Tải bản đầy đủ (.pdf) (46 trang)

Thiết kế không gian nội thất phòng ngủ trong các căn phòng phổ biến

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (541.98 KB, 46 trang )

LỜI NĨI ĐẦU
Nhà ở là cơng trình xuất hiện sớm trong lịch sử phát triển của lồi
người. Đó là tổ ấm của gia đình nhằm tạo ra những mơi trường thích nghi với
cuộc sống của cá nhân, gia đình, trước hết đảm bảo cho con người có nơi sinh
sống, chống được sự đe doạ của thú dữ, cũng như điều kiện bất lợi của tự
nhiên như: bão, gió, nhiệt độ khắc nhiệt. Xã hội phát triển thì chức năng của
gia đình cũng có chuyển biến thì nhà ở cũng phát triển về hình thức và nội
dung và được phát triển toàn diện hơn theo các xu hướng của từng thời đại.
Đối với cuộc sống chúng ta ở thế kỷ 21 này thì sự phát triển của nhà ở
càng được thể hiện rõ hơn bao giờ hết, các chức năng của từng bộ phận, từng
không gian trong ngôi nhà được thể hiện một cách rõ nét qua đặc điểm cũng
như công dụng của nó.
Trong các khơng gian đó thì phịng ngủ là một trong các không gian
quan trọng trong nhà ở. Với khơng gian phịng ngủ nó khơng chỉ đáp ứng nhu
cầu về ngủ, nghỉ, mà hiện nay nó phải thoả mãn thêm các tiêu chuẩn của căn
phòng ngủ thời hiên đại, tạo cảm giác thoải mái cho con người sau một ngày
lao động mệt nhọc, để lấy lại cân bằng tự nhiên cho chúng ta. Tạo cho con
người sống trong khơng gian đó thấy được sự an tồn, tiện nghi của sự bố trí
sắp xếp đồ vật, có cảm giác khơng khí gần với tự nhiên là điều mà các kỹ sư
thiết kế nội thất cần giải quyết, để tạo cho cuộc sống con người ngày càng
hoàn thiện về các nhu cầu vật chất và tinh thần và tạo cho mỗi ngôi nhà là
“thiên đường của tưng cá nhân, từng gia đình”.
Với xu thế và nhu cầu về nội thất phòng ngủ của xã hội ngày nay và
trong tương lai, tôi tiến hành làm đề tài: “Thiết kế không gian nội thất phòng
ngủ trong các căn phòng phổ biến ’’ nhằm củng cố thêm kiến thức về nội
thất. Để có thể đáp ứng phần nào đó nhu cầu của thiết kế nội thất trong xã hội
ngày nay và trong tương lai.


Chƣơng 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG


1.1.

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

- Tổng hợp và phân tích khơng gian nội thất phịng ngủ và đối tượng sử
dụng phòng ngủ.
- Đưa ra được mẫu giường cho phòng ngủ sao cho phù hợp với người
sử dụng, đảm bảo tính vững chắc mà vẫn đảm bảo hiệu quả kinh tế và sử dụng
nguyên vật liệu hợp lý.
- Lập hồ sơ thiết kế khơng gian nội thất phịng ngủ và sản phẩm phòng
ngủ.
1.2.

NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

- Điều tra khảo sát tình hình sử dụng các khơng gian nội thất phịng
ngủ.
- Đánh giá chức năng hoạt động của khơng gian này.
- Lựa chọn không gian và sản phẩm phù hợp với mục tiêu thiết kế.
1.3.

PHẠM VI NGHIÊN CỨU

- Điều tra, khảo sát việc bố trí khơng gian phịng ngủ có sẵn.
- Thiết kế tập trung khơng gian nội thất có sẵn đã chọn.
- Thiết kế sản phẩm giường cho không gian nội thất.
1.4.

PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU


- Điều tra, đánh giá thực tiễn.
- Kế thừa các lý thuyết có liên quan.
- Nghiên cứu theo phương pháp nhân trắc, tư duy logic.
- Phân tích kế thừa mẫu đã có sẵn.


Chƣơng 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1.

CƠ SỞ LÝ THUYẾT

Trong mỗi một cơng trình kiến trúc thì vấn đề nội thất là một yếu tố rất
quan trọng. Theo khái niệm về trang trí nội thất cơ sở của trang trí nội thất
trước tiên là khơng gian kiến trúc bên trong cơng trình. Việc trang trí nội thất
khơng chỉ dựa trên cơ sở hình học của khơng gian kiến trúc mà cịn dựa vào ý
đồ kiến trúc sư thiết kế cơng trình. Nếu hai yếu tố này khơng ăn khớp với
nhau thì mọi sự nỗ lực của nhà thiết kế đều vô nghĩa.
“Kiến trúc là mẹ đẻ của trang trí nội thất”_GS.HS.Lê Thanh. Quả thực
thực chức năng của mỗi căn phòng đã được hoạch định bởi kiến trúc sư, trên
tiêu chí trên người thiết kế nội thất làm nổi bật chức năng của mỗi căn phịng
đó.
Các u cầu trên đã đặt cho các kỹ sư ngành thiết kế nội thất không thể
ngồi thu động được, mà phải làm cho các hoạt động của con người trong
không gian nội thất thật là thuận tiện, khoa học và gần gũi với con người cũng
như thiết kế bố trí các đồ vật như thế nào để tạo cho căn phịng có sự ấm cúng
trong khi sinh hoạt. Muốn đạt đươc những yêu cầu trên đòi hỏi khi thiết kế
phải tạo sự hài hoà và toàn vẹn bố cục, cho nên thiết kế nội thất bao quát
trong mỗi quan hệ tổng hoà nhập giữa 2 yếu tố: “con người - môi trường sử
dụng”.

2.2.

CON NGƢỜI

Không gian bên trong các ngôi nhà được thiết kế cho sự vận động và
nghỉ ngơi của con người. Do vậy cần có sự ăn khớp giữa hình dáng và kích
thước của khơng gian bên trong với kích thước của con người. Sự phù hợp
này có thể là một trạng thái tĩnh như chúng ta ngồi yên trên một chiếc ghế, tựa
hoặc đứng trong một khoảng không gian bao che.


Nó cũng có thể là sự phù hợp ở các trạng thái động như chúng ta đi vào
tiền sảnh của ngôi nhà, đi lên cầu thang hoặc đi vào trong phịng, các phịng
lớn của một ngơi nhà.
Dạng thứ ba của sự ăn khớp để tạo ra một không gian thoả mãn yêu cầu
của chúng ta trong việc đảm bảo giao tiếp gần gũi thích hợp, và sự điều khiển
khơng gian riêng biệt của chúng ta.
Bên cạnh những điều kiện cơ thể và tâm lý nói trên, khơng gian cũng
có những nét đặc trưng về xúc giác, thính giác, khứu giác và nhiệt. Những nét
đặc trưng này ảnh hưởng đến cảm giác của chúng ta và ảnh hưởng đến những
hoạt động của chúng ta trong khơng gian đó.
Nói đến con người là nói đến đối tượng chính trong thiết kế nội thất.
Tiêu chuẩn chính mà con người sử dụng quan tâm đến phải có tính thẩm mỹ
và phù hợp với con người sử dụng, muốn đạt được điều đó ta phải dựa vào
các yếu tố thuộc về con người như:
- Yếu tố nhân trắc học.
- Thị hiếu thẩm mỹ.
- Các chỉ dẫn của Ergonomic kết hợp cơ thể đồ.
2.2.1. YẾU TỐ NHÂN TRẮC


Đó là những số liệu về chiều cao tồn phần chiều cao đến vai, chiều
rộng vai, chiều dài cánh tay, chiều dài chân, các số liệu này thay đổi theo giới
tính, từ những số liệu đó áp dụng vào bố trí kích thước đồ gia dụng trong
phịng ngủ sao cho hợp lý từ cửa đi, cửa vào, khoảng cách chiều cao, cúi
xuống cho nên khi ta nghiên cứu về số liệu nhân trắc học có sự tìm hiểu đầy
đủ về đối tượng sự dụng.
a. Yếu tố về Ergonomic
Trong thiết kế nội thất phòng ngủ và đồ gia dụng đưa vào trang trí phải
đảm bảo hiệu quả tối đa của sinh hoạt, bảo vệ sức khỏe, giảm bớt mệt mỏi thì
theo Ergonomic có những yếu tố sau:
* Vệ sinh an toàn.


* Sinh lý và tâm lý học.
* Xã hội học.
- Vệ sinh an tồn:
Trong mơi trường phịng ngủ địi hỏi ánh sáng, khơng khí và màu sắc
phải đảm bảo khi sinh hoạt tạo ra sự ấm áp vào mùa đông và thoáng mát vào
mùa hè, đồng thời các sản phẩm được lựa chọn để bố trí phịng ngủ phải có độ
bền chắc khi sử dụng.
- Sinh lý và tâm lý:
Khi thiết kế nội thất phải tạo được cảm giác dễ chịu, thoải mái cho con
người sử dụng một cảm giác thân mật khi sinh hoạt.
- Xã hội học:
Qua tìm hiểu thực tế ta phải xem xét lựa chọn nhừng sản phẩm được sử
dụng rộng rãi trên thị trường, để đưa vào nội thất phòng ngủ cho hợp lý và
đáp ứng đựơc nhu cầu của con người sử dụng. Do thực tế xã hội ngày càng
phát triển cho nên trong không gian nội thất các sản phẩm tạo nên môi trường
đồ đạc phục vụ cho con người một cách tốt hơn.
b. Thị hiếu thẩm mỹ

Khi nghiên cứu thị hiếu thẩm mỹ địi hỏi phải có sự tìm tịi tính cách,
sở thích và trình độ am hiểu nghệ thuật của mỗi con người và mỗi đối tượng
sử dụng không gian nội thất đó. Xem gia chủ thích kiểu dáng phong cách gì,
màu sắc ra sao, đó là các thơng tin thẩm mỹ rất cần cho việc thiết kế.
c. Môi trƣờng sử dụng
Không gian kiến trúc phục vụ cho con người, vì thế việc bố trí tổ chức
khơng gian kiến trúc phải đáp ứng trước hết vào các yêu cầu hoạt động của
chúng ta, điều này được quy định căn cứ các chỉ số trung bình nhân trắc học (
hình thái của con người ) Việt Nam. Các tiêu chuẩn thiết kế châu Âu căn cứ
vào số liệu của người nam cao 1.75m, nữ cao 1.65m. Trong khi Việt Nam có
thể dựa vào người nam cao 1.65m và nữ cao 1.55m. Các chỉ số “nhân trắc


học” thường là các số đo trong trạng thái tĩnh các tư thế và không gian hoạt
động để tạo ra sự thoải mái và thích ứng, phù hợp với hoạt động sống.
Có thể nói, mơi trường sử dụng là các tiêu chuẩn chính để xem xét là
tính hợp lý về mặt tổ chức không gian nội thất. Để tạo ra tính hài hồ, giữa
người sử dụng thuận tiện và hợp lý nhất và sự đáp ứng hiệu quả nhất mà các
đồ đạc trong khơng gian đó mang lại cho con người.
Đối với phòng ngủ ta phải xem xét những khu vực đặt đồ vật như
giường, tủ áo, đèn bàn, bàn trang điểm liên quan đến diện tích đi lại. Quan hệ
giữa các vùng về mặt chức năng và hoạt động của con người sử dụng về các
vấn đề ánh sáng, âm thanh và các vật dụng khác như thảm treo, tranh ảnh …
Trong công việc thiết kế nội thất đặc điểm chung của công việc nay là
sự sáng tạo dựa vào các phương pháp tỷ lệ, quy mô, nhịp điệu, tương phản và
sắc thái, mẫu và vật liệu trong quan hệ thiết kế kiến trúc môi trường và các
vật xung quanh. Cho nên môi trường trong không gian nội thất phải đáp ứng
các yêu cầu trên đặt ra.
Cơ sở công năng đòi hỏi trước tiên người kiến trúc sư cần hiểu rõ đặc
điểm hoạt động diễn ra trong không gian mới mà mình định tổ chức. Từ các

hoạt động cần phải có, sẽ suy ra thiết bị đi theo và khơng gian sử dụng cần
thiết (diện tích và chiều cao). Các bước sau mới là sự sắp xếp bố cục không
gian đơn lẻ thành hệ thống và xử lý không gian nội thất, các kết cấu bao che
để bảo đảm điều kiện vệ sinh, vi khi hậu và môi trường hoạt động đạt được sự
thích nghi an tồn và hiệu quả kinh tế nhất.
2.2.2. CÁC THƠNG SỐ NHÂN TRẮC HỌC

Đó là các thơng số về kích thước của con người có liên quan đến việc
sử dụng đồ đạc đặc biệt là đồ mộc, có rất nhiều số liệu liên quan.
Chúng ta chỉ lấy các số liệu cần thiết liên quan đến tư thế đứng và tư
thế ngồi.
Các kích thước được thể hiện như hình vẽ bên:


Hình 2.1. Kích thƣớc ngang cơ thể ngƣời

Hình 2.2. Kích thƣớc cơ thể ngƣời ở
tƣ thế ngồi

Hình 2.3. Kích thƣớc cơ thể ngƣời
ở tƣ thế đứng

Với các mơ hình mẫu cơ thể người như trên ta có các bảng thể hiện
kích thước cơ thể người Việt Nam được thể hiện như các bảng dưới đây:


Bảng 01: Kích thƣớc cơ thể ngƣời tƣ thế đứng
Nam(18-60 tuổi)

Độ chính xác


Nữ(18-55 tuổi)

1

5

10

50

90

95

99

2.1.Chiều cao mắt

1436

1474

1495

1568

1643

1664


1705 1337 1371 1388

1454 1522

1541 1579

2.2.Chiều cao vai

1214

1281

1299

1367

1437

1455

1494 1166 1195 1211

1271 1333

1350 1385

925

954


968

1024

1079

1096

1128 873

899

913

960

1009

1023 1050

656

680

693

741

787


801

828

630

650

662

704

746

757

778

701

728

741

790

840

856


887

648

673

686

732

779

492

819

394

409

417

444

472

481

498


363

377

384

410

437

444

459

2.3.Chiều cao khuỷ
tay
2.4.Chiều cao công
năng của tay
2.5.Chiều cao hội âm
2.6.Chiều

cao

xương cẳng chân

của

1


5

10

50

90

95

99


Bảng 02: Kích thƣớc cơ thể ngƣời tƣ thế ngồi
Độ chính xác
3.1.Chiều cao ngồi
3.1.Chiều cao điểm
gáy
3.3.Chiều cao của
mắt
3.4.Chiều cao của vai
3.5.Chiều cao của
thắt lưng
3.6.Chiều dày đùi
3.7.Chiều cao đầu gối
3.8.chiều cao của
cẳng chân và bàn
chân
3.9.Chiều sâu ngồi
3.10.Chiều sau ngồi

và chiều dày cổ chân
3.11.Chiều dài cổ
chân

Nam(18-60 tuổi)

Nữ(18-55 tuổi)

1
836
599

5
858
615

10
870
624

50
908
657

90
947
691

95
958

701

99
979
719

1
789
563

5
890
579

10
819
587

50
855
617

90
891
648

95
901
657


99
920
675

729

749

761

798

836

847

868

678

695

704

739

773

783


803

539
214

557
228

566
235

598
263

631
291

641
298

659
312

504
201

518
215

526

223

556
251

585
277

594
284

609
299

103
441
372

112
456
383

116
464
389

130
493
413


146
525
439

151
532
448

160
549
463

107
410
431

113
424
342

117
431
350

130
458
382

146
485

399

151
493
405

160
507
417

407
499

421
515

429
524

457
554

486
585

494
595

510
613


388
481

401
495

408
502

433
529

461
561

469
560

485
587

892

921

937

992


1046

1063

109
6

826

851

865

912

960

975

1005


Bảng 03: K ích thƣớc ngang của cơ thể ngƣời
Độ chính xác

Nam(18-60 tuổi)

Nữ (18-55 tuổi)

1


5

10

50

90

95

99

1

5

10

50

90

95

99

4.1. Chiều rộng ngực

242


253

259

280

307

315

331

219

233

239

260

289

299

319

4.2. Chiều dày của ngực

176


186

191

212

237

245

261

159

170

176

199

230

239

260

4.3. Chiều rộng của vai

330


344

351

375

397

403

315

304

320

328

351

371

377

387

4.4. Chiều rộng lớn nhất
của vai
4.5. Chiều rộng hông


383

398

406

431

460

469

486

347

363

371

397

428

438

458

273


282

288

306

327

334

346

275

290

296

317

340

346

360

4.6. Chiều rộng của mông
tư thế ngồi
4.7. Chiều rộng của hai

cánh tay tư thế ngồi
4.8. Vòng ngực

284

295

300

321

347

355

369

295

310

318

344

374

382

400


353

371

381

422

473

489

518

526

348

360

404

460

478

509

362


791

806

867

944

970

1018

717

745

760

825

919

949

1005

4.9. Vịng eo

62


65

66

73

85

89

96

62

65

68

77

90

95

10

4.10. Vịng mơng

780


805

820

875

948

970

1009

795

824

840

900

975

100
0


Ngồi những kích thước trên, chúng ta cần phải quan tâm đến cách bố trí
và kích thước đồ gia dụng trong phòng ngủ cho hợp lý, để đảm bảo sự thuận lợi
khi sử dụng, tạo cho chủ nhân thoải mái khi đi lại trong phòng, cũng như ngồi

hoặc làm việc.


Chƣơng 3
XÂY DỰNG VÀ LỰA CHỌN KHƠNG GIAN NỘI THẤT
PHỊNG NGỦ
3.1.

TÌM HIỂU MỘT SỐ KHƠNG GIAN NỘI THẤT PHÕNG NGỦ

Qua tìm hiểu tài liệu và thực tiễn tham khảo các ý kiến của một số hộ gia
đình, thì nhu cầu sử dụng các đồ mộc trong phịng ngủ trong có các loại sản
phẩm như sau:
+ Giường ngủ.
+ Bàn trang điểm.
+ Tủ quần áo.
Ngồi các sản phẩm nêu trên ra thì còn một số sản phẩm khác cũng dùng
rất nhiều nên tôi chỉ nêu ra các sản phẩm chủ yếu và cơ bản nhất thường có
trong phịng ngủ.
3.1.1. GIƢỜNG NGỦ

Đối với mỗi gia đình dù ở các tầng lớp khác nhau trong xã hội giầu
nghèo khác nhau nhưng nhu cầu sinh hoạt hàng ngày là điều cần thiết, mà nhất
là phòng ngủ thì giường ngủ khơng thể thiếu .
Gường ngủ là vật dụng khơng thể thiếu được trong mỗi gia đình, nó phục
vụ và tạo cho con người cảm giác thoải mái khi mệt mỏi sau cả ngày làm việc
vất vả và khoan khối khi tỉnh dậy. Do đó mà trong vấn đề thiết kế nội thất phải
tìm ra được những sở thích của chủ nhân của căn phịng đó, cũng như đáp ứng
các số nhu của phòng ngủ đối với người sử dụng .Với nhu cầu cuộc sống của
con người ngày càng ngày cao thì nhu cầu sử dụng hàng đồ mộc cũng phát

triển. Do vậy để đáp ứng cho người sử dụng, đối với giường ngủ qua tìm hiểu
thực tiễn, tôi thấy một số loại giường ngủ được sử dụng rộng rãi theo các kiểu
sau đây:


Hình 3.1. Mẫu giường 01
Kiểu giường này cũng được ứng dụng và sử dụng rất nhiều vì khả năng
tiện ích của nó tạo ra với khả năng di động cao và dễ dàng lắp đặt của các bộ
phận. Đệm có thể lắp vào mùa đông và tháo rời ra vào mùa hè tạo cảm giác mát
mẻ cho chủ nhân sử dụng. Kiểu giường đơi này có dáng vẻ hơi nặng nề nhưng
tạo cho người sử dụng cảm giác an toàn vì nó có dáng dấp rất chắc chắn.
Kiểu giường thứ hai này là loại giường có dáng vẻ mới, với những
đường nét cong ở đầu giường tạo cho chiếc giường này có cảm giác mềm mại
và có nét độc đáo riêng.
Chiếc giường này cũng có thiết kế rất thuận lợi cho người sử dụng và
cũng mang tính thẩm mỹ cao hình dáng đẹp tiện lợi cho cả việc sử dụng cả mùa
đông và mùa hè. Với chất liệu là các loại gỗ cơng ngiệp tạo từ các hình khối
thanh ghép lại và các liên kết giữa các chi tiết là các loại đinh vít, ốc vít nhưng
lại rất chắc chắn. Sản phẩm tiện lợi cho việc tháo lắp và di chuyển. Cùng với sự
đồng bộ về chất liệu với gường là hai kệ tủ đầu giường sẽ tạo cho phòng ngủ
của bạn đồng bộ về chất liệu và tạo tính sang trọng riêng. Màu của giường, tủ
đầu giường màu nâu đen có cảm giác giống màu gỗ tự nhiên. Trên giường vào


mùa đơng thì bộ chăn, ga, gối, đệm như hình dưới cũng rất thuận tiện. Màu
vàng là màu chủ đạo làm nổi bật cho chiếc giường. Cùng với hai tủ đầu giường
bố trí một chiếc đèn bàn và một bên đặt các thứ nhẹ nhàng sách báo họăc điện
thoại bàn như trên hình vẽ là rất bắt mắt. Với kiểu dáng này phù hợp với các
bạn trẻ hoạc các đôi vợ chồng mối cưới, cũng có thể dùng cho những người
trung niên.


Hình 3.2. Mẫu giường ngủ 02
Với kiểu giường thứ ba cũng là kiểu giường mang tính hiện đại. Có điểm
khác biệt so với hai loại kiểu giường trên là: vật liệu chiếc giường làm bằng gỗ
tự nhiên, các chi tiết của chiếc giường từ các thanh và khối gỗ nhỏ hơn hai
chiếc giường trên nên tạo cho chiếc giường này có dáng dấp mảnh mai và dơn
gian. Chi tiết đầu giường trên có xu hướng ngả về sau và tại đó bố trí hai tấm
đệm được gắn vào tạo cho người sử dụng thêm chức năng của giường như là
chiếc ghế tựa. Những lúc ta ngồi trên giường mà khơng muốn xuống ngồi ghế
để đọc sách báo thì ta có thể tựa ngay trên thành đầu giường điều này là rất


tiện ích. Song có điều hơi bất hợp lý của sản phẩm này là với tấm đệm trên, lúc
bị bẩn việc tháo ra đem giặt sẽ là rất khó khăn. Với các tơng màu trắng của
chăn, gối, sự bố trí hài hoà về màu sắc vàng nhạt và sự bố trí các đèn đầu
giường màu cam ấm sẽ tạo cho khơng gian này mang vẻ ấm áp cho căn phịng
như hình (03).

Hình 3.3. Mẫu giường ngủ 03
Với kiểu dáng của mẫu giường thứ tư này, cũng là một mẫu tương đối
mới với tất cả các chi tiết để tạo nên là chiếc giường vng và hình chữ nhật
tạo cho chiếc giường này khác biệt so với các chiếc giường khác. Với cấu tạo là
các tấm hình chữ nhật và hình vng như vậy thì tạo cho chiếc giường có dáng
vẻ rất chắc chắn. Điều này là điểm ưu thế rất lớn.


Hình 3.4. Mẫu giường ngủ 04
Các chất liệu là các tấm ván gỗ cơng nghiệp (ván dăm) và bên ngồi
được sơn màu nâu vàng theo hình vân gỗ, sẽ giúp cho chúng ta về mặt giá cả
cũng tương đối phù hợp với nhiều người sử dụng, sự tạo hình khối của các chi

tiết tạo nên kiểu dáng của đồ đạc còn được thể hiện qua các vật dụng khác như
ghế ngồi và cả bàn trang điểm điều này sẽ tạo cho căn phịng có kiểu dáng mới
trong thiết kế nội thất. Sự thể hiện chăn, gối, đệm trong phòng ngủ này là màu
sữa và hồng nhạt và màu tường màu ấm sẽ tạo cho khơng gian này có màu ấm
áp hơn tạo nên sự sang trọng của gian phòng.
3.1.2. BÀN TRANG ĐIỂM

Bàn trang điểm là một sản phẩm mộc rất phổ biến trong phòng ngủ. Bàn
trang điểm thường dùng trong các phịng ngủ là nữ giới, phịng vợ chồng. Nó


có tác dụng để làm đẹp cho căn phịng và cũng là để phục vụ nhu cầu làm đẹp
cho chị em phụ nữ hàng ngày. Ở đây tôi đưa ra các mẫu bàn thường sử dụng
trong đời sống hiện nay.

Hình 3.5. Mẫu bàn trang điểm 01

Với kiểu dáng này tất cả các nguyên liệu cấu tạo nên chiếc bàn là các
loại gỗ công nghiệp và được phủ một lớp focmica. Với kết cấu này tạo cho bộ
bàn ghế sản xuất từ gỗ nhân tạo song nhìn rất sang trọng như gỗ tự nhiên với
các nét của vân thớ gỗ. Kiểu dáng này nhỏ gọn phù hợp với các căn phòng vừa
và nhỏ, với việc tạo hình từ các hình khối từ chiếc bàn tới chiếc gương soi đã
làm ra sự đồng bộ của bộ bàn trang điểm, trên mặt bàn khoảng 80cm đủ rộng


để ta có thể đặt các loại mỹ phẩm và lọ hoa. Bàn còn được thiết kế ngăn kéo
bên cạnh dùng để cất đồ nữ trang là nơi cất đựng rất tiện lợi.

Hình 3.6. Mẫu bàn trang điểm 02


Kiểu dáng thứ hai này thì có phong cách tạo hình là các loại gỗ tự nhiên
thiên về mỹ nghệ hơn. Với kiểu này thì bàn trang điểm có một sự vững chắc
hơn hẳn so với chiếc bàn thứ nhất song chi phí giá thành cao hơn. Bàn trang
điểm này thường dùng cho các căn phòng rộng lớn và các căn phòng sang trọng
tuỳ theo từng không gian kiến trúc ngôi nhà.
3.1.3. TỦ QUẨN ÁO

Tủ quần áo là một trong các sản phẩm rất quan trọng. Nó có thể đáp ứng
cho con người sự gọn ngàng ngăn lắp trong phòng ngủ mà không bị lộn xộn với
hàng đống quần áo thay ra và mặc vào hàng ngày của chúng ta. Sau đây là một
số loại tủ quần áo thường dùng trong phòng ngủ.


Hình 3.7. Mẫu tủ quần áo 01
Với kiểu dáng loại sản phẩm này đang được sử dụng rộng rãi trên thị
trường chúng thể hiện được sự vượt trội so với những chiếc tủ ngày xưa. Với
kiểu thiết kế 4 cánh tủ, hai cánh mở ra hai bên và hai cánh đẩy vào giữa tạo
cho không gian cất đồ đạc rất rộng. Tủ được cấu tạo từ gỗ công nghiệp được
dán phủ màu gỗ tự nhiên sẽ đáp ứng nhu cầu các vấn đề về nguyên liệu vì giá
thành rẻ hơn rất nhiều so với gỗ tự nhiên. Có một điểm khác biệt của chiếc tủ
này là tủ có gắn thêm chiếc gương vào cánh tủ giúp chúng ta có thể ngắm mình
qua gương phục vụ nhu cầu làm đẹp của con người.


Hình 3.8. Mẫu tủ quần áo 02
Với chất liệu là các thanh ván ghép thanh tạo nên và thiết kế cao áp trần
tạo cho chiếc tủ là một khối lớn có khả năng cất đựng được rất nhiều đồ so với
các loại tủ khác.
3.2.


CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ QUẢ TRÌNH THIẾT KẾ PHÕNG NGỦ

Để thiết kế nội thất phòng ngủ phù hợp với quan điểm mỹ thuật thì trước
hết ta phải quan tâm đến những vấn đề sau đây:
+ Điều kiện chung của người sử dụng.
+ Yêu cầu sử dụng phịng ngủ.
+ Các thơng số nhân trắc học cơ bản liên quan đến việc sử dụng phòng
ngủ.
+ Những điều kiện xã hội liên quan đến việc sử dụng nguyên vật liệu và
công nghệ.
+ Theo phong thuỷ của người phương Đông.
+ Sở thích của người sử dụng.


3.2.1. ĐIỀU KIỆN CHUNG CỦA NGƢỜI SỬ DỤNG

Do điều kiện đặc thù, nước ta là một nước đang hội nhập kinh tế quốc tế,
đang theo đà phát triển của thế giới, cuộc sống con người đang từng bước nâng
cao do đó vấn đề về nội thất cũng theo đó mà phát triển theo và dần dần được
hoàn thiện từng bước. Không giống như các thập niên trước, phần lớn các căn
phịng mang tính tổng hợp, thường phịng ngủ được kết hợp với phịng khách
thì hiên nay các phịng trong khơng gian nội thất mang tính chất riêng biệt làm
cho mỗi căn phịng trở nên hồn thiện hơn và đạt được hiệu quả tốt nhất.
3.2.2. YÊU CẦU SỬ DỤNG PHÕNG NGỦ

Phòng ngủ là phòng được ưu tiên nhất trong căn hộ, nó phải đảm bảo vệ
sinh, thống mát, khơng khí ấm cúng, dễ chịu, khoa học trong sự sắp sếp đồ đạc
trong phịng. Vật dụng thơng thường của phịng ngủ gồm có: Giường ngủ, một
tủ quần áo, một bàn trang điểm. Mặt khác khi thiết kế nội thất phòng ngủ chúng
ta phải bố trí sắp xếp giường nên có kệ đầu giường tạo làm sao cho sự cân đối.

Còn vật chiếu sáng như đèn ngủ phải đảm bảo chiếu sáng phù hợp, khơng gây
cho người sử dụng cảm giác khó chịu. Trong thực tế người ta khơng sử dụng
đèn neon vì đèn này thiên về màu xanh nên khi ánh sáng chiếu vào da mặt
người có cảm giác yếu ớt. Vì vậy nhiều người khơng thích sử dụng đèn này
trong phịng ngủ, do đó vấn đề chiếu sáng là một điều khơng dễ dàng gì, tốt
nhất đèn trong phịng ngủ phải tạo cảm giác êm dịu ấm áp không gây cho con
người có cảm giác mệt mỏi. Ngồi ra phải khắc phục được sự chói lố q mức
của ánh sáng. Chính vì thế ánh sáng trong phịng ngủ thường dùng đèn bàn gắn
vào tường và những dạng đèn phản xạ chậm để tạo ánh sáng êm dịu.
3.2.3. NHỮNG ĐIỀU KIỆN CỦA XÃ HỘI CÓ LIÊN QUAN ĐỄN VIỆC SỬ
DỤNG NGUYÊN VẬT LIỆU VÀ CÔNG NGHỆ

Trong điều kiện xã hội ngày nay khi nguyên liệu gỗ ngày càng khan
hiếm vì vậy khi thiết kế sản phẩm phải biết vận dụng nguyên liệu một cách hợp
lý cho phù hợp là tốt nhất, để có thể vừa tiết kiệm gỗ và nâng cao chất lượng
sản phẩm. Ngày nay nhu cầu sử dụng đồ mộc ngày càng cao thì các nguyên
liệu như ván nhân tạo, kim loại, nhựa tổng hợp, đồ đệm mút và các sản phẩm


gỗ công nghiệp đang được phát triển và rất thịnh trên thị trường với các cơng
nghệ máy móc hiện đại và chuyên nghiệp đã giải quyết rất lớn về nguồn
nguyên liệu từ gỗ. Tuy nhiên thì các sản phẩm làm từ gỗ tự nhiên vẫn đem lại
sự sang trọng riêng và sự bền chắc, do đó nó vẫn được nhiều người lựa chọn.
3.2.4. THEO PHONG THUỶ CỦA NGƢỜI PHƢƠNG ĐÔNG

Theo thuyết phong thuỷ của người phương đơng, thì phịng ngủ là một
điều rất quan trọng, nó ảnh hưởng tới sức khoẻ gia chủ và sự thịnh vượng của
chủ nhà. Do đó việc bố trí sắp xếp hướng phịng ngủ và các đồ vật trong nhà là
cực kỳ quan trọng và người thiết kế nội thất phải có kiến thức để bố trí một
cách khoa học mà vẫn đảm bảo cơng năng và thẩm mỹ của căn phịng. Ví dụ

một số điều kiêng kỵ như: Gương đặt trong phịng ngủ khơng bao giờ họ để
chiếu thẳng vào cửa và tường trong phịng ngủ thì khơng nên sử dụng những
màu nóng như màu đỏ sẽ tạo cho họ có cảm giác khơng thoải mái và khó ngủ,
họ kiêng cửa chính và cửa phụ thông nhau trong không gian nội thất…
3.2.5. THEO SỞ THÍCH CỦA NGƢỜI SỬ DỤNG

Trong mỗi gia đình thì mỗi chủ nhân của căn phịng đều có sở thích khác
nhau. Do đó khi thiết kế ta phải tìm hiểu kỹ về sở thích của từng người, từ
những đồ vật sử dụng vào nội thất đến những vật liệu của đồ gia dụng cũng như
màu sắc trang trí trên tường và trần nhà…ngoài ra chúng ta cũng phải quan tâm
đến điều kiện kinh tế của mỗi gia đình. Với những gia đình khá giả thì dùng
những đồ vật tiện nghi hơn và mang tính thẩm mỹ cao họ cần rất nhiều vào chất
luợng và kiểu dáng, cịn những gia đình bình thường kinh tế chưa cao thì cũng
có thể chọn cho mình những chiếc giường và đồ vật phù hợp với túi tiền của
họ. Sở thích của mỗi người là rất khác nhau nên chúng ta khơng chỉ thiết kế có
những kiểu đồ vật mới mang tính thẩm mỹ mà chúng cũng phải mang tính phù
hợp với từng tầng lớp người trong tồn xã hội, điều này cần địi hỏi phải có sự
khéo léo và tế nhị thì chúng ta mới có thể thành cơng được.
3.2.6. CÁC YẾU TỐ CHẤT LƢỢNG ĐỒ VẬT

Hình dạng của các đồ vật để áp dụng vào phịng ngủ là rất đa dạng và
nhiều cơng năng. Khi sử dụng với những sản phẩm đã được nêu ở trên phần


“nhu cầu sử dụng đồ mộc”. Đó là một số sản phẩm được mọi người ưa chuộng
lựa chọn trong phòng ngủ và được sử dụng rộng rãi trong xã hội.
Với các sản phẩm đã nêu ở trên thì sản phẩm nào cũng địi hỏi phải có
kích thước nhất định, từ các kích thước đó để căn cứ bố trí các đồ vật sao cho
hài hoà và đảm bảo được những vấn đề ergonomic cũng như vấn đề con người.
Theo xu thế sử dụng bây giờ thì sản phẩm từ gỗ có nhiều ưu điểm nổi bật

như có tuổi thọ cao và màu sắc đẹp. Nhưng sản phẩm từ gỗ ngày càng khan
hiếm nên trên thị trường hiện nay xuất hiện rất nhiều các sản phẩm từ gỗ công
nghiệp, đáp ứng nhu cầu sử dụng của con người. Mặc dù chất lượng khơng cao
bằng gỗ tự nhiên nhưng chúng có giá thành thấp và có nhiều mẫu mã…
3.2.7 CÁC YẾU TỐ BỔ SUNG

Đối với phịng ngủ mơi trường bên trong là rất quan trọng. Nếu như ta
không cẩn thận trong công việc trang trí nội thất thì có thể tạo ra những phản
ứng khơng hài lịng của chủ nhân căn phịng căn hộ đó. Do đó mà khi trang trí
nội thất phải thăm dị những sở thích của người sử dụng, tuờng nhà, trần nhà có
thể được phun những loại sơn có mầu phù hợp với gia chủ, và có thể bố trí
thêm nhưng loại sản phẩm khác trong phịng ngủ tạo cho phịng ngủ có thể hồ
hợp và đồng bộ hơn.
3.3.

CÁC NGUYÊN TẮC THIẾT KẾ

Để xác định hướng thiết kế ta căn cứ vào các yêu cầu của phòng ngủ, căn
cứ vào quan điểm thiết kế, xuất phát từ những yêu cầu thực tiễn của người sử
dụng sản phẩm là các yếu tố ảnh hưởng đến phịng ngủ.
Nhìn chung, thiết kế nội thất được thực hiện theo các bước sau:
- Thu thập thông tin làm cơ sở thiết kế.
- Xây dựng và lựa chọn phương án thiết kế.
- Trình bày bản vẽ và thuyết minh, đánh giá thiết kế.
- Lập kế hoạch thi công và nghiệm thu.
Bước 1: Thu thập thông tin làm cơ sở thiết kế
Việc thu thập thông tin được thu thập theo các nhóm thơng tin như sau:
- Người sử dụng và những yêu cầu của họ:



+ Người sử dụng: Là cá nhân hay nhóm? Nếu là nhóm thì bao gồm bao
nhiêu người? Cụ thể hay trừu tượng? Ngành nghề? Nhóm tuổi.....
+ Các yêu cầu của nhóm là gì? u cầu của từng cá nhân ra sao? Sự
cần thiết về không gian cá nhân, sự riêng tư. Quan hệ qua lại, lối đi, các đồ vật
ưa chuộng, màu sắc ưa thích. Các vị trí đặc biệt...
- Các yêu cầu về hoạt động:
+ Hoạt động chủ yếu là gì? Thứ yếu là gì?
+ Bản chất của hoạt động chủ động hay thụ động?
+ Hoạt động ồn ào hay n tĩnh?
+ Hoạt động cơng cộng, hay nhóm nhỏ hay cá nhân.
+ Nếu không gian được sử dụng cho nhiều hoạt động thì các hoạt đơng
quan hệ với nhau như thế nào?
+ Hoạt động có diễn ra thường xuyên hay không?
+ Hoạt động các yếu tố như thế nào? Riêng tư và ngăn cách, lối ra vào ra
sao? Khả năng sử dụng như thế nào? Các yêu cầu về âm thanh, ánh sáng?
- Các yêu cầu về đồ đạc:
Xác định yêu cầu về đồ đạc và thiết bị cho mỗi hoạt động, loại kiểu dáng
số lượng thiết bị ra sao? Diện tích làm việc, diện tích dự trữ và trưng bày?
- Các phụ kiện và thiết bị khác:
+ Xác định chất lượng yêu cầu của thiết bị?
+ Tính tiện nghi, tính an tồn, sự đa dạng của thiết bị, độ bền, khả năng
bảo quản?
+ Xác định cách bố trí? Phân theo nhóm cơng năng. Bố trí phù hợp theo
kiểu dáng hay linh hoạt?
- Phân tích khơng gian:
+ Lấy mặt bằng, lấy mặt cắt các tường?
+ Phân tích khơng gian: Hình dạng, quy mơ và tỷ lệ của khơng gian? Vị
trí hiện trường, các đặc điểm ra vào và cửa đi lại, cửa sổ, chiếu sáng, tầm nhìn,
sự thơng thống? Các vật liệu làm sàn, làm tường? Các chi tiết kiến trúc cần



chú ý? Vị trí thiết bị điện, máy móc cố định điểm đấu điện và một số thay đổi
khác?
- Các yêu cầu về kích thước:
+ Xác định các yêu cầu về kích thước khơng gian và nhóm trang thiết bị:
Diện tích cần thiết cụ thể cho mỗi nhóm được trang bị không gian cần thiết cho
lối vào và trong phạm vi di chuyển đi lại trong các khu vực hoạt động.
+ Xác định sự phù hợp giữa các hoạt đông và kích thước của khơng
gian?
+ Nghiên cứu các phương thức và nhóm hoạt động phù hợp với phạm vi
và hình dạng, tỷ lệ diện tích sàn và chiều cao khơng gian nội thất.
- Các chất lượng yêu cầu:
+ Xác định chất lượng với khung cảnh khơng gian và sở thích hoặc nhu
cầu của khách hàng?
+ Cảm xúc tâm trạng hoặc mơi trường? Hình tượng và phong cách? Mức
độ thơng thống bao quanh? Tiện lợi và an toàn? Trọng điểm hướng khơng
gian, mơi trường âm thanh? Tính năng động?
- Mối quan hệ yêu cầu:
+ Mối quan hệ yêu cầu giữa các khu vực liên quan? Giữa các khu vực
liên quan tới hoạt động? Giữa căn hộ và không gian bên cạnh? Giữa căn hộ và
bên ngoài.
+ Phân khu yêu cầu cho các hoạt động? Tổ chức các hoạt động thành các
nhóm hoặc tập hợp tương xứng và thuận tiện cho người sử dụng?
Bước 2: Xây dựng và lựa chon phương án thiết kế
Đây là bước chủ yếu của phương án thiết kế. Q trình này có thể mơ tả
qua những vịng trịn mà trên đó lập lại ba cơng đoạn đó là
Phân tích

Tổng
Tổng hợp

hợp

Đánh
Đánh giá
giá


×