Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

Nghiên cứu ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến nguy cơ cháy rừng ở khu vực tây bắc, việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.09 MB, 95 trang )

i

LỜI CẢM ƠN
Nhân dịp hoàn thành luận văn, tác giả xin gửi lời cảm ơn tới Ban Giám
hiệu Trường Đại học Lâm nghiệp, Ban chủ nhiệm Khoa Đào tạo Sau đại học,
các thầy cô giáo trong Khoa Quản lý tài nguyên rừng và Môi trường cũng như
Viện sinh thái tài nguyên rừng và môi trường đã tạo điều kiện và giúp đỡ tác
giả thực hiện đề tài.
Đặc biệt tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS.Bế Minh
Châu, người đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ tác giả về chuyên
môn và kinh nghiệm nghiên cứu trong suốt q trình khảo sát và hồn thiện
luận văn.
Xin gửi lời cảm ơn tới Thạc sỹ Lê Sỹ Doanh và cán bộ Viện sinh thái
tài nguyên rừng đã giúp đỡ về chuyên môn và dữ liệu trong quá trình hồn
thiện luận văn.
Cuối cùng tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến tất cả bạn bè,
người thân và đồng nghiệp đã giúp đỡ tác giả cả về vật chất lẫn tinh thần
trong quá trình thực hiện đề tài. Đó là nguồn cổ vũ lớn lao đối với tác giả.
Mặc dù đã nỗ lực làm việc, nhưng do thời gian thực hiện đề tài còn nhiều
hạn chế, khối lượng nghiên cứu lớn nên đề tài không tránh khỏi những thiếu sót
nhất định. Tác giả rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến xây dựng của các nhà
khoa học, bạn bè, đồng nghiệp để bản luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 03 năm 2014
Tác giả
Trần Thị Viên


ii

MỤC LỤC


Trang

TRANG PHỤ BÌA
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
MỤC LỤC ......................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TĂT ................................................................. iv
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ v
DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................... vii
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
Chương 1. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU................................. 3
1.1. Các vấn đề liên quan đến BĐKH............................................................ 3
1.1.1. Thực trạng và xu hướng của Biến đổi khí hậu ................................. 3
1.2. Các vấn đề liên quan đến cháy rừng và các giải pháp phịng cháy chữa
cháy rừng ....................................................................................................... 9
1.2.1. Ngồi nước ....................................................................................... 9
1.2.2. Trong nước ..................................................................................... 13
1.3. Ảnh hưởng của BĐKH đến nguy cơ cháy rừng ................................... 16
1.3.1. Ngoài nước ..................................................................................... 16
1.3.2. Trong nước ..................................................................................... 18
1.4. Nhận xét tổng quan vấn đề nghiên cứu ................................................ 20
Chương 2. MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ................................................................................................ 21
2.1. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................. 21
2.1.1. Mục tiêu tổng quát.......................................................................... 21
2.1.2. Mục tiêu cụ thể ............................................................................... 21
2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................ 21
2.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................ 21
2.4. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 22
2.4.1. Phương pháp tiếp cận ..................................................................... 22



iii

2.4.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể ..................................................... 24
Chương 3.ĐIỀU KIỆN CƠ BẢN CỦA KHU VỰC TÂY BẮC .................... 32
3.1. Vị trí địa lý ............................................................................................ 32
3.2. Địa hình, địa mạo .................................................................................. 33
3.3. Khí hậu .................................................................................................. 33
3.4. Tài nguyên rừng .................................................................................... 34
Chương 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................... 36
4.1. Đặc điểm rừng và cháy rừng ở các địa phương khu vực Tây Bắc ....... 36
4.1.1. Đặc điểm cấu trúc và vật liệu cháy ở các trạng thái rừng chủ yếu 36
4.1.3. Đặc điểm cháy rừng của khu vực nghiên cứu ................................ 46
4.2. Đặc điểm khí hậu của khu vực Tây Bắc ............................................... 50
4.2.1. Đặc điểm khí hậu cơ bản của các địa phương trong khu vực nghiên
cứu ............................................................................................................ 50
4.2.2. Đặc điểm các yếu tố khí hậu của khu vực Tây Bắc theo các kịch
bản biến đổi khí hậu(kịch bản BĐKH 2009) ........................................... 55
4.3. Xây dựng chỉ số phản ánh nguy cơ cháy rừng cho khu vực Tây Bắc .. 59
4.4. Nghiên cứu đặc điểm biến đổi của nguy cơ cháy rừng theo các kịch bản
biến đổi khí hậu ở khu vực Tây Bắc ............................................................ 63
4.4.1. Đặc điểm biến đổi của nguy cơ cháy rừng theo các kịch bản BĐKH
tại khu vực Tây Bắc.................................................................................. 63
4.4.2. Tác động của BĐKH đến nguy cơ cháy rừng của các địa phương
trong khu vực nghiên cứu theo kịch bản BĐKH...................................... 65
4.5. Một số giải pháp phòng cháy, chữa cháy rừng có tính thích ứng với
biến đổi khí hậu............................................................................................ 68
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................... 74
1. Kết luận .................................................................................................... 74
2. Kiến nghị.................................................................................................. 75

TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


iv

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TĂT
Từ viết tắt

TT

Nguyên nghĩa

1

ADB

Ngân hang phát triển châu á

2

BĐKH

Biến đổi khí hậu

3

Dt

Đường kính tán


4

D1.3

Đường kính ngang ngực

5

Ect

Chỉ số hiệu quả canh tác

6

GDP

Tốc độ tăng trưởng kinh tế quốc nội hàng năm

7

GS.TS

Giáo sư tiến sỹ

8

Hdc

Chiều cao dưới cành


9

Hvn

Chiều cao vút ngọn

10

IPPC

Ủy ban liên chính phủ về biến đổi khí hậu

11

Mtk

Khối lượng thảm khơ

12

Mtt

Khối lượng thảm tươi

13

OTC

Ơ tiêu chuẩn


14

PCCCR

Phịng cháy chữa cháy rừng

15

PGS.TS

Phó giáo sư tiến sỹ

16

UNDP

Chương trình phát triển liên hợp quốc

17

UNEP

Chương trình mơi trương liên hợp quốc

18

UNFCCC

Ủy ban liên chính phủ về biến đổi khí hậu


19

VLC

Vật liệu cháy

20

WHO

Tổ chức y tế thế giới

21

W%

Độ ẩm vật liệu cháy


v

DANH MỤC CÁC BẢNG
TT

Tên các bảng

Trang

2.1


Một số chỉ tiêu cấu trúc rừng liên quan đến nguy cơ cháy ở các OTC

27

2.2

Giá trị Ect của các ô tiêu chuẩn

28

4.1

Tổng hợp diện tích và độ che phủ rừng, cây lâu năm

36

4.2

Đặc điểm cấu trúc rừng tại tỉnh Sơn La và Hịa Bình

38

4.3

Đặc điểm vật liệu cháy ở các trạng thái rừng

40

4.4

4.5
4.6
4.7
4.8

Đặc điểm của khối lượng thảm khô, thảm tươi và độ ẩm vật liệu
cháy của các trạng thái rừng

42

Chỉ số fij và chỉ số Ect cho từng yếu tố và từng trạng thái rừng

42

Phân cấp nguy cơ cháy cho các trạng thái rừng cho khu vực Tây
Bắc

43

Cấp nguy cơ cháy của các trạng thái rừng chính ở vùng Tây Bắc

43

Tích hợp cấp nguy cơ cháy theo trạng thái rừng với cấp nguy cơ
cháy theo điều kiện khí hậu

46

Thống kê số vụ cháy rừng trong những năm gần đây ở khu vực Tây
4.9


Bắc (2005 – 2011)

4.10 Thống kê số vụ và diện tích cháy theo các địa phương
4.11

4.12

4.13

4.14

47
49

Thống kê nhiệt độ (0C) trung bình tháng của các địa phương khu
vực Tây Bắc (2003 -2010)

51

Thống kê độ ẩm (%) trung bình tháng của các địa phương khu vực
Tây Bắc (2003 – 2010)

52

Thống kê lượng mưa (mm) trung bình tháng của các địa phương
khu vực Tây Bắc (2003 – 2010)

53


Nhiệt độ (0C)trung bình của khu vực Tây Bắc theo các kịch bản
BĐKH (2009)

56


vi

4.15

4.16

Mức thay đổi lượng mưa (%) năm so với thời kỳ 1980 – 1999 theo
các kịch bản BĐKH

58

Số ngày có nguy cơ cháy rừng cao (Snc45) trung bình ở các trạm
khí tượng trong giai đoạn (1980 – 1999)

59

4.17 Cơng thức xác định chỉ số khí hậu phản ánh nguy cơ cháy rừng Qi

60

4.18 Sự phù hợp của Qi với chỉ số Snc45 theo hệ số b

61


4.19 Công thức xác định hệ số K hiệu chỉnh theo lượng mưa

62

4.20 Số ngày có nguy cơ cháy cao trung bình của vùng Tây Bắc

63

4.21

4.22

Cấp nguy cơ cháy rừng xác định theo số ngày có nguy cơ cháy cao
và rất cao trong một tháng

64

Số ngày có nguy cơ cháy rừng cao trung bình của các tỉnh Tây Bắc
theo kịch bản biến đổi khí hậu trung bình B2

66


vii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Tên các hình

TT


Trang

2.1

Vị trí các trạm Khí tượng Quốc gia phục vụ nghiên cứu

29

4.1

Diện tích rừng của các địa phương ở khu vực Tây Bắc

36

4.2
4.3
4.4

4.5

4.6

4.7

4.8

4.9

4.10


4.11

Thống kê số vụ và diện tích rừng bị cháy của khu vực Tây
Bắc (2005 – 2011)

48

Thống kê số vụ và diện tích cháy theo địa phương

49

Nhiệt độ trung bình các tháng trong năm của các địa phương
khu vực Tây Bắc

51

Độ ẩm các tháng trong năm của các địa phương khu vực Tây
Bắc

52

Lượng mưa các tháng trong năm của các địa phương khu vực
Tây Bắc

54

So sánh mức tăng nhiệt độ của khu vực Tây Bắc theo các kịch
bản BĐKH

57


Mức thay đổi lượng mưa của khu vực Tây Bắc theo các kịch
bản BĐKH

58

Diễn biến nguy cơ cháy rừng trung bình của vùng Tây Bắc
trong những thời kỳ khác nhau

64

Bản đồ nguy cơ cháy rừng khu vực Tây Bắc theo kịch bản
BĐKH B2 tháng 3 năm 2090

67

Bản đồ nguy cơ cháy rừng khu vực Tây Bắc theo kịch bản
BĐKH B2 tháng 12 năm 2090

68


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Biến đổi khí hậu (BĐKH) với biểu hiện chủ yếu là hiện tượng ấm lên toàn
cầu, đang là vấn đề được nhân loại quan tâm. Sự ấm lên toàn cầu đã và đang tác
động mạnh mẽ đến hệ thống khí hậu và các hệ sinh thái trên trái đất, ảnh hưởng
trực tiếp đến các hoạt động kinh tế xã hội của tất cả các quốc gia trên thế giới.
Để phát triển bền vững, không một quốc gia nào có thể xem thường những cảnh

báo về BĐKH. Tăng trưởng, giải quyết cơng ăn việc làm và ứng phó với BĐKH
là ba mục tiêu tiên quyết phải thực hiện song hành trong thế kỉ XXI, nếu thế giới
muốn có sự phát triển bền vững. BĐKH được dự đoán sẽ tác động nghiêm trọng
đến đời sống, sản xuất và môi trường trên phạm vi toàn cầu.
Thực tế cho thấy ở Việt Nam trong khoảng 50 năm qua, nhiệt độ trung
bình hàng năm tăng khoảng 0,70C, mực nước biển đã dâng khoảng 20cm[2].
Hiện tượng El NiNo và La Nila ngày càng tác động mạnh mẽ đến Việt Nam.
BĐKH đã thực sự làm cho các thiên tai, đặc biệt là bão, lũ và hạn hán ngày càng
khốc liệt. Theo Báo cáo Đánh giá tác động của mực nước biển dâng (tháng 3
năm 2007 của ngân hàng thế giới), Việt Nam là 1 trong 5 nước sẽ bị ảnh hưởng
nghiêm trọng của BĐKH và nước biển dâng.
Cháy rừng là một trong những hiện tượng thiên tai gây tổn thất to lớn về
kinh tế và mơi trường sinh thái. Với việc thải vào khí quyển một khối lượng lớn
khói bụi cùng với những khí gây hiệu ứng nhà kính như CO, CO2, NO v.v…,
cháy rừng là một trong những nguyên nhân quan trọng làm gia tăng q trình
biến đổi khí hậu trái đất và các thiên tai hiện nay. Mặc dù với những phương tiện
và phương pháp phòng cháy chữa cháy rừng ngày càng hiện đại, nhưng cháy
rừng vẫn khơng ngừng xảy ra, thậm chí ngay cả ở những nước phát triển nhất.
Đấu tranh với cháy rừng đang được xem là một trong những nhiệm vụ cấp bách
của thế giới để bảo vệ các nguồn tài ngun thiên nhiên và bảo vệ mơi trường
sống nói chung.


2

Tây Bắc là một vùng sinh thái có diện tích rừng lớn và địa hình chia cắt
phức tạp. Đây cũng là một trong hai khu vực mà nhiệt độ được dự đoán sẽ tăng
cao nhất trên cả nước theo kịch bản BĐKH. Vào mùa khơ, với xu hướng gia
tăng nóng hạn của khí hậu tồn cầu và diễn biến thời tiết phức tạp trong như
hiện nay thì hầu hết các loại rừng trên khu vực đều dễ dàng bắt lửa và cháy lớn.

Hơn nữa, Tây Bắc còn là một trọng điểm về cháy rừng trong tất cả các vùng sinh
thái trên tồn lãnh thổ. Vì vậy, nghiên cứu tác động của BĐKH và những giải
pháp ứng phó trong lâm nghiệp, đặc biệt là cơng tác phịng cháy chữa cháy rừng
được xem là một trong những nhiệm vụ cấp bách.
Với mục tiêu góp phần thực hiện nhiệm vụ trên, tơi đã lựa chọn và thực
hiện đề tài: "Nghiên cứu ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến nguy cơ cháy
rừng ở khu vực Tây Bắc, Việt Nam".


3

Chương 1
TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Các vấn đề liên quan đến BĐKH
1.1.1. Thực trạng và xu hướng của Biến đổi khí hậu
1.1.1.1. Thực trạng và xu hướng biến đổi khí hậu trên thế giới
a) Thực trạng biến đổi khí hậu
Trước những diễn biến và ảnh hưởng tiêu cực mang tính tồn cầu của biến
đổi khí hậu, các nước trên thế giới đã có nhiều động thái tích cực nhằm ngăn
chặn những hiểm họa khôn lường mà biến đổi khí hậu có thể gây ra cho lồi
người. Năm 1979, Hội nghị Khí hậu quốc tế lần thứ nhất (tổ chức tại Thụy Sỹ)
đã ra tuyên bố kêu gọi chính phủ các nước nhận thức về mức độ nghiêm trọng và
tiến hành các hành động nhằm giảm thiểu các tác động làm biến đổi khí hậu do
con người gây ra. Một loạt các hội nghị liên chính phủ thảo luận về vấn đề biến
đổi khí hậu đã được tổ chức từ những năm cuối thập kỷ 80, đầu thập kỷ 90 như:
Hội nghị Villach (10/1985), Hội nghị Toronto (6/1988), Hội nghị Ottawa
(2/1989), Hội nghị Tata (2/1989), Hội nghị và tuyên bố Hague (3/1989), Hội
nghị bộ trưởng Noordwijk (11/1989), Hội nghị Cairo (12/1989), Hội nghị
Bergen (5/1990), và Hội nghị Khí hậu thế giới lần thứ 2 (11/1990).
Năm 1990, IPCC (Ủy ban Liên chính phủ về biến đổi khí hậu) đã công bố

Báo cáo đánh giá đầu tiên về biến đổi khí hậu[19] Báo cáo đã gây tiếng vang rất
lớn và nhận được sự quan tâm thích đáng từ cộng đồng quốc tế, nó được sử dụng
là cơ sở để đàm phán Công ước khung của Liên hiệp quốc về biến đổi khí hậu.
Cơng ước này được hồn chỉnh và phê chuẩn tại New York vào tháng 9/1992,
được 154 quốc gia ký kết tại Hội nghị Thượng đỉnh Rio De Janero và bắt đầu có
hiệu lực từ 21/03/1994[19].


4

Báo cáo đánh giá thứ 2 về biến đổi khí hậu do IPCC hoàn thành vào
năm 1995[20]. Báo cáo này có cơng đóng góp của trên 2000 nhà khoa học và
chuyên gia trên thế giới. Hội nghị lần thứ 3 của các nước ký kết công ước
(COP-3), được tổ chức vào năm 1997 tại Kyoto, đã thông qua Nghị định thư
Kyoto nhằm hạn chế phát thải khí nhà kính gây ra do biến đổi khí hậu.
Năm 2001, IPCC hồn thành Báo cáo đánh giá lần thứ 3 về biến đổi khí
hậu, Báo cáo kết luận rằng bằng chứng về tác động của con người lên biến đổi
khí hậu ngày càng rõ hơn và đưa ra một bức tranh chi tiết về các tác động của sự
nóng lên tồn cầu đối với các khu vực trên thế giới[21].
Báo cáo lần thứ tư của IPCC được công bố vào năm 2007[22]. Trong
báo cáo này, IPCC đã khẳng định biến đổi khí hậu là một vấn đề hiển nhiên
và khơng cịn tranh luận. Sự biến đổi khí hậu được IPCC chứng minh bằng
các số liệu quan trắc nhiệt độ khơng khí và nước biển, sự tan băng và nước
biển dâng.
Gần đây, UNDP đã công bố Báo cáo Phát triển con người năm 2007/2008
với chủ đề “Cuộc chiến chống biến đổi khí hậu: Đồn kết nhân loại trong một
thế giới phân cách”[14]. Trong báo cáo, UNDP đã khẳng định: đến nay đã có rất
nhiều bằng chứng khoa học chứng tỏ rằng biến đổi khí hậu do con người gây ra
đang đẩy thế giới đến một thảm họa sinh thái, cùng với những tác động không
thể đảo ngược đối với sự nghiệp phát triển con người. Hội nghị về biến đổi khí

hậu tại Bali năm 2007 đã thu hút được số lượng đại biểu tham dự kỷ lục, góp
phần thúc đẩy nhận thức của thế giới về vấn đề biến đổi khí hậu. Mặc dầu nhận
được sự quan tâm đặc biệt từ các chính phủ, tổ chức và cộng đồng quốc tế nhưng
chúng ta phải thừa nhận những ảnh hưởng của biến đổi khí hậu tới đời sống con
người và thiên nhiên là đặc biệt nghiêm trọng và nguy cơ dẫn đến thảm họa môi
trường đối với con người là hồn tồn có thể.


5

b) Xu hướng biến đổi khí hậu
Theo dự báo của các nhà khoa học, nếu tình hình phát thải khí nhà kính
khơng giảm đi thì vào năm 2050 nồng độ khí CO2 trong khí quyển sẽ tăng gấp
đơi so với thời kỳ tiền công nghiệp, từ 260 ppm lên 500 ppm (ADB, 2007). Hiệu
ứng nhà kính làm nhiệt độ trái đất tăng lên kéo theo hàng loạt các yếu tố khí hậu
khác như: lượng mưa, độ ẩm, bức xạ… thay đổi theo. Toàn bộ mặt đệm, cả mặt
đất và đại dương đều nóng lên, đặc biệt ở các vĩ độ cao dẫn đến hiện tượng băng
tan ở các vùng cực, gây nên hiện tượng nước biển dâng và xâm lấn các vùng đất
ven bờ. Tần suất và cường độ hiện tượng ENSO gia tăng đáng kể, gây lũ lụt và
hạn hán ở các vùng nhiệt đới và á nhiệt đới. Cường độ và lượng mưa có nhiều
bất thường, những vùng mưa nhiều thì trở nên nhiều hơn, cường độ lớn hơn; các
vùng hạn hán thì trở nên khơ cằn hơn. Khi lượng phát thải khí CO2 tăng gấp đơi,
lượng mưa tăng ở các vùng vĩ tuyến cao và các vùng nhiệt đới trong tất cả các
mùa trong năm; ở vĩ tuyến trung bình lượng mưa sẽ tăng khoảng 10 ÷ 20 %.
Song song với hiện tượng nóng lên tồn cầu, nước biển dâng, sự thay đổi về mưa
và sự bốc hơi là sự suy thối của tầng ozơn bình lưu làm tăng bức xạ cực tím trên
trái đất, gây ra những ảnh hưởng lớn cho loài người, các hệ sinh thái, và đời sống
kinh tế xã hội[14].
Dự báo biên độ tăng nhiệt độ của trái đất từ nay đến năm 2100 có thể
trong khoảng 1,1 – 6,4OC, đây là mức tăng chưa từng có tiền lệ trong lịch sử

10.000 năm qua của lồi người và nhiệt độ cũng khơng tăng đồng đều ở các
vùng, các quốc gia trên thế giới. Hậu quả của sự nóng lên tồn cầu sẽ làm các
lớp băng tuyết tan nhanh hơn trong những thập niên tới. Trong thế kỷ 20, trung
bình mực nước biển dâng tại Châu Á là 2,4 mm/năm và chỉ riêng thập kỷ vừa
qua là 3,1 mm/năm, và được dự báo là sẽ tiếp tục tăng cao hơn trong thế kỷ 21, ít
nhất là 2,8 – 4,3 mm/năm[22].


6

1.1.1.2.Thực trạng và xu hướng Biến đổi khí hậu ở Việt Nam
a) Thực trạng biến đổi khí hậu
Nghiên cứu về BĐKH ở Việt Nam chủ yếu được thực hiện bởi Viện
Khí tượng và Thủy văn và được bắt đầu từ năm 1990. Theo báo cáo của Bộ
tài nguyên và môi trường năm 2009[2], từ các số liệu quan trắc về khí hậu trong
nhiều năm cho thấy biến đổi của các yếu tố khí hậu ở Việt Nam có những điểm
đáng lưu ý sau:
+ Về nhiệt độ: Trong khoảng 50 năm qua (1951 - 2000), nhiệt độ trung
bình năm ở Việt Nam đã tăng lên 0,7OC. Nhiệt độ trung bình năm của 4 thập kỷ
gần đây (1961 - 2000) cao hơn trung bình năm của 3 thập kỷ trước đó (19311960). Nhiệt độ trung bình năm của thập kỷ 1991 - 2000 ở Hà Nội, Đà Nẵng,
thành phố Hồ Chí Minh đều cao hơn trung bình của thập kỷ 1931 - 1940 lần lượt là
0,8; 0,4 và 0,6OC. Năm 2007, nhiệt độ trung bình năm ở cả 3 nơi trên đều cao hơn
trung bình của thập kỷ 1931 - 1940 là 0,8 - 1,3OC và cao hơn thập kỷ 1991 – 2000 (là
từ 0,4 - 0,5OC).

+ Về lượng mưa: Trên từng địa điểm, xu thế biến đổi của lượng mưa
trung bình năm trong 9 thập kỷ vừa qua (1911- 2000) không rõ rệt theo các thời
kỳ và trên các vùng khác nhau; có giai đoạn tăng lên và có giai đoạn giảm
xuống.
+ Về mực nước biển: Theo số liệu quan trắc trong khoảng 50 năm qua ở

các trạm Cửa Ông và Hịn Dấu, mực nước biển trung bình đã tăng lên khoảng 20
cm, phù hợp với xu thế chung của toàn cầu.
+ Về số đợt khơng khí lạnh: Số đợt khơng khí lạnh ảnh hưởng tới Việt
Nam giảm đi rõ rệt trong hai thập kỷ gần đây (cuối thế kỷ XX đầu thế kỷ XXI).
Năm 1994 và năm 2007 chỉ có 15-16 đợt khơng khí lạnh bằng 56% trung bình
nhiều năm. 6/7 trường hợp có số đợt khơng khí lạnh trong mỗi tháng mùa đông
(XI - III) thấp dị thường (0-1 đợt) cũng rơi vào 2 thập kỷ gần đây (3/1990,


7

1/1993, 2/1994, 12/1994, 2/1997, 11/1997). Một biểu hiện dị thường gần đây
nhất về khí hậu trong bối cảnh BĐKH tồn cầu là đợt khơng khí lạnh gây rét
đậm, rét hại kéo dài 38 ngày trong tháng 1 và tháng 2 năm 2008 gây thiệt hại lớn
cho sản xuất nông nghiệp.
+ Về bão: Vào những năm gần đây, số cơn bão có cường độ mạnh nhiều
hơn, quỹ đạo bão dịch chuyển dần về các vĩ độ phía nam và mùa bão kết thúc
muộn hơn, nhiều cơn bão có quỹ đạo di chuyển dị thường hơn.
+ Về số ngày mưa phùn: Trung bình năm ở Hà Nội giảm dần trong thập
kỷ 1981 - 1990 và chỉ còn gần một nửa (15 ngày/năm) trong 10 năm gần đây.
b) Xu hướng biến đổi khí hậu
Xu hướng biến đổi khí hậu ở Việt Nam cũng đã được nghiên cứu. Trên cơ
sở này các kịch bản BĐKH cho Việt Nam và các khu vực của Việt Nam đã được
xây dựng[2]. Các dự báo về BĐKH ở Việt Nam trong thế kỷ 21 được tóm tắt
như sau:
- Nhiệt độ sẽ tăng khoảng 0,3 - 0,5oC vào năm 2020; 1,0 - 2,0oC vào năm
2050 và 1,6 - 2,60C vào năm 2100. Những khu vực có mức độ tăng nhiệt độ cao
nhất là Tây Bắc và Bắc Trung Bộ;
- Lượng mưa mùa mưa biến động vào khoảng 0 - 10% vào các năm nói
trên. Nơi có mức độ biến động lớn nhất về lượng mưa là Trung Bộ (Bắc Trung

Bộ, Trung Trung Bộ và phần phía Bắc của Nam Trung Bộ);
- Nước biển dâng cao thêm khoảng 5 cm cho mỗi thập kỷ và sẽ dâng 28 33 cm vào năm 2050 và từ 65 – 100 cm vào năm 2100;
- Gần đây, một số kịch bản BĐKH cho các vùng khí hậu ở Việt Nam đưa
ra nhận định là: Đến năm 2100, nhiệt độ trung bình năm tăng trên tồn bộ các
vùng khí hậu, với mức trung bình từ 2,3 đến 2,8oC. Các tháng mùa lạnh có mức
độ biến đổi và tăng dần theo hướng Đông Bắc - Tây Nam.


8

1.1.1.3. Chiến lược, chính sách liên quan đến BĐKH ở Việt Nam
Nhận thức được BĐKH và tầm quan trọng trong ứng phó với tác động
của BĐKH, Việt Nam đã sớm phê chuẩn Công ước khung của Liên Hiệp quốc
về BĐKH (UNFCCC) và Nghị định thư Kyoto. Để triển khai ứng phó với
BĐKH, Chính phủ đã ban hành một số văn bản pháp lý quan trọng sau[3]:
+ Quyết định số 158/2008/QĐ-TTg ngày 2/12/2008 của Thủ tướng
Chính phủ về Chương trình mục tiêu Quốc gia ứng phó với biến đổi khí hậu;
+ Quyết định số 2139/QĐ-TTg ngày 5/12/2011 của Thủ tướng chính
phủ về phê duyệt Chiến lược Quốc gia về Biến đổi khí hậu;
+ Quyết định số 1474/QĐ-TTg ngày 5/10/2012 của Thủ tướng chính
phủ về phe duyệt Kế hoạch hành động quốc gia ứng phó BĐKH giai đoạn
2012 – 2020.
+ Quyết định số 1393/QĐ-TTg ngày 25/9/2012 của Thủ tướng Chính
phủ về phê duyệt Chiến lược Quốc gia về tăng trưởng xanh;
Các văn bản trên đã nêu rõ mục tiêu, nhiệm vụ và lộ trình ứng phó với
BĐKH ở Việt Nam. Trên cơ sở đó, các bộ, ngành cũng đã và đang triển khai
xây dựng các kế hoạch ứng phó BĐKH cho ngành, lĩnh vực của Bộ quản lý.
Trong lĩnh vực Nông nghiệp và PTNT, Bộ Nông nghiệp và PTNT đã sớm ban
hành các văn bản sau liên quan đến BĐKH;
+ Quyết định số 543/QĐ-BNN-KHCN ngày 23/3/2011 của Bộ trưởng

Bộ Nông nghiệp và PTNT về Ban hành Kế hoạch hành động ứng phó với
Biến đổi khí hậu ngành Nơng nghiệp và PTNT giai đoạn 2011 – 2015 và tầm
nhìn đến 2050;
+ Quyết định số 3199/QĐ-BNN-KHCN ngày 16/12/2011 của Bộ
trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT về phê duyệt Đề án giảm phát thải khí nhà
kính trong Nơng nghiệp, nơng thơn đến năm 2020.


9

1.2. Các vấn đề liên quan đến cháy rừng và các giải pháp phịng cháy chữa
cháy rừng
1.2.1. Ngồi nước
Phịng cháy chữa cháy rừng trên thế giới được bắt đầu được nghiên cứu
vào thế kỷ 20. Thời kỳ đầu chủ yếu tập trung ở các nước có nền kinh tế phát
triển như Mỹ, Nga, Đức, Thuỵ điển, Canada, Pháp, Úc v.v.... Sau đó là ở hầu
hết các nước có hoạt động lâm nghiệp. Người ta phân chia 5 lĩnh vực chính
của nghiên cứu phòng cháy chữa cháy rừng: bản chất của cháy rừng, phương
pháp dự báo nguy cơ cháy rừng, các cơng trình phịng cháy chữa cháy rừng,
phương pháp chữa cháy rừng và phương tiện chữa cháy rừng.
- Nghiên cứu bản chất của cháy rừng
Kết quả nghiên cứu đã khẳng định rằng cháy rừng là hiện tượng ơxy hố
các vật liệu hữu cơ do rừng tạo ra ở nhiệt độ cao. Nó xảy ra khi có mặt đồng thời
của 3 thành tố cịn gọi là tam giác lửa: nguồn nhiệt, ơxy và vật liệu cháy. Tuỳ
thuộc vào đặc điểm của 3 yếu tố trên mà cháy rừng có thể được hình thành, phát
triển hay bị ngăn chặn hoặc suy yếu đi (Brown, 1979; Belop,1982; Chandler,
1983; Johann G. Goldammer, 2009). Vì vậy, về bản chất, những biện pháp
phòng cháy chữa cháy rừng đều nhằm tác động vào 3 yếu tố trên theo chiều
hướng ngăn chặn và giảm thiểu quá trình cháy.
- Nghiên cứu phương pháp dự báo nguy cơ cháy rừng

Các kết quả nghiên cứu đều khẳng định mối liên hệ chặt giữa điều kiện
thời tiết, mà quan trọng nhất là lượng mưa, nhiệt độ và độ ẩm khơng khí với độ
ẩm vật liệu và khả năng xuất hiện cháy rừng. Vì vậy, hầu hết các phương pháp
dự báo nguy cơ cháy rừng đều tính đến đặc điểm diễn biến hàng ngày của lượng
mưa, nhiệt độ và độ ẩm khơng khí (MiBbach,1972; Belop, 1982; Chandler,1983).
Ở một số nước, khi dự báo nguy cơ cháy rừng ngồi căn cứ vào yếu tố khí tượng
người ta còn căn cứ vào một số yếu tố khác, chẳng hạn ở Đức và Mỹ người ta sử


10

dụng thêm độ ẩm của vật liệu cháy (Brown,1979), ở Pháp người ta tính thêm
lượng nước hữu hiệu trong đất và độ ẩm vật liệu cháy, ở Trung Quốc có bổ sung
thêm cả tốc độ gió, số ngày khơng mưa và lượng bốc hơi v.v… Cũng có sự khác
biệt nhất định khi sử dụng các yếu tố khí tượng để dự báo nguy cơ cháy rừng,
chẳng hạn ở Thụy điển và một số nước ở bán đảo Scandinavia người ta sử dụng
độ ẩm khơng khí thấp nhất và nhiệt độ khơng khí cao nhất trong ngày, trong khi
đó ở Nga và một số nước khác lại dùng nhiệt độ và độ ẩm khơng khí lúc 13 giờ.
- Nghiên cứu về cơng trình phịng cháy chữa cháy rừng
Kết quả nghiên cứu của thế giới đã khẳng định hiệu quả của các loại băng
cản lửa, các vành đai cây xanh và hệ thống kênh mương ngăn cản cháy rừng
(Gromovist,1993). Người ta đã nghiên cứu tập đoàn cây trồng trên băng xanh
cản lửa, trồng rừng hỗn giao và giữ nước ở hồ đập để làm giảm nguy cơ cháy
rừng. Người ta cũng đã nghiên cứu hiệu lực của các hệ thống cảnh báo cháy
rừng như chòi canh, tuyến tuần tra, điểm đặt biển báo nguy cơ cháy rừng. Nhìn
chung thế giới đã nghiên cứu hiệu quả của nhiều loại cơng trình phịng cháy
chữa cháy rừng. Tuy nhiên, hiện vẫn chưa đưa ra được phương pháp xác định
tiêu chuẩn kỹ thuật cho các công trình đó. Những thơng số kỹ thuật đưa ra đều
mang tính gợi ý, và ln được điều chỉnh theo ý kiến các chuyên gia cho phù
hợp với đặc điểm của mỗi loại rừng và điều kiện địa lý, vật lý địa phương.

- Nghiên cứu về biện pháp phòng và chữa cháy rừng
Khi nghiên cứu các biện pháp phòng cháy chữa cháy rừng người ta chủ
yếu hướng vào làm suy giảm 3 thành phần của tam giác lửa: (1)- Giảm nguồn
lửa bằng cách tuyên truyền không mang lửa vào rừng, dập tắt tàn than sau khi
dùng lửa, thực hiện các biện pháp dọn vật liệu cháy trên mặt đất thành băng, đào
rãnh sâu, hoặc chặt cây theo dải để ngăn cách đám cháy với phần rừng còn lại;
(2)- Đốt trước một phần vật liệu cháy vào đầu mùa khô khi chúng còn ẩm để
giảm khối lượng vật liệu cháy vào thời kỳ khô hạn nhất, hoặc đốt theo hướng


11

ngược với hướng lan tràn của đám cháy để cô lập đám cháy; (3)- Dùng chất dập
cháy để giảm nhiệt lượng của đám cháy hoặc ngăn cách vật liệu cháy với ơxy
khơng khí (nước, đất, cát, hố chất dập cháy v.v…).
- Nghiên cứu về phương tiện phòng cháy chữa cháy rừng
Những phương tiện phòng cháy chữa cháy rừng đã được quan tâm nghiên
cứu trong những năm gần đây, đặc biệt là phương tiện dự báo, phát hiện đám
cháy, thông tin về cháy rừng và phương tiện dập lửa trong các đám cháy.
Các phương pháp dự báo đã được mơ hình hoá và xây dựng thành những
phần mềm làm giảm nhẹ cơng việc và tăng độ chính xác của dự báo nguy cơ
cháy rừng. Việc ứng dụng ảnh viễn thám và cơng nghệ GIS đã cho phép phân
tích được những diễn biến thời tiết, dự báo nhanh chóng và chính xác khả năng
xuất hiện cháy rừng, phát hiện sớm đám cháy trên những vùng rộng lớn.
Những phương tiện dập tắt các đám cháy rừng được nghiên cứu theo cả
hướng phát triển phương tiện thủ công như cào, cuốc, dao, câu liêm đến các loại
phương tiện cơ giới như cưa xăng, máy kéo, máy gạt đất, máy đào rãnh, máy
phun nước, máy phun bọt chống cháy, máy thổi gió, máy bay rải chất chống
cháy và bom dập lửa v.v…
Mặc dù các phương pháp và phương tiện phòng cháy chữa cháy rừng

đã được phát triển ở mức cao, song những thiệt hại do cháy rừng vẫn rất lớn
ngay cả ở những nước phát triển có hệ thống phịng cháy chữa cháy rừng hiện
đại như Mỹ, Úc, Nga v.v… Trong nhiều trường hợp việc khống chế các đám
cháy vẫn không hiệu quả. Người ta cho rằng, ngăn chặn nguồn lửa để không
xảy ra cháy vẫn là quan trọng nhất. Vì vậy, đã có những nghiên cứu về đặc
điểm xã hội của cháy rừng và những giải pháp xã hội cho phòng cháy chữa
cháy rừng (Cooper, 1991).


12

- Nghiên cứu về giải pháp cộng đồng cho phòng cháy chữa cháy rừng
Những vụ cháy rừng với quy mô lớn ở Đông Nam Á, đặc biệt là ở
Inđônêsia đã thu hút sự quan tâm của toàn thế giới (Rowell and Moore, 2000).
Các tác động tiêu cực của nó đã được nhận biết ở mọi cấp từ địa phương,
quốc gia đến tồn cầu. Để có thể hiểu rõ hơn những vụ cháy rừng ở Đông
Nam Á, trong khuôn khổ của Dự án phịng cháy chữa cháy rừng Đơng Nam
Á, Sameer Karki (2002) đã nghiên cứu vai trò của cộng đồng đối với các vụ
cháy rừng và sự tham gia của họ trong việc ngăn chặn các vụ cháy rừng. Báo
cáo, được thực hiện nhằm phục vụ mục tiêu của Dự án Phịng cháy Chữa cháy
rừng Đơng Nam á (PCCCR ĐNA), trình bày những kinh nghiệm thành cơng
về sự tham gia của cộng đồng trong cơng tác phịng cháy chữa cháy rừng và
phân tích những yếu tố chính trị, thể chế, kinh tế văn hoá tạo điều kiện cho
các cộng đồng địa phương tham gia tích cực vào việc ngăn chặn các vụ cháy
ngoài ý muốn.
Tác giả cho thấy sự đoàn kết cộng động và gắn bó với tài nguyên của địa
phương là rất quan trọng trong việc sử dụng lửa có kiểm sốt. Ở nhiều nước, có
khi người dân dùng lửa phá huỷ rừng tự nhiên hoặc rừng trồng để trả thù hay vì
các lý do chính trị. Bởi vậy, nâng cao hiệu quả quản lý lửa có thể phải bắt đầu từ
việc giải quyết tốt hơn các xung đột và loại bỏ những nguyên nhân sâu xa của

cháy rừng như phân chia đất đai không công bằng.
Trong Dự án phịng cháy chữa cháy rừng Đơng Nam Á cịn nhiều tác giả
tham gia nghiên cứu về giải pháp phòng cháy chữa cháy rừng dựa vào cộng
đồng. Trong đó họ nhấn mạnh tầm quan trọng những giải pháp kỹ thuật và tổ
chức thích hợp cho khuyến khích sự tham gia của cộng đồng vào phòng cháy
chữa cháy rừng (Peter Moore, 2003)[25].
Biến đổi khí hậu trong những thập kỷ gần đây đã làm tăng nguy cơ cháy
rừng của hầu hết các khu vực trên thế giới. Theo số liệu của Trung tâm giám


13

sách cháy toàn cầu, số vụ cháy rừng từ những năm 1990 trở lại đây đã tăng lên
xấp xỉ gấp 3 lần so với các thời kỳ trước đó. (Johann G. Goldammer and Nikola
Nikolov, 2009)[23].
1.2.2. Trong nước
- Nghiên cứu về dự báo nguy cơ cháy rừng
Dự báo nguy cơ cháy rừng ở Việt Nam được bắt đằu từ năm 1981. Tuy
nhiên trong thời gian đầu người ta chủ yếu áp dụng phương pháp dự báo của
Nesterop (Phạm Ngọc Hưng, 1988)[7]. Đây là phương pháp đơn giản, cấp nguy
hiểm của cháy rừng được xác định theo giá trị P bằng tổng các tích số giữa nhiệt
độ và độ thiếu hụt bão hồ của khơng khí lúc 13 giờ hàng ngày kể từ ngày cuối
cùng có lượng mưa lớn hơn 3mm. Nghiên cứu của Phạm Ngọc Hưng năm 1988
đã cho thấy phương pháp của Nesterop có độ chính xác cao hơn nếu tính giá trị P
kể từ ngày cuối cùng có lượng mưa lớn hơn 5 mm. Ngoài ra, trên cơ sở phát hiện
liên hệ chặt chẽ giữa số ngày liên tục có lượng mưa dưới 5 mm hay cịn gọi là số
ngày khô hạn liên tục (H) với chỉ số P, Phạm Ngọc Hưng đã đưa ra phương pháp
dự báo nguy cơ cháy rừng theo số ngày khô hạn liên tục. Ông xây dựng một
bảng tra cấp nguy hiểm của cháy rừng căn cứ vào số ngày khô hạn liên tục cho
các mùa khí hậu trong năm. Khi nghiên cứu về tính thích hợp của một số

phương pháp dự báo nguy cơ cháy rừng ở Miền Bắc Việt Nam, Bế Minh Châu
(2001)[4] đã khẳng định phương pháp dự báo nguy cơ cháy rừng theo chỉ tiêu P
và H có độ chính xác khơng cao ở những vùng có sự ln phiên thường xun
của các khối khơng khí biển và lục địa hoặc vào các thời gian chuyển mùa.
Trong những trường hợp như vậy, thì mức độ liên hệ của chỉ số P hoặc H với độ
ẩm vật liệu dưới rừng và tần suất xuất hiện của cháy rừng thấp.
Từ 1989- 1991 Dự án tăng cường khả năng phòng cháy chữa cháy rừng
cho Việt Nam của UNDP đã nghiên cứu, soạn thảo phương pháp dự báo nguy cơ
cháy rừng theo chỉ tiêu khí tượng tổng hợp P của Nesterop nhưng thêm yếu tố


14

gió (Cooper, 1991). Chỉ tiêu P của Nesterop được nhân với hệ số là 1.0, 1.5, 2.0,
và 3.0 nếu có tốc độ gió tương ứng là 0- 4, 5- 15, 16- 25, và lớn hơn 25 km/giờ.
Tuy nhiên, đến nay chỉ tiêu này vẫn chưa được tính đến trong dự báo nguy cơ
cháy rừng của Việt Nam.
Từ đầu năm 2003 Cục kiểm lâm đã cộng tác với nhóm nghiên cứu thuộc
đề tài KC.08.24 của Trường Đại học Lâm nghiệp để xây dựng "Phần mềm cảnh
báo lửa rừng"[10]. Với công nghệ mới, phần mềm này cho phép liên kết được
phương tiện hiện đại vào công tác dự báo và truyền tin về nguy cơ cháy rừng.
Từ năm 2006 đến 2007, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã phê
duyệt thực hiện đề tài "Nghiên cứu hoàn thiện phương pháp và phần mềm cảnh
báo nguy cơ cháy rừng ở Việt Nam" (Bế Minh Châu, 2010). Đề tài này đã căn
cứ vào kết quả của đề tài KC.08.24, nghiên cứu bổ sung và phát triển thành phần
mềm cảnh báo nguy cơ cháy rừng cho cả nước. Lần đầu tiên đã phân loại các
trạng thái rừng theo nguy cơ cháy và xây dựng phương pháp dự báo nguy cơ
cháy rừng trên cơ sở tính đến cả điều kiện thời tiết và kiểu trạng thái rừng.
Nhìn chung đến nay, nghiên cứu về phương pháp dự báo nguy cơ cháy
rừng ở Việt Nam còn rất mới mẻ, trong đó hầu hết vẫn chưa tính đến đặc điểm

của kiểu rừng, đặc điểm tiểu khí hậu và những yếu tố kinh tế xã hội có ảnh
hưởng đến cháy rừng ở địa phương. Ngoài ra, hiện vẫn chưa áp dụng được một
cách hiệu quả kỹ thuật của tin học, viễn thám và các phương tiện truyền thông
hiện đại vào dự báo, phát hiện sớm và thông tin về cháy rừng.
- Nghiên cứu về các cơng trình phịng cháy chữa cháy rừng
Hiện cịn rất ít những nghiên cứu về hiệu lực của các cơng trình phịng
cháy chữa cháy rừng cũng như những phương pháp và phương tiện phòng cháy
chữa cháy rừng. Mặc dù trong các quy phạm phòng cháy chữa cháy rừng có đề
cập đến những tiêu chuẩn của các cơng trình phịng cháy chữa cháy rừng, những
phương pháp và phương tiện phòng cháy chữa cháy rừng, song phần lớn đều


15

được xây dựng trên cơ sở tham khảo tư liệu của nước ngồi, chưa có khảo
nghiệm đầy đủ trong điều kiện Việt Nam (Phạm Ngọc Hưng, 2001).
- Nghiên cứu biện pháp phòng cháy chữa cháy rừng
Các nghiên cứu về biện pháp phòng cháy chữa cháy rừng ở Việt Nam chủ
yếu hướng vào thử nghiệm và phân tích hiệu quả của giải pháp đốt trước nhằm
giảm khối lượng vật liệu cháy. Phó Đức Đỉnh (1993) đã thử nghiệm đốt trước
vật liệu cháy dưới rừng thông non 2 tuổi tại Đà Lạt. Theo tác giả ở rừng thông
non nhất thiết phải gom vật liệu cháy vào giữa các hàng cây hoặc nơi trống để
đốt, chọn thời tiết đốt để ngọn lửa âm ỉ, khơng cao q 0.5 m có thể gây cháy tán
cây. Phan Thanh Ngọ thử nghiệm đốt trước vật liệu cháy dưới rừng thông 8 tuổi
ở Đà Lạt (Phan Thanh Ngọ, 1995)[8]. Tác giả cho rằng với rừng thông lớn tuổi
không cần phải gom vật liệu trước khi đốt mà chỉ cần tuân thủ những nguyên tắc
về chọn thời điểm và thời tiết thích hợp để đốt. Tác giả cho rằng có thể áp dụng
đốt trước vật liệu cháy cho một số loại rừng ở địa phương khác, trong đó có rừng
khộp ở Đắc Lắc và Gia Lai.
Từ năm 2003 đến 2005, Nhà nước đã phê duyệt thực hiện đề tài nghiên

cứu giải pháp phòng chống và khắc phục hậu quả cháy rừng cho vùng U Minh
và Tây Nguyên. Nội dung chủ yếu của đề tài là: nghiên cứu nguyên nhân dẫn
đến cháy rừng, xây dựng bản đồ phân vùng trọng điểm cháy rừng, phân loại kiểu
rừng theo nguy cơ cháy, nghiên cứu phương pháp dự báo nguy cơ cháy rừng,
phương pháp phát hiện sớm cháy rừng, các giải pháp khoa học cơng nghệ phịng
cháy chữa cháy rừng, các giải pháp kinh tế – xã hội phòng cháy chữa cháy rừng,
tập đồn cây trồng có khả năng chống chịu lửa, những thiết bị chữa cháy rừng,
các phần mềm dự báo nguy cơ cháy rừng và phát hiện sớm cháy rừng, và các
quy trình phịng chống và khắc phục hậu quả của cháy rừng áp dụng cho vùng U
Minh và Tây Nguyên[10].


16

Mặc dù có những nghiên cứu trên quy mơ vùng hoặc quốc gia nhưng mỗi
tỉnh thường có những đặc điểm rừng, đặc điểm tiểu khí hậu khác nhau. Do đó để
nâng cao hiệu quả của cơng tác phịng cháy chữa cháy rừng nhiều tỉnh đã tổ
chức nghiên cứu về đặc điểm khí hậu và rừng có liên quan đến nguy cơ cháy và
xây dựng những phương pháp phòng cháy chữa cháy rừng riêng.
1.3. Ảnh hưởng của BĐKH đến nguy cơ cháy rừng
1.3.1. Ngoài nước
Nghiên cứu tác động của biến đổi khí hậu đến thời tiết cháy ở Đơng
Nam Australia. CSIRO, Úc (Hennessy K, Lucas C, Nicholls N, Bathols J,
Suppiah R, Ricketts J. 2006)[28].
Kết quả nghiên cứu cho thấy sự gia tăng nguy cơ cháy thời tiết ở khu vực
nghiên cứu nói chung là lớn nhất nội địa. Các tần số kết hợp của ngày với nguy
cơ cháy xếp hạng Chỉ số cháy rừng rất cao và cực kỳ có khả năng gia tăng ở
Đông Nam Úc: 4-25% vào năm 2020, 15-70% vào năm 2050.
Trung bình hàng năm số ngày có nguy cơ cháy rất cao hoặc cực đoan
trong Canberra có thể sẽ tăng 23,1 ngày: 25,6-28,6 ngày có nguy cơ hỏa hoạn

rất cao hoặc nguy hiểm vào năm 2020, 27,9-38,3 ngày có nguy cơ hỏa hoạn rất
cao hoặc nguy hiểm vào năm 2050.
Nghiên cứu sử dụng các chỉ số nguy cơ cháy như chỉ số nguy hiểm cháy
rừng và chỉ số nguy hiểm cháy đồng cỏ. Họ đưa ra một dấu hiệu của nguy cơ
cháy dựa trên sự kết hợp khác nhau của các biến thời tiết bao gồm: nhiệt độ hàng
ngày, lượng mưa, độ ẩm và tốc độ gió.
Nguy cơ thời tiết cháy liên quan đến cách kết hợp biến thời tiết ảnh hưởng
đến nguy cơ hỏa hoạn bắt đầu hoặc tỷ lệ lan rộng, cường độ, hoặc khó khăn để
ngăn chặn. Nguy cơ cháy bị ảnh hưởng bởi một số yếu tố bao gồm: vật liệu
cháy, địa hình, quản lý đất đai, thời tiết.


17

Hạn chế của nghiên cứu: Có một số bất ổn khi đánh giá những thay đổi
tiềm năng nguy cơ thời tiết cháy liên quan đến biến đổi khí hậu: chất lượng của
dữ liệu cho một số biến thời tiết, khả năng kết quả khác nhau từ việc sử dụng các
mô hình khí hậu khác, thay đổi trong chỉ số theo mùa được sử dụng để lập kế
hoạch chuẩn bị cháy, thay đổi lượng mưa ngưỡng cần thiết để kiểm soát đám
cháy, thay đổi trong đánh lửa và vật liệu cháy, thay đổi trong các sự kiện El
Nino-Nam dao động theo biến đổi khí hậu.
Tác động của biến đổi khí hậu đến nguy cơ cháy rừng ở rừng phương bắc
của Trung Quốc (Yang Guang, DI Xue-ying, Guo Qing-xi, SHU Zhan, Zeng
Tao, Đoàn Hồng Châu, Wang Chao). Trường Đại học Lâm nghiệp Đông Bắc,
Cáp Nhĩ Tân 150.040, PRChina.
Kết quả nghiên cứu cho thấy: Các mơ phỏng tương lai khí hậu của IPCC
SRES A2a và B2a cho cả hai giai đoạn cơ bản của giai đoạn 1961-1990 và giai
đoạn kịch bản tương lai đã được sử dụng. Sau khi thời tiết hàng ngày xác minh
với thời tiết địa phương và dữ liệu về cháy. Hệ thống chỉ số thời tiết lửa rừng
Canada đã được sử dụng để đánh giá tình hình thời tiết cháy rừng trong biến đổi

khí hậu trong khu vực nghiên cứu. Xu hướng ngày càng tăng của mức độ
nghiêm trọng của lửa thời tiết được tìm thấy trong thế kỷ 21 trong khu vực
nghiên cứu thuộc cả hai kịch bản biến đổi khí hậu trong tương lai, so với giai
đoạn 1961-1990. Thì trung bình hàng năm chỉ số thời tiết lửa tối đa được dự
đoán sẽ tăng liên tục trong thời gian 2010-2099, và đến cuối thế kỷ 21 nó được
dự đoán sẽ tăng 22% -52% trên nhiều cánh rừng phương bắc. Cháy rừng của
Trung Quốc được dự đoán vào mùa xuân từ tháng tư đến tháng sáu và vào mùa
hè từ tháng bảy đến tháng tám. Vào mùa hè, chỉ số thời tiết lửa được dự đoán là
cao hơn so với chỉ số hiện tại là 148% vào những năm cuối của thế kỷ. Theo 21
kịch bản của SRES A2a và B2a, cả hai nguy cơ cháy cực kỳ cao nguy hiểm xảy
ra và số ngày có nguy cơ cháy rất cao xảy ra được dự đoán sẽ tăng trong vùng.


18

Nghiên cứu dự đoán rằng số ngày nguy cơ cháy rất cao sẽ tăng từ 44 ngày trong
năm 1980 đến 53-75 ngày vào cuối thế kỷ 21.
Tác động biến đổi khí hậu đối với nguy cơ cháy rừng ở phương bắc của
Phần Lan(Antti Kilpeläinen, Seppo Kellomäki, Harri Strandman, Ari
Venäläinen)[27].
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là nghiên cứu khả năng cháy rừng và tần
suất các vụ cháy rừng trong biến đổi khí hậu dự kiến tại Phần Lan. Chỉ số cháy
rừng, thường sử dụng ở Phần Lan, đã được sử dụng như một chỉ số cảnh báo cho
khả năng cháy rừng dựa trên các thơng số khí hậu. Các kịch bản khí hậu dựa trên
các kịch bản phát thải A2. Theo kết quả, khả năng cháy rừng sẽ tăng lên vào cuối
thế kỷ này, như một kết quả của việc gia tăng bốc thoát hơi, mà sẽ tăng hơn so
với sự gia tăng về lượng mưa, đặc biệt là ở miền nam Phần Lan. Số ngày có
nguy cơ cháy rừng sẽ tăng ở miền nam Phần Lan từ 96 -160 ngày vào cuối thế
kỷ này, so với 60-100 ngày như hiện tại. Ở phía Bắc, mức tăng tương ứng là 30 36 ngày. Sự gia tăng dự kiến trong tần số hàng năm của các vụ cháy rừng trên cả
nước là khoảng 20% vào cuối thế kỷ này so với ngày nay. Sự gia tăng lớn nhất

trong tần số các vụ cháy, trên 1.000 km2, là trong phần cực nam của đất nước,
với sáu đến chín vụ cháy dự kiến hàng năm trên 1.000 km2 vào cuối thế kỷ này,
có nghĩa là một sự gia tăng 24-29% so với tần số hiện nay.
1.3.2. Trong nước
Ở Việt Nam, hai tác giả Nguyễn Đăng Quế (Viện Khoa học Khí tượng
Thủy văn và Môi trường) và Đặng Văn Thắng (Đại học Lâm nghiệp) đã có
những nghiên cứu bước đầu cho thấy, sự thay đổi nhiệt độ, lượng mưa làm gia
tăng mức độ nghiêm trọng của cháy rừng[31].
Các tác giả dựa trên các số liệu khí tượng từ thập kỷ 60, 70 của thế kỷ 20
và kịch bản biến đổi khí hậu - nước biển dâng để nghiên cứu những thay đổi dịch
chuyển về nguy cơ cháy rừng ở bốn vùng Tây Bắc, Đông Bắc, Bắc Trung Bộ và
Tây Nguyên. Theo đó, các yếu tố chính ảnh hưởng đến nguy cơ cháy rừng là


×