Tải bản đầy đủ (.doc) (74 trang)

Kế toán tập hợp CPSX và tính GTSP tại Công ty Cổ phần gốm Hữu Hưng Vigacera

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (391.51 KB, 74 trang )

Nguyễn Thị Minh Hạnh Lớp QT38T


Kể từ năm 1986 đến nay, nền kinh tế Việt Nam đã bớc sang một hớng mới đó là
chuyển từ một nền kinh tế với cô chế quản lý tập trung sang cơ chế thị trờng có sự điều
tiết và quản lý của nhà nớc .Trong bối cảng kinh tế nh vậy ,các doanh nghiệp muốn
đững vững và phát triển cần phảI nắm bắt thị trờng ,tạo chỗ đứng cho sản phẩm của
mình trong thị trờng .Đối với một doanh nghiệp ,điểm mấu chốt để giành thắng lợi
trong cạnh tranh đó là chất lợng và giá cả sản phẩm .Trớc yêu cầu đó ,đòi hỏi doanh
nghiệp không những phải sản xuất ra những sản phẩm có chất lợng cao mà giá cả phải
hợp lí. Sản phẩm có chất lợng ,giá thành hạ sẽ là một tiền đề tích cực giúp doanh nghiệp
tăng doanh thu ,tăng vòng quay của vốn và đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp để từ đó
mở rộng và phát triển sản xuất .
Nh vậy sự tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp phụ thuộc vào nhiều yếu tố
trong đó việc ứng sử giá linh hoạt ,biết tính toán chi phí ,biết khai thác tiềm năng sẵn có
của mình để giảm chi phí góp phần hạ giá thành sản phẩm cũng là một điêuỳ kiện kiên
quyết .Tổ chức tốt công tác chi phí sản xuất và tính giá thành sabr phẩm sẽ đảm bảo xác
định đúng nội dung phạm vi của chi phí sản xuất ,tính đúng tính đủ giá thành sản phẩm
nhất là trong điều kiện kinh tế thị trờng hiện nay cạnh tranh diễn ra rất gay gắt ,việc
phấn đấu hạ giá thành ,nâng cấp chất lợng sản phẩm luôn là mục tiêu hàng đầu .
Mặt khác ,đối với các doanh nghiệp trong thị trờng cạnh tranh thì mục tiêu cối
cùng đó chính là lợi nhuận .Dovậy tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm
tăng lợi nhuận luôn là vấn đề đợc các nhà quản lý quan tâm .Hơn thế nữa việc tập hợp
và tính toán đúng chi phí sản xuất có ý nghĩa rất quan trọng .Nó giúp cho doanh nghiệp
tính giá sản phẩm đợc chính xác ,từ đó có thể xác định đợc kết quả hoạt động kinh
doanh .Đồng thời nó còn là cơ sở để doanh nghiệp đánh giá và phân tích tình hình ,từ
đó đề ra các phơng hớng tiếp theo .
Hiện nay ,trong cơ chế quản lí kinh tế mới nhiều doanh nghiệp nhà nớc còn giữ cơ
chế quan liêu bao cấp ,chậm thích nghi với cơ chế mới nên hoạt động kinh doanh lụi tàn
vàcó nguy cơ phá sản .Nhng bên cạnh đó lại có rất nhiều doanh nghiệp tự vơn lên tìm
con đờng riêng để phát triển và công ty gốm xây dựng Hữu Hng là một treong những


doanh nghiệp nh thế (nay là công ty cổ phần gốm Hữu Hng Viglacera )
Trong quá trình tìm hiểu và thực tập tại công ty nhạn thức đợc tầm quan trọng của
công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành kết hợp với những kiến thức đã đợc
tiếp thu ở trờng em đã chọn đề tài kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm l àm chuyên đề tốt nhiệp của mình
Nội dung chuyên đề bao gồm ba chơng
Chơng I: Tình hình cơ bản của công ty cổ phần gốm Hữu Hng Viglacera
Chuyên đề tốt nghiệp Tập hợp chi phí &
tính giá thành
1
Nguyễn Thị Minh Hạnh Lớp QT38T
I/ Quá trình hình thành và phát triển
II/ Các nhân tố ảnh hởng tới công tác kế toán trong doanh nghiệp

Chơng II: Thực trạng cong tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm
I/ Khái quát chung về công tác kế toán chi phí và giá thành
II/ Thực tế công tác kế toán tập hợp chi phí và gia thành tại doanh nghiệp

Chơng III/ Đánh giá nhận xét và đề xuất biện pháp nhằm hoàn thiện công tác
kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành
Chuyên đề tốt nghiệp Tập hợp chi phí &
tính giá thành
2
Nguyễn Thị Minh Hạnh Lớp QT38T
Chơng I tình hình cơ bản của doanh nghiệp

I quá trình hình thành và phát triển của côngty cổ phần
hữu hng viglacera


Công ty cổ phần Hữu Hng viglacera là một công ty cổ phần đợc thành lập theo luật
doanh nghiệp và theo quyết định số 1642/QĐ BXD ngày 03/12/2003 của bộ trởng bộ
xây dựng về việc chuyển công tygốm xây dựng Hữu Hng trực thuộc tổng công ty thủy
tinh và gốm xây dựng thành công ty cổ phần trên cơ sở chuyển từ doanh nghiệp nhà n-
ớc .

Công ty có :
Trụ sở đặt tại: ĐạI Mỗ-Từ LIÊM Hà NộI
Tên giao dịch quốc tế : Viglacera Hữu Hng Join Stock Company
Lĩnh vữc kinh doanh: sản xuất gạch ngói
Tổng số cán bộ công nhân viên : 1350 ngời
Công ty đợc thành lập năm 1959 . Thời kì này nền kinh tế nớc ta là nền kink tế kế
hoạch hoá tập trung quan liêu bao cấp , quyền tự chủ của các doanh nghiệp rất bị hạn
chế . Bởi vì toàn bộ việc sản xuất , tiêu thụ sản phẩm doanh nghiệp đều phải làm theo
mệnh lệch của nhà nớc và bị nhà nứơc áp đặt .Dù muốn hay không doanh nghiệp cũng
chỉ là ngời thi hành .Thời gian này do tổ chức quản lí cha ổn định , máy móc thiết bị
thiếu thốn lạc hậu , dây chuyền công nghệ là hệ máy sản xuất gạch Việt Nam nung
trong lò vòng nên sản lợng sản phẩm sản xuất ra còn thấp ( 8-10triệu viên / năm ) , chất
lợng sản phẩm cha cao , mẫu mã còn đơn điệu , chủng loại cha phong phú .
Năm 1992 cùng với sự chuyển biến của cơ chế thị trờng , sự tiến bộ của khoa học
kỹ thuật và sự mạnh dạn dám nghĩ dám làm dám chịu trách nhiệm của ban lãnh đạo ,
công ty đã mạnh dạn đầu t chiều sâu đổi mới dây chuyền công nghệ thay thế máy sản
xuất gạch cũ bằng máy sản xuất công nghệ mới của Italia và lò nung tuynel với giá trị
12 triệu VNĐ.Nguồn vốn đầu t là vốn vay ngân hàng và vốn tự có của công ty đây là
công nghệ sản xuất gạch tiên tiến nhất tại Việt Nam .Việc đầu t mới đã tạo điều kiện đ-
a công suất của công ty tăng lên 120 triệu viên năm 2002, 132 triệu viên năm 2003 và
năm 2004 là 145 triệu viên , dự kiến năm 2005 là 160 triệu viên
Từ 01/06/1998 nhà máy gạch Hữu Hng và nhà máy gạch Ngãi Cầu thuộc công ty
gạch ốp lát Hà Nội sát nhậpvới công ty gốm xay dựng Từ Liêm và đợc đổi tên thành
công ty gốm xây dựng Hữu Hng ( nay là công ty cổ phần ) .Sau khi sát nhập tổng mức

vốn đầu t lên tới 31 tỷ VNĐ.
Ngày 01/04/2004 theo quyết định của bộ xây dựng đổi tên công ty gốm xây dựng
Hữu Hng thành công ty cổ phần Hữu Hng Viglacera với số vốn điều lệ ban đầu là 7500
Chuyên đề tốt nghiệp Tập hợp chi phí &
tính giá thành
3
Nguyễn Thị Minh Hạnh Lớp QT38T
triệu VNĐ trong đó 51% là vốn nhà nớc để lại cho doanh nghiệp , còn 49% là vốn góp
của cổ đông
Từ một doanh nghiệp nhà nớc thuộc công ty thủy tinh và gốm xây dựng hoạt động
chính trong lĩnh vực sản xuất gạch ngói . Sau khi cổ phần hóa công ty đã từng bớc đầu
t chiều sâu mở rộng sản xuất kinh doanh để nâng cao năng lực sản xuất , hoạt động có
hiệu quả đảm bảo lợi ích của các cổ đông .
Hơn 40 năm tòn tại và hoạt động công ty đã không ngừng phát triển . Sản phẩm của
công ty đạt chất lợng cao đợc khách hàng tín nhiệm và đợc tiêu thụ rộng rãi trên thị tr-
ờng , công ty đã đợc nhà nớc tặng thởng nhiều bằng khen đạt huy chơng vàng hội trợ
triển lãm Việt Nam về gạch sáu lỗ và gạch mời lỗ chất lợng sản phẩm cao năm 1999.
Để đánh giá khái quát tình hình phát triển của công ty trong những năm gần đây , ta
có thể xem xét bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và tình hình tài chính của
công ty .

TT Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004
1 Doanh thuthuần 45135478339 41211086684 29573768418
2
2.1
2.2
2.3
Lợinhuận trớcthuế
Lợinhuậnthuần từ hoạt
động sản xuất kinh doanh

Lợi nhuận từ hoạt động
tài chính
Lợi nhuận khác
2492654977
5946547734
1223327797
230564960
645847990
3226980746
2612400127
31267371
1085662972
3932851381
3138284409
291096000
3 Thuế thu nhập doanh
nghiệp
697943394 180837437
4 Lợi nhuận sau thuế 17947711583 465010553 1085662972
5
5.1
5.2
Vốn kinh doanh bình
quân
Vốn cố định bình quân
Vốn lu động bình quân
35994938965
2.315654210
15679284755
51768975715

32614609462
19154366233
68124103077
48220620191
19903482889
6 Nộp ngân sách nhà nớc 2697749502 2710131711 733446448
7 Tổng số lao động 700 710 740
8 Thu nhập bình quân 950000 1170000 1280000
Chú ý: doanh nghiệp nhà nớc chuyển sang công ty cổ phần hai năm đầu không phải
nộp thuế thu nhập doanh nghiệp , hai năm sau nộp 50% thuế thu nhập doanh nghiệp
Qua bảng trên ta thấy công ty đang trên đà phát triển mạnh . Có đợc những thành
tựu trên là do công ty đã xác định đợc hớng đi đứng đắn cho sản xuất kinh
doanh , đồng thời cũng phải có sự nỗ lực phấn đáu không ngừng của toàn bộ cán bộ
công nhân viên trong công ty và biết kết hợp đồng bộ giữa đầu t đổi mới máy móc thiết
Chuyên đề tốt nghiệp Tập hợp chi phí &
tính giá thành
4
Nguyễn Thị Minh Hạnh Lớp QT38T
bị với việc đổi mới con ngời , nâng cao trình độ tay nghề của công nhân và hiệu quả
quản lí sản xuất kinh doanh

II/ các nhân tố ảnh hởng đến công tác Kế toán tập hợp chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

1/ Đặc điểm về tổ chức bộ máy quản lý và đặc điểm tổ chức hoạt động kinh
doanh ở công ty

1.1/ Đặc điểm tổ chức bộ mấy quản lý .
Hoạt động tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty đợc chỉ đạo thống nhất từ công
ty trực tiếp tới các bộ phận , các nhà máy sản xuất , quan hệ chỉ đạo của công ty tới các

bộ phận theo nguyên tắc trực tuyến

Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý :
Công ty có 740 công nhân viên trong đó có 45 ngời là nhân viên quản lý
Bộ máy quản lý ở công ty đợc tổ chức theo kiểu tham mu trực tuyến chức năng có
nghĩa là các phòng ban tham mu trực tiếp cho giám đốc theo từng chức năng nhiệm vụ
của mình giúp giám đóc đề ra các quyết định quản lí phù hợp với tình hình thực tế và có
lợi cho các cổ đông . Cụ thể nh sau :
_ Đại hội cổ đông : bao gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết , là cơ quan
quyết định cao nhất ở công ty . Đại hội cổ đông thông qua các quyết định thuộc thẩm
quyền bằng hình thức biểu quyết tại cuộc họp hoặc lấy ý kiến bằng văn bản .Quyết định
của đại hội cổ đông đại diện ít nhất 51% tống số phiếu biểu quyết của tất cả các cổ
đông dự họp chấp nhận .
_ Hội đồng quản trị : là cơ quan cao nhất ở công ty có toàn quyền nhân danh
công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan tơI mục đíh quyền lợi của công ty .
Hội đồng quản trị có nhiệm vụ quyết định chiến lợc phát triển của công ty ,quyết định
giải pháp phát triển thị trờng ,quyết định nội dung tà liệu phục vụ họp đại hội cổ đông
,triệu tập họp đại hội cổ đông ,cơ cấu tổ chức , lập qui chê quản lý nội bộ của công
ty .Hội đồng quản trị thônh qua quyết định bằng biểu quyết tại cuộc họp ,lấy ý kiến
bằng văn bản hoặc bằng hình thức khác . Mỗi thành viên hội đồng quản trị có một
phiếu biểu quyết .
_ Ban giám đốc : bac gồm giám đốc và các phó giám đốc do hội đồng quản trị bổ
nhiệm .


+ Giám đốc : điều hành hoạt động hàng ngày của công ty ,chụi trách nhiệm trớc
hội đồng quản trị về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ đợc giao . Giám đốc là ngời
Chuyên đề tốt nghiệp Tập hợp chi phí &
tính giá thành
5

Nguyễn Thị Minh Hạnh Lớp QT38T
đại diện theo pháp luật của công ty ,có nhiệm vụ tổ chức thực hiện các kế hoạch kinh
doanh và phơng án đầu t của công ty, thòng xuyên báo cáo với hội đồng quản trị tình
hình kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
+ Phó giám đốc phụ trách kinh doanh : có nhiệm vụ vạch ra các chiến lợc kinh
doanh, tiêu thụ sản phẩm , kí kết các hợp đồng tiêu thụ sản phẩm và phụ trách chỉ đạo
hoạt động của phòng kinh doanh
+ Phó giám đốc phụ trách kỹ thuật : có nhiệm vụ tham mu cho giám đốc về mặt
kỹ thuật của công nghệ sản xuất Sản phẩm và phụ trách nhả máy Ngãi Cầu .
Phó giám đốc
+ Phó giám đốc tổ chức hành chính: Làm các công tác vè nhân sự , giải quyết
các chíach sách đối với cán bộ công nhân viên, thực hiện các việc về hành chính quản
trị của công ty. Phối hợp với các phòng ban khác trong việc tuyển dụng , giới thiệu và
làm các thủ tục tuyển nhân viên mới . Giải quyết các vấn đề phát sinh có liên quan đến
các loại cán bộ và công nhân viên

_ Ban kiểm soát (do đại hội cổ đông bầu ra )
Ban kiểm soát có nhiệm vụ kiểm tra tính trung thực ,hợp lí ,hợp pháp ,trong quản lý
điều hành hoạt động kinh doanh của công ty . Thờng xuyên thông báo với hội đồng
quản trị về kết quả hoạt động ,tham gia ý kiến của hội đồng quản trị trớc khi trình báo ,
và kiến nghị lên đại hội cổ đông
_ Các phòng ban chức năng :
Các phòng ban chức năng có nhiệm vụ thực hiện các công việc do ban giám đốc
giao , hoàn thành các công việc đợc giao theo đặc điểm nhiệm vụ riêng của từng bộ
phận
Các bộ phân.: .

+ Phòng tỏ chức hành chính :
Giúp giám đốc thực hiện đúngchính sách của nhà nớc đốivới ngời lao động , bảo vệ
quyền lợi cho ngời lao động .Ngoài ra chịu sự quản lý của phòng tổ chức hành chính

còn có ba bộ phận nhỏ ( bộ phận y tế , bộ phận tạp vụ , bộ phận bảo vệ )
+ Phòng tàichính kế toán :
Giám sát về mặt tài chính trong quá trình sản xuất kinh doanh ,quản lý vật t , tài sản
tiền vốn theo qui định , thực hiện chế độ thu nộp với ngân sách nhà nớc , lập báo cáo
quyết toán kết quả sản xuất kinh doanh quý năm nộp cho các cơ quan
+ Phòng kỹ thuật- KCS : quản lý về vấn đề kỹ thuật sản xuất , giám sát các định
mức kỹ thuật sản xuất , lập kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm .
Chuyên đề tốt nghiệp Tập hợp chi phí &
tính giá thành
6
Nguyễn Thị Minh Hạnh Lớp QT38T
+ Phòng kinh doanh : kýkết các hợp đồng tiêu thụ sản phẩm , xây dựng kế hoạch
tiêu thụ sản phẩm , thực hiện các hoạt động maketting , tìm hiểu thị trờng tiêu thụ sản
phẩm
Các bộ phận có các đồng chí phụ trách và định biên các cán bộ theo phơng án tổ
chức do giám đốc điều hành bổ nhiệm, theo phân cấp đợc hội đồng quản trị phê duyệt

Cơ cấu tổ chức hoạt động và các vấn đề liên quan đến đại hội cổ đông , hội đồng quản
trị , ban kiểm soát , ban giấm đốc các bộ phận của công ty tuân thủ cá quy định điều lệ
công ty đã đợc đại hội cổ đông thành lập thông qua .

Sơ đồ mô hình bộ máy quản lý tại công ty cổ phần hữu h-
ng viglacera
1.2/ Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh
Nổi bật trong đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty là hình thức tập
trung .Công ty hiện có ba nhà máy sản xuất đóng tại ba địa điểm cách nhau 2-5 km
(nhà máy Hữu Hng ,nhà máy Ngãi Cầu , nhà máy Từ Liêm ). Trong từng nhà máy lại
chia thành các tổ phù hợp với từng công đoạn của qui trình công nghệ sản xuất sản
Chuyên đề tốt nghiệp Tập hợp chi phí &
tính giá thành

Giám đốc
Ban kiểm soát Hội đồng quản trị
các phó giám đốc
p.kỹ thuật
p.tổ chức hành chính
Nm ngãI cầu
P kinh doanh
đại hội cổ đông
Kế toán trưởng
p.tc kế toán
Nm gạch chẻ
7
Nm hữu hng
Nguyễn Thị Minh Hạnh Lớp QT38T
xuất sản phẩm .Các tổ này thiện công việc liên hoàn với nhau đảm bảo cho quá trình
sản xuất đợc liên tục.

Các tổ có nhiệm vụ nh sau
* Tổ bể ủ : chuẩn bị đất, nớc tới, nớc ngâm ủ .Khi đất đựoc ngâm ủ xong sử dụng
máy xúc nhiều gầu vận chuyển qua băng tải để đa vào máy nhào hai trục .
* Tổ than : Có nhiệm vụ cung cấp than đầy đủ liên tục cho quá trình sản xuất .Tổ
nghiền mịn than sau đó thông qua máy cấp than để đua vào máy cấp liệu thùng
* Tổ tạo hình : Sau khi đất ở nể ủ qua băng tải trở đến máy nhào hai trục sang máy
đùn ép đùn ra gạch mộc. Tổ tạo hình có nhiệm vụ cắt mang gạch ra sân phơi.
* Tổ phơi : Có nhiệm vụ phơi đảo gạch, đảm bảo cho gạch phơi khô đáp ứng đúng
đủ tiêu chuẩn
* Tổ vận chuyển : có nhiệm vụ vận chuyển bán thành phẩm vào lò nung.
* Tổ xếp goòng :Có nhiệm vụ xếp gạch lên các xe goòng.
* Tổ đốt : Có nhiệm vụ đảm bảo cho hầm xấy và lò nung tuynel hoạt động liên tục.
* Tổ ra lò : Có nhiệm vụ phân loại gạch theo từng thứ hạng phẩm cấp khi gạch đã

chín .
* Tổ xây dựng cơ bản : Sửa chữa nhà cửa sân phơi bảo dỡng xe goòng nung gạch.
* Tổ vận hành máy : Làm nhiệm vụ vận hành máy ,sửa chữa bảo dỡng máy.
* Tổ bốc xếp : Làm nhiệm vụ bốc xếp sản phẩm lên ô tô cho khách mua hàng

1.3/ Đặc điểm về sản xuất kinh doanh :
Lĩnh vực kinh doanh của công ty là sản xuất vật liệu xây dựng ,t vấn thiết kế
chuyển giao công nghệ ngành vật liệu xây dựng đất sét nung , buôn bán t liệu sản
xuất và t liệu tiêu dùng , sản xuất và khai thác vật liệu xây dựng , lắp đặt và thiết kế
cácôngtrình
dân dụng và công nghiệp , kinh doanh đại lý các loại xăng dầu ,dịch vụ vận chuyển
hàng hóa các loại , kinh doanh xuất nhập khẩu vật liệu xây dựng .
Sản phẩm chính của công ty là các loại gạch ngói xây QTC (gạch R60, gạch R150,
gạch đặc 60)

Chuyên đề tốt nghiệp Tập hợp chi phí &
tính giá thành
8
Nguyễn Thị Minh Hạnh Lớp QT38T
Thị trờng tiêu thụ khá rộng khắp các miền nh Hà Nội,Đà Nẵng , Sơn tây , Vinh , Thành
phố Hồ Chí Minh , các tỉnh miền núi . Ngoài ra sản phẩm của công ty còn đợc xuất
khẩu sang các nớc nh Nhật bản , ĐàI Loan , Singapo
2/ Yếu tố đầu vào của sản phẩm
Nguyên vật liệu của sản phẩm bao gồm :Đất ,đất kim sét ,than cám Nguồn nguyên
vật liệu đầu vào này chủ yếu đợc mua từ các vùng ngoại thành Hà Nội và các tỉnh lân
cận ,tập kết về nhà xởng của công ty để phục vụ sản xuất (trong đó khu vực cung cấp
chủ yếu là Hoài Đức Hà Tây, Đông Anh Hà Nội )
3/ Đặc điểm qui trình sản xuất công nghệ

Với dây truyền sản xuất gạch của Italia ,công ty tổ chức sản xuất theo kiểu hàng

loạt chu kì ngắn và xen kẽ. Mỗi ngày công ty có thể sản xuất ra khoảng 350000 viên
gạch các loại QTC
Đặc điểm chung về qui trình công nghệ sản xuất gạch là công nghệ sản xuát hàng
loạt tơng đối khép kín .Qui trình sản xuất gạch ở công ty đợc chia làm hai khâu chính,
* Khâu chế biến tạo hình : Đất mua về đựoc xe đua vào máy cấp liệu thùng với than
đã đợc nghiền mịn .Hỗn hợp này theo qui trình công nghệ gồm máy cán ,máy xúc ,máy
nhào và máy cắt tự động tạo thành gạch mộc .Công nhân vận chuyển gạch mộc ra sân
phơi ở trong nhà kính .Thời gian thờng là ba ngày vào mùa hè ,5-6 ngày vào mùa
đông .Gạch đợc phơi đảo theo đúng tiêu chuẩn qui định độ ẩm từ 10% -15% rồi đợc
tiếp tục xếp lên xe goòng để đua vào công đoạn tiếp theo. Trong khâu này gạch không
đạt tiêu chuẩn sẽ bị loại ra và đua trở lại bãi nguyên vật liệu ban đầu.
*Khâu nung : Công nhân vận chuyển các xe goòng chứa gạch đã phơi đủ tichuẩn
vàohầm xấy tuynel rối qua lò nung .Quá trình này đợc diễn ra liên tục, cứ một xegoòng
thành phẩm ra khởi lò nung thì xe goòng chứa gạch mộc khác lại tiếp tục đua vào hầm
xấy.Khi gạch chín ra lò công nhân vận chuyển ra bãi thành phẩm, phân thành các thứ
hạng phẩm cấp khác nhau xếp thành các kiêu gạch, mỗi kiêu khác nhau theo cự li bình
quân 70 cm .Cuối cùng thủ kho căn cứ vào kết quả kiểm kê làm thủ tục nhập kho



Chuyên đề tốt nghiệp Tập hợp chi phí &
tính giá thành
9
Nguyễn Thị Minh Hạnh Lớp QT38T
Sơ đồ công nghệ sản xuất gạch ở công ty cổ phần hữu hng

Chuyên đề tốt nghiệp Tập hợp chi phí &
tính giá thành
Bể ủ
Máy xúc nhiều gầu

Máy nhàohai trục có lưới
Máy nhào ép liên hợp
Bàn cắt
10
Nhà chứa đất
Cấp liệu thùng
Máy cán thô
Nớc kho than
Nghiền
Dỡ goòng
phân loại sản
phẩm xếpkiêu
Xếp goòng
Phơi đảo bảo quản
Cấp liệu
thùng
Máy cán mịn
Xấy nung lò tuynel
Nguyễn Thị Minh Hạnh Lớp QT38T
4/ Cơ sở vật chất kỹ thuật

Hiện nay nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất và tiêu thụ sản phẩm công ty đã liên tục
đổi mới công nghệ , trang bị cho các phân xởng hệ thống dây chuyền công nghệ sản
xuất tiên tiến đợc nhập từ nớc ngoài . Ngoài ra các phòng ban cũng đợc trang bị các
máy móc hiện đại và đầy đủ làm giảm bớt khối lợng côngviệc và tăng hiệu quả hoạt
động của công ty
án đều đợc tập trung về phòng kế toán tổng hợp dới sự chỉ đạo chung của kế toán tr-
ởng .

Phòng kế toán tổng hợp phải thực hiện các công việc : thu nhận chứng từ , ghi sổ ,

sử lý thông tin trên hệ thống báo cáo phân tích và tổng hợp .

Quan hệ giữa các loại lao động trong bộ máy kế toán là quan hệ trực tuyến nghĩa là
kế toán trởng trực tiếp điều hành các nhân viên kế toán phần hành không thông qua
khâu trung gian nhận lệch . Dới sự chỉ đạo của kế toán trởng là các nhân viên kế toán
phần hành phụ trách một mảng công việc kế toán và có chức năng quyền hạn riêng

Dới các nhà máy không tổ chức bộ phận kế toán mà chỉ bố trí một nhân viên thống
kê nhà máy , có nhiệm vụ thống kê tính lơng cho nhà máy , tập hợp số liệu ban đầu
theo yêu cầu của kế toán trởng định kì gửi về phòng kế toán
Hiện nay công ty đang áp dụng phần mền kế toán FAST, điều này đã giúp cho
phòng kế toán sử lý nhanh chính xác các thông tin số liệu kế toán .
5/ Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán ở công ty

5.1/ Đặc điểm tổ chức công tác kế toán
Công ty có ba nhà máy đóng tại ba địa bàn khác nhau nhng tơng đối gần nhau .
Do vậy để thuận lợi cho việc quản lí thống nhất , lãnh đạo công ty đã chỉ đạo phòng kế
toán áp dụng hình thức kế toán tập trung .Toàn bộ công việc kế toán đều tập trung về
phòng kế toán của công ty. Dới các nhà máy không tổ chức bộ phận kế toán riêng mà
chỉ bố trí một nhân viên thống kê nhà máy, có nhiệm vụ thống kê tính lơng cho nhà
máy, tập hợp số liệu ban đầu theo yêu cầu của kế toán trởng, định kì gửi về phòng kế
toán .
Hiện nay, công ty đang áp dụng phần mền kế toán FAST. Điều này đã giúp chu
phòng kế toán xử lí nhanh chính xác các thông tin số liệu kế toán

5.2 / Nhiệm vụ của bộ máy kế toán ở công ty


Chuyên đề tốt nghiệp Tập hợp chi phí &
tính giá thành

11
Nguyễn Thị Minh Hạnh Lớp QT38T
_ Hớng dẫn , đôn đốc các bộ phận trong công ty thu thập đầy đủ , kịp thời các chứng
từ hạch toán ban đầu .
_ Phản ánh ghi chép các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh trong quá trình hoạt
động sản xuất kinh doanh kịp thời ,đầy đủ theo đúng chế độ quy định .
_ Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch tài chính tháng, quý, năm .

_ Thực hiện việc lập báo cáo kế toán định kì gửi lên tổng công ty và các cơ quan
nhà nớc .
_ Xây dựng giám sát việc thực hiện kế hoạch giá thành , giá bán

_ Thực hiện đúng các chế độ thu nộp với ngân sách nhà nớc .
_ tổ chức bảo quản , lu giữ hồ sơ tài liệu kế toán theo quy định

5.3/ Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán ở công ty .
Mỗi một nhân viên trong bộ máy kế toán phụ trách một phần hành kế toán nhất
định .Mỗi một ngời đều có chức năng nhiệm vụ riêng .Cụ thể là :
_ Kế toán trởng : phụ trách phòng kế toán ,chịu trách nhiệm hớng dẫn chỉ đạo
,kiểm tra công việc của kế toán viên trong phòng .Có nhiệm vụ lập các kế hoạch sản
xuất kinh doanh , kế hoạch tín dụng ngân hàng hàng năm .kế toán trởng chịu sự chỉ đạo
trực tiếp của giám đốc .
_ Kế toán thanh toán : thống kê tổng hợp và theo dõi các khoản phải thu phải trả,
theo dõi tình hình tiền mặt, tiền gửi, tiền vay, trả nợ ngân hàng, lên báo cáo thống kê,
quý, năm
_ Kế toán vật t : hoạch toán chi tiết và tổng hợp Nhập -Xuất Tồn nguyên vật
liệu, công cụ dụng cụ và theo dõi thanh toán với ngân sách .
_ Kế toán và xác định kết quả kinh doanh : hoạch toán chi tiết thành phẩm nhập
kho, tiêu thụ, theo dõi tình hình công nợ của khách hàng, xác định doanh thu tình hình
bán hàng

_ Kế toán tổng hợp : tập hợp chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩmvà theo dõi
ké toán tài sản cố định : căn cứ chi phí phát sinh trong tháng để tập hợp chi phí và tính
giá thành thành phẩm ,tính phân bổ chi phí khấu hao tài sản cố định trong tháng
_ Thủ quỹ : là ngời chuyên thu tiềnvà chi tiền khi có các nghiệp vụ liên quan tới
tiền mặt phát sinh hàng ngày ghi sổ quỹ tiền mặt
Chuyên đề tốt nghiệp Tập hợp chi phí &
tính giá thành
12
Nguyễn Thị Minh Hạnh Lớp QT38T
_ Nhân viên thống kê nhà máy : có nhiêm vụ chấm công hàng ngày cuối tháng
tồng hợp lại .Ngoài ra còn lập bảng nghiệm thu sản phẩm hàng ngày theo từng loại
gạch, từng thứ hạng phẩm cấp .Cuối tháng kiểm kê khối lợn sản phẩm dở dang
dớiphân xởng, tính lơng cho công nhân trực tiếp sản xuất ,tập hợp số liệu về vật liệu
công cụ dụng cụ xuất dùng trong tháng
sơ đồ bộ máy kế toán tại công ty cổ phần hữu hng
viglacera

5.4/ Hình thức thanh toán:
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản lý của công ty ,
hiện nay phòng kế toán của công ty đang áp dụng hình thức kế toán nhật kí chung trên
phần mền kế toàn FAST. Hình thức nhật ký chung đơn giản và rất phù hợp với việc sử
dụng máy vi tính . Quy trình hạch toán , xử lý chứng từ ,luân chuyển chứng từ , cung
cấp thông tin kinh tế của công ty đều đợc thực hiện trên máy . Việc này giúp cho nhân
viên phòng kế toán giảm nhẹ đợc công việc và thực hiện cung cấp thông tin số liệu
nhanh và kịp thời
Công ty đã sử dụng phơng pháp kê khai thờng xuyên để hạch toán và theo hình thức
nhật ký chung , hệ thống sổ kế toán ở công ty bao gồm : sổ nhật ký chung ,sổ cái các tài
khoản, các sổ chi tiết và tổng hợp tài khoản ,các bảng kê ,bảng phân bổ
Chuyên đề tốt nghiệp Tập hợp chi phí &
tính giá thành

Kế toán trưởng
Kế toán
vật tư
theo dõi
thanh
toán với
người bán
Kế toán
thanh
toán
thống kê
tỏng hợp
Kế toán
tổng hợp
cpsx, tính
giá thành
sp và kế
toán tscđ
Kế toán
tiêu thụ
sản phẩm
theo dõi
thanh
toán với
nhà máy
thủ
quỹ
nhân viên thống kê nhà máy
13
Nguyễn Thị Minh Hạnh Lớp QT38T

Trong công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm công ty sử
dụng sổ nhật ký chung ,sổ cái và các sổ chi tiết các tài khoản 621, 622, 627, 154, tờ kê
chi tiết các tài khoản liên quan . Ngoài các sổ sách theo đúng chế độ của nhà
nớc công ty còn yêu cầu lập thêm các biểu bảng khác để công tác kế toán chặt chẽ hơn .
Công ty quy định niện độ kế toán từ 01/01 đến 31/12 hàng năm
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung



Chuyên đề tốt nghiệp Tập hợp chi phí &
tính giá thành
14
Chứng từ gốc
Sổ nhật kí chung
Sổ cáI
Bảng cân đối số
phát sinh
Báo cáo kế toán
Sổ thẻ kế
toán chi tiết
Bảng tổng
hợp chi tiết
Nguyễn Thị Minh Hạnh Lớp QT38T

Chơng ii
Thực trạng công tác kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm

a/ KháI quát chung về công tác kế toán chi phí sản
xuất và tính Gía THàNH SảN PHẩM

i/ chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất

1/ Chi phí sản xuất
Quá trình sản xuất là quá trình kết hợp giữa t liệu lao động, đối tợng lao động và sức
lao động .Quá trình hàng hóa cũng là quá trình tiêu hao của chính bản thân các yếu tố
trên .Trong quá trình sản xuất sẽ phát sinh ra các chi phí bao gồm : hao phí về lao động
sống ,lao phí về lao động vật hóa, t liệu sản xuất .
Trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp bao gồm nhiều khâu khác nhau .Để
tiến hành hoạt động ở mỗi khâu thì doanh nghiệp phải bỏ ra một khoản chi phí nhất
định . Tổng hợp toàn bộ chi phí phát sinh từ tất cả các khâu mà doanh nghiệp bỏ ra đợc
gọi là chi phí sản xuất kinh doanh .Nh vậy ta có thể nói :
Chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền ,toàn bộ hao phí về lao động
sống lao động vật hóavà các chi phí khác mà doanh nghiệp đã chi ra để tiến hành các
hộat động sản xuất trong một thời kì nhất định .
Chi phí sản xuất phát sinh thờng xuyên trong quá trình hoạt động các doanh nghiệp
nhng để phục vụ cho công tác quản lý và hạch toán kinh doanh , chi phí sản xuất cần đ-
ợc tính toán và tập hợp đúng theo từng thời kì phù hợp với kì báo cáo .
2/ Phân loại chi phí sản xuất
Do chi phí sản xuất kinh doanh có rất nhiều loại nên việc phân loại chi phí là hết sức
cần thiết nhằm tạo thuận lợi cho công tác quản lý và hạch toán chi phí . Phân loại chi
phí là việc sắp xếp các loại chi phí khác nhau vào từng nhóm theo những đặc trng nhất
định.Trên thực tế thì chi phí sản xuất kinh doanh có thể đợc phân loại theo nhiều tiêu
thức khác nhau tùy thuộc vào mục đích và yêu cầu của công tác quản lý . Nhng thông
thờng đợc phân theo các tiêu thức sau :

Chuyên đề tốt nghiệp Tập hợp chi phí &
tính giá thành
15
Nguyễn Thị Minh Hạnh Lớp QT38T
2.1/Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung tính chất của chi phí

Cách phân loại này còn gọi là phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố . Theo cách
phân loại này , những chi phí có nội dung , tính chất kinh tế đợc xếp chung vào cùng
một yếu tố chi phí , không phân biệt chúng phát simh ở đâu và dùng vào mục đích gì
.Toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ đợc chia thành các yếu tố sau :
_ Chi phí nguyên vật liệu :gồm toàn bộ chi phí về các loại nguyên vật liệu chính , vạt
liệu phụ , nhiên liệu , phụ tùng thay thế , vật liệu thiết bị xây dựng cơ bản mà doanh
nghiệp đã sử dụng cho các hoạt động sản xuất trong kì .
_ Chi phí nhân công : gồm toàn bộ số tiền công phải trả , tiền trích bảo hiểm xã hội
, bảo hiểm y tế , kinh phí công đoàn của công nhân viên hoạt động sản xuất trong kì
.

_ Chi phí khấu hao tài sản cố định : gồm toàn bộ số tiền trích khấu hao tàI sản cố
định sử dụng cho sản xuất của doanh nghiệp .
_ Chi phí dịch vụ mua ngoài : gồm toàn bộ số tiền doanh nghiệp đã trả về các loại
dịch vụ mua từ bên ngoài nh tiền điện nớc phục vụ cho sản xuất kinh doanh nghiệp .
_ Chi phí khác bằng tiền : gồm toàn bộ số chi phí khác dùng cho hoạt động sản
xuất kinh doanh ngoàI các yếu tố chi phí đã nêu ở trên .
2.2/ Phân loại chi phí sản xuất theomục đích và công dụng của chi phí .

Cách phân loại này còn gọi là phân loại chi phí theo khoản mục . theo cách phân
loại này căn cứ vài mục đích và công dụng ,không phân biệt chi phí đó có nội dung
kinh tế nào .Toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh dợc chia thành các khoản mục chi phí
sau :
_ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp : gồm chi phí về nguyên vật liệu chính , vật liệu
phụ , nhiên liệu sử dụng cho trực tiếp sản phẩm .Chi phí này không bao hàm những chi
phí nguyên vật liệu sử dụng cho mục đích sản xuất chung và những hoạt động ngoài
sản xuất .
_ Chi phí nhân công trực tiếp : gồm chi phí về tiền lơng , các khoản phụ cấp có
tính chất lơng cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm và các khoản trích bảo hiểm
xã hội bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn của lao đôngk trực tiếp sản xuất .

_ Chi phí sản xuất chung : là những chi phí phát sinh trong phân xởng sản xuất để
sản xuất sản phẩm ngoàI hai khoản mục chi phí trục tiếp đã nêu ở trên.
_ Chi phí bán hàng : gồm toàn bộ các khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc
tiêu thụ sản phẩm ,hành hyóa , lao vụ , dịch vụ trong kì .
Chuyên đề tốt nghiệp Tập hợp chi phí &
tính giá thành
16
Nguyễn Thị Minh Hạnh Lớp QT38T
_ Chi phí quản lí doanh nghiệp : gồm toàn bộ các khoản chi phí phát sinh liên
quan đến quản trị kinh doanh và quản lí hành chính trtong phạm vi toàn doanh nghiệp
mà không tách đợc cho bất kì hoạt đông hay phân xởng nào .
Cách phân loại này có tác dụng tring việc quản lí chi phí sản xuất theo định mức ,
llàm cơ sở cho việc tính toán phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm
, là cơ sở lập định mức chi phí sản xuất và kế hoạch giá thành sản phẩm cho kì sau .
2.3/ phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với khối lợng sản phẩm , công
việc hoàn thành
Để thuận lợi cho việc lập kế hoạch và kiểm tra chi phí , đồng thời làm căn cứ để đề
ra các quyết định kinh doanh , toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh lại đợc phân chia
theo quan hệ với khối lợng công việc hoàn thành . Theo cách này chi phí sản xuất đợc
cha thành hai khoản mục
_ Chi phí khả biến ( biến phí ) là những chi phí có sự thay đổi về lợng, về tỷ lệ so
với khối lợng công việc hoàn thành nh chi phí nguyên liệu ,nhân công trực tiếp Cần
lu ý rằng các chi phí biến đổi nếu tình trên một đơn vị sản phẩm thì lại có tính cố định .
_ chi phí cố định ( định phí ) là những chi phí không thay đổi về tổng số dù có sự
thay đổi trong mức độ hoạt động của sản xuất hoặc khối lợng sản phẩm công việc hoàn
thành . chẳng hạn các chi phí về khấu hao tài sản cố định , chi phí thuê mặt bằng ,phơng
tiện kinh doanh Các chi phí này nếu tính cho một đơn vị sản phẩm thì lại biến đổi
nuế số lợng sản phẩm thay đổi .
2.4/ Phân loại chi phí sản xuất theo phơng pháp tập hợp chi phí và mối quan
hệ với đối tợng chịu chi phí .

theo cách phân loại này chi phí gồm hai loại
_ Chi phí trực tiếp : là nhữngchi phí sản xuất quan hệ trực tiếp với việc sản xuất ra
một loại sản phẩm , một công việc nhất định . Những chi phí này kế toán có thể căn cứ
vào số liệu từ chứng từ kế toán để ghi trực tiếp cho từng đối tợng chịu chi phí .
_ Chi phí giám tiếp : là những chi phí sản xuất có liên quan đến việc sản xuất nhiều
loại sản phẩm , nhiều công việc .Những chi phí này kế toán phải phân bổ cho các đối t-
ợng liên quan theo một tiêu chuẩn thích hợp .
Cách phân loại này có tác dụng trong việc xác định phơng hớng tập hợp chi phí và phân
bổ chi phí cho các đối tợng một cách đúng đắn , hợp lí nhằm phục vụ cho việc tính giá
thành sản phẩm .
Chuyên đề tốt nghiệp Tập hợp chi phí &
tính giá thành
17
Nguyễn Thị Minh Hạnh Lớp QT38T
2.5/ Phân loại chi phí sản xuất theonội dung cấu thành chi phí .
_ Chi phí đơn giản : là chi phí do một yếu tố duy nhất cấu thành nh nguyên liệu ,
vật liệu chính dùng cho sản xuất , tiền lơng công nhân sản xuất .
_ Chi phí tổng hợp : là những chi phí do nhiều yếu tố khác nhau tập lại theo cùng
một công dụng nh chi phí sản xuất chung .
ii/ giá thành và phân loại giá thành
1/ Giá thành

Giá thành là chi phí sản xuất tính cho một khối lợng hoặc một đơn vị sản phẩm ,
công việc , lao vụ doanh nghiệp đã sản xuất hoàn thành .
Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp , phản ánh kết quả sử dụng tài
sản , vật t , tiền vốn trong quá trình sản xuất cũng nh tính đúng đắn của ccs giải pháp ,
tổ chức kinh tế kỹ thuịât mà doanh nghịêp đã sử dụng nhằm nâng cao năng suất lao
động , chất lợng sản phẩm , hạ chi phí tăng lợi nhận cho doanh nghiệp .Muốn vậy cần
tố chức công tác tính giá thành sản phẩm thực tế của từng loại sản phẩm sản xuất ra một
cáchchính xác kịp thời đúng đối tợng qui định

2/ Phân loại giá thành
Để đáp ứng các yêu cầu của quản lí ,hạch toán và kế hoạch hóa giá thành cũng nh
yêu cầu xây dựng giá cả hàng hóa, giá thành đợc xem xét dới nhiều góc độ, nhiều phạm
vi tính toán khác nhau
2.1/ Phân loại giá thành thời điểm và cơ sở số liệu tính giá thành .
Theo cách phân loại này giá thành chia làm ba loại
_ Giá thành kế hoạch : là giá thành đợc tínhtrên cơ sở chi phí sản xuất kế hoạch và
sản lợng kế hoạch .Giá thành kế hoạch là mục tiêu phấn đấu kế hoạch ,là căn cứ để so
sánh ,phân tích và đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch hạ giá thành của doanh nghiệp
.
_ Giáthành định mức : là giá thành đợc tính trên cơ sở các định mức chi phí hiện
hành và chỉ tính cho đơn vị sản phẩm .Giá thành định mức là công cụ giúp cho các nhà
quản lí doanh nghiệp đánh giá đúng tình hình sử dụng lao động , vật t , tiền vốn và
việc thực hiện các giải pháp kinh tế kỹ thuật , đồng thời để phân tích đánh giá tình hình
thực hiện các định mức chi phí .
Chuyên đề tốt nghiệp Tập hợp chi phí &
tính giá thành
18
Nguyễn Thị Minh Hạnh Lớp QT38T
_ Giá thành thực tế : là giá thàn đợc tính trên cơ sở số liệu chi phí sản xuất thực tế
đã phát sinh và tập hợp đợc trong kỳ và kết quả hoạt động đã thực hiện .Giá thành thực
tế là cơ sở để xác định kết quă hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp .
2.2/ Phân loại giá thành theo phạm vi tính toán

_ Giá thành sản xuất hay giá thành ccông xởng bao gồm tất cả các chi phí phát sinh
liên quan đến quá trình sản xuất , chế tạo sản phẩm trong phạm vi phân xởng sản xuất ,
đó là chi phí nguyên vật liệu trực tiếp , chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất
chung .
Giá thành sản phẩm tính theo công thức
Giá thành giá trị sản phẩm dở Chi phi phát sinh Giá sản phẩm dở

= + _
Sản xuất dang đầu kì trong kì dang cuối kì
_Giá thành tiêu thụ hay còn gọi là giá thành toàn bộ bao gồm toàn bộ các khoản
chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất ,tiêu thụ sản phẩm
Giá thành tiêu thụ đợc tính theo công thc :
Giá thành tiêu thụ = Giá thành sản xuất + Chi phí bán hàng + Chi phí QLDN
Iii/ mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai mặt biểu hiện của quảtrình sản
xuất .Do đó giữa chuíng có những điểm giống nhau và khác nhau .Xét về bản chất thì
chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm đều bao hàm các hao phí về lao động sống , lao
động vật hóa và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp bỏ ra trong quá trình sản
xuất . Nhng xét về mặt lợng giữa chúng lại có sự khác nhau .Chi phí sản xuát là toàn bộ
những hao phí về lao động sống ,và lao động vật hóa ,đợc biểu hiện bằng tiền trong một
kì nhất định .Còn giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền toàn bộ các khoản chi phí
mà doanh nghiệp bỏ ra bất kể ở kì nào nhng có liên quan đến khối lợng công việc ,sản
phẩm đã hoàn thành trong kì

Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ rất chặt chẽ với nhau
.Mối quan hệ này thể hiện ở công thức sau :
Tổng giá thành
=
Chi phí SXdở dang
+
Chi phí SXphát
---
Chi phí SXdở dang
Sản phẩm đầu kì sinh trong kì cuối kì

Chuyên đề tốt nghiệp Tập hợp chi phí &

tính giá thành
19
Nguyễn Thị Minh Hạnh Lớp QT38T
Khi giá trị sản phẩm dở dang đầu kì và cuối kì giống nhau hoặc các ngành sản
xuất không có sản phẩm dở dang thì lúc đó tổng giá thánhản phẩmvà tổng chi phí sản
xuất phát sinh trong kì sẽ giống nhau .
Tóm lại : giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối liên quan mật thiết với
nhau , chi phí sản xuất phản ánh mặt hao phí sản xuất còn giá thành sản phẩm phản ánh
kết quả sản xuất . Chi phí sản xuất trong kỳ chính là một trong những căn cứ để xác
định giá thành sản phẩm . Vì vậy qua phân tích mối quan hẹ giữa chi phí sản xuất và
giá thành sản phẩm cho thấy một yêu cầu đạet ra cho công tác quản lý đó là việc quản lí
chi phí một cách khoa học và là tiền đề cho việc quản lí giá thành sản phảm một cách
đúng đắn .Có nh vậy mới nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh

IV Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

1 / Nhiệm vụ của kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm
Tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm là một trong những mục tiêu
quan trọng của các doanh nghiệp . Và để thực hiện tốt mục tiêu đó thì các doanh nghiệp
đã sử dụng nhiều biện pháp khác nhau , trong đó có biện pháp tổ chức hạch toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, việc hạch toán chi phí và tính giá thành sản
phẩm một cách đúng đắn có ý nghĩa rất quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp . Yếu tố quyết định này sẽ góp phần nâng cao hiệu qếuản xuất
kinh doanh cho doanh nghiệp .
Xuất phát từ tầm quan trọng đó thì kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm phải thực hiện tốt các nhiệm vụ sau :

_ Xác định đúng đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tợng tính giá
thành phù hợp với đặc điểm của doanh nghiệp và yêu cầu quản lí đặt ra

_ Tổ chức tập hợp và phân bổ từng loại chi phí sản xuất theo đúng đối tợng tập hợp
chi phí sản xuất đã xác định bằng các phơng pháp thích hợp đối với từng loại chi phí ,
tập hợp chi phí sản xuất theo các khoản mục chi phí và theo các yếu tố chi phí quy định
.
_ Thờng xuyên kiểm tra, đối chiếu và định kì phân tích tình hình thực hiện các định
mức chi phí đối với chi phí trực tiếp , các dự toán chi phí đối với chi phí sản xuất
chung , chi phí quản lí doanh nghiệp , chi phí bán hàng , đề xuất các biện pháp tăng c-
ờng quản lí và tiết kiệm chi phí sản xuất kinh doanh .
_ Tổ chức kiểm kê , đánh giá sản phẩm dở dang , tính giá thành sản phẩm một cách
khoa học hợp lí .
2/ Đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Chuyên đề tốt nghiệp Tập hợp chi phí &
tính giá thành
20
Nguyễn Thị Minh Hạnh Lớp QT38T

2.1 Đối tợng kế toán chi phí sản xuất
Đối tợng kế toán chi phí sản xuất là phạm vi ( giới hạn ) mà chi phí sản xuất cần
phải đợc tập hợp nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm tra , giám sát chi phí và yêu cầu tính giá
thành
Để xác định đợc đối tợng kế toán chi phí sản xuất trớc hết phải căn cứ vào đặc điểm
và công dụng của chi phí sản xuất , quy trình công nghệ chế tạo, đặc điểm của sản
xuất, yêu cầu và trình độ quản lí sản xuất kinh doanh
Tập hợp chi phí rheo từng đối tợng có tác dụng phục vụ cho công tác tính giá thành
sản phẩm kịp thời , đứng đắn .
2.2 Đối tợng tính giá thành .
Đối tợng tính giá thành là các loại sản phẩm , công việc , lao vụ do doanh nghiệp
sản xuất ra cần phải tính tổng giá thành và giá thành đơn vị . Xác định đối tợng tính giá
thành là công việc cần thiết đầu tiên quan trọng trong toàn bộ công việc tính giá thành
sản phẩm .

Việc xác định đối tợng tính giá thành sản phẩm ở từng doanh nghiệp cũng dựa vào
rất nhiều yếu tố : đặc điểm sản xuất của doanh nghiệp , quy trình công nghệ chế tạo
sản phẩm , yêu cầu quản lí .
2.3 Mối quan hệ giữa đối tợng ké toán tập hựp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm .
Đối tợng kế toán chi phí sản xuất và đối tợng tính giá thành là hai khái niệm khác
nhau nhng chúng có mối quan hệ mật thiết với nhau . Việc xác định đúng đối tợng kế
toán chi phí sản xuất chính là điều kiện tính giá thành trong doanh nghiệp . Trên thực tế
, một đối tợng kế toán chi phí sản xuất có thể trùng với một đối tợng tính giá thành sản
phẩm . Đối tợng tập hợp chi phí bao gồm tính giá thành sản phẩm .Ngợc lại một đối t-
ợng tính giá thành cũng có thể bao gồm nhiều đối tợng tập hợp chi phí sản xuất .
IV/ Quy trình kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Doanh ngiệp sản xuất bao gồm nhiều loại hình khác nhau , có đặc điểm riêng về tổ
chức sản xuất quan lý cũng nh quy trình công nghệ , sản phảm làm ra rất đa dạng .Tuy
nhiên xét một cách tổng quát thì quy trình kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm của các doanh nghiệp sản xuất có những điểm chung , có tính chất căn bản bao
gồm :


Chuyên đề tốt nghiệp Tập hợp chi phí &
tính giá thành
21
Nguyễn Thị Minh Hạnh Lớp QT38T
Bớc 1 : tập hợp chi phí sản xuất phát sinh theo ba khoản mục : chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp , chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chng
Bớc 2 : Tổng hợp các khoản chi phí sản xuất đã phát sinh , phân bổ chi phí sản xuất
chung cho các đối tợng có liên quan và tiến hành kết chuyển cac khoản chi phí này về
tàI khoản tính giá thành
Bớc 3: Tổng hợp toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh trong kì và đánh giá sản phẩm
dở dang cuối kì

Bớc 4: tính giá thành sản phẩm hoàn thành trong kì

1/ Kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phơng pháp kê khai thờng xuyên
1.1/ Tài khoản sử dụng :
_ TàI khoản 621 chi phí nguyên vật liệu trực tiép

Tài khoản này dùng để tập hợp toàn bộ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp dùng cho
sản xuất chế tạâtsanr phẩm phát sinh trong kì . TàI khoản này cuối kì không có số d và
đợc mở chi tiết cho từng đối tợng tập hợp chi phí .
_Tài khoản 622 chi phí nhân công trực tiếp
Tài khoản này dùng để tập hợp chi phí tiền công của công nhân trực tiếp sản xuất . TàI
khoản này cuối kì không có số d và đợc mở chi tiết cho từng đối tợng tập hợp chi phí
_ Tài khoản 627 chi phí sản xuất chung
Tài khoản này dùng để phản anh các chi phí liên quan đến việc phục vụ , quản lý chhế
tại sản phẩm trong các phân xởng sản xuất . Tài khoản này cuối kì không có số d và đợc
mở chi tiết cho từng đối tợng

TK627.1 : Chi phí nhân viên phân xởng
TK 627.2 : Chi phí vật liệu
TK627.3 : Chi phí công cụ dụng cụ
TK627.4 : Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 627.7 : Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 627.8 : Chi phí bằng tiền khác

_ Tàikhoản 154: chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Tài khoản này dùng để tập hợp chi phí sản xuất trong kì liên quan đến sản xuất chế tạo
sản phẩm phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm .Ngoài ra tài khoản 154 còn
Chuyên đề tốt nghiệp Tập hợp chi phí &
tính giá thành
22

Nguyễn Thị Minh Hạnh Lớp QT38T
phản ánh các chi phí liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh phụ , thuê ngoài gia
công

1.2 Phơng pháp kế toán

1.2.1 Kế toán nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp về nguyên vật liệu chính , bán thành phẩm mua
ngoài , vật liệu phụ , nhiên liệu sử dụng trực tiếp cho việc sản xuất chế tạo sản phẩm
hoặc thiện cung cấp dịch vụ , lao vụ .
Đối với những vật liệu khi xuất dùng có liên quan trực tiếp đến từng đối tợng tập
hợp chi phí riêng biệt ( phân xởng , bộ phận sản xuất , hoặc sản phẩm loại sản phẩm ,
lao vụ ) thì tập hợp trực tiếp cho đối t ợng đó .Trờng hợp nguyên vật liệu xuất dùng
có liên quan đến nhiầu đối tợng không thể tập hợp trực tiếp đợc thì phải lựa chọn tiêu
thức hợp lí để tiến hành phân bổ cho các đối tợng liên quan theo công thức
Chi phí NVTTTphân bổ
=
Tổng chi phí NVLtrực tiếp
X
Tiêu thức phân bổ
cho từng đối tọng Tổng tiêu thức cần phân bổ

cho từng đối tợng
Để tập hợp đợc chi phí và phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kế toán sử
dụng tài khoản 621
Nội dung phản ánh nh sau

_ Kết cấu :

Bên Nợ : tập hợp giá trị nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp cho chế tạo sản phẩm

hay thực hiện lao vụ dịch vụ
Bên Có : giá trị nguyên vật liệu xuất dùng không hết
Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
_ Kế toán nguyên vật liệu trực tiếp tiến hành nh sau

+ Tập hợp giá trị nguyên vật liệu sử dụng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm hay
thực hiện lao vụ dịch vụ
Nợ TK 621 ( chi tiết cho từng đối tợng ) : tập hợp chi phí thực tế
Có TK 152 ( chi tiết cho từng đối tợng ) giá thực tế vật liệu xuất dùng
+ Nếu nhận vật liệu về không nhập kho mà dùng trực tiếp :
Nợ TK 621( chi tiết cho từng đối tợng ) : giá mua cha có thuế GTGT
Nợ TK133 : thuế GTGTđợc trừ
Có TK liên quan( 331 111 -112- 411 )
+ Phản ánh giá trị vật liệu xuất dùng không hết nhập lại kho hay để lại kì sau
Chuyên đề tốt nghiệp Tập hợp chi phí &
tính giá thành
23
Nguyễn Thị Minh Hạnh Lớp QT38T
Nợ TK 152 ( chi tiết vật liệu ) ghi tăng giá trị vật liệu
Có TK621 ( chi tiết đối tợng ) ghi giảm chi phí
+ Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp theo từng đối tợng để tính giá thành
vào cuối kì kế toán
Nợ TK 154 ( chi tiết theo đối tợng )
Có TK 621 ( chi tiết theo đối tợng )

+ Đối với giá trị vật liệu còn kì trớc không nhập kho mà để lại phân xởng sử dụng
sẽ đợc kế toán ghi vàođầu kì sau bằng bút toán
Nợ TK 621 ( chi tiết cho từng đối tợng )
Có TK 152 : giá thực tế xuíât dùng không hết kì trớc


Sơ đồ hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (khtx)
TK152 TK621 TK152

Xuất kho NVL dùng cho
NVL dùng không hết nhập

lại kho hay chuyển kì sau

TK111-112-331
TK154
NVLxuất trực tiếp cho

Sản xuất không qua kho
Kết chuyểnchi phí NVL
TK133
Trực tiếp vào chi phí sxkd
Thuế GTGT
đợc trừ
1.2.2/ Kế toán chi phí nhân công trực tiếp

Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả , phải thanh toán cho công
nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm , trực tiếp thực hiện các lao vụ dịch vụ bao gồm tiền l-
Chuyên đề tốt nghiệp Tập hợp chi phí &
tính giá thành
24
Nguyễn Thị Minh Hạnh Lớp QT38T
ơng chính , lơng phụ , tiền trích BHXH- BHYT- KPCĐ theo thời gian phải trả công
nhân trực tiếp sản xuất do chủ sử dụng lao động chịu và các khoản phụ cấp có tính chất
lơng


Để theo dõi chi phí nhân công trực tiếp kế toán sử dụng tài khoản 622
_ Kết cấu :

Bên Nợ : tập hợp chi phí nhân công trực tiếp thực tế phát sinh
Bên Có : kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp
_ Kế toán chi phí nhân công trực tiếp tiến hành nh sau

+ Phản ánh tổng tiền lơng và phụ cấp lơng phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất
sản phẩm hay thực hiện lao vụ dịchvụ trong kì
Nợ TK 622 ( chi tiết theo đối tợng) : tập hợp chi phí thực tế
Có TK 334 : tổng số tiền lơng và phụ cấp phải trả cho công nhân trực tiếp

+ Trích BHXH-BHYT- KPCĐ theo tỉ lệ quy định ( phần tính vào chi phí 19%)
Nợ TK 622 ( chi tiết theo đối tợng ) : tập hợp chi phí thực tế
Có TK 338 ( 388.2- 338.3- 338.4 )

+ Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp
Nợ TK 154 (chi tiết theo đối tợng )
Có TK 622 ( chi tiết theo đối tợng )




Chuyên đề tốt nghiệp Tập hợp chi phí &
tính giá thành
25

×