Tải bản đầy đủ (.docx) (86 trang)

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH đối với NGƯỜI SAU CAI NGHIỆN TRÊN địa bàn QUẬN hải CHÂU, THÀNH PHỐ đà NẴNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (377.25 KB, 86 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực. Những ý kiến khoa
học trong luận văn chưa được ai công bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.
Đà Nẵng, ngày tháng năm 2021
Tác giả luận văn

Vũ Thế Hân


LỜI CÁM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện Luận văn Thạc sỹ, tôi
đã nhận được nhiều sự giúp đỡ, tạo điều kiện nhiệt tình và quý báu của nhiều
cá nhân và tập thể.
Trước hết với tình cảm và lịng biết ơn sâu sắc, tơi xin cảm ơn các thầy,
cơ giáo giảng viên khoa Chính sách cơng, các thầy cơ phịng đào tạo sau đại
học - Học viện Khoa học xã hội Đà Nẵng đã tận tình giúp đỡ trong quá trình
học tập và nghiên cứu để hoàn thành Luận văn tốt nghiệp
Để hoàn thành luận văn này, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến thầy
giáo hướng dẫn - TS. Nguyễn Phú Thái, người đã tận tình giúp đỡ tơi trong q
trình làm luận văn, từ việc định hướng, lựa chọn đề tài, đến việc xây dựng đề
cương và triển khai luận văn. Thầy đã có những góp ý cụ thể cho luận văn này
và ln ln động viên để tơi có thể hồn thành nhiệm vụ của mình.

Đồng thời, xin cảm ơn đến cơ quan, đoàn thể tại địa phương nghiên
cứu cũng như gia đình và bạn bè đã động viên, khích lệ, giúp đỡ trong quá
trình học tập, nghiên cứu.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng để thực hiện đề tài một cách hoàn chỉnh
nhất, song do buổi đầu làm quen với công tác nghiên cứu khoa học, cũng như
hạn chế về kiến thức và kinh nghiệm nên không thể tránh khỏi những thiếu
sót nhất định mà bản thân chưa thấy được. Tơi rất mong nhận được sự góp ý


của thầy, cơ để luận văn được hồn chỉnh hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
CHƯƠNG 1: CƠ

SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH

SÁCH CƠNG ĐỐI VỚI NGƯ ỜI SAU CAI NGHIỆN...............................7
1.1. Các khái niệm.............................................................................................7
1.2. Mục đích, yêu cầu khi thực hiện chính sách cho người sau cai nghiện ma túy
.............................................................................................................................. 9

1.3. Quy trình thực thi và các yếu tố ảnh hưởng đến chính sách cơng cho
người sau cai nghiện ma túy........................................................................... 11
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI
NGƯỜI SAU CAI NGHIỆN TẠI QUẬN HẢI CHÂU, THÀNH PHỐ ĐÀ
NẴNG GIAI ĐOẠN 2015 - 2019..................................................................18
2.1. Các nhân tố tác động đến việc thực hiện chính sách đối với người sau cai
nghiện tại quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng...............................................18
2.2. Thực trạng thực hiện chính sách đối với người sau cai nghiện ma túy tại
quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng............................................................... 21
2.3. Quy trình thực thi chính sách đối với người sau cai nghiện ma túy tại
quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng............................................................... 29
2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực thi chính sách đối với người nghiện
ma túy tại quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng.............................................. 42
2.5. Đánh giá chung về thực trạng thực hiện chính sách đối với người nghiện
ma túy tại quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng.............................................. 44

CHƯƠNG 3: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI NGƯỜI SAU CAI
NGHIỆN TẠI QUẬN HẢI CHÂU, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG................53
3.1. Mục tiêu, yêu cầu của việc thực thi thực hiện chính sách đối với người
sau cai nghiện ma túy tại quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng.......................53


3.2. Quan điểm nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách đối với người
sau cai nghiện ma túy tại quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng.......................55
3.3. Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách cho người sau
cai nghiện đối với từng đơn vị trên địa bàn quận Hải Châu........................... 63
3.4. Một số kiến nghị...................................................................................... 67
KẾT LUẬN....................................................................................................71
TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

STT
1
2
3
4
5
6
7


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu

Bảng

2.1

2.2

Số hiệu
hình

2.1

2.2

2.3


MỞ ĐẦU
1.

Tính cấp thiết của đề tài

Ma túy được coi là hiểm họa đối với loài người và đã thực sự trở thành
vấn đề nóng bỏng của mỗi quốc gia và thế giới. Ma túy làm ảnh hưởng rất
lớn đến nhiều mặt của đời sống xã hội: Nó trực tiếp phá vỡ hạnh phúc gia
đình, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khoẻ, trí tuệ và nhân cách của người
nghiện ma tuý, là mối hiểm hoạ đối với tương lai, nòi giống dân tộc, để lại
hậu quả nghiêm trọng cho thế hệ mai sau, đồng thời nó cịn tác động xấu đến
an ninh trật tự, sự ổn định và sự phát triển của xã hội. Phịng, chống tệ nạn xã
hội nói chung và tệ nạn ma tuý, quản lý người sau cai nghiện nói riêng hiện
nay đã và đang trở thành các mục tiêu, chương trình của tồn cầu.

Là địa bàn trung tâm của thành phố Đà Nẵng, quận Hải Châu trong
thời gian qua trong cơng tác đấu tranh phịng chống tội phạm, tệ nạn ma túy
và quản lý sau cai nghiện trên địa bàn quận được cấp ủy, chính quyền địa
phương quan tâm lãnh đạo chỉ đạo; lực lượng Công an đã có nhiều cố gắng,
tập trung lực lượng sử dụng đồng bộ các biện pháp nghiệp vụ, đã điều tra
khám phá làm rõ nhiều vụ án ma túy, bắt giữ, khởi tố nhiều đối tượng; công
tác quản lý người sau cai nghiện tại địa phương đạt được nhiều kết quả quan
trọng góp phần giữ vững an ninh trật tự trên địa bàn quận. Tuy nhiên nhìn
nhận một cách khách quan chúng ta thấy rằng, công tác quản lý sau cai
nghiện ma túy, phòng tránh tái nghiện còn nhiều bất cập, hiệu quả chưa cao,
chưa theo kịp với diễn biến tình hình, cụ thể là:
Cơng tác lãnh đạo, chỉ đạo, có được đầu tư quan tâm trong Cấp ủy
Đảng, cơ quan và các đồn thể, tổ chức chính trị xã hội, song chưa được
thường xuyên, liên tục, có thời điểm còn coi nhẹ, bỏ ngõ, do những tác động
chủ quan và khách quan.
1


Công tác tuyên truyền chưa được quan tâm đúng mức, cịn mang tính
phong trào. Việc ban hành và hướng dẫn các văn bản pháp luật chưa thật sự
đồng bộ, tạo khe hở trong công tác quản lý; nội dung tuyên truyền vẫn còn
chung chung, chưa đi sâu vào từng chuyên đề, lĩnh vực cụ thể, chưa tác động
mạnh, trực tiếp đến số đối tượng có nguy cơ cao.
Tỷ lệ người sau cai nghiện ma túy chưa có việc làm và việc làm không
ổn định chiếm tỷ lệ tương đối cao; Cán bộ chun trách trong cơng tác phịng,
chống tệ nạn ma túy của cấp phường có nhiều biến động, ảnh hưởng chung
đến hoạt động của công tác này.
Do vậy, việc nâng cao hiệu quả công tác cai nghiện và quản lý người
nghiện ma túy trong thời gian tới, góp phần hạn chế tối đa hậu quả của tệ nạn
ma tuý, xây dựng môi trường tốt đẹp cho xã hội là vấn đề cần thiết không chỉ

đối với các cấp, ngành có liên quan mà là mối quan tâm của mỗi gia đình, của
cộng đồng và của tồn xã hội.
Với những lý do trên, tác giải chọn Đề tài: "Thực hiện chính sách đối
với người sau cai nghiện trên địa bàn quận Hải Châu, thành phố Đà
Nẵng" làm luận văn tốt nghiệp.
2.

Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài

Trong thời gian qua, ở Việt Nam đã có nhiều cơng trình nghiên cứu liên quan
đến các vấn đề về ma túy và người nghiện ma túy, có thể nêu một số đề tài sau:

Đề tài cấp Bộ 2001 “Các giải pháp tạo việc làm cho người nghiện ma
túy, người mại dâm sau khi được chữa trị phục hồi” do Nguyễn Văn Minh
(2001) làm chủ nhiệm.
Đề tài nghiên cứu khoa học cấp thành phố năm 2003 “Nghiên cứu các
giải pháp nhằm nâng cao quản lý cai nghiện và sau cai nghiện” của TS.
Nguyễn Thành Công.
2


Luận văn thạc sĩ Trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn“Hoạt
động hỗ trợ tạo việc làm cho người sau cai nghiện ma túy. (Nghiên cứu tại
Thành phố Hà Nội)” của tác giả Lê Thị Thanh Huyền, năm 2014.
Luận án tiến sĩ Trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn "Nhu
cầu việc làm của người sau cai nghiện ma túy" của tác giả Tiêu Thị Minh
Hường (2015)
Luận văn thạc sỹ Trường Đại học Lao động – Xã hội của Đỗ Thanh
Huyền về “Hoạt động hỗ trợ xã hội cho người sau cai nghiện ma túy tại
Thành phố Hịa Bình – Tỉnh Hịa Bình” năm 2017

3.

Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

3.1.

Mục đích nghiên cứu:

Luận văn được thực hiện nhằm đề xuất những giải pháp nâng cao hiệu
quả thực hiện chính sách đối với người sau cai nghiện ma túy tại quận Hải
Châu, thành phố Đà Nẵng, góp phần thực hiện thắng lợi sự nghiệp đổi mới,
phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân
dân tại quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
-

Hệ thống hóa cơ sở lý luận, thực tiễn và nghiên cứu tình hình thực

hiện về chính sách cho người sau cai nghiện ma túy
-

Đánh giá thực trạng và các yếu tố cũng như tình hình thực hiện chính

sách cho người sau cai nghiện ma túy trên địa bàn quận Hải Châu, thành phố
Đà Nẵng.
-

Đề xuất các giải pháp nhằm nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện chính

sách đối với người nghiện ma túy tại quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng

trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu:
Hoạt động của Tổ cai nghiện và các đối tượng sau cai nghiện ma túy
3


trên địa bàn quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng.
4.2. Nội dung nghiên cứu:
-

Về nội dung: luận văn nghiên cứu thực trạng việc thực hiện chính

sách đối với người sau cai nghiện ma túy đã được cai nghiện tự nguyện và
bắc buộc tại cơ sở xã hôi Bầu Bàng và tại cộng đồng trên các nội dung:
+

Phân tích cơ sở lý luận về thực hiện chính sách quản lý người sau cai

nghiện sau khi hồn thành chương trình cai nghiện tại cơ sở xã hội Bầu Bàng
thành phố về hòa nhập cộng đồng
-

Làm rõ thực trạng công tác thực hiện chính sách quản lý người sau

cai nghiện ma tuý ở quận Hải Châu, qua đó rút ra những hạn chế cần khắc
phục và tìm ra những nguyên nhân của hạn chế đó.
-

Đề xuất các giải pháp và kiến nghị hồn thiện chính sách về Cơng tác


quản lý người sau cai nghiện ma túy trên địa bàn quận Hải Châu.
4.3. Phạm vi nghiên cứu
-

Phạm vi về không gian: Không gian nghiên cứu được tiến hành tại

quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng. Việc điều tra khảo sát tập trung tại 13
phường trọng điểm trên địa bàn quận Hải Châu, gồm UBND các phường:
Phường Hòa Cường Nam + Phường Hòa Cường Bắc + Phường Hịa Thuận
Đơng + Phường Hịa Thuận Tây + Phường Bình Thuận + Phường Bình Hiên
+ Phường Nam Dương + Phường Phước Ninh + Phường Hải Châu 1 +
Phường Hải Châu 2 + Phường Thạch Thang + Phường Thanh Bình và
phường Thuận Phước
- Phạm vi về thời gian: Các số liệu thứ cấp được thu thập trong hơn 5
năm, từ 2015 đến 2019. Giải pháp của đề tài được đề xuất đến năm 2020.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận:
4


Sử dụng phương pháp duy vật biện chứng trên cơ sở lý luận của chủ
nghĩa Mac – Lenin, tư tưởng Hồ Chí Minh
5.2. Phương pháp nghiên cứu:
-

Phương pháp thu thập thông tin:

-


Phương pháp nghiên cứu tài liệu.

-

Phương pháp thu tập, tìm hiểu và vận dụng các lý thuyết của ngành

chính sách cơng liên quan đến vấn đề chính sách đối với người sau cai nghiện
ma túy.
Ngoài ra tác giả sử dụng các phương pháp: Quan sát, phân tích tổng
hợp, và kinh nghiệm thực tiễn trong thời gian công tác…
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
6.1. Ý nghĩa lý luận:
Đề tài góp phần phân tích và làm rõ những vấn đề cơ bản về các giải
pháp chính sách hỗ trợ cho người sau cai nghiện ma túy và các hoạt động xã
hội trên địa bàn quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng. Từ đó, đề tài cịn hệ
thống các giải pháp nhằm thực hiện tốt hơn công tác quan trọng này, để người
sau cai nghiện có thể ổn định cuộc sống, tái hịa nhập cộng đồng thành cơng
và đóng góp cơng sức của mình cho xây dựng xã hội.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
-

Với những giải pháp đưa ra đề tài sẽ góp phần tích cực và là cơ sở để

các cơ quan nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội có những văn bản chỉ
đạo, chương trình, kế hoạch phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả công tác hỗ trợ
xã hội cho người sau cai nghiện ma túy quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng,
giúp họ ổn định cuộc sống, tái hịa nhập cộng đồng thành cơng.
-

Luận văn đã hồn thiện hơn lý luận về cơng tác chính sách quản lý


người sau cai nghiện ma túy ở cộng đồng tại Việt Nam nói chung và quận Hải
Châu nói riêng. Kết quả nghiên cứu của luận án sẽ có ý nghĩa quan trọng
5


đối với xây dựng cơ chế, chính sách, lựa chọn phương thức quản lý phù hợp
nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả các chính sách đối với người sau cai nghiện
ma túy ở quận Hải Châu trong bối cảnh hội nhập quốc tế.
7.

Kết cấu của luận văn

Chương 1: Một số nội dung mang tính lý thuyết về thực hiện chính
sách cơng.
Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách quản lý người sau cai
nghiện ma túy tại quận hải châu, thành phố đà nẵng.
Chương 3: Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả việc thực hiện
chính sách đối với người sau cai nghiện ma túy tại quận hải châu, thành phố
Đà Nẵng.

6


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH CÔNG
ĐỐI VỚI NGƯỜI SAU CAI NGHIỆN
1.1. Các khái niệm
1.1.1. Chính sách
“ Chính sách ” (CS) là thuật ngữ được sử dụng phổ biến trong các tài

liệu, trên các phương tiện truyền thông và trong đời sống xã hội.
Theo từ điển tiếng Anh (Oxford English Dictionary) “chính sách” là
“một đường lối hành động được thông qua và theo đuổi bởi chính quyền,
đảng, nhà cai trị, chính khách...”
Theo Từ điển bách khoa Việt Nam “Chính sách là những chuẩn tắc cụ
thể để thực hiện đường lối, nhiệm vụ. Chính sách được thực hiện trong một
thời gian nhất định, trên những lĩnh vực cụ thể nào đó. Bản chất, nội dung và
phương hướng của chính sách tùy thuộc vào tính chất của đường lối, nhiệm
vụ chính trị, kinh tế, văn hóa.”[29, Tr.457]
Tuy có nhiều quan điểm khác nhau về chính sách, nhưng các quan
điểm đều có kiểm chứng: Chính sách là sự lựa chọn hành động của Nhà
nước (hay chủ thể) tác động lên đối tượng để đạt mục tiêu nhất định.
1.1.2 Chính sách cơng
Chính sách đối với người sau cai nghiện ma túy được nhà nước ban
hành (chính sách cơng) vì vậy, trước khi đưa ra khái niệm về chính sách đối
với người nghiện ma túy cần thống nhất cách hiểu chung về chính sách cơng.
Cho đến nay trên thế giới, cuộc tranh luận về định nghĩa chính sách
cơng vẫn là một chủ đề sơi động và khó đạt được sự nhất trí rộng rãi. Từ thực
tế chính sách của các ngành, các địa phương và các quốc gia, cũng như qua
những cuộc thảo luận trên các diễn đàn nghiên cứu chính sách, chúng ta có
7


thể chọn ra một số cách tiếp cận quan trọng nhất để phân tích trước khi đi đến
một khái niệm chung nhất về chính sách cơng.
Trong cuốn sách Khoa học chính trị, Michael G.Roskin định nghĩa
“Chính trị học là khoa học về đấu tranh và cạnh tranh quyền lực chính trị”.
Trong cuộc đấu tranh đó, cơng cụ chính sách đóng một vai trò hết sức quyết
định tới sự thành bại của đường lối chính trị. Từ đó, chúng ta có thể hiểu:
“Chính sách là tập hợp biện pháp mà một chủ thể quyền lực đưa ra để định

hướng xã hội thực hiện mục tiêu chính trị của chủ thể quyền lực”.
Đương nhiên, khi nói đến một nhóm xã hội được ưu đãi, thì cũng có
nghĩa là có một số nhóm sẽ khơng được ưu đãi, thậm chí, có nhóm xã hội cịn
bị thiệt hại, và điều đó dẫn đến một hệ lụy rất quan trọng về mặt xã hội là một
chính sách ln dẫn đến một bất bình đẳng xã hội. Nhóm được ưu đãi khơng
nhất thiết là nhóm chiếm số đơng trong xã hội. Chẳng hạn, chính sách lương
ưu đãi dành cho công an và quân đội.
Xét từ tiếp cận nhân học và nhân học xã hội, chúng ta hiểu: “Chính
sách là phương tiện tác động đến hàng loạt sinh hoạt văn hóa và xã hội của
con người, từ đây dẫn đến những phản ứng của xã hội đối với chính sách, và
hơn nữa, là những kiến tạo xã hội mới do chính sách dẫn đến”.
Với các cách tiếp cận trên đây, có thể đi đến khái niệm tổng quát về
chính sách như sau: “Chính sách là những hành động ứng xử của chủ thể với
các hiện tượng tồn tại trong quá trình vận động phát triển nhằm đạt mục tiêu
nhất định”.
Từ khái niệm chung về chính sách, nhiều nhà nghiên cứu đã đưa ra
những khái niệm cụ thể về chính sách cơng.
Một khái niệm đơn giản và dễ nhớ nhất là của Thomas R. Dye (1984);
“Chính sách cơng là cái mà Chính phủ lựa chọn làm hay khơng làm”.
8


Nhưng theo quan niệm của Charles O. Jones (1984) thì ông cho rằng:
“Chính sách công là một tập hợp các yếu tố gồm: Dự định (intentions):
Mong muốn của chính quyền; Mục tiêu (goals): dự định được tuyên bố và cụ
thể hóa; Đề xuất (proposals): các cách thức để đạt được mục tiêu; Các quyết
định hay các lựa chọn (decisions ỏ choices); Hiệu lực (effects)”.
Có thể đi đến khái niệm tổng quát về chính sách như sau: Chính sách là
những hành động ứng xử của chủ thể với các hiện tượng tồn tại trong quá
trình vận động phát triển nhằm đạt mục tiêu nhất định.

Tóm lại từ các khái niệm trên, chúng ta có thể đi đến một khái niệm
chung nhất về chính sách cơng như sau: “Chính sách cơng là những hành
động ứng xử của Nhà nước với các vấn đề phát sinh trong đời sống cộng
đồng, được thể hiện bằng nhiều hình thức khác nhau, nhằm thúc đẩy xã hội
phát triển theo định hướng”. PGS.TS. Nguyễn Khắc Bình
1.2. Mục đích, yêu cầu khi thực hiện chính sách cho người sau cai
nghiện ma túy
1.2.1 Mục đích
Việc xây dựng và thực hiện chính sách cho người sau cai nghiện ma túy
nhằm giúp họ có thể tái hịa nhập cộng đồng, giảm kì thị, được quan tâm, yêu
thương, tránh xa ma túy, quên đi quá khứ nghiện, xây dựng cuộc sống mới, có
cơng việc ổn định. Thực hiện chính sách cho người sau cai nghiện ma túy nhằm
thúc đẩy chất lượng mạng lưới cung cấp dịch vụ xã hội, đảm bảo rằng hệ thống
cung cấp các dịch vụ xã hội mang tính nhân đạo và cung cấp các nguồn lực và
dịch vụ cho con người. Nó khơng chỉ diễn ra trong thời kỳ họ gặp khó khăn, mà
cịn hỗ trợ, trao đổi với họ trong cuộc sống thường ngày. Trong đề tài nghiên cứu
này khái niệm thực hiện chính sách cho người sau cai nghiện ma túy được hiểu
là “những hoạt động hỗ trợ nhận thức và các hành động quan tâm thực tế đến từ
nhiều nguồn hỗ trợ khác nhau như gia đình, bạn bè, cộng đồng, các tổ

9


chức xã hội và Nhà nước... Việc thực hiện hỗ trợ chính sách thơng qua các
hoạt động cụ thể như là tái hòa nhập cộng đồng; phòng, chống tái nghiện; dạy
nghề và học nghề; tìm kiếm việc làm và tạo việc làm.... nhằm thay đổi hành
vi xã hội, nâng cao nhận thức, tăng cường nguồn lực cho xã hội”
1.2.2. Yêu cầu
Để q trình triển khai chính sách cơng đạt hiệu quả cao, cần tuân thủ
các yêu cầu sau đây:

Yêu cầu thực hiện mục tiêu. Tổng hợp kết quả thực hiện mục tiêu của
các chương trình, dự án và các hoạt động thực thi khác thành mục tiêu chung
của chính sách. Theo nguyên lý vận động nó, muốn thực hiện thành cơng các
chính sách, Nhà nước phải xác định mục tiêu của từng chính sách thật cụ thể,
rõ ràng và chuẩn xác.
Yêu cầu đảm bảo tính hệ thống. Trước khi tiến hành tổ chức thực hiện
chính sách phải bảo đảm tính hệ thống trong mỗi q trình. Nội dung của tính
hệ thống bao gồm: Hệ thống mục tiêu và biện pháp của chính sách; Hệ thống
trong tổ chức bộ máy thực thi chính sách; Hệ thống trong điều hành, phối hợp
thực hiện; Hệ thống trong sử dụng cơng cụ chính sách với các công cụ quản
lý khác.
Yêu cầu phải tiết kiệm, hiệu quả các nguồn lực: Hiệu quả là một thước
đo hàng đầu để đo lường việc thực hiện chính sách. Rõ ràng, mục tiêu chính
sách là cái hướng đến của q trình thực hiện nhưng khơng phải đạt mục tiêu
bằng bất kì giá nào mà cần cân nhắc đến chi phí và lợi ích. Nếu như khơng sử
dụng tiết kiệm, hiệu quả nguồn lực thì nguồn lực sẽ hao mịn, cạn kiệt dần,
chính sách khơng đủ khả năng đi vào đời sống, dẫn đến vấn đề không được
giải quyết.

10


1.3. Quy trình thực thi và các yếu tố ảnh hưởng đến chính sách
cơng cho người sau cai nghiện ma túy
1.3.1. Quy trình thực thi chính sách cơng cho người sau cai nghiện
ma túy.
a. Lập kế hoạch triển khai thực thi chính sách
Thực hiện chính sách là q trình lâu dài, phức tạp, vì vậy sau khi
chính sách được ban hành cần có những văn bản hướng dẫn của cơ quan có
thẩm quyền cũng như cần lập kế hoạch để các cơ quan cấp dưới triển khai

thực hiện một cách chủ động.
Việc xây dựng kế hoạch thực hiện chính sách là nhằm hệ thống hóa các
chỉ tiêu, xác định mục tiêu cụ thể cho từng thời gian nhất định cũng như cụ
thể các giải pháp, các nguồn lực để đảm bảo đưa chính sách vào thực tiễn một
cách khoa học, hợp lý tránh việc lãng phí, thất thốt trong q trình thực hiện.
Kế hoạch cần đảm bảo những nội dung gồm: các mục tiêu cần đạt
được trong khoảng thời gian xác định; dự kiến về hệ thống các cơ quan chủ
trì và cơ quan phối hợp triển khai thực hiện; số lượng và chất lượng nhân sự
tham gia triển khai chính sách; dự kiến về trang thiết bị kỹ thuật phục vụ,
kinh phí thực hiện; dự kiến về tiến độ, hình thức, phương pháp kiểm tra, giám
sát.
b. Phổ biến tuyên truyền chính sách
Cơng tác tun truyền, phổ biến chính sách là một hoạt động quan
trọng và có ý nghĩa rất lớn, không chỉ ở giai đoạn đầu mà là cả quá trình và
diễn ra với tần suất thường xuyên, liên tục nhằm nâng cao sự hiểu biết nhất
định về các nội dung của chính sách.
Cơng tác này được các cấp chính quyền tổ chức dưới nhiều hình thức
khác nhau như: trên các phương tiện thông tin đại chúng, đài phát thanh, các
tờ báo của địa phương, tổ chức các hội nghị, cuộc họp, tập huấn tuyên truyền
11


chính sách... Tùy vào từng hồn cảnh, mục đích mà chính quyền địa phương
sẽ lựa chọn hình thức tun truyền, phổ biến sao cho thích hợp nhất vừa đạt
được mục tiêu đề ra, vừa đảm bảo tiết kiệm, tránh lãng phí.
Mục đích của cơng tác tun truyền, phổ biến chính sách là giúp cho
mọi người hiểu rõ về mục đích, yêu cầu của chính sách, cũng như tính đúng
đắn của chính sách; giúp cho mỗi cán bộ, cơng chức nhận thức được đầy đủ
quy mơ, tầm quan trọng của chính sách đối với đời sống xã hội và chủ động
tìm kiếm các giải pháp thực hiện chính sách một cách tối ưu nhất.

Nội dung của công tác này là tập trung vào phổ biến nội dung của
chính sách đến các đối tượng liên quan chính sách và đội ngũ cán bộ, cơng
chức triển khai chính sách; tun truyền sự tác động tích cực của chính sách
đối với đời sống của người lao động; vận động các đối tượng tích cực tham
gia thực hiện chính sách; vận động các cá nhân, tổ chức đóng góp các nguồn
lực cho chính sách; vận động các cá nhân có năng lực phù hợp tham gia thực
hiện chính sách.
Chủ thể tiến hành cơng tác này thuộc trách nhiệm của nhiều cơ quan
nhà nước khác nhau tuy nhiên để việc tun truyền chính sách có hiệu quả
phụ thuộc rất lớn vào vai trò của các tổ chức chính trị - xã hội. Chính các cơ
quan này đại diện cho tiếng nói, quyền lợi của các thành viên tổ chức mình
c. Phân cơng, phối hợp thực hiện chính sách
Trong giai đoạn thực hiện chính sách, việc quan trọng nhất là công tác
tổ chức bộ máy và phân cơng, phối hợp thực hiện chính sách. Có thể ví tổ
chức bộ máy thực hiện chính sách như xây dựng bộ khung của một ngôi nhà.
Khi người ta đã xây dựng được bộ khung với các trụ cột của ngôi nhà thì các
cơng việc cịn lại sẽ trở nên dễ dàng hơn nhiều [25].
Chính sách ĐTN cho LĐNT là một chính sách lớn được thực hiện trên
phạm vi rộng vì thế số lượng cá nhân và tổ chức tham gia thực thi chính sách
12


rất nhiều. Do vậy, chính sách này khi được thực hiện cần có sự chung tay
thực hiện của nhiều cấp, nhiều ngành khác nhau cùng tham gia.
Trong quá trình tổ chức bộ máy và phân cơng thực hiện chính sách, vai
trị của chính quyền địa phương là rất quan trọng. Trong đó, UBND cấp tỉnh
có trách nhiệm tiếp nhận các chỉ đạo của trung ương đồng thời có nhiệm vụ
chỉ đạo, đôn đốc, hướng dẫn UBND cấp huyện và cấp xã tổ chức thực hiện
chính sách. Ngồi cơ quan nhà nước chủ trì thực hiện, trong q trình triển
khai chính sách cịn có sự tham gia của các ban, ngành, đồn thể, vì thế u

cầu đặt ra là cần có sự phân công khoa học và phối hợp chặt chẽ trong thực
hiện chính sách.
Nội dung của cơng tác tổ chức bộ máy và phân cơng, phối hợp thực
hiện chính sách tập trung vào kiện toàn, sắp xếp bộ máy sao cho phù hợp
nhất; sắp xếp một cách hợp lý, khoa học nguồn nhân lực thực hiện chính
sách; cũng như xây dựng được cơ chế phối hợp giữa UBND các cấp, các sở
chun mơn, các phịng chun mơn, các tổ chức chính trị - xã hội nhằm mục
đích thực hiện chính sách một cách linh hoạt, đồng bộ, hiệu quả.
d. Đôn đốc, kiểm tra thực hiện chính sách
Bất kì cơng việc gì, nếu khơng giám sát, kiểm tra thì khó đạt mục tiêu.
Q trình thực hiện chính sách trên thực tiễn mn hình vạn trạng và khơng
địa phương nào có thể bê ngun si mơ hình của nhau mà cần áp dụng một
cách sáng tạo, linh hoạt. Sự sáng tạo này nhất định không được vượt quá
thẩm quyền, không trái với quy định của nhà nước. Điều đó chỉ có thể đảm
bảo khi các cơ quan trong hệ thống chính trị bằng các cách thức khác nhau
theo dõi, kiểm tra việc thực hiện chính sách.
Chủ thể tiến hành kiểm tra thơng thường là do các cơ quan quản lý trực
tiếp cấp trên. Trong khi đó, vai trị giám sát của các tổ chức chính trị - xã hội
khá quan trọng với tư cách là cơ quan giám sát “bên ngồi”. Thơng qua kênh
13


giám sát này, giúp cho chính quyền các cấp phát hiện các sai lệch, nhìn nhận
một cách khách quan về năng lực thực hiện chính sách của đội ngũ cán bộ,
cơng chức từ đó kịp thời đưa ra các biện pháp chỉ đạo kịp thời giúp chính đi
đúng quỹ đạo.
đ. Đánh giá, tổng kết, rút kinh nghiệm
Đánh giá và tổng kết rút kinh nghiệm việc thực hiện chính sách là
nhiệm vụ quan trọng khơng thể thiếu được trong q trình thực hiện chính
sách nhằm đánh giá tác động của chính sách khi triển khai vào cuộc sống.

Tuy nhiên, việc đánh giá này không chỉ dừng lại ở việc xét xem, kết luận ở
một khâu, một bước mà là cả quá trình chính sách từ khi hoạch định đến thực
thi chính sách.
Mục đích của việc đánh giá chính sách khơng chỉ dừng lại kết quả thực
hiện chính sách mà vấn đề quan trọng hơn là từ kết quả đó cơ quan nhà nước
sẽ có cách nhìn nhận một cách tồn diện hơn cả về mục tiêu và giải pháp thực
hiện. Nhờ vậy, cơ quan ban hành chính sách có cơ sở để đưa ra quyết định
tiếp tục thực hiện chính sách hay thay thế một chính sách khác tốt hơn, hiệu
quả và khả thi hơn.
1.3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến chính sách cho người sau cai
nghiện ma túy
a. Các yếu tố chủ quan
-

Một bộ phận cán bộ, nhân dân chưa nhận thức đầy đủ về vai trò, trách

nhiệm trong việc cùng chung tay góp sức để tạo nên sức mạnh tổng hợp trong
việc thực hiện chính sách cho người sau cai nghiện; do đó mối liên kết giữa
gia đình và xã hội, các cơ quan chức năng trong công tác này chưa đạt hiệu
quả cao.
-

Công tác tổ chức cai nghiện, phối hợp quản lý số đối tượng có nguy

cơ cao sử dụng ma túy, số đối tượng sau cai còn lỏng lẻo, chưa đem lại hiệu
14


quả cao. Số đối tượng nghiện mới còn tiềm ẩn nhiều trong xã hội, số sau cai
tái nghiện không kiểm sốt hết. Bên cạnh đó, xã hội vẫn cịn sự kì thị, phân

biệt đối xử đối với số người nghiện sau cai nên cơng tác tái hịa nhập cộng
đồng gặp nhiều khó khăn.
-

Nội dung cơng tác tun truyền vẫn cịn chung chung, chưa đi sâu

vào từng chuyên đề, lĩnh vực cụ thể, chưa tác động mạnh, trực tiếp đến số đối
tượng vi phạm pháp luật, số có nguy cơ cao.
b. Các yếu tố khách quan
-

Tính chất vấn đề cũng như mơi trường thực thi chính sách là yếu tố

khách quan làm cho chính sách được thực thi tốt trong thực tiễn, hoặc cản
trở, gây khó khăn trong q trình thực thi chính sách.
-

Q trình rà sốt, thống kê, quản lý và nắm bắt tình hình người

nghiện ma túy, người sau cai nghiện cịn gặp khó khăn do các đối tượng này
khơng có nơi cư trú ổn định, khơng thường xun ở nơi cư trú, nhất là các đối
tượng thường xuyên đi làm ăn xa, gây nhiều khó khăn cho cơng tác quản lý.
c. Yếu tố bản thân
-

Bản thân người sau cai nghiện chính là chủ thể của vấn đề cai nghiện,

do vậy muốn cai nghiện thành cơng thì trước tiên phải bắt đầu từ những cố
gắng của chính người nghiện và khơng ai có thể làm thay họ.
-


Ý chí và sự quyết câm cai nghiện của người nghiện là điều kiện rất

quan trọng quyết định sự thành công của quá trình cai nghiện. Bởi vì trong
quá trình cai nghiện, từ cắt cơn cho đến điều trị tái nghiện, người cai nghiện
sẽ phải trải qua rất nhiều khó khăn, đau đớn cả về thể xác và tinh thần do hội
chứng cai gây ra và những rào cản thâm lý trong quá trình chống tái nghiện
như sự thèm nhớ ma túy, bạn bè rủ rê…
-

Để vượt qua những vấn đề này, đòi hỏi người cai nghiện phải có

quyết tâm lớn, đấu tranh bền bỉ hàng ngày. Nếu người nghiện không quyết
15


tâm và khơng muốn cai nghiện thì gia đình, các chính sách ban hành có tốt
đẹp bao nhiêu cũng khơng có hiệu quả.
d.

Yếu tố gia đình

Sự hỗ trợ và giáo dục của gia đình là yếu tố quan trọng giúp người sau
cai nghiện cai nghiện thành cơng. Bởi vì đa số các gia đình có người nghiện
đều mất niềm tin, hoang mang hoặc lo sợ, dẫn đến việc mất bình tĩnh rồi phó
mặc ln cho xã hội, ngại với xóm làng.
Sự hỗ trợ của gia đình có 3 giai đoạn:
-

Khun nhủ, động viên người nghiện đi cai nghiện.


-

Hỗ trợ trong giai đoạn cắt cơn.

-

Hỗ trợ trong quá trình chống tái nghiện cho người nghiện.

Sự hỗ trợ của gia đình là cần thiết ngay từ khi mới bắt đầu cai nghiện
để đạt được hiệu quả điều trị cai nghiện cao. Đặc biệt lúc đưa người cai
nghiện về nhà, để chống tái nghiện, gia đình càng có vai trị quan trọng hơn.
Để làm được điều này, gia đình cần chú ý những vấn đề sau:
-

Khi người nghiện trở về nhà nên cho họ ở những nơi sinh hoạt, vui

chơi lành mạnh, nếu tránh xa được những tụ điểm buôn bán ma túy càng tốt.
-

Nên giám sát người nghiện, không để họ gặp gỡ, tự tập với bạn bè

cũng nghiện ma túy.
-

Hỗ trợ cho họ có được việc làm.

-

Động viên, gần gũi chia sẻ với người nghiện để họ có thêm động lực


và quyết tâm cai nghiện.

16


Tiểu kết Chương 1
Trong chương 1, tác giả đã hệ thống hóa và xây dựng cơ sở lý thuyết
về chính sách cơng và thực thi chính sách cơng. Luận văn đã làm rõ khái
niệm của chính sách, chính sách cơng. Đồng thời cũng hình thành khái niệm
về quy trình thực hiện chính sách cơng cũng như xác định các yếu tố ảnh
hưởng đến q trình thực hiện chính sách. Đặc biệt, tác giả đã phân tích khá
chi tiết quy trình thực hiện chính sách gồm 7 bước cơ bản và quan trọng: (1)
lập kế hoạch triển khai chính sách; (2) phổ biến tun truyền chính sách; (3)
phân cơng phối hợp thực hiện chính sách; (4) duy trì chính sách; (5) điều
chỉnh chính sách;(6) đơn đốc kiểm tra thực hiện chính sách và (7) đánh giá,
tổng kết việc thực hiện chính sách. Trong chương tiếp theo, tác giả cũng dựa
trên quy trình này để phân tích và đánh giá về thực trạng của công tác này tại
quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng.

17


CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI NGƯỜI SAU
CAI NGHIỆN TẠI QUẬN HẢI CHÂU, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
GIAI ĐOẠN 2015 - 2019
2.1. Các nhân tố tác động đến việc thực hiện chính sách đối với
người sau cai nghiện tại quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng
2.1.1. Điều kiện tự nhiên

Hải Châu là quận trung tâm của thành phố Đà Nẵng. Quận Hải Châu là
nơi tập trung chủ yếu các cơ quan ban ngành và là trung tâm kinh tế, văn hóa,
chính trị và giáo dục của thành phố Đà Nẵng. Trên địa bàn quận có Sân bay
quốc tế Đà Nẵng. Nếu khơng tính diện tích sân bay (8,42 km2) thì diện tích
quận là 12,17 km2.
Địa lý
Quận Hải Châu nằm ở 10802’ kinh độ Đông, 16003’ vĩ độ Bắc, có diện
tích tự nhiên 23,289 km2; dân số 248.106 người, mật độ dân số 10.653
người/km2. Phía Đơng giáp quận Sơn Trà và quận Ngũ Hành Sơn. Phía Tây
giáp quận Cẩm Lệ và Thanh Khê và quận Cẩm Lệ. Phía Nam giáp phường
Khuê Trung quận Cẩm Lệ. Phía Bắc giáp quận Thanh Khê. Có các trục
đường giao thơng chính chạy qua địa bàn (Nguyễn Hữu Thọ; Cách Mạng
tháng Tám, 2/9, Bạch Đằng, Nguyễn Tất Thành và quốc lộ 14B đi ngang
qua); có các cảng sơng phục vụ du lịch; các trung tâm hành chính, văn hóa,
thương mại, dịch vụ, du lịch của thành phố Đà Nẵng đều nằm trên địa bàn
quận tạo ra ưu thế về địa lý, kinh tế so với các quận, huyện khác trong việc
thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội.
Địa hình
Địa bàn tương đối thấp ven sông, ven biển, thấp dần từ Tây sang Đông,
chỗ cao nhất là 7m, chỗ thấp nhất là 3m so với mực nước biển và là cửa ngõ

18


ra biển đông. Hệ thống giao thông thương đối thuận lợi, phía tây có các trục
đường lưu thơng giữa 2 đầu Nam, Bắc. Phía Đơng có nhiều cầu bắt qua quận
Sơn Trà và Ngũ Hành Sơn.
Quận Hải Châu có 13 đơn vị hành chính cấp phường như sau: Hịa
Cường Nam, Hịa Cường Bắc, Hồ Thuận Đơng, Hịa Thuận Tây, Bình
Thuận, Bình Hiên, Nam Dương, Phước Ninh, Hải Châu I, Hải Châu II, Thạch

Thang, Thuận Phước, Thanh Bình.
Với vị trí là quận trung tâm, nằm sát trục giao thông Bắc Nam và cửa
ngõ ra biển Đông, cùng một hệ thống hạ tầng giao thông phát triển mạnh,
đồng thời là trung tâm hành chính, thương mại, dịch vụ của thành phố, tập
trung đông dân cư và các cơ quan Trung ương, văn phòng của hầu hết các
doanh nghiệp trên địa bàn thành phố. Vì vậy, quận Hải Châu có một tầm quan
trọng đặc biệt trong sự phát triển của thành phố Đà Nẵng, giữ vai trị là trung
tâm chính trị - hành chính, kinh tế - văn hố và là địa bàn trọng điểm về an
ninh, quốc phòng của thành phố Đà Nẵng.
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
Kinh tế quận tăng trưởng ổn định và bền vững, cơ cấu kinh tế tiếp tục
dịch chuyển theo hướng tăng tỷ trọng dịch vụ và duy trì cơ cấu “Dịch vụ Cơng nghiệp - Thủy sản” với tỷ trọng dịch vụ năm 2018 ước đạt 80,20%,
công nghiệp-xây dựng ước đạt 19,77% và nông nghiệp - thủy sản ước đạt
0,03%, phù hợp với định hướng phát triển của quận. Cơ sở kỹ thuật hạ tầng
đô thị trên địa quận được trung ương, thành phố và quận đầu tư nâng cấp
nhiều cơng trình như: giao thơng, ngầm hóa mạng lưới điện, cáp viễn thơng,
xây dựng hầm chui, phố chuyên doanh, quy hoạch bãi đỗ xe, cải thiện giao
thông đô thị do quỹ TMF tài trợ, xử lý các chung cư nhà tập tập thể xuống
cấp,… tạo cho diện mạo quận ngày càng khang trang,
19


×