Tải bản đầy đủ (.pdf) (65 trang)

Thực hiện chính sách phát triển nguồn nhân lực công an nhân dân trên địa bàn tỉnh an giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (448.61 KB, 65 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

LÂM MINH HỒNG

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN
NGUỒN NHÂN LỰC CÔNG AN NHÂN DÂN
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CƠNG

HÀ NỘI, 2021


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

LÂM MINH HỒNG

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN
NGUỒN NHÂN LỰC CÔNG AN NHÂN DÂN
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG

Ngành: Chính sách cơng
Mã số: 8340402

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS. TS. HỒ VIỆT HẠNH

HÀ NỘI, 2021




MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sinh thời Chủ tịch Hồ Chí Minh từng nói: “cơng việc thành cơng hoặc
thất bại đều do cán bộ tốt hoặc kém” [Hồ Chí Minh tồn tập, tập 5, tr. 313],
“cán bộ là cái gốc của mọi cơng việc” [Hồ Chí Minh tồn tập, tập 5, tr. 309].
Nhận thức được vai trò quan trọng của đội ngũ cán bộ, công chức trong công
cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã có những chính
sách đúng đắn trong suốt quá trình lãnh đạo đất nước. Vì thế, con người với tư
cách là nguồn nhân lực, là chủ thể sáng tạo, là yếu tố quan trọng quyết định sự
phát triển của tổ chức, cơ quan. Chính vì vậy, nguồn nhân lực có vị trí, vai trị
cực kỳ quan trọng trong sự nghiệp xây dựng và phát triển và bảo vệ đất nước.
Trong sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc của nhân dân Việt Nam, nguồn nhân
lực Cơng an nhân dân có vai trị nịng cốt, là lực lượng xung kích, trực tiếp
trong sự nghiệp bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự và an tồn xã hội của
đất nước. Việt Nam đang trong xu hướng hòa nhập sâu rộng với quốc tế,
nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia và giữ gìn trật tự, an tồn xã hội của lực
lượng Công an nhân dân càng trở nên hết sức to lớn, nặng nề, khó khăn và
phức tạp. Hiệu lực, hiệu quả trong công tác tham mưu, quản lý nhà nước, đấu
tranh phòng, chống tội phạm xâm phạm an ninh, trật tự và các vi phạm pháp
luật khác của đất nước phụ thuộc vào nguồn nhân lực Công an nhân dân, vào
phẩm chất, năng lực trình độ chun mơn và hiệu quả công tác của ngành
Công an và người Công an cách mạng. Xuất phát từ vai trò đặc biệt quan
trọng của nguồn nhân lực, trong thời gian qua Đảng và Nhà nước ta đã ban
hành nhiều chính sách nhằm thúc đẩy phát triển nguồn nhân lực. Bên cạnh
các chính sách, phát triển nguồn nhân lực nói chung thì những chính sách phát
triển nguồn nhân lực trong lực lượng cơng an nhân dân cũng được Đảng và
Nhà nước quan tâm. Trong thời gian quan, có nhiều chính sách ban hành đã
thúc đẩy sự phát triển của lực lượng công an nhân dân, góp phần quan trọng


1


trong phát triển lực lượng, đảm bảo giữ vững ổn định chính trị, tạo mơi
trường hịa bình ổn định, an ninh, an toàn, lành mạnh cho phát triển kinh tế xã hội, mở rộng quan hệ đối ngoại của đất nước.
Tuy nhiên, trước yêu cầu ngày càng cao của quá trình hội nhập quốc tế
trong giai đoạn hiện nay, nguồn nhân lực công an nhân dân đã bộc lộ một số
hạn chế cả về phương diện số lượng, cơ cấu và chất lượng của nguồn nhân
lực. Đó là số lượng biên chế của nguồn nhân lực công an nhân dân chưa đủ so
với địi hỏi thực tế của tình hình hiện nay; cơ cấu đội ngũ cán bộ, chiến sĩ
chưa thật sự hợp lý. Về mặt chất lượng, tình trạng một bộ phận không nhỏ cán
bộ, chiến sĩ Công an nhân dân có biểu hiện thiếu bản lĩnh chính trị, suy thoái
về tư tưởng, đạo đức và lối sống. Tất cả những điều này đã ảnh hưởng rất lớn
tới việc quản lý cũng như phát triển nguồn nhân lực Công an nhân dân trong
bối cảnh hiện nay. Nhìn chung, cơng tác quản lý, sử dụng nguồn nhân lực
Công an nhân dân vẫn còn nhiều bất cập, chưa đáp ứng được nhu cầu của tình
hình nhiệm vụ mới. Điều này địi hỏi các cấp quản lý cần phải có những chính
sách phù hợp để phát triển nguồn nhân lực Công an nhân dân ngày càng đủ về
số lượng, đáp ứng yêu cầu về chất lượng và hợp lý về cơ cấu.
An Giang là một tỉnh miền Tây Nam Bộ, bắt đầu từ chỗ sông Mê Kông
chảy vào nước ta được chia làm đơi. Phía đơng An Giang giáp Đồng Tháp và
Tp. Cần Thơ, phía tây nam giáp Kiên Giang, phía tây và tây bắc giáp nước
Cam-pu-chia. Chính vì vị trí địa lý này mà An Giang có nhiều cửa ngõ đi qua
nước bạn Cam-pu-chia - đây vừa là điệu kiện thuận lợi để thông thương giữa
hai nước nhưng cũng là vấn đề khó khăn trong cơng cuộc bảo vệ an ninh,
quốc gia, chống các thế lực thù địch xâm phạm lãnh thổ. Trong thời gian qua,
Công an tỉnh An Giang đã có nhiều nỗ lực đạt kết quả cao trong cơng cuộc
phát triển đất nước cũng như chống các âm mưu, chống phá của kẻ thù. Tuy
nhiên, với nhiệm vụ và điều kiện đặt ra trong bối cảnh hội nhập hiện nay, lực

lượng Cơng an nói chung và lực lượng Cơng an tỉnh An Giang nói riêng cần

2


phải có những chính sách phù hợp để phát triển đội ngũ vững mạnh hơn nữa
để đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ đặt ra.
Từ lý do nêu trên, tôi lựa chọn đề tài: “ Thực hiện chính sách phát triển
nguồn nhân lực Công an nhân dân trên địa bàn tỉnh An Giang” làm luận
văn thạc sĩ cho chuyên ngành Chính sách cơng của mình.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Hiện nay có nhiều cơng trình nghiên cứu, bài viết nói về phát triển nguồn
nhân lực có liên quan đến hướng nghiên cứu của luận văn, có thể kể đến các
cơng trình nghiên cứu, bài viết như sau:
2.1 Nhóm cơng trình nghiên cứu về nguồn nhân lực nói chung
- Phạm Minh Hạc (1996) với “Vấn đề con người trong sự nghiệp cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội. Tài liệu
này đã đưa ra cơ sở lý luận và thực tiễn để thực hiện chiến lược con người với
tư tưởng: Coi con người là trung tâm của sự phát triển, là giá trị của mọi giá
trị; nhân tố con người, sự phát triển con người, nguồn lực con người có ý
nghĩa quyết định đối với việc sáng tạo vật chất và tinh thần, là giá trị của mọi
giá trị. Đề tài bước đầu đã trình bày khái niệm phát triển nguồn lực con người
và cấu trúc của khái niệm đó. Bên cạnh đó, đề tài nêu khá rõ mối quan hệ giữa
đào tạo, sử dụng và việc làm với phát triển nguồn lực con người; Trên cơ sở
đó xác định trách nhiệm quản lý của Nhà nước, ngành giáo dục và đào tạo đối
với việc phát triển nguồn lực con người trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ
Tổ quốc.
- Tác giả Đỗ Minh Cương, Nguyễn Thị Doan (2001) với tác phẩm “Phát
triển nguồn nhân lực giáo dục đại học Việt Nam”, Nxb. Chính trị quốc gia,
Hà Nội. Tài liệu này đã đưa ra cơ sở lý luận khoa học và thực tiễn cùng các

giải pháp chủ yếu để phát triển nguồn nhân lực giáo dục đại học nước ta thời
kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước, giai đoạn 2000-2020.
Dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và

3


quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về vai trò con người và định hướng về
phát triển nguồn lực con người nói chung, trong ngành giáo dục nói riêng; nội
dung tài liệu đi sâu phân tích tính đặc thù trong sự phát triển nguồn nhân lực
của giáo dục đại học, đồng thời kiến nghị một số giải pháp chủ yếu về phát
triển nguồn nhân lực giáo dục đại học ở Việt Nam.
- Giáo sư Phạm Tất Dong (2001): “Định hướng phát triển đội ngũ trí
thức Việt Nam trong cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa”, Nxb. Chính trị quốc
gia, Hà Nội. Trên cơ sở khái qt tình hình cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa
đất nước và một số vấn đề đặt ra về nguồn lực trí tuệ, tác giả đã khẳng định vai
trị của đội ngũ trí thức trong cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa; làm rõ ưu điểm,
hạn chế của đội ngũ trí thức nước ta, từ đó đề xuất những định hướng hoạch định
chính sách xây dựng đội ngũ trí thức Việt Nam giai đoạn 2000 - 2010.
- Trần Minh Mẫn (2009): “Phát triển nguồn nhân lực quản lý văn hóa
của tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2010-2020”, Luận văn thạc sĩ Quản lý hành
chính cơng, Học viện Hành chính Quốc gia, TP.HCM. Đề tài đề xuất các giải
pháp phát triển nguồn nhân lực quản lý văn hóa của tỉnh Đồng Tháp giai đoạn
2010-2020; đáp ứng chủ trương của Đảng và Nhà nước về việc nâng cao hiệu
lực, hiệu quả quản lý nhà nước về văn hóa trong tình hình hiện nay. Các nhiệm
vụ cơ bản của đề tài là: Nghiên cứu cơ sở lý luận về nguồn nhân lực quản lý văn
hóa; tìm hiểu thực trạng đội ngũ cán bộ, công chức quản lý về văn hóa ở tỉnh
Đồng Tháp từ năm 2000 đến năm 2009; xây dựng các nhóm giải pháp phát triển
nguồn nhân lực quản lý văn hóa ở tỉnh Đồng Tháp đến năm 2020.
- Vũ Bá Thể (2005) với tác phẩm “Phát huy nguồn lực con người để

cơng nghiệp hố, hiện đại hoá đất nước: Kinh nghiệm quốc tế và thực tiễn
Việt Nam”, Nxb. Lao động - Xã hội, Hà Nội. Tác phẩm đã hệ thống hóa và
khái quát lại một số vấn đề lý luận liên quan đến nguồn nhân lực, phát triển
nguồn nhân lực, vai trò và sự cần thiết phát triển nguồn nhân lực cũng như
phân loại nguồn nhân lực. Bên cạnh đó cịn trình bày kinh nghiệm phát triển

4


nguồn nhân lực của một số nước trên thế giới để phát triển kinh tế, thực trạng
nguồn nhân lực ở nước ta trong những năm qua. Từ đó, đề xuất định hướng
và những giải pháp phát huy nguồn lực con người trong cơng cuộc cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
- Nguyễn Hữu Dũng (2003) với tác phẩm “Sử dụng hiệu quả nguồn lực
con người ở Việt Nam”, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội. Trong đó, tác giả đã
phân tích một số vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến phát triển, phân bố,
sử dụng nguồn lực con người. Từ đó, đề xuất các chính sách và giải pháp
nhằm phát triển, phân bố hợp lý và sử dụng hiệu quả nguồn lực con người
trong sự phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
- Nhóm tác giả PGS, TS. Vũ Văn Phúc, TS. Nguyễn Duy Hùng với tác
phẩm “Phát triển nguồn nhân lực đáp ứng u cầu cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa và hội nhập quốc tế”, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2012. Các tác giả
của cơng trình này đã đề cập những tư tưởng, quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí
Minh cũng như của Đảng ta về phát triển nguồn nhân lực, cách tiếp cận
nghiên cứu nguồn nhân lực, từ lý luận đến thực tiễn phát triển nguồn nhân
lực; Khái lược những kinh nghiệm phát triển nguồn nhân lực của một số
ngành trong nước và của một số nước, vùng lãnh thổ trên thế giới; Đồng thời
phân tích thực trạng, những bất cập, thách thức và đề xuất các giải pháp của
phát triển nguồn nhân lực nói chung của nước ta hiện nay, nguồn nhân lực
chất lượng cao nói riêng trong các doanh nghiệp nhà nước; Phát triển nguồn

nhân lực đáp ứng yêu cầu hiện đại hóa quan hệ lao động…
Các cơng trình nghiên cứu đã làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về nguồn
nhân lực và phát triển nguồn nhân lực nói chung. Tuy nhiên, các cơng trình
này, chưa đề cập đến nguồn nhân lực Công an trong quá trình hội nhập quốc
tế, nhưng đây là một gợi mở cho tác giả tham khảo để nghiên cứu làm sáng tỏ
các vấn đề lý luận về nguồn nhân lực nói chung, là cơ sở để hồn thiện đề tài
luận văn.

5


2.2. Nhóm các cơng trình nghiên cứu về nguồn nhân lực cơng an
nhân dân
- Nguyễn Tốt với cơng trình “Phát triển nguồn nhân lực cơng an nhân
dân trong q trình hội nhập quốc tế ở Việt Nam”, Luận án Tiến sĩ Triết học,
Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn TP.HCM, TP.HCM, 2013. Đề
tài này được thực hiện nhằm đề xuất các giải pháp phát triển nguồn nhân lực
Cơng an nhân dân trong q trình hội nhập quốc tế ở Việt Nam. Để đạt được
mục tiêu trên, luận án đã tập trung giải quyết các nhiệm vụ như nghiên cứu lý
luận về nguồn nhân lực Công an nhân dân; tìm hiểu các kinh nghiệm và bài
học về phát triển nguồn nhân lực Công an nhân dân trong và ngồi nước;
khảo sát thực trạng nguồn nhân lực Cơng an nhân dân trong quá trình hội
nhập quốc tế ở Việt Nam và đề xuất các giải pháp phát triển nguồn nhân lực
Cơng an nhân dân trong q trình hội nhập quốc tế ở Việt Nam trong thời
gian tới. Đây là những luận thuyết quan trọng cho tác giả tiếp thu về mặt lý
luận trong quá trình làm sáng tỏ vấn đề nghiên cứu của luận văn.
Trần Quang Trọng với công trình: “Xây dựng lực lượng Cơng an nhân
dân trong tình hình mới” Nxb. Cơng an nhân dân, Hà Nội, 2006; đề tài đã
làm sáng tỏ thực trạng lực lượng Công an nhân dân trong bối cảnh hiện nay,
trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp cơ bản xây dựng lực lượng Công an

nhân dân về mọi mặt, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới. Tác giả
sẽ kế thừa những vấn đề nghiên cứu này, để có cái nhìn tồn diện về nguồn
nhân lực Cơng an nhân dân hiện nay và đề ra những giải pháp phù hợp cho
vấn đề nghiên cứu của luận văn.
Cuốn sách “Xây dựng đội ngũ trí thức Cơng an nhân dân trong tình hình
mới” của Tổng cục xây dựng lực lượng, Bộ Công an, Nxb. Công an nhân dân,
Hà Nội, 2009; cơng trình nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về đội
ngũ trí thức Cơng an nhân dân và xây dựng đội ngũ trí thức Cơng an nhân
dân, làm cơ sở để xây dựng kế hoạch, chiến lược phát triển lực lượng nhân

6


lực trí thức cơng an nhân dân. Đây là những luận thuyết quan trọng để tác giả
làm tiếp cận và làm sáng tỏ vấn đề nghiên cứu của luận văn.
Bộ Công an với cuốn sách: “Công tác xây dựng lực lượng Công an nhân
dân - những vấn đề lý luận thực tiễn” Nxb. Công an nhân dân, Hà Nội, 2011;
nghiên cứu đã làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về xây dựng lực lượng Công
an nhân dân trong bối cảnh hiện nay, từ thực tiễn đó đề xuất một số giải pháp
để xây dựng lực lượng vững mạnh. Đây là những luận thuyết vô cùng quan
trọng cho tác giả, những vấn đề này sẽ là cơ sở để tác giả tiếp cận và làm sáng
tỏ các vấn đề lý luận của luận văn.
Bộ Công an với cuốn sách: “Quy hoạch phát triển nhân lực ngành Công
an giai đoạn 2011-2020” Nxb.Công an nhân dân, Hà Nội, 2012; nghiên cứu
đã làm sáng tỏ các yếu tố chi phối, ảnh hưởng đến phát triển nhân lực ngành
Công an giai đoạn 2011 – 2020, trên cơ sở đánh giá thực trạng lực lượng
ngành Công an về số lượng, cơ cấu và chất lượng, nghiên cứu đã đề xuất mục
tiêu, quan điểm, nội dung phát triển nhân lực, giải pháp thực hiện Quy hoạch
phát triển nhân lực ngành Công an giai đoạn 2011 – 2020. Đây là một cơng
trình nghiên cứu rất có ý nghĩa đối với tác giả luận văn, cung cấp cho luận

văn cơ sở khoa học trong việc tiếp cận nguồn nhân lực Cơng an nhân dân.
Ngồi các cơng trình, đề tài nghiên cứu trên, cịn có nhiều luận văn, luận
án và bài viết trên các báo, tạp chí đề cập đến vấn đề nguồn nhân lực nói
chung và nguồn nhân lực Cơng an nói riêng. Các cơng trình, đề tài này là
những tài liệu tham khảo có giá trị cho việc nghiên cứu đề tài Luận văn.
Tóm lại, qua tổng quan các cơng trình nghiên cứu nêu trên, tác giả nhận
thấy các nghiên cứu, đề tài chỉ đề cập đến chính sách phát triển nguồn nhân
lực chung hoặc trong các cơ quan hành chính nhà nước; chưa có đề tài nào
nghiên cứu về chính sách phát triển nguồn nhân lực Công an nhân dân của
một tỉnh cụ thể trên phương diện khoa học chính sách cơng. Đề tài “Thực
hiện chính sách phát triển nguồn nhân lực Công an nhân dân trên địa bàn

7


tỉnh An Giang” là một đề tài hoàn toàn mới và có thể khẳng định vấn đề
nghiên cứu của đề tài cũng hồn tồn mới, khơng có sự trùng lắp với các đề
tài nghiên cứu trước đó.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Hệ thống hóa cơ sở lý luận về thực hiện chính sách phát triển nguồn nhân
lực Công an nhân dân. Thực trạng thực hiện chính sách phát triển nguồn nhân
lực tại Cơng an tỉnh An Giang và đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả thực
hiện chính sách phát triển nguồn nhân lực Cơng an nhân dân nói chung và
Cơng an tỉnh An Giang nói riêng.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện được mục đích nghiên cứu trên, luận văn tiến hành phân
tích, làm rõ các nhiệm vụ trọng tâm sau:
- Làm rõ cơ sở lý luận về thực hiện chính sách phát triển nguồn nhân lực
Công an.

- Đánh giá thực trạng việc thực hiện chính sách phát triển nguồn nhân
lực Cơng an nhân dân trên địa bàn tỉnh An Giang.
- Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách phát
triển nguồn nhân lực tại Cơng an nhân dân trên địa bàn tỉnh An Giang.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu về thực hiện chính sách phát triển nguồn nhân lực Cơng an
nhân dân trên địa bàn tỉnh An Giang.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Về thời gian: Nghiên cứu này được thực hiện từ năm 2016 đến năm 2020.
Về không gian: Tại Công an tỉnh An Giang.
Về nội dung: Thực hiện chính sách phát triển nguồn nhân lực Công an
nhân dân trên địa bàn tỉnh An Giang.

8


5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Đề tài sử dụng cơ sở lý luận nghiên cứu chính sách cơng kết hợp giữa
nghiên cứu lý thuyết và nghiên cứu thực tế với cách tiếp cận đa ngành về
khoa học xã hội. Vận dụng lý thuyết chính sách cơng qua thực tiễn giúp hình
thành lý luận về chính sách phát triển nguồn nhân lực Cơng an.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp điều tra khảo sát: Đề tài sử dụng phương pháp điều tra
khảo sát số lượng cán bộ, chiến sĩ trong các đơn vị, địa phương thuộc lực
lượng Công an nhân dân trên địa bàn tỉnh An Giang. Phương pháp này giúp
cho tác giả nghiên cứu tìm ra những thơng tin thực tế, khách quan và đó là
những căn cứ cần thiết cho những kết luận nghiên cứu khoa học.
Phương pháp phân tích tổng hợp: Từ việc thu thập số liệu khảo sát trên,

tác giả sẽ phân tích chi tiết từng nội dung khảo sát để đánh giá chính sách
phát triển nguồn nhân lực từ thực tiễn tại công an tỉnh An Giang. Phương
pháp phân tích tổng hợp số liệu khảo sát sẽ giúp cho tác giả đánh giá được
thực trạng nguồn nhân lực thực tiễn Cơng an tỉnh An Giang. Bên cạnh đó,
trên cơ sở các tài liệu, thông tin và dữ liệu thu thập được, tác giả nghiên cứu
sẽ phân tích, đánh giá, xem xét trên bình diện khoa học chính sách cơng và từ
đó có những đề xuất phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả chính sách phát triển
nguồn nhân lực tại Công an tỉnh An Giang.
Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Tài liệu được sử dụng trong nghiên
cứu này chủ yếu là các cơng trình nghiên cứu, các đề tài khoa học về phát
triển nguồn nhân lực nói chung và nhân lực Cơng an nói riêng; các tài liệu của
Đảng và Nhà nước về lĩnh vực an ninh – quốc phòng; chương trình, kế hoạch
của ngành Cơng an, đặc biệt là Cơng an tỉnh An Giang về chính sách phát
triển nguồn nhân lực trong ngành. Qua phương pháp này, tác giả sẽ tìm hiểu,
nghiên cứu cơ sở lý luận, quan điểm và định hướng của Đảng, Nhà nước,

9


ngành Cơng an về chính sách phát triển nguồn nhân lực từ thực tiễn tại Công
an tỉnh An Giang hiện nay.
Phương pháp so sánh: Tác giả sử dụng phương pháp so sánh để đánh giá
việc thực hiện chính sách phát triển nguồn nhân lực từ thực tiễn tại Công an
tỉnh An Giang.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Luận văn là đề tài nghiên cứu thuộc ngành chính sách cơng, nghiên cứu,
đánh giá những nội dung về thực hiện chính sách phát triển nguồn nhân lực
tại Công an tỉnh An Giang; các quan điểm, định hướng của Đảng, Nhà nước
và của ngành Công an về thực hiện chính sách phát triển nguồn nhân lực

Cơng an trong giai đoạn hiện nay.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Đề tài của luận văn là cơ sở để thực hiện chính sách phát triển nguồn
nhân lực tại Công an tỉnh An Giang nhằm hướng đến cải thiện chất lượng đội
ngũ nguồn nhân lực Công an tại tỉnh An Giang, đáp ứng nhiệm vụ bảo vệ an
ninh, ổn định trật tự xã hội.
Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể giúp Cơng an tỉnh An Giang xây
dựng kế hoạch, hoạch định, quy hoạch và tuyển dụng, đào tạo bồi dưỡng và
đánh giá sử dụng nguồn nhân lực Công an tỉnh An Giang chính quy, tinh nhuệ
trong những năm tới.
Đây cũng là tài liệu tham khảo cho những ai quan tâm đến chính sách
phát triển nguồn nhân lực Công an thông qua việc nâng cao chất lượng cao
nguồn nhân lực Công an tại tỉnh An Giang.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
được chia làm 03 chương, cụ thể như sau:

10


- Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn thực hiện chính sách phát triển
nguồn nhân lực Cơng an nhân dân.
- Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách phát triển nguồn nhân lực
Công an nhân dân trên địa bàn tỉnh An Giang.
- Chương 3: Phương hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện
chính sách phát triển nguồn nhân lực Công an nhân dân trên địa bàn tỉnh An
Giang.

11



Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN THỰC HIỆN CHÍNH
SÁCH PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CƠNG AN NHÂN DÂN
1.1. Một số khái niệm liên quan đến đề tài
1.1.1 Khái niệm chính sách cơng
Hiện nay, có rất nhiều học giả, các nhà nghiên cứu có những quan niệm
khác nhau về chính sách cơng, có thể kể đến các quan niệm sau:
Theo Từ điển bách khoa Việt Nam: “Chính sách là những chuẩn tắc cụ
thể để thực hiện đường lối, nhiệm vụ. Chính sách được thực hiện trong một
thời gian nhất định, trên những lĩnh vực cụ thể nào đó. Bản chất, nội dung và
phương hướng của chính sách tùy thuộc vào tính chất của đường lối, nhiệm
vụ chính trị, kinh tế, văn hóa...” [30] .
Theo B. Guy Peter định nghĩa: “Chính sách cơng là tồn bộ các hoạt
động của nhà nước có ảnh hưởng một cách trực tiếp hay gián tiếp đến cuộc
sống của mọi người dân” [21].
Theo Nguyễn Hữu Hải cho rằng: “Chính sách cơng là những hành
động ứng xử của Nhà nước với các vấn đề phát sinh trong đời sống cộng
đồng, được thể hiện bằng nhiều hình thức khác nhau, nhằm thúc đẩy xã hội
phát triển” [25].
Theo TS. Nguyễn Thị Hoa cho rằng: “Chính sách cơng là tập hợp các
quyết định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành hướng đến các
nhóm đối tượng thụ hưởng nhằm phục vụ cho lợi ích cơng, cho sự phát triển
của xã hội”.[28]
Theo PGS.TS Lê Chi Mai cho chính sách công “là thuật ngữ dùng để chỉ
một chuỗi các quyết định hoạt động của nhà nước nhằm giải quyết một vấn đề
chung đang đặt ra trong đời sống kinh tế-xã hội theo mục tiêu xác định”[31]

12



Theo PGS.TS Hồ Việt Hạnh thì: “Chính sách cơng là những quyết định
của chủ thể được trao quyền lực công nhằm giải quyết những vấn đề về lợi
ích chung của cộng đồng”[27]
Theo PGS.TS Đỗ Phú Hải thì cho rằng: “Chính sách cơng là một tập hợp các
quyết định chính trị có liên quan của Đảng và Nhà nước nhằm lựa chọn mục tiêu và
giải pháp và công cụ thực hiện nhằm giải quyết các vấn đề của xã hội theo mục tiêu
tổng thể đã xác định” [26].

Nhìn chung, có nhiều quan niệm khác nhau về chính sách cơng, song dù
tiếp cận dưới gốc độ nào thì khái niệm chính sách công bao hàm những nội dung
cơ bản như:
- Do cơ quan thẩm quyền ban hành
- Mục đích của chính sách cơng là phục vụ lợi ích cơng
- Chính sách phải cơng khai, minh bạch
- Chính sách phải cụ thể, rõ ràng và hướng đến từng nhóm đối tượng thụ
hưởng cụ thể
- Thường được thể hiện dưới dạng văn bản pháp luật, liên quan đến nhau và
tập trung giải quyết các vấn đề, trong đời sơng xã hội.
Tóm lại, chính sách cơng chính là hành động của Nhà nước trong q

trình thực hiện hoạt động quản lý của mình. Hay nói cách khác, chính sách
cơng là cơng cụ quản lý của Nhà nước nhằm thực hiện mục tiêu theo ý muốn
của chủ thể được trao quyền lực công thực hiện.
1.1.2 Khái niệm nguồn nhân lực
Thuật ngữ nguồn nhân lực (Human Resourses) xuất hiện vào những năm
60 của thế kỷ XX ở nhiều nước Phương Tây, khi có sự thay đổi căn bản về
phương thức quản lý, sử dụng con người trong kinh tế lao động. Ở nước ta,
khái niệm này cũng đã được sử dụng khá rộng rãi từ thập niên 90 của thế kỷ
XX đến này.


13


Nếu như trước đây phương thức quản trị nhân viên với các đặc trưng coi
nhân viên là lực lượng thừa hành, phụ thuộc, cần khai thác tối đa sức lao động
của họ với chi phí tối thiểu thì từ những năm 80 đến nay với phương thức
mới, quản lý nguồn nhân lực với tính chất mềm dẻo hơn, linh hoạt hơn, tạo
điều kiện tốt hơn để người lao động có thể phát huy ở mức cao nhất các khả
năng tiềm tàng, vốn có của họ thơng qua tích lũy tự nhiên trong q trình lao
động phát triển. Có thể nói sự xuất hiện của thuật ngữ nguồn nhân lực là một
trong những biểu hiện cụ thể cho sự thắng thế của phương thức quản lý mới
đối với phương thức quản lý cũ trong việc sử dụng nguồn lực con người.
Nguồn nhân lực là gì? Có rất nhiều cách tiếp cận và mục đích tiếp cận
khác nhau, dẫn đến có nhiều cách trả lời khác nhau đối với câu hỏi này.
Thứ nhất, nguồn nhân lực là nguồn lực con người của những tổ chức
(với quy mơ, loại hình, chức năng khác nhau) có khả năng và tiềm năng tham
gia vào quá trình phát triển của tổ chức cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội
của quốc gia, khu vực, thế giới. Cách hiểu này về nguồn nhân lực xuất phát từ
quan niệm coi nó là nguồn lực với các yếu tố vật chất, tinh thần tạo nên năng
lực, sức mạnh phục vụ cho sự phát triển nói chung của các tổ chức.
Thứ hai, có người cho rằng nguồn nhân lực là tổng thể các yếu tố bên
trong và bên ngoài của mỗi cá nhân bảo đảm nguồn sáng tạo cùng các nội
dung khác cho sự thành công, đạt được mục tiêu của tổ chức .
Thứ ba, cũng có ý kiến cho: nguồn nhân lực là tổng thể sức dự trữ,
những tiềm năng, những lực lượng thể hiện sức mạnh và sự tác động của con
người trong việc cải tạo tự nhiên và cải tạo xã hội để tạo ra sản phẩm phục vụ
cho nhu cầu của con người.
Theo đó, nguồn nhân lực là trình độ lành nghề, kiến thức và năng lực
thực có thực tế cùng với những năng lực tồn tại dưới dạng tiềm năng của con

người. Quan niệm về nguồn nhân lực theo hướng tiếp cận này nhấn mạnh vấn
đề chất lượng của nguồn nhân lực, trong đó, điểm được đánh giá cao là coi

14


các tiềm năng của con người cũng là năng lực, khả năng để từ đó có những cơ
chế thích hợp trong quản lý, sử dụng. Quan niệm về nguồn nhân lực như vậy
cũng đã cho ta thấy phần nào sự tán đồng của Liên hợp quốc đối với phương
thức quản lý mới.
Thứ tư, theo Giáo sư Phạm Minh Hạc, nguồn nhân lực được hiểu là “số
dân và chất lượng con người, bao gồm cả thể chất và tinh thần, sức khỏe và trí
tuệ, năng lực và phẩm chất” [28].
Qua các cách tiếp cận trên có thể định nghĩa: Nguồn nhân lực là tổng thể
số lượng và chất lượng con người với tổng hồ các tiêu chí về trí lực, thể lực
và những phẩm chất đạo đức - tinh thần tạo nên năng lực mà bản thân con
người và xã hội đã, đang và sẽ huy động vào quá trình lao động sáng tạo vì sự
phát triển và tiến bộ xã hội.
Với tư cách là tiềm năng lao động của mỗi vùng, miền hay quốc gia thì
nguồn nhân lực là tài nguyên cơ bản nhất.
1.1.3 Khái niệm nguồn nhân lực công an nhân dân
Nguồn nhân lực thuộc ngành Công an nhân dân Việt Nam hiện nay bao
gồm: Sĩ quan, hạ sĩ quan phục vụ theo chế độ chuyên nghiệp; hạ sĩ quan,
chiến sĩ phục vụ có thời hạn; cơng nhân, viên chức Công an phục vụ theo chế
độ tuyển dụng; lao động hợp đồng lương từ ngân sách tại Công an các đơn vị,
địa phương; Công an viên ở các xã; trong đó:
- Sĩ quan, hạ sĩ quan phục vụ theo chế độ chuyên nghiệp và công nhân,
viên chức Công an phục vụ theo chế độ tuyển dụng thuộc biên chế được Thủ
tướng Chính phủ duyệt hàng năm.
- Hạ sĩ quan, chiến sĩ phục vụ có thời hạn, được tuyển từ số năm công

dân trong độ tuổi đăng ký nghĩa vụ quân sự; số lượng tuyển theo nhu cầu sử
dụng hàng năm của một số đơn vị ở Bộ và Công an địa phương; thời hạn phục
vụ là ba năm.

15


- Công nhân, viên chức công an: được tuyển dụng vào làm việc trong
Công an nhân dân mà không thuộc diện được phong cấp bậc hàm sĩ quan, hạ
sĩ quan, chiến sĩ.
- Người lao động hợp đồng: được ký kết hợp đồng và thực hiện chế độ,
chính sách theo quy định của pháp luật và của Bộ Công an; số lượng sử dụng
theo nhu cầu của công an đơn vị, địa phương.
- Công an viên của các xã: được tuyển chọn, bố trí, sử dụng theo quy
định của pháp luật về Công an xã và quy định của Bộ Công an [10].
Như vậy, nguồn nhân lực công an nhân dân là toàn bộ các yếu tố về số
lượng, chất lượng và cơ cấu… tạo nên năng lực công tác của đội ngũ cán bộ,
chiến sĩ Cơng an nhân dân góp phần quan trọng trực tiếp vào sự nghiệp bảo
vệ an ninh quốc gia và giữ gìn trật tự, an tồn xã hội của đất nước.
1.1.4 Khái niệm phát triển nguồn nhân lực Công an nhân dân
Trong phép biện chứng duy vật, khái niệm phát triển dùng để chỉ quá
trình vận động theo chiều hướng đi lên của sự vật: từ trình độ thấp lên trình
độ cao hơn. Hay nói cách khác phát triển là quá trình vận động tiến lên từ
thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn
của một sự vật. Vì vậy, phát triển nguồn nhân lực Cơng an nhân dân là làm
cho nguồn lực này vận động, biến đổi theo chiều hướng tiến lên, ngày càng đủ
về số lượng, hợp lý về cơ cấu và nâng cao về chất lượng nhằm đáp ứng yêu
cầu nhiệm vụ xây dựng Công an nhân dân cách mạng, chính quy, tinh nhuệ,
từng bước hiện đại.
Phát triển nguồn nhân lực Công an nhân dân được biểu hiện cụ thể như sau:

- Về số lượng cán bộ, chiến sĩ: phát triển nguồn nhân lực Công an nhân
dân là đảm bảo số lượng cán bộ, chiến sĩ theo biên chế của các đơn vị, đáp
ứng yêu cầu nhiệm vụ của ngành. Bên cạnh đó, phát triển nguồn nhân lực
Cơng an nhân dân cần phải có số lượng cán bộ, chiến sĩ là lực lượng dự bị
luôn sẵn sàng để đáp ứng yêu cầu thay thế khi cần thiết.

16


- Về cơ cấu cán bộ, chiến sĩ: sự phù hợp về cơ cấu cán bộ, chiến sĩ đối
với việc phát triển nguồn nhân lực Cơng an nhân dân có ý nghĩa quan trọng
đối với ngành. Việc điều chỉnh, cân đối về giới tính, độ tuổi, trình độ, nhiệm
vụ, dân tộc …của cán bộ, chiến sĩ trong lực lượng Công an nhân dân là vô
cùng cần thiết, đảm bảo cho sự phát triển của lực lượng trong quá trình thực
hiện nhiệm vụ.
- Về chất lượng cán bộ, chiến sĩ: phát triển chất lượng nguồn nhân lực
Công an nhân dân là gia tăng giá trị phẩm chất chính trị, tư tưởng, đạo đức,
lối sống, trình độ chun mơn nghiệp vụ, sức khỏe…, làm cho họ trở thành
những người cán bộ có đủ năng lực và các phẩm chất cần thiết để thực hiện
tốt nhiệm vụ công tác. Đồng thời, chất lượng nguồn nhân lực cịn là thước đo
trí tuệ để họ thực hiện tốt các yêu cầu, nhiệm vụ của người cán bộ, chiến sĩ
trong bối cảnh hội nhập hiện nay, cũng như họ sẽ là lực lượng vững mạnh
trong chống phá các âm mưu của các thế lực hiện nay, phát huy có hiệu quả
cơng tác bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự, an tồn xã hội của đất nước.
Tóm lại, phát triển nguồn nhân lực Cơng an nhân dân ở Việt Nam là phát
triển về số lượng, cơ cấu lẫn chất lượng của đội ngũ cán bộ, chiến sĩ trong lực
lượng Công an nhân dân. Phát triển nguồn nhân lực Cơng an nhân dân là một
địi hỏi tất yếu, quan trọng trong bối cảnh hiện nay, có ý nghĩa quan trọng của
sự nghiệp bảo vệ ninh quốc gia, giữ gìn trật tự, an tồn xã hội, bảo đảm sự ổn
định chính trị - xã hội, thúc đẩy sự phát triển nhanh và bền vững của đất nước

theo con đường xã hội chủ nghĩa mà chúng ta đang theo đuổi.
1.1.5 Khái niệm chính sách phát triển nguồn nhân lực cơng an nhân
dân
Từ những khái niệm trên, có thể thấy: Chính sách phát triển nguồn nhân
lực Cơng an nhân dân là thái độ, quan điểm, là các quyết sách, quyết định
chính trị có liên quan của Nhà nước về phát triển nguồn nhân lực Công an
nhân dân với mục tiêu, giải pháp công cụ cụ thể nhằm xây dựng nguồn nhân

17


lực Cơng an nhân dân có cơ cấu, số lượng, chất lượng hợp lý, có đủ trình độ
năng lực, phẩm chất đạo đức đáp ứng yêu cầu của ngành, góp phần bảo vệ
bình yên cho người dân.
1.2. Đặc điểm nguồn nhân lực Công an nhân dân
Công an nhân dân là lực lượng nịng cốt, chủ cơng trong việc bảo đảm an
ninh chính trị, trật tự, an tồn xã hội, cuộc sống bình n của nhân dân. Chính
vì vậy, nguồn nhân lực Cơng an nhân dân Việt Nam có những đặc điểm riêng
biệt do tính đặc thù của ngành, có thể khái quát như sau:
Một là, nguồn nhân lực được tuyển chọn chặt chẽ, kỹ lưỡng với những
yêu cầu, tiêu chuẩn cụ thể, rõ ràng và mang tính đặc thù của ngành Công an.
Người được tuyển chọn phải đáp ứng các yêu cầu và tiêu chuẩn theo quy
định.
Hai là, do đặc thù nghề nghiệp nên nguồn nhân lực Công an nhân dân có
hình thức hoạt động phong phú, có tính cơ động cao, bí mật, cơng khai, bán
cơng khai,…
Ba là, nguồn nhân lực Công an phải luôn luôn trong tâm thế sẵn sàng
chiến đấu với các thế lực thù địch, phản động, các loại tội phạm là những đối
tượng phạm pháp để bảo vệ bình yên cho người dân và ổn định phát triển xã
hội.

Bốn là, Công an Việt Nam là Công an nhân dân, từ nhân dân mà ra, dựa
vào dân làm việc, vì nhân dân mà chiến đấu. Sự gắn bó mật thiết với nhân dân
là điều kiện sống và phát triển của ngành. Do đó, nguồn nhân lực Cơng an
nhân dân phải gần nhân dân, gắn bó mật thiết với nhân dân trong cuộc đấu
tranh vì an ninh Tổ quốc và cuộc sống bình yên và hạnh phúc của nhân dân.
Với những đặc điểm nêu trên của nguồn nhân lực Công an nhân dân Việt
Nam là một trong những cơ sở để Bộ Công an, các cấp lãnh đạo, chỉ huy nhìn
nhận chính xác và đề ra các giải pháp thích hợp nhằm phát triển lực lượng

18


Công an nhân dân, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ phát triển đất nước và trong quá
trình hội nhập quốc tế hiện nay.
1.3. Ý nghĩa của việc thực hiện chính sách phát triển nguồn nhân lực
Công an nhân dân
Hiệu lực, hiệu quả hoạt động của bộ máy nhà nước nói chung, tổ chức bộ
máy Cơng an nhân dân nói riêng được quyết định bởi trình độ, năng lực,
phẩm chất đạo đức, hiệu quả quản lý nguồn nhân lực. Chính vì vậy, chính
sách phát triển nguồn nhân lực Cơng an nhân dân có ý nghĩa quan trọng đối
với q trình phát triển của đất nước cũng như bảo vệ an ninh quốc gia.
Thứ nhất, thực hiện chính sách phát triển nguồn nhân lực Công an nhân
dân sẽ đảm bảo được số lượng biên chế, phù hợp về cơ cấu và hiệu quả về
chất lượng cán bộ, chiến sĩ , đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ đặt ra trong bối
cảnh hiện nay, góp phần đấu tranh phịng, chống tội phạm, bảo vệ an ninh
quốc gia, giữ gìn trật tự, an tồn xã hội của đất nước. Mặt khác, quá trình hội
nhập quốc tế nhiều tội phạm cũng như các thế lực thù địch càng tăng nên việc
phát triển đội ngũ cán bộ, chiến sĩ sẽ là nhiệm vụ hết sức quan trọng, góp
phần thực hiện nhiệm vụ an ninh quốc gia cũng như đập tan các âm mưu của
các thế lực thù địch chống phá đất nước.

Thứ hai, thực hiện chính sách phát triển nguồn nhân lực Công an nhân
dân sẽ là điều kiện để tạo nguồn nhân lực dự phòng, đáp ứng yêu cầu khi cần
thiết. Công an nhân dân là lực lượng đặc biệt, chính vì vậy cơng tác tạo nguồn
nhân lực có ý nghĩa vơ cùng quan trọng đối với Đảng, với Nhà nước trong bối
cảnh hiện nay. Chúng ta càng mở cửa hội nhập thì việc phát triển kinh tế - xã
hội sẽ ngày càng đi lên nhưng đồng nghĩa với nó nhiều vấn đề tiêu cực sẽ xảy
ra. Lúc này, vai trị của nhân lực Cơng an nhân dân vô cùng quan trọng trong
việc bảo vệ xã hội và an ninh quốc gia. Sự thiếu hụt nguồn nhân lực sẽ ảnh
hưởng rất lớn tới chế độ chính trị và phát triển đất nước. Do đó, việc tạo ra

19


nguồn nhân lực dự phòng là một vấn đề hết sức quan trọng của ngành Công
an trong bối cảnh hiện nay.
Thứ ba, thực hiện chính sách này sẽ định hướng cho việc phát triển nhân
lực của ngành một cách thống nhất, đúng định hướng và quan điểm của Đảng,
Nhà nước. Nguồn nhân lực Cơng an nhân dân có những đặc điểm riêng biệt
so với nguồn nhân lực khác nên khi thực hiện chính sách này nó sẽ giúp cho
cán bộ, chiến sĩ nâng cao ý thức trong việc rèn luyện bản thân, góp phần nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực để thực thi cơng vụ.
1.4. Quan điểm của Đảng, chính sách của Nhà nước về phát triển
nguồn nhân lực Công an nhân dân
Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực có ý nghĩa rất lớn đối với các cơ
quan, đơn vị, đó là động lực, là chìa khóa mang lại lợi ích cho cả tổ chức và
người lao động. Vì thế, quản lý nguồn nhân lực một cách có khoa học có thể
coi là một trong các yếu tố then chốt trong lĩnh vực an ninh quốc phịng để
ln đảm bảo hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao, giữ vững bình n cho
Tổ quốc.
Đối với lực lượng Cơng an nhân dân việc quán triệt, nắm vững quan

điểm đổi mới của Đảng, Đảng ủy Công an Trung ương và Bộ Công an là rất
thiết yếu. Trong thời gian qua, Đảng và Nhà nước luôn xác định công tác xây
dựng lực lượng Công an nhân dân trong sạch, vững mạnh là nhiệm vụ then
chốt, nhằm đáp ứng yêu cầu bảo vệ an ninh, trật tự trong tình hình mới,
thường xuyên tăng cường cơng tác giáo dục chính trị, tư tưởng, giáo dục
truyền thống cách mạng..., lấy xây dựng bản lĩnh chính trị, lòng trung thành
tuyệt đối với Đảng làm mục tiêu hàng đầu để giáo dục, rèn luyện cán bộ,
Đảng viên.
Hay nói cách khác, nguồn nhân lực Công an nhân dân là bộ phận cấu
thành nguồn nhân lực nhà nước, có vai trò quan trọng trong sự nghiệp xây
dựng và phát triển đất nước. Trong sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa

20


đất nước và hội nhập quốc tế hiện nay, phát triển nguồn nhân lực Công an
nhân dân càng trở nên quan trọng và cấp thiết. Trong những năm qua, Đảng,
Nhà nước, ngành công an đã quan tâm phát triển nguồn nhân lực Công an
nhân dân cả về số lượng lẫn chất lượng, đáp ứng yêu cầu trong bối cảnh hội
nhập.
Trong công cuộc đổi mới của đất nước, với những chuyển đổi căn bản về
cơ chế, chính sách, trong xu thế hội nhập và phát triển, lực lượng Công an
nhân dân đã quán triệt sâu sắc, vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lê-nin, tư
tưởng Hồ Chí Minh, đường lối, chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng,
Nhà nước, gắn kết chặt chẽ giữa đổi mới tư duy lý luận với thực tiễn; đổi mới
sâu sắc, đồng bộ, toàn diện các mặt cơng tác, hồn thiện phương châm,
ngun tắc, biện pháp, chiến thuật đấu tranh với các loại đối tượng, với tội
phạm. Chủ động, nhạy bén nắm bắt tình hình, tận dụng thời cơ, thuận lợi,
nhận rõ nguy cơ, thách thức, dự báo các tình huống phức tạp để chủ động ứng
phó, khơng để bị động, bất ngờ trong mọi tình huống.

Dưới sự lãnh đạo của Ðảng, từ khi ra đời đến nay lực lượng Công an
nhân dân luôn coi trọng công tác xây dựng lực lượng về mọi mặt. Thời gian
qua, Ðảng ủy Công an Trung ương, Bộ Công an đã chủ động, tích cực tham
mưu với Ðảng, Nhà nước và gương mẫu, đi đầu trong việc triển khai thực
hiện có hiệu quả nhiều chủ trương, giải pháp mang tính "đột phá" trong xây
dựng lực lượng Cơng an nhân dân.
Thực hiện lời dạy của Chủ tịch Hồ Chí Minh: "phải xây dựng một bộ
máy công an rất tốt, rất chắc chắn” [19]; "Cách tổ chức công an phải giản
đơn, thiết thực” [19], Ðảng ủy Công an Trung ương, cấp ủy, lãnh đạo công an
các đơn vị, địa phương đã chủ động tham mưu với Bộ Chính trị, Ban Bí thư,
Ban Chấp hành Trung ương Ðảng, Quốc hội, Chính phủ, cấp ủy, chính quyền
các cấp tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo đối với công tác xây dựng lực lượng
Công an nhân dân. Ðặc biệt, Ðảng ủy Công an Trung ương chủ động tham

21


mưu với Bộ Chính trị ban hành Nghị quyết số 22-NQ/TW ngày 15-3-2018 về
tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy Bộ Công an tinh gọn, hoạt động hiệu
lực, hiệu quả và tham mưu với Chính phủ ban hành Nghị định số 01/NÐ-CP
ngày 6-8-2018 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Bộ Công an.
Dưới sự lãnh đạo của đảng và Nhà nước, đội ngũ cán bộ, chiến sĩ Công
an tiếp tục phát triển, trưởng thành về mọi mặt; có bản lĩnh chính trị vững
vàng, tuyệt đối trung thành với Ðảng, Nhà nước, Tổ quốc và nhân dân; có
phẩm chất đạo đức cách mạng trong sáng, lối sống trong sạch, giản dị, ý thức
tổ chức kỷ luật nghiêm minh; tận tụy phục vụ nhân dân; mưu trí, dũng cảm
trong đấu tranh phịng, chống các loại tội phạm, bảo vệ an ninh quốc gia, bảo
đảm trật tự, an tồn xã hội; có năng lực nghiệp vụ nắm vững pháp luật; có tri
thức về khoa học kỹ thuật, ngoại ngữ, tin học và kiến thức, hiểu biết cần thiết

để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, luôn xứng đáng với danh dự, truyền
thống vẻ vang của Cơng an nhân dân Việt Nam.
1.5. Nội dung chính sách phát triển nguồn nhân lực Công an nhân dân
Để phát triển nguồn nhân lực Công an nhân dân đáp ứng yêu cầu của bối
cảnh hội nhập thì phải quan tâm cả số lượng, chất lượng và cơ cấu. Vì vậy,
theo tác giả chính sách phát triển nguồn nhân lực Công an nhân dân cần phải
phát triển về số lượng, chất lượng và hợp lý về cơ cấu.
Một là, phát triển về số lượng nguồn nhân lực Công an nhân dân
Số lượng nguồn nhân lực được biểu hiện ở quy mơ tổng số nhân lực và
số lượng các loại hình nhân lực nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển của Ngành.
Vì vậy, phát triển số lượng nguồn nhân lực Cơng an nhân dân có ý nghĩa rất
quan trọng, ảnh hưởng đến khả năng hồn thành nhiệm vụ của ngành Cơng
an. Hay nói cách khác khơng thể nói nguồn nhân lực phục vụ có chất lượng
trong khi đang thiếu về số lượng, khơng đáp ứng u cầu cơng việc. Do đó,
để thích ứng u cầu và nhiệm vụ của ngành Cơng an trong bối cảnh hội

22


×