Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Tài liệu Cảm biến tốc độ động cơ và vị trí piston docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (275.16 KB, 5 trang )

Cảm biến tốc độ động cơ và vị trí piston
Cảm biến vị trí piston (TDC sensor hay còn gọi là cảm biến G) báo cho ECU
động cơ biết vị trí tử điểm thượng hoặc trước tử điểm thượng của piston.
>> Cảm biến lưu lượng khí nạp
>> Cảm biến áp suất đường ống nạp (Cảm biến chân không)
>> Cảm biến vị trí bướm ga
>> Cảm biến vị trí bàn đạp ga
>> Cảm biến nhiệt độ nước | Cảm biến nhiệt độ khí nạp
>> Cảm biến oxy (Cảm biến O2)
>> Cảm biến tốc độ xe
>> Cảm biến nhiệt độ khí nạp
>> Cảm biến kích nổ
Trong một số trường hợp, chỉ có vị trí của piston xylanh số 1 được báo về
ECU động cơ, c
òn vị trí các xylanh còn lại sẽ được tính toán. Công dụng của
cảm biến này là để ECU động cơ xác định thời điểm đánh lửa và thời điểm
phun.
C
ảm biến tốc độ động cơ (Engine speed; crankshaft angle sensor hay còn gọi
là tín hiệu NE) dùng để báo tốc độ động cơ để tính toán hoặc tìm góc đánh
lửa tối ưu và lượng nhiên liệu sẽ phun cho từng xylanh. Cảm biến này cũng
được dùng để điều khiển tốc độ cầm chừng hoặc cắt nhi
ên liệu ở chế độ cầm
chừng cưỡng bức.
Cảm biến tốc độ động cơ và vị trí piston loại điện từ:
Hình 1 : Sơ đồ bố trí cảm biến NE và G của TOYOTA
Trên hình 1.13 trình bày sơ đồ bố trí của cảm biến vị trí piston và tốc độ
động cơ dạng điện từ tr
ên xe Toyota loại nam châm đứng yên. Mỗi cảm biến
gồm có roto để khép mạch từ và cuộn dây cảm ứng mà lõi gắn với một nam
châm vĩnh cửu đứng yên. Số răng trên roto và số cuộn dây cảm ứng thay đổi


tùy thuộc vào loại động cơ. Phần tử phát xung G có thể có 1, 2, 4 hoặc 6
răng, c
òn phần tử phát xung NE có thể có 4, 24 hoặc sử dụng số răng của
bánh đà. Ở đây ta xem xét cấu tạo v
à hoạt động của bộ tạo tín hiệu G và NE
lo
ại một cuộn cảm ứng – một roto 4 răng cho tín hiệu G và một cuộn cảm
ứng
– một roto 24 răng cho tín hiệu NE. Hai roto này lắp đồng trục với bộ
chia điện, bánh răng tín hiệu G nằm tr
ên, còn bánh răng tín hiệu NE phía
dưới.
Hình 2 : Sơ đồ nguyên lý cảm biến điện từ
Nguyên lý hoạt động: Bộ phận chính của cảm biến là một cuộn cảm ứng,
một nam châm vĩnh cửu và một roto dùng để khép mạch từ có số răng tùy
lo
ại động cơ. Khi răng của roto không nằm đối diện cực từ, thì từ thông đi
qua cuộn dây cảm ứng sẽ có giá trị thấp và khe hở không khí lớn nên có từ
trở cao. Khi một răng đến gần cực từ của cuộn dây, khe hở không khí giảm
dần khiến từ thông tăng nhanh. Như vậy, nhờ sự biến thiên từ thông, trên
cu
ộn dây sẽ xuất hiện một sức điện động cảm ứng. Khi răng roto đối diện
với cực từ của cuộn dây, từ thông đạt giá trị cực đại nhưng điện áp ở hai đầu
cuộn dây bằng không. Khi răng roto di chuyển ra khỏi cực từ, khe hở không
khí tăng dần làm từ thông giảm sinh ra một sức điện động theo chiều ngược
lại.
Tín hiệu G: Cuộn cảm nhận tín hiệu G, lắp trên thân của bộ chia điện. Roto
tín hiệu G có 4 răng sẽ cho 4 xung dạng sin cho mỗi vòng quay của trục
cam. Thể hiện trên Hình 3
Tín hiệu NE: Được tạo ra trong cuộn cảm cùng nguyên lý như tín hiệu G.

Điều khác nhau duy nhất l
à roto của tín hiệu NE có 24 răng. Cuộn dây cảm
biến sẽ phát 24 xung trong mỗi vòng quay của trục bộ chia điện.
Hình 3 :. Sơ đồ mạch điện và dạng xung tín hiệu G và NE
Một số mạch điện và dạng xung của tín hiệu G và NE với số răng khác nhau
trên TOYOTA:
- Tín hi
ệu G: 1 cuộn kích, 2 răng. Tín hiệu NE: 1cuộn kích, 24 răng.
Hình 4 : Sơ đồ và dạng xung 2/24
- Tín hiệu G: 2 cuộn kích, 1 răng. Tín hiệu NE: 1 cuộn kích, 24 răng.
Hình 5 : Sơ đồ và dạng xung loại 1/24
- Tín hiệu NE: 1 cuộn kích, 4 răng.
Hình 6 : Sơ đồ và dạng xung loại một cuộn dây chung cho G và NE
- Tín hiệu G: 1 cuộn kích, 1 răng. Tín hiệu NE: 2 cuộn kích, 4 răng.
Hình 7 : Sơ đồ và dạng xung loại 1/4
- Tín hiệu NE: 2 cuộn kích, 4 răng.
Hình 8 : Sơ đồ và dạng xung loại 2 cuộn dây chung cho G và NE
- Tín hiệu G: 1 cuộn kích, 1 răng. Tín hiệu NE: 1 cuộn kích, 4 răng.
Hình 9 : Sơ đồ và dạng xung loại 4/4 kết hợp IC đánh lửa

×