:

khác nhau về chất, độ
Xanh, đỏ, tím, vàng, da cam…
* Gam màu nóng

Là tập hợp của nhiều màu khác nhau mà những màu này có pha trộn
đỏ, vàng, da cam và các màu chuyển từ màu đỏ ra trên bảng phân màu(tức từ
lục lá mạ đến tím da lang).

Hình9.9.Gam
Gammàu
màunóng
nóng
Hình

Tuỳ theo mức độ bão hoà, độ sáng tối của màu và điều kiện của mơi
trƣờng mà gam màu này có thể tạo ra cảm giác nóng nực, mệt mỏi hay ấm áp.
* Gam màu lạnh
Là tập hợp của nhiều màu, mà những màu này có pha trộn xanh, lục,
tím và những màu chuyển từ màu xanh ra (tức là từ lục lá cây đến tím hoa cà).

Hình 10. Gam màu lạnh

Cũng tuỳ thuộc vào mức độ bão hoà, độ sáng tối của màu và điều kiện
của mơi trƣờng mà nó có thể tạo ra đƣợc cảm giác mát mẻ, dễ chịu, thống
mát hay lạnh lẽo, cơ đơn.

17



2.2 TÌM HIỂU CHUNG VỀ PHỐI MÀU
2.2.1 Khái niệm phối màu
Phối màu là sự phối hợp từ 2 màu sắc trở lên, khi đặt cạnh nhau chúng
có thể hỗ trợ hoặc bổ sung cho nhau về sắc màu, độ sáng, độ màu để đạt đƣợc
hiệu quả về sự hài hoà, mềm mại và tạo ra đƣợc cảm giác đẹp cho con ngƣời.
Khi phối màu, ta có thể dùng màu đen, trắng để điều chỉnh về độ sáng
tối, đậm nhạt cho các màu để làm “mềm hố” bớt, từ đó có thể tạo ra đƣợc
các hiệu ứng khác nhau về màu, nhƣ: mềm mại, thanh thốt, an tồn,…
2.2.2. Trình tự phối màu

Hình 11. Vịng trịn màu căn bản

Trình tự phối màu đƣợc tiến hành theo các bƣớc sau:
- Bước 1: Xác định hiệu ứng màu sắc mà chủ nhân muốn đạt đƣợc;
- Bước 2: Chọn màu chính (màu chủ đạo) đặc trƣng cho chủ đề muốn
thể hiện;
- Bước 3: Chọn màu hỗ trợ (màu bổ sung) cho màu chính;
- Bước 4: Từ màu chính và màu hỗ trợ,
chúng ta chọn ra màu thứ 3 (màu trung gian)
hài hoà với 2 màu trƣớc.

18


2.2.3 Nguyên tắc phối màu

Mọi hình ảnh mà thƣờng ngày mắt chúng ta thâu nhận đƣợc đều có
màu sắc. Và chúng giúp chúng ta phân biệt nhanh chóng giữa đồ đạc này với
đồ đạc khác không chỉ qua khối dáng và đặc tính. Màu sắc qua quần áo cịn

tạo sự mạnh mẽ cho con trai, nét dịu dàng của bạn gái, tính hồn nhiên trẻ thơ,
và sự sang trọng ở ngƣời trƣởng thành.Trong văn học, các nhà văn mƣợn màu
sắc để xây dựng cá tính nhân vật của mình.
Trong giao thơng, màu các tín hiệu đèn đƣợc quy định thành luật lệ để
tạo sự an tồn khi lƣu thơng trên đừơng.Trong hội họa,nếu khơng có màu sắc,
ngƣời họa sĩ tài ba phải vận dụng tất cả những khả năng của mình mới tạo ra
một tác phẩm "tone sur tone",và hiển nhiên điều này khó hơn cả. Cịn trong
kiến trúc, từ nghìn xƣa con ngƣời đã biết tận dụng màu sắc để che lấp các
khuyết điểm của các loại vật liệu chƣa đẹp, tạo thành các thành tố trang trí
chủ yếu và làm công cụ tác động đến tâm lý chủ nhân ngôi nhà.
a. Các nguyên tắc phối màu cơ bản
* Phối màu không sắc (Achromatic)
Nguyên tắc này chỉ dùng màu đen, trắng và xám.
Phối màu tƣơng tự (Analogous)
Dùng 3 màu liền nhau trên vòng tròn màu và phối hợp thêm độ sáng tối.
19


×