Tải bản đầy đủ (.doc) (92 trang)

Ke toan nguyen vat lieu(hạt nhựa) ms thuy

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (345.68 KB, 92 trang )

Đại học Cơng Đồn

Chun đề tốt nghiệp

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt
ĐM
CKTM
DN
GGHM
GTGT
GTT
HTK
KKĐK
KKTX
MS
NKC
NT
NVL
SH
SL
TGNH
TK
TSCĐ
TT

Lê Kim Thùy – KT3C

Chú giải
Định mức


Chiết khấu thương mại
Doanh nghiệp
Giảm giá hàng mua
Giá trị gia tăng
Giá thực tế
Hàng tồn kho
Kiểm kê định kỳ
Kê khai thường xuyên
Mẫu số
Nhật ký chung
Ngày tháng
Nguyên vật liệu
Số hiệu
Số lượng
Tiền gửi ngân hàng
Tài khoản
Tài sản cố định
Thứ tự

1

Khoa kế toán


Đại học Cơng Đồn

Chun đề tốt nghiệp

MỤC LỤC
1.5.3.2 Phương pháp ghi sổ đối chiếu luân chuyển.............................................18

Thẻ kho..................................................................................................................................19
Phiếu xuất kho........................................................................................................................19
Bảng kê xuất vật liệu..............................................................................................................19
Bảng kê nhập vật liệu.............................................................................................................19

Công ty TNHH Thương mại Tổng hợp và Dịch vụ Đức Minh đang áp dụng
những công nghệ sản xuất tiên tiến nhất cùng trang thiết bị hiện đại nhằm tạo ra
những sản phẩm đạt chất lượng tốt nhất khi đến tay người tiêu dùng:, hiện nay
công ty đang áp dụng phương pháp thổi để sản xuất ra các sản phẩm..............48
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................91
KẾT LUẬN…………………………………………………………………...94
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ……………………………………..95

Lê Kim Thùy – KT3C

2

Khoa kế toán


Đại học Cơng Đồn

Chun đề tốt nghiệp

LỜI MỞ ĐẦU
Nước ta hiện nay đang trên con đường đổi mới nền kinh tế, các doanh nghiệp đã
dần dần bắt nhịp được với nền kinh tế thị trường . Nền kinh tế thị trường đã và
đang mở ra những cơ hội cũng như những thách thức lớn đối với các doanh
nghiệp . Để có thể đứng vững và khơng ngừng lớn mạnh địi hỏi các doanh
nghiệp phải có các nguồn lực dồi dào như vốn , nguồn lao động , nguyên vật

liệu, vị thế . Trong quá trình sản xuất doanh nghiệp cần phải quan tâm đến yếu
tố quản lý kinh tế , tiết kiệm chi phí và mục tiêu lợi nhuận là yếu tố quan trọng
để đảm bảo bù đắp các chi phí bỏ ra . Thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước , cải
thiện đời sống của công nhân viên , mở rộng quy mô , đẩy mạnh phát triển .
Thực tế cho thấy, để tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường
ngoài việc nâng cao chất lượng, đa dạng hoá mẫu mã sản phẩm, phương thức
phục vụ khách hàng…thì điều đặc biệt quan trọng là phải tìm cách tiết kiệm chi
phí sản xuất kinh doanh nhằm hạ giá thành sản phẩm tạo lợi thế cạnh tranh về
giá bán. Để đạt mục đích này, các nhà quản trị doanh nghiệp đặc biệt coi trọng
việc sử dụng công cụ kế toán, nhất là kế toán nguyên vật liệu.
Kế toán nguyên vật liệu với chức năng, nhiệm vụ chủ yếu là thu nhận, xử lý
và cung cấp thông tin một cách có hệ thống, đầy đủ, chính xác, kịp thời về tình
hình hiện có và sự biến động của nguyên vật liệu sẽ giúp ích rất nhiều cho các
nhà quản trị doanh nghiệp trong việc quản lý, sử dụng nguyên vật liệu sao cho
tiết kiệm, hiệu quả nhất, góp phần tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản
phẩm.
Nhận thức được vấn đề đó , với những kiến thức đã học ở trường và thời gian
tìm hiểu thực tế tại công ty TNHH Thương mại Tổng hợp và Dịch vụ Đức Minh .
Em đã quyết định nghiên cứu đề tài : Hồn thiện cơng tác kế tốn ngun vật
Lê Kim Thùy – KT3C

3

Khoa kế toán


Đại học Cơng Đồn

Chun đề tốt nghiệp


liệu tại cơng ty TNHH Thương mại Tổng hợp và Dịch vụ Đức Minh làm chun
đề tốt nghiệp của mình .
Mục đích của bài báo cáo là : Dựa trên cơ sở lý luận và thực tiễn để có thêm
sự hiểu biết , thơng qua sự so sánh lý luận để đánh giá những mặt đã làm được và
những mặt còn hạn chế . Từ đó , đưa ra phương hướng nhằm hồn thiện cơng tác
kế tốn , nâng cao hiệu quả kinh tế , phục vụ cho việc quản lý công ty được tốt
hơn
Trong thời gian thực tập em đã cố gắng tìm hiểu cơng tác kế tốn tại cơng ty
với sự hướng dẫn của cô giáo – Thạc sĩ Đinh Thị Thủy và các cơ chú , anh chị
trong phịng kế tốn đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này . Em rất mong
nhận được những ý kiến nhận xét đóng góp của thầy cơ , giúp em hồn thiện bổ
sung , nâng cao kiến thức của mình phục vụ tốt hơn cho công tác thực tế này .
Nội dung chuyên đề báo các thực tập bao gồm 3 phần chính :
Chương 1 : Lý luận chung về kế toán Nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản
xuất.
Chương 2 : Thực trạng kế tốn Ngun vật liệu tại Cơng ty TNHH Thương
mại Tổng hợp và Dịch vụ Đức Minh.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hồn thiện kế tốn Ngun vật liệu tại
Công ty TNHH Thương mại Tổng hợp và Dịch vụ Đức Minh.

Lê Kim Thùy – KT3C

4

Khoa kế toán


Đại học Cơng Đồn

Chun đề tốt nghiệp


Chương 1
Lý luận chung về kế toán Nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất
1.1 Những vấn đề cơ bản về Nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất
1.1.1

Khái niệm và đặc điểm của Nguyên vật liệu.

Nguyên vật liệu là tài sản lao động thuộc hàng tồn kho và tham gia vào giai
đoạn đầu của quá trình sản xuất kinh doanh để hình thành nên sản phẩm mới.
Khác với tư liệu lao động, Nguyên vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất
nhất định và khi tham gia vào quá trình sản xuất, dưới tác động của lao động,
chúng bị tiêu hao tồn bộ hoặc thay đổi hình thái vật chất ban đầu để tạo ra hình
thái vật chất của sản phẩm.
Từ đây có thể thấy rằng Nguyên vật liệu có vị trí, vai trị hết sức quan trọng
trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Là xuất phát điểm quan trọng cho
cơng tác tổ chức hạch tốn Ngun vật liệu từ khâu tính giá, hạch tốn tổng hợp
và hạch tốn chi tiết, có ý nghĩa quan trọng đối với việc quản lý chi phí, hạ thấp
giá thành và tăng mức doanh lợi .
1.1.2. Phân loại Nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu sử dụng trong các doanh nghiệp có nhiều loại, nhiều thứ có
vai trị cơng dụng khác nhau trong q trình sản xuất - kinh doanh. Trong điều
kiện đó, địi hỏi các doanh nghiệp phải phân loại Nguyên vật liệu thì mới tổ chức
tốt việc quản lý và hạch toán Nguyên vật liệu.
Trong thực tế có thể phân loại Nguyên vật liệu theo các tiêu thức sau:
1.1.2.1. Căn cứ vào vai trò và tác dụng của Nguyên vật liệu trong sản xuất kinh
doanh

Lê Kim Thùy – KT3C


5

Khoa kế toán


Đại học Cơng Đồn

Chun đề tốt nghiệp

Có thể nói đây là tiêu thức thông dụng nhất được các doanh nghiệp dùng
phân loại Nguyên vật liệu. Theo tiêu thức này Nguyên vật liệu ở các doanh
nghiệp được phân ra các loại sau đây:
- Nguyên liệu và vật liệu chính : là ngun liệu, vật liệu mà sau q trình gia
cơng chế biến sẽ cấu thành hình thái vật chất của sản phẩm. Danh từ nguyên liệu
ở đây dùng để chỉ đối tượng lao động chưa qua chế biến công nghiệp.
- Vật liệu phụ: Là những loại vật liệu khi sử dụng chỉ có tác dụng phụ trong sản
xuất và chế tạo sản phẩm nhằm làm tăng chất lượng của nguyên vật liệu chính
hoặc tăng chất lượng của sản phẩm sản xuất ra như : ,hồ keo,thuốc nhuộm,thuốc
tẩy , thuốc chống rò rỉ , hương liệu , xà phòng …
- Nhiên liệu: Là những thứ được sử dụng cho công nghệ sản xuất sản phẩm , cho
các phương tiện , vật chất , máy móc , thiết bị trong q trình sản xuất kinh
doanh .
- Phụ tùng thay thế: Là những loại vật tư, phụ tùng, chi tiết được sử dụng để
thay thế, sửa chữa những máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải …
- Thiết bị và vật liệu xây dựng cơ bản: Bao gồm những vật liệu, thiết bị, công
cụ, khí cụ, vật kết cấu dùng cho hoạt động xây lắp,xây dựng cơ bản.
- Vật liệu khác: là toàn bộ vật liệu cịn lại trong q trình sản xuất chế tạo ra sản
phẩm hoặc phế liệu thu hồi từ thanh lý tài sản cố định.
1.1.2.2. Căn cứ vào nguồn hình thành Nguyên vật liệu
- Nguyên vật liệu nhập từ bên ngồi: Do mua ngồi, nhận vốn góp liên doanh,

nhận biếu tặng…
- Nguyên vật liệu tự chế: Do doanh nghiệp tự sản xuất.
- Nguyên vật liệu khác: kiểm kê thừa, vật liệu khơng dùng hết.
Lê Kim Thùy – KT3C
Khoa kế tốn
6


Đại học Cơng Đồn

Chun đề tốt nghiệp

1.1.2.3. Căn cứ vào mục đích sử dụng Nguyên vật liệu
- Nguyên vật liệu dùng cho nhu cầu sản xuất kinh doanh gồm:
+ Nguyên vật liệu dùng trực tiếp cho sản xuất chế tạo sản phẩm.
+ Nguyên vật liệu dùng cho quản lý ở các phân xưởng, dùng cho bộ phận
bán hàng, bộ phận quản lý doanh nghiệp.
- Nguyên vật liệu dùng cho nhu cầu khác:
+ Nhượng bán;
+ Đem góp vốn liên doanh;
+ Đem quyên tặng.
Ngoài các cách phân loại vật liệu như trên, để phục vụ cho việc quản lý vật tư
một cách tỉ mỉ, chặt chẽ, đặc biệt trong điều kiện ứng dụng tin học vào cơng tác
kế tốn cần phải lập danh điểm vật tư
1.2 Yêu cầu quản lý NVL trong các doanh nghiệp
NVL là một yếu tố không thể thiếu được của quá trình sản xuất - kinh
doanh ở các doanh nghiệp. Giá NVL thường chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng
chi phí sản xuất - kinh doanh, vì vậy cần quản lý tốt khâu thu mua, dự trữ và sử
dụng vật liệu cụ thể như:
- Khâu thu mua: Để đáp ứng kịp thời cho quá trình sản xuất kinh doanh, ở

khâu này đòi hỏi phải quản lý chặt chẽ về số lượng,chất lượng, quy cách, chủng
loại, giá mua, chi phí thu mua và cả tiến độ về thời gian phù hợp với kế hoạch
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Khâu dự trữ, bảo quản: Tổ chức tốt kho tàng, bến bãi, thực hiện đúng chế
độ bảo quản và xác định được mức dự trữ tối thiểu, tối đa cho từng loại nguyên
Lê Kim Thùy – KT3C

7

Khoa kế toán


Đại học Cơng Đồn

Chun đề tốt nghiệp

vật liệu để giảm bớt hư hỏng, hao hụt mất mát đảm bảo an toàn, giữ được chất
lượng nguyên vật liệu.
- Khâu sử dụng: Phải tuân thủ việc sử dụng hợp lý, tiết kiệm trên cơ sở định
mức tiêu hao, dự tốn chi phí nhằm giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm tăng lợi
nhuận cho doanh nghiệp.
Đó là những điều kiện cần thiết để đảm bảo chất lượng sản phẩm, tiết kiệm chi
phí, giảm giá thành, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp .
Quản lý NVL phải được thực hiện ở từng kho (từng địa điểm cất giữ, bảo quản
và theo từng thủ kho), tăng cường cơng tác bảo quản góp phần hạn chế những
mất mát, hư hỏng vật tư.
Quản lý NVL phải tiến hành theo các định mức: định mức tồn kho, định mức sử
dụng, định mức tiêu hao.
Ngoài ra quản lý tốt NVL cũng là việc hạn chế ứ đọng NVL nhằm rút ngắn chu
kỳ sản xuất, tăng tốc độ quay vòng vốn.

1.3. Nhiệm vụ của kế toán NVL trong doanh nghiệp.
Để đáp ứng yêu cầu quản lý, kế toán trong doanh nghiệp cần thực hiện tốt
các nhiệm vụ sau:
- Thực hiện việc phân loại, đánh giá vật liệu phù hợp với các nguyên tắc
chuẩn mực kế toán đã quy định và yêu cầu quản trị của doanh nghiệp.
- Tổ chức chứng từ, tài khoản kế toán, sổ kế toán phù hợp với phương pháp
kế toán hàng tồn kho áp dụng trong doanh nghiệp để ghi chép, phân loại tổng
hợp số liệu đầy đủ, kịp thời số hiện có và tình hình biến động tăng, giảm của vật
liệu trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm cung cấp thông tin để
tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh, xác định trị giá vốn hàng bán.
Lê Kim Thùy – KT3C

8

Khoa kế toán


Đại học Cơng Đồn

Chun đề tốt nghiệp

- Kiểm tra tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch về mua vật liệu, kế
hoạch sử dụng vật liệu cho sản xuất và kế hoạch bán hàng.
1.4. Tính giá Nguyên vật liệu trong doanh nghiệp
1.4.1. Các nguyên tắc tính giá Nguyên vật liệu
Tính giá NVL là một cơng tác quan trọng trong việc tổ chức hạch tốn
NVL. Tính giá NVL là dùng tiền để biểu hiện giá trị của NVL.
Đánh giá nguyên vật liệu là việc xác định giá trị của vật liệu ở những thời
điểm nhất định và theo những nguyên tắc nhất định.
- Nguyên tắc giá gốc: Theo chuẩn mực 02 - Hàng tồn kho vật liệu phải được

đánh giá theo giá gốc. Giá gốc hay được gọi là trị giá vốn thực tế của vật liệu là
toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra để có được những vật liệu đó ở địa
điểm và trạng thái hiện tại.
- Nguyên tắc thận trọng: Nguyên tắc này đề cập đến việc lựa chọn các phương
pháp sao cho ít ảnh hưởng đến vốn chủ sở hữu .
- Nguyên tắc nhất quán: Các phương pháp kế toán áp dụng trong đánh giá vật
liệu phải đảm bảo tính nhất quán. Tức là kế tốn đã chọn phương pháp nào thì
phải áp dụng phương pháp đó nhất quán trong suốt niên độ kế tốn. Doanh
nghiệp có thể thay đổi phương pháp đã chọn, nhưng phải đảm bảo phương pháp
thay thế cho phép trình bày thơng tin kế tốn một cách trung thực và hơp lý hơn,
đồng thời phải giải thích được ảnh hưởng của sự thay đổi đó.
- Sự hình thành trị giá vốn thực tế của vật liệu được phân biệt ở các thời điểm
khác nhau trong quá trình sản xuất kinh doanh.
+ Thời điểm mua xác định trị giá vốn thực tế hàng mua;
+ Thời điểm nhập kho xác định trị giá vốn thực tế hàng nhập;
Lê Kim Thùy – KT3C
9

Khoa kế toán


Đại học Cơng Đồn

Chun đề tốt nghiệp

+ Thời điểm xuất kho xác định trị giá vốn thực tế hàng xuất;
+ Thời điểm tiêu thụ xác định trị giá vốn thực tế hàng tiêu thụ;
1.4.2. Tính giá Nguyên vật liệu nhập kho
Trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu nhâp kho được xác định theo từng
nguồn nhập.

* Nhập do mua ngồi:
Trị giá vốn
thực tế
ngun vật

Giá mua
= ghi trên +
hố đơn

Thuế
nhập

+

khẩu

Các khoản chiết

Chi phí
mua

khấu thương mại,

-

giảm giá hàng

thực tế

liệu nhập kho

(nếu có)
mua được hưởng
Trường hợp nguyên vật liệu mua vào được sử dụng cho đối tượng chịu thuế
giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ, giá mua ghi trên hoá đơn là giá chưa
có thuế giá trị gia tăng.
Trường hợp nguyên vật liệu mua vào được sử dụng cho đối tượng không chịu
thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ hoặc sử dụng cho mục đích phúc
lợi, các dự án… thì giá mua ghi trên hố đơn bao gồm cả thuế giá trị gia tăng (là
tổng thanh toán).
* Nhập do tự sản xuất: Trị giá vốn thực tế nguyên vật liệu nhập kho là giá thành
sản xuất của nguyên vật liệu tự gia công chế biến.
* Nhập do th ngồi gia cơng chế biến:
Trị giá vốn

Trị giá vốn thực tế

Số tiền phải

thực tế của

của nguyên vật

trả cho người

nguyên vật

=

liệu th ngồi gia


+

liệu nhập kho
cơng chế biến
* Nhập do nhận vốn góp liên doanh:
Lê Kim Thùy – KT3C

nhận gia cơng
chế biến

10

Chi phí vận
+

chuyển bốc dỡ
khi giao nhận

Khoa kế tốn


Đại học Cơng Đồn

Chun đề tốt nghiệp

Trị giá vốn
thực tế nguyên vật liệu

Giá do hội
=


đồng liên doanh

nhập kho
* Nhập do được cấp:
Trị giá vốn thực

+

thoả thuận

=

Giá ghi trên biên

tế nguyên vật liệu
bản giao nhận
* Nhập do được biếu tặng , tài trợ :
Trị giá vốn thực tế của

Các chi phí phát

=

sinh khi tiếp nhận
nguyên vật liệu

+

Giá trị hợp lý +


Các chi phí phát sinh khi
nhận nguyên vật liệu
Các chi phí khác phát

nguyên vật liệu nhập kho
sinh
* Đối với phế liệu thu hồi từ quá trình sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp
thì giá thực tế được tính theo giá thực tế hoặc theo giá thị trường
1.4.3. Tính giá Nguyên vật liệu xuất kho
Nguyên vật liệu được nhập kho từ nhiều nguồn khác nhau, ở nhiều thời
điểm khác nhau nên có nhiều giá khác nhau. Do đó , khi xuất kho nguyên vật
liệu tuỳ thuộc vào đặc điểm hoạt động, u cầu, trình độ quản lý và điều kiện
tính tốn ở từng doanh nghiệp mà lựa chọn một trong các phương pháp tính giá
sau:
* Phương pháp tính theo giá đích danh: Phương pháp này thích hợp với những
doanh nghiệp có điều kiện bảo quản riêng từng lô NVL nhập kho. Vì vậy, khi
xuất kho lơ nào thì tính theo giá thực tế nhập kho đích danh cùa lơ đó.
Ưu điểm: Cơng tác tính giá ngun vật liệu được thực hiện kịp thời và
thơng qua việc tính ngun vật liệu xuất kho, kế tốn có thể theo dõi được thời
hạn bảo quản của từng lô nguyên vật liệu.
Phương pháp này tuân thủ theo nguyên tắc phù hợp của hạch toán kế tốn, chi
phí thực tế phù hợp với doanh thu thực tế. Giá trị của vật liệu xuất dùng cho sản
Lê Kim Thùy – KT3C

11

Khoa kế toán



Đại học Cơng Đồn

Chun đề tốt nghiệp

xuất phù hợp với thành phẩm mà nó tạo ra. Hơn nữa, giá trị hàng tồn kho được
phản ánh đúng theo giá trị thực tế của nó tạo ra.
Nhược điểm: Khó theo dõi chính xác giá nhập vào từng lơ hàng nếu cơng
ty có nhiều mặt hàng, nhiều chủng loại.
Điều kiện áp dụng: Phương pháp này áp dụng cho các doanh nghiệp có
chủng loại ngun vật liệu ít và nhận diện được lơ hàng.
* Phương pháp bình quân gia quyền:
Theo phương pháp này trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu xuất kho được
tính căn cứ vào số lượng xuất kho và đơn giá bình qn gia quyền theo cơng
thức:
Trị giá vốn thực tế nguyên
vật liệu xuất kho

=

Số lượng nguyên

X

vật liệu xuất kho

Đơn giá bình
quân gia quyền

+ Nếu theo phương pháp bình quân gia quyền cố định thì:


Trị giá vốn thực tế của
nguyên vật liệu tồn kho
Đơn giá bình quân
của nguyên vật liệu

Trị giá vốn thực tế
+

đầu kỳ

của nguyên vật liệu
nhập kho trong kỳ

=

xuất kho

Số lượng nguyên vật liệu
tồn kho đầu kỳ

+

Số lượng nguyên vật
liệu nhập kho trong
kỳ

Ưu điểm: Đơn giản, dễ tính, cơng việc kế tốn nhàn hơn.

Lê Kim Thùy – KT3C


12

Khoa kế toán


Đại học Cơng Đồn

Chun đề tốt nghiệp

Hạn chế: Việc ghi chép kế tốn khơng kịp thời, cơng việc thường dồn vào
cuối tháng, gây ảnh hưởng đến tiến độ của các khâu kế tốn và cơng tác quyết
tốn nói chung.
Điều kiện áp dụng: Thích hợp với doanh nghiệp nhập, xuất nguyên vật
liệu nhiều.
+ Nếu theo phương pháp bình qn liên hồn: sau mỗi lần nhập ta xác định
lại đơn giá bình quân của nguyên vật liệu xuất kho.
Trị giá vốn thực tế ngun

Đơn giá bình qn gia
quyền liên hồn của ngun

=

vật liệu i tại thời điểm xuất kho
Số lượng nguyên vật liệu i

vật liệu i xuất kho

tại thời điểm xuất kho
Ưu điểm: Che đậy được sự biến động về giá trên thị trường.

Hạn chế: phương pháp này mang tính bình qn nên kết quả sẽ khơng

chính xác bằng phương pháp khác. Bình qn liên hồn che đậy giá cả trên thị
trường, nhưng khối lượng kế toán nhiều và phức tạp trong điều kiện kế tốn thủ
cơng.
Điều kiện áp dụng: thích hợp cho những doanh nghiệp áp dụng kế toán
máy.
* Phương pháp nhập trước - xuất trước (FIFO)
Phương pháp này dựa trên giả định nguyên vật liệu nào nhập trước sẽ được
xuất trước và lấy giá xuất bằng đơn giá nhập.Trị giá của hàng tồn kho cuối kỳ
được tính theo đơn giá của những lần nhập sau cùng.
Ưu điểm: về cơ bản phương pháp này cho kết quả tính tốn phù hợp với giá
cả trên thị trường.
Lê Kim Thùy – KT3C

13

Khoa kế toán


Đại học Cơng Đồn

Chun đề tốt nghiệp

Nhược điểm: Chi phí mang tính chất quá khứ, doanh thu mang tính chất
hiện tại, do vậy chưa thật sự phù hợp, sẽ gây khó khăn cho cơng tác tin học hố
kế tốn.
Điều kiện áp dụng: Phù hợp khi doanh nghiệp theo dõi được đơn giá thực
tế của từng lần nhập và khối lượng nghiệp vụ nhập xuất không quá nhiều.
* Phương pháp nhập sau - xuất trước (LIFO)

Phương pháp này dựa trên giả định nguyên vật liệu nào nhập sau được xuất
trước, lấy đơn giá xuất bằng đơn giá nhập. Trị giá vốn thực tế của nguyên vật
liệu tồn kho cuối kỳ được tính theo đơn giá của những lần nhập đầu tiên.
Ưu điểm: Nguyên tắc phù hợp của kế toán được đảm bảo, do trị giá vốn thực tế
của nguyên vật liệu xuất kho được tính theo đơn giá của những lần nhập gần với
lần xuất đó nhất.
Hạn chế: phương pháp khá phức tạp vì khi sử dụng có nhiều điều kiện ràng
buộc, hơn nữa giá trị nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ được xác định theo đơn giá
của những lần nhập đầu tiên nên không sát với thực tế, đặc biệt trong điều kiện
có lạm phát.
Điều kiện áp dụng: phù hợp với các doanh nghiệp có các nghiệp vụ nhập xuất
khơng thường xun, chủng loại ngun vật liệu nhiều, có điều kiện theo dõi đơn
giá thực tế từng lần nhập
1.5. Kế toán Nguyên vật liệu trong doanh nghiệp
1.5.1 Chứng từ kế toán Nguyên vật liệu sử dụng
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, các nghiệp vụ kinh
tế phát sinh liên quan đến việc nhập, xuất vật liệu đều phải lập chứng từ đầy đủ,
kịp thời, đúng chế độ quy định.
Lê Kim Thùy – KT3C

14

Khoa kế toán


Đại học Cơng Đồn

Chun đề tốt nghiệp

Chứng từ kế tốn sử dụng là căn cứ kiểm tra, giám sát tình hình biến động

về số lượng và giá trị của từng thứ vật liệu, giúp quản lý hiệu quả vật tư tài sản
của doanh nghiệp.
Theo quyết định số: 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006 của bộ trưởng bộ
tài chính quy định các chứng từ kế toán về vật liệu bao gồm: phiếu nhập kho ,
phiếu xuất kho , phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ , biên bản kiểm kê vật
tư , sản phẩm , hàng hóa , hóa đơn GTGT, hóa đơn cước vận chuyển , hóa đơn
kiêm phiếu xuất kho ….
1.5.2. Tài khoản kế toán Nguyên vật liệu sử dụng
Để phản ánh số hiện có và tình hình biến động của nguyên vật liệu, kế toán
sử dụng Tài khoản 152- Nguyên liệu vật liệu
Tài khoản này dùng để ghi chép số hiện có và tình hình tăng giảm ngun
vật liệu theo giá thực tế. Kết cấu của TK 152
Bên Nợ:
+ Trị giá vốn thực tế của NVL nhập kho do mua ngồi, tự chế, th ngồi gia
cơng,nhận góp vốn liên doanh, được cấp hoặc nhập từ các nguồn khác.
+ Số tiền điều chỉnh tăng NVL khi đánh giá lại .
+ Trị giá NVL thừa phát hiện khi kiểm kê .
Bên Có:
+ Giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho để sản xuất, để bán, th ngồi gia cơng
chế biến, hoặc góp vốn đầu tư.
+ Trị giá nguyên vật liệu được giảm giá hoặc trả lại người bán.
+ Trị giá nguyên vật liệu thiếu hụt phát hiện khi kiểm kê.
Lê Kim Thùy – KT3C

15

Khoa kế toán


Đại học Cơng Đồn


Chun đề tốt nghiệp

Dư Nợ: Giá thực tế nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ .
TK 152 có thể được mở theo dõi chi tiết các TK cấp 2 theo từng loại nguyên vật
liệu phù hợp với nội dung kinh tế và yêu cầu quản trị doanh nghiệp. Bao gồm:
- TK 1521 - Nguyên vật liệu chính
- TK 1522 - Vật liệu phụ
- TK 1523 - Nhiên liệu
- TK 1524 - Phụ tùng thay thế
- TK 1525 - Thiết bị xây dựng cơ bản
- TK 1527 – Phế liệu
- TK 1528 – Vật liệu khác
1.5.3. Kế toán chi tiết Nguyên vật liệu
Trong thực tế công tác kế toán hiện nay ở nước ta, các doanh nghiệp thường
áp dụng 1 trong 3 phương pháp hạch toán chi tiết NVL là : Phương pháp thẻ
song song, phương pháp đối chiếu luân chuyển và phương pháp số dư.
1.5.3.1 Phương pháp thẻ song song
* Nội dung:
- Ở kho: Thủ kho dùng “thẻ kho” để ghi chép hàng ngày tình hình nhập, xuất,
tồn kho của từng thứ nguyên vật liệu theo chỉ tiêu số lượng.
Khi nhận được chứng từ nhập xuất nguyên vật liệu, thủ kho phải kiểm tra tính
hợp lý, hợp pháp của chứng từ rồi tiến hành ghi chép số thực nhập, thực xuất vào
chứng từ và thẻ kho; cuối ngày tính ra số tồn kho để ghi vào cột tồn trên thẻ kho.
Định kỳ thủ kho gửi các chứng từ nhập - xuất đã phân loại theo từng thứ ngun
vật liệu cho phịng kế tốn.
Lê Kim Thùy – KT3C

16


Khoa kế toán


Đại học Cơng Đồn

Chun đề tốt nghiệp

- Ở phịng kế toán: Kế toán sử dụng sổ ( thẻ ) kế tốn chi tiết NVL để theo dõi
tình hình nhập – xuất – tồn kho hàng ngày . Sổ chi tiết được theo dõi cả về mặt
hiện vật và giá trị khi nhận được các chứng từ nhập – xuất – kho do thủ kho
chuyển đến , nhân viên kế toán NVL phải kiểm tra đối chiếu chứng từ nhập ,
xuất kho với các chứng từ liên quan như ( hóa đơn GTGT, phiếu mua hàng …)
Cuối tháng, kế toán lập bảng kê nhập - xuất - tồn nguyên vật liệu, sau đó đối
chiếu số liệu giữa sổ kế tốn chi tiết nguyên vật liệu với thẻ kho; giữa bảng kê
nhập - xuất - tồn với số liệu trên sổ kế toán tổng hợp; giữa số liệu trên sổ kế toán
chi tiết nguyên vật liệu với số liệu kiểm kê thực tế.
Trình tự ghi sổ kế tốn chi tiết ngun vật liệu theo phương pháp ghi thẻ song
song được khái quát theo sơ đồ sau:
SƠ ĐỒ KẾ TOÁN CHI TIẾT NGUYÊN VẬT LIỆU THEO PHƯƠNG
PHÁP GHI THẺ SONG SONG
Thẻ kho

Phiếu nhập kho

Phiếu xuất kho

Thẻ kế toán chi tiết vật
liệu

Bảng tổng hợp nhập- xuất tồn

kho vật liệu

Số kế toán tổng hợp về vật liệu
Lê Kim Thùy – KT3C

17

Khoa kế toán


Đại học Cơng Đồn

Ghi chú:

Chun đề tốt nghiệp

Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu cuối tháng

* Ưu điểm : Ghi chép đơn giản, dễ kiểm tra, đối chiếu.
* Nhược điểm: Việc ghi chép giữa thủ kho và phịng kế tốn cịn trùng lặp về
chỉ tiêu số lượng, khối lượng ghi chép cịn nhiều.
* Điều kiện áp dụng: Thích hợp với những doanh nghiệp có ít chủng loại
ngun vật liệu; việc nhập, xuất diễn ra không thường xuyên. Đặc biệt, trong
điều kiện doanh nghiệp đã áp dụng kế tốn máy thì phương pháp này vẫn áp
dụng cho doanh nghiệp có nhiều chủng loại nguyên vật liệu diễn ra thường
xuyên.
1.5.3.2 Phương pháp ghi sổ đối chiếu luân chuyển
* Nội dung:

- Ở kho: Thủ kho sử dụng “thẻ kho” để ghi chép giống như phương pháp ghi thẻ
song song.
- Ở phịng kế tốn: Kế toán sử dụng “Sổ đối chiếu luân chuyển” để ghi chép
cho từng thứ vật tư theo cả hai chỉ tiêu số lượng và giá trị. “Sổ đối chiếu luân
chuyển” được mở cho cả năm và được ghi vào cuối tháng, mỗi thứ vật tư được
ghi một dòng trên sổ.
Hằng ngày, khi nhận được chứng từ nhập - xuất kho, kế tốn tiến hành kiểm
tra và hồn chỉnh chứng từ. Sau đó tiến hành phân loại chứng từ theo từng thứ
vật tư, chứng từ nhập riêng, chứng từ xuất riêng. Hoặc kế tốn có thể lập “bảng
kê nhập”, “bảng kê xuất”.
Lê Kim Thùy – KT3C

18

Khoa kế toán


Đại học Cơng Đồn

Chun đề tốt nghiệp

Cuối tháng, tổng hợp số liệu từ các chứng từ (hoặc từ bảng kê) để ghi vào
“Sổ đối chiếu luân chuyển” cột luân chuyển và tính ra số tồn cuối tháng. Đồng
thời kế tốn thực hiện đối chiếu số liệu trên sổ này với các số liệu trên thẻ kho và
trên sổ kế toán tài chính liên quan (nếu cần).
Trình tự ghi sổ có thể được khái quát theo sơ đồ sau
SƠ ĐỒ KẾ TOÁN CHI TIẾT NGUYÊN VẬT LIỆU THEO PHƯƠNG
PHÁP ĐỐI CHIẾU LUÂN CHUYỂN
Thẻ kho


Phiếu xuất kho

Phiếu nhập kho

Bảng kê nhập vật
liệu

Sổ đối chiếu luân chuyển

Bảng kê xuất
vật liệu

Sổ kế toán tổng hợp
NVL

Ghi chú:

Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu cuối tháng

Lê Kim Thùy – KT3C

19

Khoa kế toán


Đại học Cơng Đồn


Chun đề tốt nghiệp

* Ưu điểm: Khối lượng ghi chép của kế toán được giảm bớt do chỉ ghi một lần
vào cuối tháng.
* Nhược điểm: Vẫn trùng lặp chỉ tiêu số lượng giữa ghi chép của thủ kho và kế
tốn.
- Nếu khơng lập bảng kê nhập, bảng kê xuất vật tư thì việc sắp xếp chứng từ
nhập, xuất trong cả tháng để ghi chép, đối chiếu luân chuyển dễ phát sinh nhầm
lẫn sai sót. Nếu lập bảng kê nhập, bảng kê xuất thì khối lượng ghi chép vẫn lớn.
- Việc kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa thủ kho và phịng kế tốn chỉ được tiến
hành vào cuối tháng, vì vậy hạn chế việc kiểm tra của phịng kế tốn.
Theo phương pháp này, để báo cáo nhanh hàng tồn kho cần dựa vào số liệu trên
thẻ kho.
* Điều kiện áp dụng: Phương pháp này thích hợp với các doanh nghiệp có
chủng loại vật tư ít, khối lượng các nghiệp vụ nhập xuất khơng nhiều, khơng bố
trí riêng nhân viên kế toán chi tiết nguyên vật liệu, do vậy khơng có điều kiện ghi
chép theo dõi tình hình nhập, xuất hàng ngày.
1.5.3.3.Phương pháp sổ số dư
* Nội dung:
- Ở kho: Thủ kho vẫn sử dụng thẻ kho để ghi chép giống như hai phương pháp
trên. Đồng thời, cuối tháng, thủ kho còn ghi vào “Sổ số dư” số lượng tồn kho
cuối tháng của từng thứ nguyên vật liệu. Sổ số dư do kế toán lập cho từng kho,
được mở cho cả năm. Trên Sổ số dư, nguyên vật liệu được xếp theo thứ, nhóm,
loại; sau mỗi nhóm có dịng cộng nhóm, cộng loại.
- Ở phịng kế tốn: Kế toán định kỳ xuống kho kiểm tra việc ghi chép trên
Thẻ kho của thủ kho và trực tiếp nhận các chứng từ nhập, xuất nguyên vật liệu.
Lê Kim Thùy – KT3C

20


Khoa kế toán


Đại học Cơng Đồn

Chun đề tốt nghiệp

Sau đó ký vào từng Thẻ kho và ký vào Phiếu giao nhận chứng từ. Ở phịng kế
tốn, nhân viên kế tốn kiểm tra lại chứng từ, hoàn chỉnh chứng từ và tổng hợp
giá trị (giá hạch tốn) theo từng nhóm, loại ngun vật liệu để ghi vào cột “Số
tiền” trên Phiếu giao nhận chứng từ, số liệu này được ghi vào Bảng kê luỹ kế
nhập và Bảng kê luỹ kế xuất.
Cuối tháng, căn cứ vào Bảng kê luỹ kế nhập, Bảng kê luỹ kế xuất để cộng
tổng số tiền theo từng nhóm nguyên vật liệu để ghi vào Bảng kê nhập - xuất tồn. Đồng thời, sau khi nhận được Sổ số dư do thủ kho chuyển lên, kế toán căn
cứ vào cột số dư về số lượng và đơn giá hạch toán của từng nhóm ngun vật
liệu để tính ra số tiền ghi vào cột số dư bằng tiền. Kế toán đối chiếu số liệu trên
cột số dư bằng tiền của Sổ số dư với cột trên Bảng kê nhập - xuất - tồn; đối chiếu
số liệu trên Bảng kê nhập - xuất - tồn với số liệu trên Sổ kế toán tổng hợp.
Trình tự ghi sổ kế tốn chi tiết ngun vật liệu theo phương pháp ghi sổ số
dư được khái quát bằng sơ đồ sau đây:
SƠ ĐỒ KẾ TOÁN CHI TIẾT NGUYÊN VẬT LIỆU THEO PHƯƠNG
PHÁP GHI SỔ SỐ DƯ

Lê Kim Thùy – KT3C

21

Khoa kế toán



Đại học Cơng Đồn

Chun đề tốt nghiệp

Thẻ kho

Phiếu nhập kho

Phiếu giao nhận
chứng từ nhập

Sổ số dư

Phiếu xuất kho

Bảng lũy
kế nhập xuất - tồn

Phiếu giao nhận
chứng từ xuất

Sổ kế toán tổng
hợp NVL
Ghi chú:

Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu cuối tháng

* Ưu điểm:

Lê Kim Thùy – KT3C

22

Khoa kế toán


Đại học Cơng Đồn

Chun đề tốt nghiệp

+ Việc kiểm tra , đối chiếu được tiến hành theo định kỳ , tránh được sự
ghi chép , trùng lặp giữa kho và phịng kế tốn , giảm bớt khối lượng ghi chép ,
nâng cao hiệu suất kế toán .
* Nhược điểm:
+ Kế toán chưa theo dõi chi tiết đến từng thứ nguyên vật liệu nên để có
thơng tin về tình hình nhập, xuất, tồn của nguyên vật liệu nào thì căn cứ vào số
liệu trên thẻ kho.
+ Việc kiểm tra phát hiện sai sót nhầm lẫn giữa kho và phịng kế tốn gặp
nhiều khó khăn .
* Điều kiện áp dụng:
+ Doanh nghiệp có nhiều chủng loại nguyên vật liệu, việc nhập xuất diễn
ra thường xuyên.
+ Doanh nghiệp đã xây dựng được hệ thống danh điểm ngun vật liệu,
trình độ chun mơn nghiệp vụ của cán bộ kế toán vững vàng.
1.5.4. Kế toán tổng hợp Nguyên vật liệu trong doanh nghiệp
1.5.4.1 Kế toán tổng hợp NVL theo phương pháp kê khai thường xuyên.
- Phương pháp KKTX: Là phương pháp ghi chép phản ánh một cách thường
xun liên tục có hệ thống tình hình nhập , xuất , tồn kho các loại vật liệu trên
các tài khoản và sổ kế toán tổng hợp trên cơ sở các chứng từ nhập , xuất .

1.5.4.1.1 Tài khoản sử dụng
Để phản ánh số hiện có và tình hình biến động của ngun vật liệu, kế tốn sử
dụng Tài khoản 152- Nguyên vật liệu
Ngoài tài khoản trên, kế tốn cịn sử dụng các tài khoản liên quan khác như:
TK 111, TK 112, TK 141, TK 331, TK 411, TK1541, TK 1547….
Lê Kim Thùy – KT3C

23

Khoa kế toán


Đại học Cơng Đồn

Chun đề tốt nghiệp

1.5.4.1.2. Phương pháp kế toán nhập nguyên vật liệu:
Nguyên vật liệu trong doanh nghiệp được nhập kho từ rất nhiều nguồn khác
nhau: do mua ngồi , do tự chế , th gia cơng chế biến , do nhận vốn liên
doanh , do được quyên tặng…
Tuỳ theo từng nguồn nhập vật tư, kế toán hạch tốn như sau:
* Nhập do mua ngồi:
- Trường hợp hàng và hoá đơn cùng về:
Nợ TK 152 - Phần ghi vào Nguyên liệu vật liệu nhập kho
Nợ TK 1331 - Thuế GTGT được khấu trừ (Nếu thuế GTGT được khấu trừ)
Có TK liên quan (111, 112, 141, 331…): Giá hóa đơn
- Trường hợp hàng về chưa có hố đơn: Nếu vật tư đã về, hoá đơn chưa về,
doanh nghiệp đối chiếu với hợp đồng mua hàng tiến hành kiểm tra, lập phiếu
nhập kho.
Nếu đến cuối tháng, hoá đơn vẫn chưa về thì kế tốn căn cứ vào phiếu nhập kho

ghi sổ theo giá tạm tính
Nợ TK 152 - Nguyên liệu vật liệu
Có TK 331
Sang tháng sau, khi hố đơn về, tiến hành điều chỉnh theo giá thực tế:
+ Nếu giá hố đơn lớn hơn giá tạm tính
Nợ TK 152 - Giá nhập thực tế - giá tạm tính
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (Nếu thuế GTGT được khấu trừ)
Có TK 331: Giá thanh tốn - giá tạm tính
Lê Kim Thùy – KT3C

24

Khoa kế tốn


Đại học Cơng Đồn

Chun đề tốt nghiệp

+ Nếu giá hố đơn nhỏ hơn giá tạm tính
Nợ TK 152 (ghi âm)
Nợ TK 133
Có TK liên quan (331…) (ghi âm)
- Trường hợp doanh nghiệp ứng trước tiền hàng cho người bán : khi ứng
trước tiền, căn cứ vào chứng từ thanh toán, kế tốn ghi :
Nợ Tk 331
Có TK 111, 112, 311…
- Phản ánh các chi phí thu mua
Nợ TK 152 - Giá nhập kho nguyên liệu vật liệu
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ

Có TK liên quan (111, 112, 331…. )
- Khi nhập kho phát hiện NVL thiếu so với hóa đơn : tùy theo ngun nhân
kế tốn ghi :
Nợ Tk 138 (1381) : Chờ xử lý
Nợ TK 138(1388) : Yêu cầu bồi thường
Có Tk 111, 112, 311, 331: Giá thanh toán của số NVL thiếu
- Khi nhập kho phát hiện NVL thừa so với hóa đơn : kế tốn có thể ghi số
thừa vào TK 002 “ Vật tư, hàng hóa giữ hộ”(nếu DN khơng mua số thừa) hoặc
căn cứ vào hóa đơn của số NVL thừa, kế tốn ghi:
Nợ TK 152
Có TK 338 (3388)
Lê Kim Thùy – KT3C

25

Khoa kế toán


×