Tải bản đầy đủ (.ppt) (16 trang)

BAI 25 THE GIOI RONG LON VA DA DANG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.56 MB, 16 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>

<span class='text_page_counter'>(2)</span> Lục địa Bắc Mỹ. Lục địa Á-Âu. Lục địa Phi. Lục địa Nam Mỹ. Lục địa Ô-xtrây-li-a. Lục địa Nam Cực.

<span class='text_page_counter'>(3)</span> Châu Á Châu Âu Châu Mỹ. Châu Phi. Châu Nam Cực. Châu Đại Dương.

<span class='text_page_counter'>(4)</span> Các lục địa được hình thành như thế nào? Hàng triệu triệu năm trước đây có một lục địa rộng lớn ở 225 mà triệucác nămnhà trướckhoa học 200 gọi triệulà năm trước Nam Bán Cầu Gondwana. Tất cả các lục địa đều tách dần và di chuyển về phía Bắc. Cùng với sự di chuyển, các mảng lục địa thường xuyên va chạm với nhau. Những mảng mỏng và rắn chắc hơn chui xuống dưới những mảng lớn và có tốc độ chậm hơn.Theo thời gian, các lục địa và châu lục đã có vị trí như ngày nay. Phần duy nhất cònnăm lại của lànăm Nam Cực. 135 triệu trướcGondwana 65 triệu trước. Ngày nay.

<span class='text_page_counter'>(5)</span> Lục địa, châu lục và đại dương. 3. Đại dương Là một vùng lớn chứa nước mặn tạo thành thành phần cơ bản của thủy quyển. Khoảng 71% diện tích bề mặt Trái Đất (khoảng 361 triệu kilômét vuông) được các đại dương che phủ. Độ mặn trung bình của đại dương là khoảng 35 phần ngàn (ppt) (3,5%). Nhiệt độ nước bề mặt ở ngoài khơi là 29°C (84°F) ở vùng ven xích đạo xuống đến 0°C (32°F) ở các vùng địa cực.. Bản đồ động chỉ ra các vùng nước đại dương của thế giới. Một khối nước liên tục bao quanh Trái Đất, Đại dương thế giới (toàn cầu) được chia thành một số các khu vực cơ bản. Sự phân chia thành 5 đại dương là điều thường được công nhận: Thái Bình Dương, Đại Tây Dương, Ấn Độ Dương, Bắc Băng Dương và Nam Đại Dương; hai đại dương cuối đôi khi được hợp nhất trong ba đại dương đầu tiên..

<span class='text_page_counter'>(6)</span> Thái Bình Dương. Bờ biển Thái Bình Dương. Thực vật và động vật ở đây rất sinh động.

<span class='text_page_counter'>(7)</span> Đại Tây Dương. Dưới đáy biển Đại Tây Dương Bờ biển Đại Tây Dương. Thực và động vật ở đây phong phú và đặc sắc.

<span class='text_page_counter'>(8)</span> Ấn Độ Dương. Bờ biển Ấn Độ Dương. Một số động vật Ấn Độ Dương.

<span class='text_page_counter'>(9)</span> Bắc Băng Dương. Bản đồ địa hình lòng đại dương Do khí hậu khắc nghiệt nên ở đây rất ít thực và động vật.

<span class='text_page_counter'>(10)</span> Nước phát triển và nước đang phát triển. lược đồ thu nhập bình quân đầu người ở các quốc gia trên thế giới.

<span class='text_page_counter'>(11)</span> Nước phát triển và nước đang phát triển. 1.Các nước phát triển Là những nước có GDP (Gross Domestic Product: thu nhập bình quân đầu người) trên 20000 USD/năm, tỉ lệ tử vong của trẻ em dưới 5%, và HDI (Human Development Index: chỉ số phát triển con người) từ 0,7=>1 hay gần bằng 1. Hệ thống kinh tế dựa trên sự tăng trưởng mạnh mẽ và bền vững ở những lĩnh vực dịch vụ, giáo dục, nghiên cứu phát triển, thông tin, v.v.. Được nhắc tới là các nước phát triển, nước tiên tiến, hay các nước thuộc Thế giới thứ nhất. Có bảy nước tiên tiến lớn, đó là Anh, Canada, Đức, Ý, Mỹ, Nhật Bản và Pháp. Hai mươi hai nước và lãnh thổ còn lại gồm: Úc, Síp, Đan Mạch, Hồng Kông, Iceland, Israel, Hàn Quốc, New Zealand, Na Uy, Singapore, Thụy Điển, Thụy Sĩ, Đài Loan, Áo, Bỉ, Phần Lan, Hy Lạp, Ireland, Luxembourg, Hà Lan, Bồ Đào Nha, Tây Ban Nha..

<span class='text_page_counter'>(12)</span> Bản đồ thế giới tô màu theo Chỉ số phát triển con người (tính theo năm 2003). Các nước phát triển có màu xanh lá cây..

<span class='text_page_counter'>(13)</span> Nước phát triển và nước đang phát triển. 2. Các nước đang phát triển Nước đang phát triển là quốc gia có mức sống còn khiêm tốn, có nền tảng công nghiệp kém phát triển và có chỉ số phát triển con người(HDI) dưới 0,7. Ở các nước này, chỉ số GDP ít ỏi( dưới 20000 USD/năm), cảnh nghèo phổ biến. Việc áp dụng thuật ngữ nước đang phát triển cho toàn thể các nước chưa đạt trình độ nước phát triển trong nhiều trường hợp là không thích hợp, không ít quốc gia nghèo không hề có những cải thiện tình hình kinh tế thậm chí là suy giảm. Các quốc gia có sự tiến bộ vượt trội các nước đang phát triển nhưng chưa với tới trình độ các nước phát triển được đưa vào nhóm nước công nghiệp hóa mới..

<span class='text_page_counter'>(14)</span> Các nước kém phát triển nhất Lược đồ các nước phát triển (trừ Các nước mới côngđang nghiệp hóa những nước kém phát triển nhất và các nước mới công nghiệp hóa).

<span class='text_page_counter'>(15)</span> Bảng 2. Một số quốc gia phát triển và đang phát triển. Tên quốc gia. Chỉ số GDP (USD). HDI. Tỉ lệ tử vong của trẻ em (%). Hoa Kì(nước phát triển). 29010. 0.827. 0.7. An-giê-ri(nước đang phát triển). 4460. 0.665. 0.34. Đức(nước phát triển). 21230. 0.906. 0.5. Ả-rập Xê-út(nước đang phát triển). 10120. 0.740. 0.24. 0.739. 37. Bra-xin(nước đang 6480 phát triển).

<span class='text_page_counter'>(16)</span>

<span class='text_page_counter'>(17)</span>

×