Tải bản đầy đủ (.pdf) (143 trang)

Khóa luận tốt nghiệp Kế toán-Kiểm toán: Thực trạng công tác kế toán và quản lý nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần Dệt May Huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.49 MB, 143 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KẾ TỐN – KIỂM TỐN
­­­­­  ­­­­­

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC 
THỰC TRẠNG CƠNG TÁC KẾ TỐN VÀ QUẢN LÝ 
NGUN VẬT LIỆU TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN DỆT 
MAY HUẾ

Sinh viên thực hiện:
NGUYỄN THỊ THU THẢO


Khóa học: 2016 – 2020

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KẾ TỐN – KIỂM TỐN
­­­­­  ­­­­­

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC 
THỰC TRẠNG CƠNG TÁC KẾ TỐN VÀ QUẢN LÝ 
NGUN VẬT LIỆU TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN DỆT 
MAY HUẾ

Sinh viên thực hiện:

Giáo viên hướng dẫn:

Nguyễn Thị Thu Thảo



  ThS. Lê Thị Nhật Linh

Lớp: K50D Kế Tốn
   Niên khóa: 2016 – 2020
2


Huế, tháng 12 năm 2019


Lời Cảm Ơn
          Đầu tiên, em xin gửi bày tỏ lịng biết ơn cùng sự tri ân sâu sắc  
đến các Thầy Cơ trường Đại học Kinh tế  Huế­ những người đã 
ln tâm huyết với nghề  để  truyền đạt cho em vốn kiến thức và 
kinh nghiệm vơ cùng q báu trong suốt bốn năm em học tập ở đây. 
Đặc biệt, em xin gửi lời cảm  ơn chân thành đến ThS. Lê Thị  Nhật 
Linh. Em cảm thấy mình thật may mắn khi được Cơ hết lịng chỉ 
bảo và hướng dẫn em trong suốt q trình thực hiện đề tài này.
                   Em cũng cảm  ơn Ban giám đốc, các cơ chú, anh chị  trong 
phịng Tài chính­ Kế  tốn và các phịng ban khác đã nhiệt tình giúp 
đỡ, tạo mọi điều kiện cho em trong việc thu thập thơng tin nghiên  
cứu   cũng   như   chia   sẻ   về   những   kiến   thức   chuyên   môn   và   kinh 
nghiệm tích lũy được để em có thể hồn thành khóa luận tốt nghiệp 
của mình một cách trọn vẹn nhất.
           Cuối cùng em xin  gửi lời cảm  ơn chân thành đến gia đình, 
bạn bè, những người đã ln ở bên cạnh, động viên, chia sẻ và giúp 
đỡ  em trong suốt q trình nghiên cứu và thực hiện khóa luận tốt 
nghiệp này.
           Do lượng kiến thức và kinh nghiệm tích lũy cịn thiếu sót  

cộng với thời gian mà mức độ  nghiên cứu chưa sâu, đề  tài của em 
khơng tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế. Thế nên, em rất mong 
sẽ nhận được sự chỉ dẫn, góp ý từ phía q thầy cơ và từ phía cơng  
ty để nâng cao giá trị của đề tài.
          Một lần nữa em xin cân thành cảm ơn.
Sinh viên
4


Nguyễn Thị Thu Thảo


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BCTC
BHTN
BHXH
BHYT
CBNV
CCDC
CPSX
CTCP
ĐHĐCĐ
FOB
GĐĐH
GTGT
HĐQT
KPCĐ
KTK
NĐUQ
NVL

P.TGĐ
PKD 
PKHXNK
TGĐ
TMSX & DV
TNHH 
TSCĐ
XDCB

Báo cáo tài chính
Bảo hiểm tai nạn
Bảo hiểm xã hơi
Bảo hiểm y tế
Cán bộ nhân viên
Cơng cụ dụng cụ
Chi phí sản xuất
Cơng ty cổ phần
Đại hội đồng cổ đơng
Free On Board
Giám đốc điều hành
Gía trị gia tăng
Hội đồng quản trị
Kinh phí cơng đồn
Kế tốn kho
Người được ủy quyền
Ngun vật liệu
Phó Tổng giám đốc
Phịng Kinh doanh
Phịng Kế hoạch xuất nhập 
khẩu

Tổng giám đốc
Thương mại sản xuất và dịch 
vụ
Trách nhiệm hữu hạn
Tài sản cố định
Xây dựng cơ bản

MỤC LỤC
PHỤ LỤC
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP


DANH MỤC BẢNG 

 


DANH MỤC BIỂU


DANH MỤC SƠ ĐỒ


Khóa luận tốt nghiệp
Nhật Linh

GVHD: ThS. Lê Thị 

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
I.1. Lý do chọn đề tài

Trong những năm gần đây, nền kinh tế  Việt Nam đã phát triển khơng ngừng. 
từng bước hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới. Trong q trình hội nhập  
đó, ngành dệt may ngày càng chứng tỏ là một ngành mũi nhọn, đã góp phần lớn thúc  
đẩy tăng trưởng kinh tế, tăng thu nhập quốc dân và giải quyết được nhiều việc làm  
cho xã hội. Điều này được minh chứng cụ thể qua kim ngạch xuất khẩu tăng liên  
tục, trong 8 tháng đầu năm kim ngạch đạt trên 21,77 tỷ USD, tăng 10,2% so với cùng 
kỳ năm 2018. Tuy nhiên, để đạt được thành quả đó, ngành dệt may đã và đang phải 
đối mặt với rất nhiều khó khăn và thách thức, đặc biệt là thách thức về NVL.
NVL là một trong các yếu tố  sản xuất cơ bản, chỉ tham gia một lần vào q  
trình sản xuất sản phẩm nhưng đóng một vai trị vơ cùng quan trọng, là cơ  sở  vật  
chất tạo nên sản phẩm. Hơn nữa, chi phí NVL là một trong ba yếu tố cấu thành nên  
thực thể  sản xuất và thường chiếm tỉ  trọng lớn trong tồn bộ  chi phí sản xuất và 
tính giá thành sản phẩm. Vì thế, để tìm kiếm những biện pháp tối ưu giúp giảm giá 
thành sản xuất mà khơng  ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp thì các nhà 
quản lý phải dành sự quan tâm hàng đầu đến yếu tố NVL .
Do đó, biết tìm kiếm thơng tin, quản lý chặt chẽ NVL trong q trình thu mua 
dự  trữ, bảo quản và sử  dụng cho ý nghĩa lớn trong tiết kiệm chi phí, hạ  giá thành 
sản phẩm, tiết kiệm vốn từ đó các nhà quản lý doanh nghiệp sẽ thu được lợi nhuận 
càng cao. Nên, cơng tác quản lý, sử  dụng hợp lý và tiết kiệm NVL trong sản xuất  
kinh doanh đóng vai trị rất quan trọng. Hay nói cách khác, tổ chức cơng tác kế tốn 
NVL hợp lý, chặt chẽ  và khoa học có  ảnh hưởng đáng kể, nó khơng những tiết 
kiệm được NVL mà cịn tạo điều kiện cung cấp kịp thời và đồng bộ  những NVL  
cần thiết cho sản xuất và nâng cao hiệu quả sử dụng NVL cũng như hiệu quả sản  
xuất trong kinh doanh.
Cơng ty Cổ  phần Dệt May Huế  là một đơn vị  hoạt động kinh doanh chun 
sản xuất, kinh doanh, xuất nhập khẩu các sản phẩm sợi, vải dệt kim, hàng may  
mặc; ngun phụ  liệu, thiết bị  ngành dệt may...  Với đặc thù hoạt động sản xuất 
SVTH: Nguyễn Thị Thu Thảo

10



Khóa luận tốt nghiệp
Nhật Linh

GVHD: ThS. Lê Thị 

kinh doanh như vậy nên NVL ở đây là một phần khơng thể thiếu. Việc quản lý chặt 
chẽ và sử dụng có hiệu quả NVL là vấn đề mà Cơng ty thực sự quan tâm.

SVTH: Nguyễn Thị Thu Thảo

11


Khóa luận tốt nghiệp
Nhật Linh

GVHD: ThS. Lê Thị 

Nhận thức đầy đủ và đúng đắn vai trị, ý nghĩa, tầm quan trọng của tổ chức kế 
tốn và quản lý NVL. Sau một thời gian tìm hiểu thực tế cơng tác kế tốn tại CTCP 
Dệt May Huế  và kết hợp với những kiến thức đã được học, em đã chọn đề  tài 
““Thực trạng cơng tác kế tốn và quản lý ngun vật liệu tại Cơng ty Cổ phần  
Dệt May Huế” để thực hiện khóa luận tốt nghiệp của mình với mong muốn được  
thực tế tìm hiểu, quan sát, học hỏi vị trí Kế tốn ngun vật liệu, đồng thời tích lũy  
những bài học kinh nghiệm q báu cho bản thân làm hành trang cho cơng việc kế 
tốn trong tương lai.

I.2. Mục tiêu nghiên cứu 

Đề tài được thực hiện nhằm 3 mục tiêu:
 Thứ nhất: Hệ thống hóa những vấn đề  lí luận về  Kế  tốn và Quản lý NVL 
trong doanh nghiệp sản xuất.
 Thứ hai: Đánh giá thực trạng cơng tác kế tốn và quản lý NVL tại CTCP Dệt  
May Huế.
 Thứ ba: Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị góp phần hồn thiện cơng tác 
kế tốn và quản lý NVL tại cơng ty.

I.3. Đối tượng
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là cơng tác kế tốn và quản lý NVL tại CTCP  
Dệt May Huế.

I.4. Phạm vi nghiên cứu 
­ Về khơng gian: Đề tài tập trung nghiên cứu cơng tác Kế tốn và quản lý NVL 
chủ yếu tại Phịng Tài chính – Kế tốn của CTCP Dệt May Huế.
­ Về thời gian:
Số liệu chung để phân tích và đánh giá tình hình nguồn lực (lao động, tài sản  
và nguồn vốn) và kết quả hoạt động kinh doanh của cơng ty là số liệu tổng hợp của  
3 năm 2016­2018.
Số  liệu thu thập để  nghiên cứu về  Kế  tốn NVL tại cơng ty từ  01/09/2019 
đến 30/09/2019.
­ Về  nội dung:  Đề  tài tập trung tìm hiểu về  thực trạng cơng tác kế  tốn và  
12SVTH: Nguyễn Thị Thu Thảo

 


Khóa luận tốt nghiệp
Nhật Linh


GVHD: ThS. Lê Thị 

quản lý NVL tại cơng ty từ đó đề  xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả 
cơng tác kế tốn và quản lý NVL tại CTCP Dệt May Huế.

13SVTH: Nguyễn Thị Thu Thảo

 


Khóa luận tốt nghiệp
Nhật Linh

GVHD: ThS. Lê Thị 

I.5. Phương pháp nghiên cứu 
I.5.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
­ Phỏng vấn: 
+ Phỏng vấn chị  Hải ­ kế  tốn NVL của cơng ty, tìm hiểu quy trình ln 
chuyển các hóa đơn chứng từ  liên quan đến nhập xuất NVL để  hồn thiện phần 
thực trạng cơng tác NVL của cơng ty, quy trình tổng qt, cơng việc cụ thể của một 
kế tốn NVL.
+ Phỏng vấn chị Phụng ­ kế tốn tổng hợp của cơng ty để biết cách thức nhập 
xuất sổ Cái,  báo cáo tổng hợp, BCTC.
+ Phỏng vấn chị Tâm – chun viên phịng Kinh doanh về vấn đề dự trù NVL.
+ Phỏng vấn anh Phong ­ Trưởng phịng Nhân sự  để  tìm hiểu tình hình lao  
động cũng như  lịch sử  hình thành của cơng ty, góp phần hồn thành chương 1 của 
Phần II trong bài báo cáo.
+ Phỏng vấn anh Duy ­ Thủ  kho kho Bơng Xơ  về  quy trình tiến hành nhập  
xuất kho, thẻ kho, … cụ thể về mặt hàng Xơ.

­ Quan sát: Quan sát quy trình làm việc của các anh chị trong Phịng Tài chính­ kế 
tốn để tìm hiểu quy trình ln chuyển chứng từ, cách thức nhập xuất các dữ liệu kế 
tốn.
­ Phương pháp kế tốn: thu thập, phân tích các chứng từ, sổ sách kế tốn, các tài 
khoản có liên quan đến NVL, phương pháp tài khoản, phương pháp tính giá, phương 
pháp tổng hợp cân đối kế tốn để hồn thành phần thực trạng cơng tác NVL tại cơng 
ty.
­ Nghiên cứu, tham khảo tài liệu: Thu thập thơng tin trên sách vở, tham khảo 
tài liệu tại thư  viện trường, các giáo trình, luận văn, Internet, các tạp chí kế  tốn,  
thơng tư, nghị định, chuẩn mực,... nhằm hệ thống hóa những kiến thức cơ bản về 
mặt cơ sở lý luận phục vụ cho cơng tác nghiên cứu đề tài.
­ Thu thập số liệu, dữ liệu từ trang web của cơng ty  và từ các phịng ban như 
phịng Tài chính­ Kế  tốn, phịng Kinh doanh, phịng Quản lý chất lượng … thơng 
qua photo, scan, chụp ảnh.

14SVTH: Nguyễn Thị Thu Thảo

 


Khóa luận tốt nghiệp
Nhật Linh

GVHD: ThS. Lê Thị 

I.5.2. Phương pháp xử lý số liệu
Dựa trên những dữ  liệu thu thập được, dùng các phương pháp như  so sánh, 
thống kê, phân tích... để làm rõ nội dung cần nghiên cứu, từ đó đưa ra những nhận  
xét cũng như đề xuất các giải pháp giúp cải thiện cơng tác kế tốn và quản lý NVL: 
+ Phương pháp xử  lý dữ  liệu thơ: bao gồm phương pháp nhập liệu và hiệu 

chỉnh để xử lý dữ liệu thơ thành các dữ liệu cần thiết để phục vụ đề tài.
+ Phương pháp so sánh: bao gồm cả phương pháp so sánh tương đối và so sánh 
tuyệt đối, dùng để  phân tích tình hình biến động của quy mơ tài sản, nguồn vốn,  
tình hình kết quả sản xuất kinh doanh qua 3 năm 2016, 2017, 2018. 
+ Phương pháp thống kê và phân tích: tổng hợp các dữ liệu cùng nội dung liên  
quan để phân tích, từ đó đưa ra nhận xét, đánh giá ưu điểm, nhược điểm nhằm tìm 
ra ngun nhân và giải pháp khắc phục. 
+ Phương pháp xử lý số liệu: xử lý trên chương trình Excel.

I.6. Tính mới của đề tài
Đề tài khóa luận được thực hiện kết hợp hai chủ đề là thực trạng kế tốn và  
quản lý NVL để  nhằm có cái nhìn tổng quan về  kế  tốn NVL, từ  đó nhận định  
được tầm quan trọng của kế  tốn NVL cũng như  mối quan hệ  mật thiết giữa kế 
tốn và việc quản lý NVL. Muốn đạt được mục tiêu đề  ra, các doanh nghiệp phải 
áp dụng tổng hợp các biện pháp quản lý một cách hữu hiệu, tức là doanh nghiệp 
phải tổ chức tốt cơng tác kế tốn ngun vật liệu trong q trình ln chuyển nhằm  
tránh mọi sự lãng phí khơng cần thiết. Từ đó giúp cho việc xác định nhu cầu ngun  
vật liệu dự trữ (tồn kho) một cách hợp lý tránh ứ đọng vốn.
CTCP Dệt May Huế  là một cơng ty lớn, mặt hàng sản xuất chủ  yếu là sợi,  
vải, sản phẩm may mặc cung cấp cho thị trường trong và ngồi nước nên số lượng 
NVL hàng năm của cơng ty lớn, phong phú và đa dạng. Chính vì thế  cơng tác kế 
tốn NVL rất được chú trọng và được xem là một bộ phận quản lý khơng thể thiếu  
trong tồn bộ cơng tác quản lý của cơng ty.

15SVTH: Nguyễn Thị Thu Thảo

 


Khóa luận tốt nghiệp

Nhật Linh

GVHD: ThS. Lê Thị 

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ KẾ TỐN 
NGUN VẬT LIỆU TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1.  Đặc điểm chung về kế tốn NVL
1.1.1. Khái qt chung về NVL
1.1.1.1. Khái niệm
Theo Võ Văn Nhị  (2001) “Ngun vật liệu là một trong những yếu tố  cơ  bản của  
q trình sản xuất kinh doanh, tham gia thường xun và trực tiếp vào q trình sản  
xuất sản phẩm, ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm được sản xuất”.
1.1.1.2. Đặc điểm, phân loại NVL
a. Đặc điểm NVL
NVL là một trong những yếu tố quan trọng cơ bản của q trình sản xuất để 
cấu thành nên thực thể của sản phẩm. Vậy nên khi tham gia vào q trình sản xuất 
kinh doanh, đặc điểm nổi bật của NVL là:
 Chỉ tham gia vào một chu kì kinh doanh.
 Khi tham gia q trình sản xuất kinh doanh để  cấu tạo nên sản phẩm thì  
ngun vật liệu bị tiêu hao tồn bộ  hoặc bị  thay đổi hình thái vật chất ban đầu để 
tạo thành hình thái sản xuất vật chất của sản phẩm.
 NVL thuộc tài sản lưu động, giá trị  NVL thuộc nguồn vốn lưu động dự  trữ 
và thường chiếm tỷ  trọng lớn trong chi phí sản xuất cũng như  trong giá thành sản  
phẩm.
b. Phân loại NVL
Ngun liệu, vật liệu sử  dụng trong doanh nghiệp có nhiều loại với cơng 
dụng,   vai   trị   khác   nhau   trong   quá   trình   sản   xuất   kinh   doanh.   Trong   một   doanh 
nghiệp sản xuất, NVL thường được phân loại căn cứ  vào chức năng và nội dung 
kinh tế của nó như sau:


 Ngun liệu, vật liệu chính: Là những loại ngun liệu, vật liệu khi tham gia 
vào q trình sản xuất thì cấu thành thực thể  vật chất, thực thể  chính của sản 
16SVTH: Nguyễn Thị Thu Thảo

 


Khóa luận tốt nghiệp
Nhật Linh

GVHD: ThS. Lê Thị 

phẩm. Ngun liệu, vật liệu chính cũng bao gồm cả nửa thành phẩm mua ngồi với  
mục đích tiếp tục q trình sản xuất, chế tạo ra thành phẩm.

 Vật liệu phụ:  Là những loại vật liệu khi tham gia vào q trình sản xuất,  
khơng cấu thành thực thể  chính của sản phẩm nhưng có thể  kết hợp với vật liệu  
chính làm thay đổi màu sắc, mùi vị, hình dáng bề ngồi, tăng thêm chất lượng của sản 
phẩm hoặc tạo điều kiện cho q trình chế  tạo sản phẩm  được thực hiện bình 
thường, hoặc phục vụ cho nhu cầu cơng nghệ, kỹ thuật, bảo quản đóng gói; phục vụ 
cho q trình lao động.

 Nhiên liệu: Là những thứ  có tác dụng cung cấp nhiệt lượng trong q trình 
sản xuất, kinh doanh tạo điều kiện cho q trình chế  tạo sản phẩm diễn ra bình  
thường. Nhiên liệu có thể tồn tại ở thể lỏng, thể rắn và thể khí.

 Vật tư thay thế: Là những vật tư dùng để  thay thế, sửa chữa máy móc thiết  
bị, phương tiện vận tải, cơng cụ, dụng cụ sản xuất...


 Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: Là những loại vật liệu và thiết bị được 
sử dụng cho cơng việc xây dựng cơ bản. Đối với thiết bị xây dựng cơ bản bao gồm  
cả thiết bị cần lắp, khơng cần lắp, cơng cụ, khí cụ và vật kết cấu dùng để lắp đặt  
vào cơng trình xây dựng cơ bản.
( />xuat/48ee250e)
1.1.1.3. Vai trị của NVL
Q trình sản xuất là sự kết hợp của 3 yếu tố: Sức lao động, tư liệu lao động 
và đối tượng lao động. Đối tượng lao động trong đó chủ  yếu là NVL ­ cơ  sở  vật  
chất để  hình thành nên sản  phẩm đóng một vai trị hết sức quan trọng trong sản  
xuất.
NVL là đầu vào của hoạt động sản xuất kinh doanh liên quan trực tiếp tới kế 
hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Việc cung cấp NVL có đầy  
đủ kịp thời hay khơng sẽ ảnh hưởng rất lớn đến kế hoạch sản xuất của doanh nghiệp. 
Đầu tiên, việc sản xuất sẽ khơng thể tiến hành được nếu như khơng có NVL. Nhưng  
đến khi đã có NVL rồi thì sản xuất có thuận lợi hay khơng lại phụ thuộc rất lớn vào 
chất lượng của NVL được sử  dụng. NVL sẽ  tác động rất lớn đến chất lượng sản  
17SVTH: Nguyễn Thị Thu Thảo

 


Khóa luận tốt nghiệp
Nhật Linh

GVHD: ThS. Lê Thị 

phẩm nên doanh nghiệp phải đảm bảo đầy đủ về số lượng, chất lượng và chủng loại.  
Vì vậy đảm bảo các phẩm chất của NVL trong sản xuất là một biện pháp giúp nâng 
cao chất lượng sản phẩm.
Xét về  mặt hiện vật lẫn giá trị, NVL là một bộ  phận quan trọng của tài sản 

lưu động cũng như là một trong những yếu tố khơng thể thiếu trong bất kì q trình 
sản xuất nào. Chính vì vậy, quản lí NVL cũng chính là quản lí vốn sản xuất kinh  
doanh và tài sản của doanh nghiệp.

1.1.2. u cầu quản lý và nhiệm vụ của cơng tác kế tốn NVL
1.1.2.1. Sự cần thiết phải quản lý và hạch tốn NVL
Đối với các doanh nghiệp nói chung và đặc biệt là doanh nghiệp hoạt động 
trong lĩnh vực sản xuất nói riêng thì khi tiến hành hoạt động phải đầu tư nhiều loại  
chi phí khác nhau mà một trong số  đó là chi phí NVL – thường chiếm tỷ trọng lớn  
trong tổng chi phí sản xuất và giá thành. Sự biến động về các yếu tố của NVL như 
chất lượng, số lượng, nguồn cung, dự trữ hay quy cách chủng loại sẽ tác động đến  
chất lượng sản phẩm và hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Do đó, cơng tác 
quản lí và hạch tốn NVL là cơng việc thiết yếu đối với bất kì doanh nghiệp sản  
xuất nào. Nếu cơng tác quản lý và hạch tốn tốt sẽ giúp doanh nghiệp tiết kiệm chi  
phí NVL, góp phần giúp giá thành được hạ  thấp mà khơng  ảnh hưởng đến chất  
lượng sản phẩm, nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Đồng thời, do  
đặc tính là tài sản thường xun biến động nên việc tăng cường cơng tác quản lí và 
hạch tốn NVL sẽ giúp doanh nghiệp quản lí triệt để sự hao hụt  hay dư thừa NVL  
cũng như  đáp  ứng đầy đủ  kịp thời nhu cầu NVL đảm bảo cho q trình sản xuất 
được thuận lợi và liên tục.
1.1.2.2. u cầu quản lí NVL
Bởi vì tầm quan trọng của NVL đối với việc tạo nên sản phẩm là vơ cùng lớn  
nên việc sử  dụng hợp lí và tiết kiệm NVL đã trở  thành một vấn đề  mang tính tất  
yếu, khách quan và cần thiết cho mọi phương thức sản xuất kinh doanh. Bài tốn 
hạ giá thành sản phẩm đến thấp nhất mà vẫn đảm bảo chất lượng cũng như cũng 1 
khối lượng NVL có thể sản xuất ra nhiều sản phẩm nhất là mối quan tâm hàng đầu 
của các doanh nghiệp. Chính vì thế, nhằm giúp các nhà quản trị doanh nghiệp giải 
18SVTH: Nguyễn Thị Thu Thảo

 



Khóa luận tốt nghiệp
Nhật Linh

GVHD: ThS. Lê Thị 

quyết bài tốn này thì cơng tác quản lý NVL đã ra đời. Theo đó, doanh nghiệp càn  
chuẩn bị  và tiến hành thực hiện tốt từ khâu lập kế  hoạch, đến khâu thực hiện và 
kiểm tra, giám sát để tránh thất thốt và giảm được chi phí trong sản xuất cũng như 
sử dụng tiết kiệm và hợp lý NVL để q trình sản xuất được liên tục và hiệu quả. 
Quản lý càng khoa học thì càng đạt hiệu quả  kinh tế  cao. Do đó u cầu quản lí  
NVL cần phải chặt chẽ trong tất cả các khâu của q trình sản xuất.
Để quản lí tốt NVL thì trong từng khâu của q trình sản xuất phải đảm bảo 
được những u cầu nhất định:
 Khâu lập kế hoạch: NVL đóng vai trị quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến 
tình hình sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp cần phải xây dựng tốt kế hoạch NVL,  
bao gồm kế  hoạch thu mua, sử  dụng, dự  trữ  cả  về  số  lượng và giá trị  của từng 
tháng, quý và cả  năm để  có thể  chủ  động về  nguồn NVL nhằm đảm bảo cho q  
trình sản xuất diễn ra được liên tục và hiệu quả. Để  kế  hoạch lập ra khơng q  
chênh lệch với thực tế doanh nghiệp cần nghiên cứu kĩ mục tiêu phát triển cho kỳ 
tới và khả  năng có thể  thực hiện được của doanh nghiệp, tránh tình trạng dư  thừa  
hoặc thiếu hụt q lớn trong q trình sản xuất.
 Khâu thu mua: NVL là tài sản dự trữ sản xuất thường xun biến động. Để 
đáp  ứng kịp thời nhu cầu sản xuất thì doanh nghiệp phải thường xun tiến hành 
thu mua NVL.  Ở khâu này, một mặt địi hỏi phải quản lý chặt chẽ về chất lượng,  
khối lượng và quy cách chủng loại, giá mua, chi phí mua thì mặt khác việc thực 
hiện kế  hoạch theo đúng tiến độ  thời gian phù hợp với tình hình sản xuất kinh 
doanh cũng quan trọng khơng kém.
 Khâu bảo quản, dự trữ: Xác định và phân tích chính xác số lượng và giá trị 

vật liệu tồn kho, kiểm tra việc chấp hành các định mức dự  trữ vật liệu, phát hiện  
kịp thời ngun nhân thừa thiếu,  ứ  đọng, hư  hỏng, mất phẩm chất của vật liệu,  
bảo quản nhằm đảm bảo cho q trình sản xuất khơng bị gián đoạn và ứ đọng vốn.
 Khâu sử dụng: Tập hợp và phản ánh đầy đủ, chính xác số lượng, giá trị vật  
tư khi xuất kho, vật liệu thực tế tiêu hao trong sản xuất, phân bổ cho các đối tượng 
sử dụng, góp phần kiểm tra tình hình thực hiện các định mức tiêu hao sử dụng vật 
liệu, sao cho sử dụng hợp lý và tiết kiệm nhất.
19SVTH: Nguyễn Thị Thu Thảo

 


Khóa luận tốt nghiệp
Nhật Linh

GVHD: ThS. Lê Thị 

 Khâu thu hồi phế liệu: Bất cứ một doanh nghiệp hay một đơn vị sản xuất  
nào cũng có phế liệu, phế phẩm có thể chia thành nhiều loại khác nhau, mỗi loại có  
thể đưa vào sử dụng hay tái sản xuất, hoặc có thể  thanh lý hay bán cho các đơn vị 
có thế  tái sản xuất, chế biến thành sản phẩm khác. Do vậy, việc tổ  chức thu hồi  
phế liệu, phế phẩm cần được tổ chức tốt và chặt chẽ nhằm tiết kiệm được chi phí 
NVL đồng thời có thể giảm giá thành.
1.1.2.3. Nhiệm vụ của cơng tác kế tốn NVL
Xuất phát từ u cầu quản lý NVL trong doanh nghiệp sản xuất cũng như vai  
trị và vị trí của kế tốn trong quản lý kinh tế, quản lý doanh nghiệp, kế tốn NVL  
cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
 Ghi chép phản ánh đầy đủ  kịp thời số hiện có và tình hình ln chuyển của  
NVL về giá cả và hiện vật. Tính tốn đúng đắn trị giá vốn (hoặc giá thành) thực tế 
của NVL nhập kho, xuất kho nhằm cung cấp thơng tin kịp thời chính xác phục vụ 

cho u cầu lập báo cáo tài chính và quản lý doanh nghiệp.
 Kiểm tra tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch, phương pháp kỹ thuật về 
hạch tốn NVL. Đồng thời hướng dẫn các bộ phận, các đơn vị trong doanh nghiệp  
thực hiện đầy đủ các chế độ hạch tốn ban đầu về NVL, phải hạch tốn đúng chế 
độ, đúng phương pháp quy định để  đảm bảo sự thống nhất trong cơng tác kế  tốn 
NVL.
 Kiểm tra việc chấp hành chế  độ  bảo quản, dự  trữ  và sử  dụng NVL từ  đó 
phát hiện, ngăn ngừa và đề xuất những biện pháp xử lí NVL dư thừa, ứ đọng, kém  
hoặc mất phẩm chất, giúp cho việc hạch tốn xác định chính xác số lượng và giá trị 
NVL thực tế đưa vào sản xuất sản phẩm. Phân bổ  chính xác NVL đã tiêu hao vào  
đối tượng sử dụng để từ đó giúp cho việc tính giá thành được chính xác.
 Tổ  chức kế  tốn phù hợp với phương pháp kế  tốn hàng tồn kho, cung cấp 
thơng tin cho việc lập báo cáo tài chính và phân tích hoạt động kinh doanh. 
 Tổ  chức  ghi chép  phản ánh tổng  hợp số  liệu  về   tình hình thu mua,  vận 
chuyển, bảo quản, đánh giá phân loại tình hình nhập xuất và quản lý NVL. Từ đó,  
đáp ứng được nhu cầu quản lý thống nhất của Nhà nước cũng như u cầu quản lý  
của Doanh nghiệp trong việc tính giá thành thực tế  của NVL đã thu mua và nhập  
20SVTH: Nguyễn Thị Thu Thảo

 


Khóa luận tốt nghiệp
Nhật Linh

GVHD: ThS. Lê Thị 

kho đồng thời kiểm tra tình hình thực hiện kế  hoạch thu mua vật tư về số lượng, 
chủng loại, giá cả, thời hạn cung cấp NVL một cách đầy đủ, kịp thời.
Tóm lại: Nếu hạch tốn kế  tốn nói chung là cơng cụ  đắc lực để  quản lý tài  

chính thì hạch tốn kế tốn NVL nói riêng là cơng cụ đắc lực của cơng tác vật liệu. 
Kế tốn NVL có chính xác kịp thời hay khơng nó ảnh hưởng đến tình hình hiệu quả 
quản lý doanh nghiệp. Vì vậy để tăng cường cơng tác quản lý vật liệu phải khơng 
ngừng cải tiến và hồn thiện cơng tác kế  tốn NVL. Hạch tốn kế  tốn NVL giúp  
cho lãnh đạo doanh nghiệp nắm bắt được tình hình thu mua, nhập xuất, dữ trữ vật  
liệu một cách chính xác để  từ  đó có biện pháp chỉ  đạo hoạt động sản xuất kinh 
doanh kịp thời. Tổ chức cơng tác kế tốn NVL chặt chẽ sẽ góp phần cung ứng kịp  
thời và đồng bộ NVL cho sản xuất, nâng cao hiệu quả sử dụng NVL. Mặt khác do  
chi phí NVL chiếm một tỷ trọng lớn trong giá thành do đó chất lượng của cơng tác  
kế tốn NVL có ảnh hưởng trực tiếp đến việc tập hợp chi phí giá thành sản phẩm.

1.2. Nội dung quản lý NVL theo Chuẩn mực kế tốn số 02
1.2.1. Ngun tắc tính giá trị NVL
Theo Chuẩn mực kế tốn số 02, kế tốn nhập­ xuất­ tồn kho NVL phải phản  
ánh theo giá gốc (giá thực tế), có nghĩa là khi nhập kho phải tính tốn và phản ánh 
theo giá thực tế. Giá gốc của NVL bao gồm: chi phí mua, chi phí chế biến và các chi 
phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được NVL ở địa điểm và trạng thái hiện 
tại.
(Theo “Chuẩn mực kế tốn số 02: Hàng tồn kho”)
Chi phí mua
Chi phí mua của NVL bao gồm giá mua, các loại thuế khơng được hồn lại, chi 
phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản trong q trình mua hàng và các chi phí khác có 
liên quan trực tiếp đến việc mua NVL. Các khoản chiết khấu thương mại và giảm giá 
hàng mua  do  hàng  mua  không  đúng  quy  cách,  phẩm  chất  được  trừ  (­)  khỏi  chi  phí 
mua.
Chi phí khơng tính vào giá gốc NVL
Chi phí khơng được tính vào giá gốc NVL bao gồm:
­ Chi phí ngun liệu, vật liệu, chi phí nhân cơng và các chi phí sản xuất, kinh  
21SVTH: Nguyễn Thị Thu Thảo


 


Khóa luận tốt nghiệp
Nhật Linh

GVHD: ThS. Lê Thị 

doanh khác phát sinh trên mức bình thường.
­ Chi phí bảo quản ngun liệu, vật liệu trừ các khoản chi phí bảo quản NVL  
cần thiết cho q trình sản xuất tiếp theo và chi phí bảo quản theo quy định ở trên.
­ Chi phí bán hàng.
­ Chí phí quản lý doanh nghiệp.
Kế  tốn chi tiết NVL phải thực hiện theo từng kho, từng loại, t ừng nhóm và 
từng thứ NVL.

1.2.2. Phương pháp tính giá trị NVL
Đánh giá NVL là thước đo tiền tệ  để  biểu hiện giá trị  của nó theo những  
ngun tắc nhất định đảm bảo u cầu trung thực khách quan. Theo quy định hiện 
hành kế  tốn nhập xuất tồn NVL phải phản ánh theo giá trị  thực tế, khi xuất kho  
phải xác định giá trị thực tế xuất kho theo đúng phương pháp quy định.
1.2.2.1. Tính giá trị NVL nhập kho
Giá thực tế của NVL nhập kho bao gồm: chi phí mua, chi phí chế biến và các  
chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có đươc NVL ở thời điểm và trạng thái 
hiện tại. Giá thực tế của NVL nhập kho phụ thuộc vào các yếu tố: nguồn cung cấp,  
cách tính thuế GTGT.
Đối với NVL mua ngồi
Giá thực tế  =  Giá mua ghi trên  +  Các khoản thuế tính + Chi phí
     NVL


       

   hóa đơn

vào giá

 

    ­     Các khoản 

 mua hàng

giảm trừ

Các chi phí có liên quan trực tiếp đến việc mua hàng bao gồm: chi phí vận 
chuyển, bốc xếp, bảo quản trong q trình mua hàng và các chi phí khác có liên quan 
trực tiếp đến việc mua hàng tồn kho (chi phí bao bì, chi phí của bộ  phận thu mua 
độc lập, chi phí th kho, th bãi,…).
Đối với NVL tự chế biến nhập kho
Giá thực tế NVL = Giá thực tế NVL + Chi phí chế biến 
   nhập kho            xuất chế biến
Chi phí chế  biến hàng tồn kho bao gồm: những chi phí có liên quan trực tiếp  
đến sản xuất sản phẩm như chi phí nhân cơng trực tiếp, chi phí sản xuất chung cố 
định, chi phí sản xuất chung biến đổi phát sinh trong q trình chế biến NVL.
22SVTH: Nguyễn Thị Thu Thảo

 


Khóa luận tốt nghiệp

Nhật Linh

GVHD: ThS. Lê Thị 

Đối với NVL th ngồi gia cơng chế biến nhập kho
Giá thực tế NVL = Giá thực tế NVL xuất kho + Chi phí th ngồi gia cơng 
    nhập kho              th ngồi chế biến

chế biến

Đối với NVL nhận biến tặng
Giá thực tế NVL =   Giá NVL +  Các chi phí có liên quan trực tiếp khác đến việc 
     nhập kho         trên thị trường

 tiếp nhận NVL

Đối với NVL được cấp, nhận góp vốn liên doanh hay góp vốn cổ phần
Giá thực tế NVL = Giá do hội đồng định giá + Chi phí liên quan trực tiếp khác           
nhập kho

      xác nhận

Đối với các đơn vị  thuộc đối tượng chịu thuế  GTGT theo phương pháp khấu 
trừ, giá thực tế của NVL nhập kho khơng bao gồm thuế GTGT. Đối với những đơn  
vị  thuộc đối tượng chịu thuế  GTGT theo phương pháp trực tiếp, giá thực tế  NVL 
bao gồm cả thuế GTGT.
1.2.2.2. Tính giá trị NVL xuất kho
NVL   trong   doanh   nghiệp   được   thu   mua   nhập   kho   thường   xun   từ   nhiều 
nguồn khác nhau. Giá thực tế của từng lần, từng đợt nhập kho cũng khác nhau. Vì 
thế khi xuất kho, kế tốn phải tính chính xác được giá trị thực tế  xuất kho cho các  

đối tượng sử  dụng theo một phương pháp tính giá thực tế  xuất kho đã đăng kí áp 
dụng cho cả niên độ kế  tốn. Các phương pháp tính giá NVL xuất kho theo Chuẩn 
mực số 02­ Hàng tồn kho (đã được cập nhật mới theo Thơng tư 200/2014/TT­ BTC 
về hướng dẫn Chế độ kế tốn doanh nghiệp ban hành ngày 22/12/2014) bao gồm:
 Phương pháp tính theo giá đích danh
 Phương pháp bình qn gia quyền
 Phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO)
Ghi chú: Phương pháp nhập sau, xuất trước (LIFO) hiện nay đã được loại bỏ 
theo quy định của Thơng tư 200.
 Phương pháp tính theo giá đích danh

Cách tính: Xuất kho lơ nào thì tính theo giá thực tế nhập kho đích danh của lơ 
đó (khơng phân biệt thời gian nhập, xuất NVL).
Ưu điểm: Phương pháp này tn thủ ngun tắc phù hợp của kế tốn, chi phí 
23SVTH: Nguyễn Thị Thu Thảo

 


Khóa luận tốt nghiệp
Nhật Linh

GVHD: ThS. Lê Thị 

thực tế phù hợp với doanh thu thực tế. Giá trị  của hàng xuất kho đem bán phù hợp  
với doanh thu mà nó tạo ra. Hơn nữa, giá trị NVL tồn kho được phản ánh đúng theo  
giá trị thực tế của nó.
Nhược điểm:  Việc áp dụng phương pháp này địi hỏi những điều kiện khắt 
khe chỉ những doanh nghiệp kinh doanh có ít loại mặt hàng, NVL tồn kho có giá trị 
lớn, mặt hàng  ổn định và loại NVL có thể  nhận diện được thì mới áp dụng được  

phương pháp này. Đối với những doanh nghiệp có nhiều loại NVL thì khơng thể áp  
dụng được phương pháp này.
 Phương pháp bình qn gia quyền

Theo phương pháp này, giá xuất kho NVL được tính theo đơn giá bình qn 
bao gồm bình qn cả kì dự trữ, bình qn sau mỗi lần nhập xuất.
Giá thực tế NVL xuất dùng = Số lượng xuất dùng × Giá đơn vị bình qn
­ Phương pháp bình qn cả kì dự trữ
Cách tính: Các nghiệp vụ xuất kho phát sinh trong kì, kế tốn tạm thời khơng 
tính đến giá, phiếu xuất kho chỉ ghi bằng hiện vật, cuối tháng khi kết thúc nghiệp  
vụ nhập, xuất kho kế tốn mới tính giá thành bình qn của cả kì.
Đơn giá bình qn =

Giá thực tế tồn đầu kì + Giá thực tế nhập trong kì
Số lượng tồn đầu kì + Số lượng nhập trong kì

Ưu điểm: Đơn giản, dễ làm, chỉ cần tính tốn một lần vào cuối kì.
Nhược điểm: Độ chính xác khơng cao, cơng việc kế tốn bị dồn vào cuối tháng 
gây  ảnh hưởng đến tiến độ  của các phần hành khác, phương pháp này chưa đáp 
ứng được u cầu kịp thời của thơng tin kế tốn tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ.
­ Phương pháp bình qn sau mỗi lần nhập
Đơn giá bình qn sau mỗi lần nhập 
=

Giá thực tế tồn kho sau mỗi lần nhập
Lượng thực tế tồn kho sau mỗi lần nhập

Ưu điểm: Phương pháp này khắc phục được những hạn chế của phương pháp  
bình qn cả kì dự trữ.
Nhược điểm: Việc tính tốn phức tạp và tốn nhiều thời gian.

 Phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO)

Cách tính: Theo phương pháp này, NVL được tính giá thực tế xuất kho trên cở 
sở giả định là NVL nào được mua trước thì sẽ được xuất trước, vì vậy lượng NVL  
24SVTH: Nguyễn Thị Thu Thảo

 


Khóa luận tốt nghiệp
Nhật Linh

GVHD: ThS. Lê Thị 

xuất kho thuộc lần nhập nào thì tính theo giá thực tế của lần nhập đó. Và NVL cịn  
lại cuối kì là NVL được mua gần thời điểm cuối kì.
Ưu điểm: Phương pháp này giúp tính được ngay trị giá vốn NVL xuất kho theo 
từng lần xuất hàng, do vậy đảm bảo cung cấp số liệu kịp thời cho kế tốn ghi chép  
các khâu tiếp theo cũng như cho quản lý. Trị giá vốn của NVL sẽ tương đối sát với 
giá thị trường của mặt hàng đó. Do đó chỉ tiêu hàng tồn kho trên báo cáo kế tốn có 
ý nghĩa thực tế hơn.
Nhược điểm: Làm cho doanh thu hiện tại khơng phù hợp với những khoản chi  
phí hiện tại. Theo phương pháp này, doanh thu hiện tại được tạo ra bởi giá trị  sản  
phẩm, vật tư, hàng hóa đã có được từ  cách đó rất lâu. Đồng thời nếu số  lượng,  
chủng loại mặt hàng nhiều, phát sinh nhập xuất liên tục dẫn đến những chi phí cho 
việc hạch tốn cũng như khối lượng cơng việc sẽ tăng lên rất nhiều.

1.2.3. Ghi nhận chi phí
Tại một doanh nghiệp sản xuất, khi tiến hành xuất kho NVL cần căn cứ  vào 
mục đích xuất kho thực tế để ghi nhận vào những loại chi phí phù hợp.

 Trường hợp xuất kho NVL để tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
Về  mặt giá trị, khi tham gia vào q trình sản xuất, NVL chuyển dịch một lần  
tồn bộ giá trị của chúng vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kì và hình thành nên chi  
phí ngun vật liệu trực tiếp. Khi tính chi phí NVL vào chi phí sản xuất trong kì cần 
chú ý là chỉ được tính giá trị  của NVL đã thực tế sử dụng vào sản xuất. Vì vậy nếu  
trong kì sản xuất, có những NVL đã xuất dùng nhưng chưa được sử dụng hết vào sản  
xuất thì phải loại trừ  ra khỏi chi phí sản xuất trong kì bằng các bút tốn điều chỉnh  
thích hợp.
 Trường hợp xuất kho NVL do NVL bị ứ đọng hay khơng cần sử dụng
Theo quy định tại Thơng tư 200, trường hợp NVL tại doanh nghiệp bị  ứ đọng 
hay khơng được sử  dụng thì doanh nghiệp có thể  thanh lý, nhượng bán NVL. Lúc  
này, giá trị  NVL đem thanh lý, nhượng bán phải được ghi nhận vào giá vốn hàng 
bán; đồng thời phản ánh vào doanh thu hoạt động sản xuất kinh doanh. Việc ghi  
nhận giá trị  NVL tồn kho đã bán vào chi phí trong kì phải đảm bảo ngun tắc phù  
hợp giữa chi phí và doanh thu.
25SVTH: Nguyễn Thị Thu Thảo

 


×