Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

Đánh giá sinh trưởng của một số loài cây trồng nguyên liệu giấy tại công ty lâm nghiệp đoan hùng huyện đoan hùng, tỉnh phú thọ​

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.86 MB, 95 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN
Tơi cam đoan, đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc ai cơng bố trong bất kỳ
cơng trình nghiên cứu nào khác.
Nếu nội dung nghiên cứu của tôi trùng lặp với bất kỳ cơng trình nghiên cứu
nào đã cơng bố, tơi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm và tuân thủ kết luận đánh giá
luận văn của Hội đồng khoa học.
Hà Nội, ngày 30 tháng 11 năm 2017
Người cam đoan

Nguyễn Đức Nghĩa


ii

LỜI CẢM ƠN
Đề tài luận văn “Đánh giá sinh trưởng của một số lồi cây trồng ngun
liệu giấy tại Cơng ty Lâm nghiệp Đoan Hùng huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ”
đƣợc hồn thành theo chƣơng trình đào tạo Thạc sỹ tại trƣờng Đại học Lâm nghiệp
Việt Nam.
Trong quá trình học tập và thực hiện luận văn, tác giả đã nhận đƣợc sự quan
tâm, giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi của Ban giám hiệu Trƣờng Đại học Lâm
nghiệp; Phòng đào tạo sau đại học;các thầy giáo, cô giáo Trƣờng Đại học Lâm
nghiệp; anh, chị, em, bạn bè đồng nghiệp đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho bản
thân tác giả trong quá trình thực hiện đề tài. Nhân dịp này, tác giả xin đƣợc bày tỏ
lòng biết ơn sâu sắc trƣớc sự quan tâm và giúp đỡ quý báu đó.
Đặc biệt, tác giả xin đƣợc bày tỏ lịng biết ơn chân thành tới TS. Trần Việt
Hà, ngƣời thầy đã hƣớng dẫn nhiệt tình, truyền đạt kinh nghiệm quý giá, những ý
tƣởng trong nghiên cứu khoa học và giúp tác giả hoàn thành luận văn.


Mặc dù đã hết sức cố gắng và nỗ lực, nhƣng kinh nghiệm nghiên cứu chƣa
nhiều, đặc biệt là hạn chế về mặt thời gian trong q trình nghiên cứu nên luận văn
khơng tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Tác giả rất mong nhận đƣợc sự góp ý
của các thầy cơ giáo và bạn bè đồng nghiệp để cho luận văn đƣợc hoàn chỉnh hơn..
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 30 tháng 11 năm 2017
Tác giả

Nguyễn Đức Nghĩa


iii

MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. vi
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii
DANH MỤC CÁC HÌNH .............................................................................. viii
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
Chƣơng 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ........................................ 3
1.1. Nghiên cứu trên thế giới .......................................................................... 3
1.1.1. Nghiên cứu về Keo tai tƣợng .................................................................. 3
1.1.2. Nghiên cứu về Keo lai............................................................................. 4
1.1.3. Các nghiên cứu về Bạch đàn ................................................................... 5
1.2. Nghiên cứu ở Việt Nam ............................................................................. 6
1.2.1. Những nghiên cứu về trồng rừng nguyên liệu ........................................ 6

1.2.2. Những nghiên cứu về Keo tai tƣợng ....................................................... 7
1.2.3. Nghiên cứu về Keo lai............................................................................. 9
1.2.3. Nghiên cứu về Bạch đàn ....................................................................... 11
1.3. Nhận xét chung ........................................................................................ 13
Chƣơng 2 MỤC TIÊU, NỘI DUNG, PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...... 15
2.1. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................. 15
2.2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 15
2.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 15
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu.......................................................................... 15
2.4.1. Phƣơng pháp kế thừa............................................................................. 15


iv

2.4.2. Phƣơng pháp điều tra ngoại nghiệp ...................................................... 16
2.4.3. Phƣơng pháp xử lý số liệu..................................................................... 17
Chƣơng 3 ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI KHU VỰC
NGHIÊN CỨU ................................................................................................ 24
3.1. Điều kiện tự nhiên .................................................................................... 24
3.1.1. Vị trí địa lý ............................................................................................ 24
3.1.2. Địa hình địa mạo ................................................................................... 24
3.1.3. Khí hậu, thủy văn .................................................................................. 24
3.1.4. Đặc điểm đất ......................................................................................... 25
3.2. Điều kiện kinh tế-xã hội ........................................................................... 25
3.2.1. Sản xuất lâm nghiệp .............................................................................. 25
3.2.2. Dịch vụ .................................................................................................. 25
3.2.3. Lao động................................................................................................ 25
3.2.4. Cơ sở hạ tầng ......................................................................................... 26
3.3. Lƣợc sử trồng rừng................................................................................... 26
3.3.1. Loài Keo tai tƣợng , keo lai.................................................................. 26

3.3.2. Bạch đàn ................................................................................................ 29
Chƣơng 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................ 32
4.1. Tình hình sinh trƣởng của lâm phần ........................................................ 32
4.1.1. Kiểm tra sự thuần nhất giữa các OTC................................................... 32
4.1.2. Sinh trƣởng đƣờng kính D1,3 ................................................................. 33
4.1.3. Sinh trƣởng về chiều cao vút ngọn ....................................................... 37
4.2. Một số quy luật kết cấu lâm phần ............................................................ 40
4.2.1. Quy luật phân bố số cây theo cỡ đƣờng kính........................................ 40
4.2.2. Quy luật phân bố số cây theo cấp chiều cao ......................................... 42
4.2.3. Tƣơng quan chiều cao Hvn và đƣờng kính D1,3 ..................................... 45
4.3. Trữ lƣợng và tăng trƣởng lâm phần ......................................................... 47


v

4.4. Đánh giá hiệu quả kinh tế ........................................................................ 48
4.4.1. Xác định chi phí đầu tƣ cho 1ha rừng trồng ......................................... 49
4.4.2. Xác định thu nhập cho 1ha rừng trồng.................................................. 50
4.4.3. Xác định hiệu quả kinh tế cho 1ha trồng rừng ...................................... 51
4.5. Đề xuất một số giải pháp phát triển rừng trồng sản xuất tại khu vực
nghiên cứu. ...................................................................................................... 52
KẾT LUẬN, TỒN TẠI, KHUYẾN NGHỊ ..................................................... 54
5.1. Kết luận .................................................................................................... 54
5.2. Tồn tại ...................................................................................................... 54
5.3. Khuyến nghị ............................................................................................. 55
TÀI LIỆU THAM KHẢO


vi


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Nguyên nghĩa

Ký hiệu
Bộ NN&PTNT
D1,3

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nơng thơn
Đƣờng kính thân tại vị trí 1,3 m

Dt

Đƣờng kính chiếu tán

Fl

Phân bố lý thuyết

fi

Phân bố thực nghiệm

Hvn

Chiều cao vút ngọn

Hdc

Chiều cao dƣới cành


OTC

Ô tiêu chuẩn

QLSD

Quản lý sử dụng

SXKD

Sản xuất kinh doanh


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
STT

Tên bảng

Trang

4.1

Kết quả kiểm tra sự thuần nhất các OTC

32

4.2


Sinh trƣởng đƣờng kính D1,3 bình qn

33

4.3

Tăng trƣởng bình qn đƣờng kính 1,3

36

4.4

Sinh trƣởng chiều cao bình qn

37

4.5

Tăng trƣởng bình quân chiều cao vút ngọn

39

4.6

Kết qua kiểm định phân bố N/D1,3 theo phân bố Weibull

40

4.7


Kết qua kiểm định phân bố N/Hvn theo phân bố Weibull

43

4.8

Tƣơng quan H/D và các hệ số của phƣơng trình hồi quy

46

4.9

Phƣơng trình tƣơng quan Hvn/D1,3

47

4.10 Tăng trƣởng về thể tích và trữ lƣợng lâm phần

47

4.11 Chi phí đầu tƣ cho 1 ha rừng trồng

49

4.12 Chi phí khai thác vận chuyển (đ/m3)

50

4.13 Thu nhập cho 1 ha rừng trồng


50

4.14 Tổng hợp các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế

51


viii

DANH MỤC CÁC HÌNH
STT

Tên hình

Trang

4.1

Keo tai tƣợng tuổi 7

34

4.2

Keo lai tuổi 7

34

4.3


Bạch đàn tuổi 7

35

4.4

4.5

Biểu đồ sinh trƣởng D1,3 của Keo tai tƣợng, Keo lai và
Bạch đàn tuổi 5; 6; 7
Biểu đồ sinh trƣởng Hvn của Keo tai tƣợng, Keo lai và
Bạch đàn tuổi 5; 6; 7

35

38

4.6

Biểu đồ phân bố N/D1,3 Keo tai tƣợng

41

4.7

Biểu đồ phân bố N/D1,3 Keo lai

41

4.8


Biểu đồ phân bố N/D1,3 Bạch đàn

42

4.9

Biểu đồ phân bố N/Hvn Keo tai tƣợng

44

4.10 Biểu đồ phân bố N/Hvn Keo lai

44

4.11 Biểu đồ phân bố N/Hvn Bạch đàn

45


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong bối cảnh các nguồn tài nguyên thiên nhiên đang bị suy thoái, đặc
biệt là tài nguyên rừng, những năm gần đây Việt Nam hạn chế mở cửa các
khu rừng tự nhiên dẫn đến tình trạng lƣợng cung tài nguyên không đáp ứng
đủ nhu cầu sử dụng trong và ngồi nƣớc. Từ đó, rừng trồng trở thành đối
tƣợng đƣợc quan tâm và đầu tƣ phát triển. Tập trung phát triển các vùng rừng
trồng nguyên liệu để cung cấp gỗ lớn, nhỏ cho các khu công nghiệp, nhà máy,
xƣởng chế biến gỗ, ngồi ra cịn phục vụ cho nhu cầu trong nƣớc và nƣớc

ngoài đang mà mục tiêu, phƣơng hƣớng giải quyết ở nƣớc ta.
Tập đoàn cây trồng rừng sản xuất gồm các loài cây nhƣ Keo tai tƣợng,
Keo lai, Bạch đàn, Bồ đề, Thông, Mỡ, Lát hoa, Trám, Xoan, Giổi, Lim xanh,
Dẻ, Chị chỉ, Sao đen,... Trong đó, Keo và Bạch đàn là hai loài chủ lực với tỷ
lệ gây trồng trên 80% diện tích. Đây là những loài mọc nhanh, sinh trƣởng tốt,
phù hợp với nhiều lập địa khác nhau, chu kỳ kinh doanh ngắn 6 – 8 năm hoặc
8 – 15 năm tùy mục đích kinh doanh. Từ đó, nhiều cơng ty, địa phƣơng, đơn
vị chủ rừng đã lựa chọn cây trồng này để phát triển trồng rừng kinh tế. Tuy
nhiên, trồng rừng kinh tế còn chƣa đƣợc đồng bộ hóa dẫn đến năng suất và
chất lƣợng rừng thu đƣợc chƣa cao. Đây là vấn đề xảy ra ở nhiều nơi và cần
có những nghiên cứu, đề xuất nhằm giải quyết tình trạng này.
Cơng ty Lâm nghiệp Đoan Hùng nằm trên địa bàn huyện Đoan Hùng
tỉnh Phú Thọ là đơn vị hạch tốn của Tổng cơng ty Giấy Việt Nam; đƣợc giao
nhiệm vụ chủ yếu là thực hiện trồng, chăm sóc, bảo vệ, khai thác các loài cây
trồng rừng nguyên liệu giấy đáp ứng nhu cầu nguyên liệu và chỉ tiêu kế hoạch
của Tổng Công ty giao. Các loài cây đƣợc gây trồng chủ yếu là: Keo tai
tƣợng, Keo lai, Bạch đàn. Năm 2010 Công ty đƣợc cấp chứng chỉ quản lý
rừng bền vững FSC cho 1.918,93 ha rừng trồng nguyên liệu giấy, sản lƣợng
bình quân đạt trên 70m3/ha. Trong những năm tới, Công ty đề ra mục tiêu ổn


2

định và nâng cao năng suất rừng trồng, phấn đấu đạt đƣợc chứng chỉ FSC trên
tồn diện tích.
Trƣớc thực tiễn trên tác giả tiến hành nghiên cứu đề tài: “ Đánh giá
sinh trưởng của một số loài cây trồng nguyên liệu giấy tại Công ty Lâm
nghiệp Đoan Hùng huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ” nhằm đánh giá sinh
trƣởng và hiệu quả kinh tế một số lâm phần tại công ty.



3

Chƣơng 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.

Nghiên cứu trên thế giới
Giống là yếu tố đƣợc quan tâm đầu tiên trong công tác trồng rừng sản

xuất. Theo Eldridge (1993), các chƣơng trình chọn giống cho rừng trồng sản
xuất đã bắt đầu thực hiện ở nhiều nƣớc và tập trung chủ yếu vào các loài cây
mọc nhanh khác nhau nhƣ Bạch đàn, Keo,...[17].
1.1.1. Nghiên cứu về Keo tai tượng
Keo tai tƣợng (Acacia mangium) cịn có tên gọi khác là keo lá to, keo
mỡ; là cây nguyên sản ở phía Bắc Queensland, Australia, ngồi ra cịn có ở
Irian Jaya, Maluku của Indonesia (Doran và Skelton, 1982) [6]. Keo tai tƣợng
phân bố tự nhiên ở phía Bắc Australia, Papua New Guinea, Đơng Indonesia.
Ngày nay, loài cây này đƣợc mở rộng trồng ở nhiều nƣớc, điên hình nhƣ:
Malaixia, Philippin, Thái Lan, Ấn Độ, Nigiêria, Trung Quốc, Mỹ, Việt Nam,
vv. (Turnbull et al., 1998)
Các khảo nghiệm xuất xứ ở một số nƣớc đã cho thấy biến dị di truyền
về sinh trƣởng, độ thẳng thân và một số tính chất về cành là rất lớn, đặc biệt
có sự khác biệt giữa 3 vùng phân bố tự nhiên khác nhau của Keo tai tƣợng
(Papua New Guinea - PNG, Queensland - Qld và North Teritory - NT), cũng
nhƣ có sự khác nhau rõ rệt giữa các xuất xứ của cùng một vùng địa lý. Sau
này, các nghiên cứu về biến dị di truyền đƣợc chú trọng, nhằm cải thiện các
tính trạng sinh trƣởng, chất lƣợng thân cây và tỷ trọng gỗ. Các kết quả đã chỉ
ra rằng biến dị di truyền về sinh trƣởng và chất lƣợng thân cây của lồi keo
này biến động từ thấp tới trung bình (Nirsatmanto & Kurinobu, 2002; Arnold

& Cuevas, 2003; Susumu & Rimbawanto, 2004). Nhìn chung, tƣơng quan di
truyền giữa sinh trƣởng và chất lƣợng thân cây là tƣơng quan dƣơng (Arnold


4

& Cuevas, 2003), tức là cải thiện sinh trƣởng cũng đồng thời cải thiện chất
lƣợng thân cây.
Trong những năm 1980, các loài keo Acacia đã đƣợc đƣa vào thử
nghiệm ở nhiều nƣớc vì những khả năng tốt của chúng. Nhất là khả năng cải
tạo đất, chống xói mịn, năng suất cao. Khảo nghiệm ở Philippines với 7 loài
cho thấy keo tai tƣợng có chiều cao đứng thứ 3 ở cả 2 điểm thí nghiệm
(Havmoller, 1989). Năm 1986, trên đảo Hải Nam – Trung Quốc tiến hành
khảo nghiệm 20 xuất xứ của 8 lồi keo ở tuổi thứ 2. Trong đó Keo tai tƣợng
khơng nằm trong nhóm lồi và xuất xứ dẫn đầu. Sau 2 năm tuổi Keo tai
tƣợng sinh trƣởng D < 7,4 cm, H < 4,7 m. Năm 1985, 23 xuất xứ của 12 loài
keo đã đƣợc khảo nghiệm tại Thái Lan. Kết quả cho thấy sau 36 tháng tuổi
tại 2 điểm thí nghiệm: Tại Ratchaouri, Keo tai tƣợng xuất xứ 13846 xếp thứ
9 có chiều cao 7,2m. Tại Saitheng, Keo tai tƣợng không nằm trong 10 xuất
xứ dẫn đầu, tại đây loài và xuất xứ dẫn đầu là vẫn là A. crassicarpa 13683
với chiều cao 18,4m [5].
Nghiên cứu về sinh trƣởng của các loài Keo Acacia và một số lồi cây
khác trên đất hoang hóa tại nhiều địa điểm ở Ấn Độ của Tewari (1994) đã
khẳng định đƣợc tính trội về khả năng chịu hạn của một số loài Keo sinh
trƣởng trên đất bạc màu nhƣ: A.leptocarpa, A.torulosa,...[2]
1.1.2. Nghiên cứu về Keo lai
Keo lai là tên gọi tắt của giống lai tự nhiên giữa Keo tai tƣợng (Acacia
mangium) và Keo lá tràm (Acacia auriculiformis); đƣợc phát hiện đầu tiên bởi
Messir Herbern và Shim tại Malaysia năm 1972 trong những hàng cây trồng
ven đƣờng và đƣợc Pedkey (1978) nghiên cứu, xem xét các mẫu tiêu bản và

xác nhận lại.
Nghiên cứu của Pinso Cyril và Robert Nasi (1991) chỉ ra sinh trƣởng
của Keo lai tự nhiên đời F1 là tốt hơn, từ đời F2 trở đi, cây sinh trƣởng không


5

đồng đều và kém hơn cả Keo tai tƣợng. Do vậy, hầu hết nguồn giống keo lai
đƣợc sản xuất từ cây hom hoặc nuôi cấy mô. Nghiên cứu cũng cho thấy độ
đồng đều, độ tròn của thân cây,... đều tốt hơn giống bố mẹ và rất phù hợp với
gây trồng thƣơng mại.
Để nghiên cứu sự tăng trƣởng và năng suất của Keo lai ở vùng Caribê
Colombia, các phƣơng trình độ nghiêng của khối lƣợng tổng thể và trên mặt
đất cộng với sinh khối rễ thô đƣợc lắp phù hợp với đƣờng kính ngang ngực
của cây. Kết quả cho thấy Keo lai là một loài rất hứa hẹn cho sản xuất gỗ, loại
bỏ lƣợng khí cacbonic trong khơng khí và phục hồi đất vì nó phát triển rất
nhanh thậm chí trên đất bị suy thoái.
1.1.3. Các nghiên cứu về Bạch đàn
Bạch đàn hay Khuynh diệp có tên khoa học là Eucalyptus, thuộc họ Sim
(Myrtaceae), có nguồn gốc từ Australia. Hiện nay, có đến hơn 700 lồi Bạch
đàn đƣợc ghi nhận, trong đó có một số lồi đƣợc tìm thấy ở New Guinea và
Indonesia và một ở vùng viễn bắc Philippines và Đài Loan. Loài cây này đƣợc
dẫn giống bằng hạt đem về Việt Nam vào khoảng thập niên 1950 với khoảng
10 loại khác nhau. Bạch đàn có thể trồng tập trung thành rừng hoặc trồng phân
tán từ vùng đồng bằng cho đến các vùng bình nguyên và cao nguyên [3].
Hàng trăm loài Bạch đàn (Eucalyptus) đã đƣợc khảo nghiệm ở nhiều
nƣớc, song chỉ có ít lồi và xuất xứ đƣợc chọn để gây trồng rộng rãi. Ở Công
Gô, bằng phƣơng pháp lai nhân tạo đã tạo ra giống Bạch đàn lai (Eucalyptus
hybrids) có năng suất đạt 35m3/ha/năm ở giai đoạn tuổi 7. Ở Brazil đã chọn
lọc đƣợc giống Eucalyptus grandis đạt 55m3/ha/năm sau 7 năm trồng, Ở

Zimbabwe cũng đã chọn đƣợc giống E.grandis đạt 35-40m3/ha/năm, giống
E.urophylla đạt trung bình tới 55m3/ha/năm, có nơi lên tới 70m3/ha/năm
(Campinhos và Ikenmori, 1988) [16]


6

Kết quả nghiên cứu của Pandey. D (1983) về loài Bạch đàn Eucalyptus
camaldulansis đƣợc trồng trên các điều kiện lập địa khác nhau cho thấy: nếu
trồng ở vùng nhiệt đới khô, chu kỳ kinh doanh dài 10 - 20 năm thì năng suất
chỉ đạt 5 – 10 m3/ha/năm; nhƣng trồng ở vùng nhiệt đới ẩm thì năng suất có
thể đạt tới 30 m3/ha/năm. Nghiên cứu về mật độ trồng rừng Bạch đàn
E.deglupta, Julian Evans (1992) cho thấy sau 5 năm, đƣờng kính bình qn
tăng tỷ lệ nghịch với mật độ nhƣng tổng tiết diện ngang lại tỷ lệ thuận với mật
độ. Điều này có nghĩa là rừng trồng ở mật độ thấp tuy lƣợng tăng trƣởng
đƣờng kính thân cây cá thể cao hơn nhƣng trữ lƣợng lâm phần lại nhỏ hơn
trồng với mật độ cao. [4]
Bạch đàn urơ có khả năng thích nghi với nhiều lập địa khác nhau và
đang đƣợc sử dụng rộng rãi ở nhiều nƣớc trên thế giới. Ở Bzazil, Bạch đàn
trồng thuần lồi có thể cho năng suất từ 70 – 90 m3/ha/năm (Zobel et al,
1983).[14] Với cây lai giữa Eucalyptus urophylla x Eucalyptus alba, năng
suất rừng ở Pointte - Noire đạt đƣợc 17 - 20 m3/ha/năm; còn ở Loudima đã đạt
đƣợc 32 - 35 m3/ha/năm. Kết quả thử nghiệm ở Dongmen - Trung Quốc cho
thấy Eucalyptus urophylla cho sản lƣợng tƣơng đối cao. Rừng đƣợc bón phân,
sau trồng 4 năm có thể đạt trữ lƣợng 78 m3/ha.
1.2. Nghiên cứu ở Việt Nam
1.2.1. Những nghiên cứu về trồng rừng nguyên liệu
Trong những năm qua ở nƣớc ta, bên cạnh những cây bản địa đƣợc gây
trồng nhƣ: Mỡ, Thơng, Xoan, Lát hoa,... những lồi cây mọc nhanh nhƣ các
loài Keo, Bạch đàn cũng đƣợc quan tâm và tham gia vào tập đồn cây trổng

rừng cơng nghiệp. Nhiều nghiên cứu về giống, biện pháp kỹ thuật trong trồng
rừng công nghiệp đƣợc tiến hành nhằm nâng cao năng suất, chất lƣợng rừng.
Công tác cải thiện giống đƣợc nhiều tác giả nghiên cứu và đạt đƣợc
những thành tự đáng kể, công nhận các giống quốc gia và tiến bộ kỹ thuật
gồm: Keo: BV10, BV16, BV32, BV5, BV29, BV33, TB6, TB12, KL2, KL20,


7

KLTA3; Bạch đàn: UE24, UC80, UE27, CU91, UE73, UC1, UC2, UE3,
UE23, UE33, UC75, CU90, UU8, vv
Bên cạnh giống chất lƣợng tốt, thích nghi với lập địa thì các biện pháp
kỹ thuật có ảnh hƣởng rất lớn đến năng suất cũng nhƣ chất lƣợng rừng nói
chung và rừng trồng cơng nghiệp nói riêng. Giai đoạn 1992 - 1995, Hồng
Xn Tý và cộng sự đã tìm ra tổ hợp phân hữu cơ vi sinh để bón lót cho Bạch
đàn vùng sơng Bé là: 25g urê + 50g supe lân + 10g KCl + 100 đến 200g than
bùn hoạt hóa, cơng thức cho bón thúc là: 75g urê + 125g supe lân. Với hai lồi
Keo tai tƣợng và Keo lá tràm, nhóm tác giả cũng đƣa ra cơng thức bón lót tốt
nhất là: 100g NPK + 160g than bùn hoặc 100g NPK + 100g than bùn + Bo +
Zn. Về mật độ trồng rừng, các tác giả đề xuất không nên trồng Bạch đàn thƣa
(1111 cây/ha) tạo điều kiện cho cỏ dại phát triển và khơng có lợi cho sinh
trƣởng của cây trồng. Hai loài Keo trồng ở mật độ 1666 cây/ha sau 40 tháng
cho năng suất cao nhất. Phƣơng thức cày rạch và bón phân hố trồng cho sinh
trƣởng tốt hơn so với cày toàn diện và rải phân đều trên mặt đất.
1.2.2. Những nghiên cứu về Keo tai tượng
Vào đầu những năm 80 của thế kỷ trứơc Keo tai tƣợng (Acacia
mangium) đã đƣợc đƣa vào gây trồng khảo nghiệm ở một số vùng sinh thái
chính của nƣớc ta. Lê Đình Khả, Nguyễn Hoàng Nghĩa (1986) đã tiến hành
tuyển chọn xuất xứ loài Keo Acacia đƣa ra kết luận loài Keo tai tƣợng
(Acacia mangium Wild) là loài triển vọng nhất. Khảo nghiệm xuất xứ Keo tai

tƣợng 54 tháng tuổi tại Đông Hà cho thấy xuất xứ tốt nhất là các dòng
Ponyaki, Iron, Range và Gubam. Mặc dù kết quả khảo nghiệm về xuất xứ
Keo tai tƣợng mới chỉ là kết luận ban đầu và cần đƣợc phát triển theo dõi ở
các giai đoạn sau này, song các xuất xứ trên đã đƣợc nhân rộng trong cả nƣớc
để trồng rừng phủ xanh đất trống đồi núi trọc, nhìn chung keo Tai tƣợng ở
phía Bắc sinh trƣởng kém hơn ở phía Nam.


8

Lê Đình Khả (1996) tăng trƣởng bình quân rừng trồng Keo tai tƣợng
miền Bắc đạt 2m/năm về chiều cao và 2,5cm/năm về đƣờng kính, cịn ở miền
Nam các chỉ tiêu này là 2,5m/năm về chiều cao và 3cm/năm về đƣờng kính.
Ngày nay, bên cạnh việc nguồn giống ngày càng đƣợc cải thiện về chất
lƣợng một phần thì diện tích trồng Keo tai tƣợng cũng đƣợc mở rộng ở hầu
hết các tỉnh trong cả nƣớc. Đây là lồi có biên độ sinh thái rộng, thích nghi
đƣợc với nhiều vùng lập địa khác nhau, có thể trồng trên đất bị xói mịn,
nghèo dinh dƣỡng, đất chua, bồi tụ, đất phù sa, với độ pH từ 4-4,5. Cũng có
thể sống đƣợc ở những vùng ngập úng, thoát nƣớc kém. Tuy nhiên ở những
nơi này chúng sinh trƣởng kém và thƣờng phân cành sớm, chiều cao không
quá 10m. Sinh trƣởng tốt nhất là trên đất sâu, ẩm và giầu dinh dƣỡng, thống
khí và thốt nƣớc tốt, cùng với độ pH trung tính hoặc hơi chua [13].
Rễ có nhiều nốt sần có khả năng cố định đạm rất tốt, nên Keo tai tƣợng
nói riêng và các lồi keo nói chung, ngồi việc sử dụng để trồng rừng sản
xuất, rừng phòng hộ, còn đƣợc trồng ở những nơi có đất khơ cằn, bị thối hố
để tận dụng khả năng cải tạo đất của chúng. Bên cạnh đó, Keo tai tƣợng có
khả năng tái sinh hạt rất tốt, có thể tận dụng khả năng đó sau khai thác luân kỳ
1 để phục hồi rừng mà không cần phải trồng lại.
Rừng keo tai tƣợng trồng 10 tuổi ở nơi đất trung bình có thể cho 12 - 15
m3/ha/năm, nơi đất tốt với xuất xứ phù hợp và trồng thâm canh có thể cho 18

- 20, thậm chí đạt 25 m3/ha/năm. Nếu kết hợp kinh doanh gỗ xẻ sau 15-18
năm khai thác gỗ dùng để đóng đồ mộc cao cấp nhất là cho xuất khẩu thì càng
có giá trị cao, cũng vì vậy mà những năm gần đây nhiều nơi đã rất chú trọng
trồng Keo tai tƣợng nhất là ở các tỉnh phía Bắc nhƣ Tuyên Quang, Yên Bái,
Phú Thọ, Quảng Ninh,…. [13].
Ở Tây Bắc, mơ hình phối hợp với Cơng ty Lâm nghiệp Hịa Bình –
VINAFOR tại Lƣơng Sơn, Hịa Bình, nơi có tầng đất sâu và ẩm, sau 7 năm


9

tuổi rừng keo tai tƣợng từ vƣờn giống đạt 26 m3/ha/năm, trong khi rừng trồng
từ nguồn giống nhập nội chỉ đạt 22 m3/ha/năm, còn hạt giống đại trà chỉ cho
năng suất 16 m3/ha/năm. Ở Đông Bắc (Cầu Hai, Phú Thọ) trên đất xấu, nghèo
dinh dƣỡng hơn cũng cho thấy Keo tai tƣợng từ vƣờn giống có sinh trƣởng
vƣợt trội so với giống nhập nội, sau 8 năm trồng trong khi lơ giống từ vƣờn
giống đạt 20 m3/ha/năm thì lơ giống nhập nội chỉ đạt 17 m3/ha/năm và lô
giống đại trà chỉ đạt 15 m3/ha/năm. Tƣơng tự, tại Ba Vì, Hà Nội, nơi đất xấu,
tầng đất nơng, bị đá ong hóa, nhiều đá lẫn, sau 5 năm mơ hình keo tai tƣợng
từ vƣờn giống đạt sản lƣợng 18 m3/ha/năm, vƣợt 13% so với giống nhập nội.
Ở Bắc Trung Bộ (Cam Lộ, Quảng Trị) sau 2,5 tuổi rừng trồng keo tai tƣợng
từ vƣờn giống đã đạt 20 m3/ha/năm và rừng trồng từ hạt nhập nội đạt 14
m3/ha/năm. Từ đây có thể thấy vai trị qua trọng của cơng tác chọn tạo và
khảo nghiệm giống đối với sinh trƣởng cnxg nhƣ sản lƣợng rừng trồng sản
xuất.
1.2.3. Nghiên cứu về Keo lai
Ở Việt Nam, giống Keo lai tự nhiên đầu tiên đƣợc phát hiện từ năm
1992 tại Ba Vì (Hà Tây cũ) và vùng Đông Nam Bộ. Những cây lai này đã
xuất hiện trong rừng Keo tai tƣợng với tỷ lệ khác nhau: 3 - 4% ở miền Nam, 4
– 5% ở Ba Vì. Tiếp theo đó, Lê Đình Khả và cộng sự đã tiến hành nghiên cứu

về cải thiện giống Keo lai, đồng thời đƣa vào khảo nghiệm một số giống cho
năng suất cao dòng BV5, BV10, BV16,... Trung tâm nghiên cứu giống cây
rừng thuộc Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam cũng đã nghiên cứu khảo
nghiệm thành công các giống Keo lai dịng KL2, KL20, KLTA3, v.v…
Theo Lê Đình Khả (1999) thì Keo lai có nhiều điểm ƣu việt so với các
lồi bố, mẹ, có ƣu thế lai rõ rệt về sinh trƣởng và một số tính chất khác, đồng
thời có khả năng thích ứng và khả năng cải tạo đất khá hơn các loài bố mẹ.
Giống lai tự nhiên này đƣợc phát hiện cả ở rừng tự nhiên và rừng trồng, đều


10

có những đặc tính vƣợt trội hơn so với bố mẹ nhƣ: sinh trƣởng nhanh, cành
nhánh nhỏ, phân cành cao.
Với một số dòng Keo lai đã chọn lọc trồng thâm canh 3 tuổi đạt trung
bình 8,6-9,8m về chiều cao, 9,8-11,4cm về đƣờng kính, 19,4-27,2 m3/ha/năm
về lƣợng sinh trƣởng và 50-77m3/ha về sản lƣợng gỗ. Rừng Keo lai 7-8 tuổi
đạt 150-200m3 gỗ/ha, có thể nhiều hơn 1,5-2 lần rừng Keo tai tƣợng và Keo lá
tràm.[12]
Khi nghiên cứu về sự thối hóa và phân ly của Keo lai, Lê Đình Khả
(1997) khẳng định không nên dùng hạt của Keo lai để trồng rừng do có biểu
hiện thối hóa và phân ly khá rõ rệt ở đời F2. Vì vậy, để phát triển giống Keo
lai vào sản xuất thì nhân giống bằng hom và nuôi cấy mô sẽ đảm bảo cho cây
con mang đầy đủ những ƣu thế lai đời F1.
Hiện nay, nhiều dịng Keo lai đƣợc cơng nhận giống quốc gia: BV10,
BV16, BV32. Các dòng BV5, BV29, BV33, TB6, TB12, KL2, KL20,
KLTA3 đƣợc công nhận là giống tiến bộ lỹ thuật. Trong đó KL2, KL20,
KLTA3 là 3 dịng đƣợc Viện nghiên cứu cây nguyên liệu giấy tuyển chọn và
nhân giống đƣa vào trồng rừng sản xuất trêm cả nƣớc.
Sau nhiều năm trồng thử nghiệm, Keo lai ở Việt Nam đã chứng minh

đƣợc khả năng chịu đƣợc khô hạn, tăng trƣởng nhanh hơn và ƣu việt hơn các
loại keo khác. Keo lai là giống cây phát triền nhanh nhất trong hệ thống các
loài cây gỗ đƣợc dùng để trồng rừng ở Việt Nam hiện nay; biên độ sinh thái
rộng, ngay cả trên đất cát nghèo dinh dƣỡng, Keo lai cũng phát triển. Đất phù
sa cổ, đất xám bạc màu, đất phèn lên luống khơng bị ngập nƣớc đều có thể
trồng đƣợc.
Lê Đình Khả và cộng sự (1993. 1995, 1997, 2006) điều tra sinh trƣởng
tại rừng trồng khảo nghiệm 4,5 năm tuổi tại Ba Vì đã kết luận Keo lai sinh
trƣởng nhanh hơn Keo tai tƣợng 1,2 – 1,6 lần về chiều cao và từ 1,3 – 1,8 lần
về đƣờng kính, gấp 2 lần về thể tích. Tại Sơng Mây (Đồng Nai), rừng trồng 3


11

tuổi Keo lai sinh trƣởng nhanh hơn Keo lá tràm tới 1,3 lần về chiều cao và 1,5
lần về đƣờng kính.
Sinh trƣởng của Keo lai chịu ảnh hƣởng rõ rệt của điều kiện lập địa
(chủ yếu là điều kiện thổ nhƣỡng), và chịu ảnh hƣởng của giống, nơi đất có độ
phì cao và phù hợp với sinh trƣởng của lồi (nhƣ keo lai tại Phú Lộc) có thể
đạt năng suất 44-48 m3/ha/năm, sai khác sinh trƣởng giữa các dịng vơ tính có
thể tới 3,9 lần. [9]
Các nghiên cứu cũng chỉ ra vai trò quan trọng của các biện pháp thâm
canh ảnh hƣởng đến năng suất rừng trồng. Thí nghiệm trồng thâm canh và
quảng canh cho Keo lai và các loài bố mẹ tại Đông Hà (Quảng Trị) cho thấy
sau khi trồng 32 tháng, ở công thức thâm canh Keo lai có thể đạt năng suất 27
m3/ha/năm, thì cơng thức quảng canh chỉ đạt 6 m3/ha/năm.(Lê Đình
Khả.1999) [9].
Đồn Ngọc Dao (2003) tiến hành khảo nghiệm tại Ba Vì ( Hà Tây cũ) ở
phƣơng thức thâm canh Keo lai 78 tháng tuổi, chiều cao vút ngọn trung bình
đạt 15 m, đƣờng kính ngang ngực trung bình đạt 14,3 cm; thể tích thân cây

đạt 172,2 dm3/cây gấp 1,42 – 1,48 lần Keo tai tƣợng và 5,6 – 10,5 lần Keo lá
tràm. Khảo nghiệm tại Bình Thanh (Hịa Bình) ở cơng thức thâm canh Keo lai
7 tuổi, Hvn trung bình 22,3 m, D1.3 trung bình 20,7 cm, thể tích đạt 383,1
dm3/cây. Trong khi ở cơng thức quảng canh Keo lai, Hvn trung bình 22,9 m,
D1.3 trung bình 19,3 cm, thể tích đạt 344,2 dm3/cây. Khảo nghiệm tại Đại Lải
(Vĩnh Phúc) ở đất đồi nghèo dinh dƣỡng, sau 6 năm tuổi ở công thức thâm
canh Keo lai, Hvn trung bình đạt 15,5 m, D1.3 trung bình 11,7 cm, thể tích thân
cây đạt 86,2 dm3/cây trong khi Keo tai tƣợng đạt 16,2 – 31,3 dm3/cây [5].
1.2.3. Nghiên cứu về Bạch đàn
Kết quả đề tài: “Nghiên cứu lai tạo giống một số lồi bạch đàn, tràm,
thơng và keo, giai đoạn 2 (2006-2010)” đã chọn đƣợc 13 dòng bạch đàn lai
công nhận là giống Quốc gia và tiến bộ kỹ thuật là UE24, UC80, UE27,
CU91, UE73, UC1, UC2, UE3, UE23, UE33, UC75, CU90, UU8 các giống


12

lai này đều có sinh trƣởng nhanh hơn các đối chứng U6, GU8, PN2 và PN14
ở giai đoạn từ tuổi 2 đến tuổi 6. Các giống lai cho sinh trƣởng nhanh tại các
tỉnh phía Bắc nhƣ Hà Nội, Phú Thọ, Yên Bái, Vĩnh Phúc, Ninh Bình là CT,
UP, US, UM (trong đó tổ hợp lai UP có sinh trƣởng nhanh và biến động về
đƣờng kính, chiều cao thấp từ 7-11%). Các giống lai cho sinh trƣởng nhanh
tại các tỉnh phía Nam (Bình Dƣơng, Bình Phƣớc, Bình Định, Cà Mau, An
Giang) là CP, TP, CG (trong đó tổ hợp lai có sinh trƣởng nhanh nhất và đồng
đều là CP và TP).
Các giống lai cho sinh trƣởng nhanh cả phía Nam và Bắc là UE, UC,
UG trong đó đặc biệt là giống lai giữa Bạch đàn uro với Bạch đàn liễu (UE)
thể hiện ƣu thế lai về sinh trƣởng, chất lƣợng rất rõ trong những điều kiện môi
trƣờng sống bất lợi và chúng có phạm vi thích ứng rộng hơn bình thƣờng.
(Tây Nam bộ và Đông Nam bộ, năng suất đạt đƣợc 50-55m3/ha/năm cho các

giống lai UE33, UE27, UE24)
Viện Nghiên cứu giống và công nghệ sinh học lâm nghiệp (Viện Khoa
học Lâm nghiệp Việt Nam) đã tiến hành nghiên cứu, chọn lọc và đƣợc Bộ
NN&PTNT công nhận hơn 20 giống bạch đàn lai phù hợp với nhiều vùng
sinh thái trên cả nƣớc, trong đó nổi bật là giống bạch đàn lai UP. Đây là giống
lai giữa bạch đàn uro với bạch đàn pellita đang ngày càng đƣợc ƣa chuộng
trong sản xuất. Sau 5 năm trồng ở vùng đất đồi Yên Thế, Bắc Giang và vùng
khô hạn trên đất cát ở Hàm Thuận Nam, Bình Thuận, rừng trồng bạch đàn lai
UP đƣợc cơng nhận đạt năng suất từ 140 – 150 m3/ha, vƣợt trội so với các
giống bạch đàn cũ trƣớc đây. Nhiều hộ nông dân ở Bắc Giang và Yên Bái cho
biết trồng rừng bằng giống bạch đàn lai mới có thể thu 150 – 200 m3/ha sau 7
tuổi [14].
Trong những năm gần đây, nhờ ứng dụng công nghệ nuôi cấy mô - tế
bào thực vật, Bạch đàn mô đƣợc nhân giống bằng phƣơng pháp nuôi cấy mô


13

cơng nghệ cao có ƣu điểm điểm vƣợt trội và năng suất cao so với bạch đàn
thông thƣờng và đã đƣợc đƣa vào gây trồng trên nhiều diện tích thay thế cho
các giống Bạch đàn từ hom và từ hạt.
Mai Đình Hồng (2002), nghiên cứu sinh trƣởng của các dịng Bạch đàn
chọn lọc PN2, PN14 trong trồng rừng sản xuất, phục vụ nguyên liệu
giấy vùng trung tâm, đã thông báo kết quả là sinh trƣởng của Bạch đàn
urophylla ở các lập địa khác nhau rất khác nhau, trữ lƣợng cây đứng sau 3
năm tuổi ở Đoan Hùng, Phú Thọ là 75 m3 /ha và sau 6 năm là 155m3/ha [8].
Ở vùng Trung tâm, tỷ lệ sống trung bình của rừng trồng Bạch đàn rất
cao, phần lớn đều có tỷ lệ sống trung bình đạt trên 95%. Có sự biến động tƣơng
đối lớn giữa các giống cũng nhƣ biến động trong cùng giống trên các điều kiện
đất trồng khác nhau. Rừng trồng PN14 tuổi 7 cho tăng trƣởng 20,5m3/ha/năm,

thậm chí có lô đến 33,6m3/ha/năm, vƣợt trội hơn so với giống U6, do đó cần
ƣu tiên lựa chọn giống này. [1]
1.3. Nhận xét chung
Nhìn chung, Keo và Bạch đàn là hai lồi cây trồng chủ lực trong công
tác trồng rừng ở nƣớc ta, do vậy các nghiên cứu về công tác chọn giống, lai và
nhân giống, khảo nghiệm giống và xuất xứ cho các loài Keo, Bạch đàn đã
đƣợc thực hiện khá đầy đủ. Kết quả các cơng trình nghiên cứu đã lai tạo và
chọn lọc và khảo nghiệm đƣợc các dòng Keo, Bạch đàn cho năng suất cao,
chống chịu sâu bệnh, khả năng thích nghi cao phù hợp với từng lập địa khác
nhau và đƣa vào sản xuất.
Về đánh giá sinh trƣởng, các nghiên cứu đƣợc thực hiện khá nhiều, tập
trung đánh giá tình hình sinh trƣởng, tăng trƣởng, các quy luật kết cấu lâm
phần, v.v…; nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật lâm sinh có ảnh hƣởng đến
sinh trƣởng, tăng trƣởng rừng trồng Keo, Bạch đàn. Từ đó lựa chọn các biện
pháp cho kết quả sinh trƣởng cũng nhƣ năng suất rừng cao nhất, tính khả thi
cao, phù hợp với từng điều kiện cụ thể.


14

Nhƣ vậy, trải qua nhiều thập kỷ, đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về
Bạch đàn thuộc các lĩnh vực giống, kĩ thuật lâm sinh nhằm tìm ra những đối
tƣợng gây trồng thích hợp, những biện pháp kỹ thuật cụ thể để nâng cao năng
suất, chất lƣợng rừng trồng. Tuy nhiên, các nghiên cứu đƣợc tiến hành chủ
yếu cho các vùng điển hình, mang tính đại diện mà chƣa chi tiết đến từng địa
phƣơng. Tại địa điểm nghiên cứu, chƣa có đánh giá cụ thể nào về sinh trƣởng
cho lồi Keo, Bạch đàn và tuổi khai thác mang lại hiệu quả kinh tế nhất. Do
vậy, nghiên cứu của tác giả là cần thiết nhằm đánh giá sinh trƣởng các tuổi
gần thành thục và thành thục cho keo và bạch đàn, đồng thời đánh giá và xác
định đƣợc tuổi khai thác hợp lý, mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất cho đơn vị

kinh doanh.


15

Chƣơng 2
MỤC TIÊU, NỘI DUNG, PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Đánh giá đƣợc tình hình sinh trƣởng và hiệu quả kinh tế của một số loài
cây nguyên liệu giấy, đề xuất một số biện pháp phát triển rừng trồng sản xuất
tại Công ty Lâm nghiệp Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ.
2.2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu: Nghiên cứu đƣợc thực hiện trên các lâm phần
rừng trồng thuần loài Keo lai, Keo tai tƣợng và Bạch đàn.
Phạm vi nghiên cứu: đánh giá sinh trƣởng và năng suất rừng trồng 1 số
loài cây nguyên liệu giấy giai đoạn 2011 – 2017.
2.3. Nội dung nghiên cứu
 Nghiên cứu tình hình sinh trƣởng của các lâm phần;
 Nghiên cứu một số quy luật kết cấu lâm phần;
 Nghiên cứu tƣơng quan giữa đƣờng kính và chiều cao;
 Đánh giá hiệu quả kinh tế của các mơ hình rừng trồng;
 Đề xuất một số giải pháp kỹ thuật lâm sinh góp phần nâng cao hiệu
quả trồng rừng sản xuất.
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.4.1. Phương pháp kế thừa.
 Đề tài kế thừa số liệu đo đếm sinh trƣởng của các lồi cây là đối
tƣợng nghiên cứu trên các ơ tiêu chuẩn định vị của Công ty lâm nghiệp Đoan
Hùng từ năm 2016 trở về trƣớc.
 Tài liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, đặc điểm tài nguyên
rừng, về hiện trạng và lịch sử trồng rừng của công ty lâm nghiệp Đoan Hùng.

 Các kết quả nghiên cứu trƣớc có liên quan đến đối tƣợng và vấn đề
nghiên cứu.


16

 Các số liệu về thu nhập và chi phí của các mơ hình rừng trồng của
cơng ty lâm nghiệp Đoan Hùng.
2.4.2. Phương pháp điều tra ngoại nghiệp
Sử dụng các OTC định vị có diện tích 400 m2, có sẵn của Công ty lâm
nghiệp Đoan Hùng. Tiến hành thu thập số liệu (năm 2017) tại 3 OTC cho mỗi
tuổi của từng loài. Nhƣ vậy, với mỗi loài sẽ thu thập số liệu trên 9 OTC cho 3
tuổi 5; 6; 7, tổng số OTC cho 3 loài nghiên cứu là 27.
Tại mỗi OTC, đo đếm và phân loại các chỉ tiêu:
 Số cây (N)
 Đƣờng kính ngang ngực (D1,3): dùng thƣớc dây đo chu vi (C) tại vị
trí 1,3m, sau đó quy đổi sang đƣờng kính.
 Chiều cao vút ngọn (Hvn), dƣới cành (Hdc): dùng sào đo cao.
 Đƣờng kính chiếu tán (Dt): sử dụng thƣớc dây đo.
 Phẩm chất cây trồng: dựa vào phân cấp chất lƣợng nhƣ sau:
 Phẩm chất A: Là những cây sinh trƣởng mạnh, thân thẳng, không
cong queo, sâu bệnh, tán lá cân đối, chiều cao vƣợt khỏi tán rừng.
 Phẩm chất B: Là những cây sinh trƣởng trung bình tham gia vào tầng
tán chính của cây rừng.
 Phẩm chất C: Là những cây thân cong queo, bị sâu bệnh xâm hại
nặng, tán lệch, đƣờng kính nhỏ, sinh trƣởng chậm, cụt ngọn, nghiêng, đổ,...
Toàn bộ số liệu thu thập đƣợc ghi vào mẫu biểu 2.1:


17


Biểu 2.1: Biểu điều tra ô tiêu chuẩn rừng trồng
Địa điểm: ................................................... Lồi: ................................................
Cấp tuổi: .................................................... OTC:................................................
Diện tích OTC: .......................................... Ngày điều tra: ..................................
STT

D1,3 (cm)

Hvn (m)

Hdc (m)

Dt (m)

Phẩm chất
A

B

C

1
2
...
2.4.3. Phương pháp xử lý số liệu
2.4.3.1. Tính tốn các chỉ tiêu sinh trưởng rừng
Toàn bộ số liệu sau khi thu thập và điều tra hiện trƣờng đƣợc tổng hợp
lại để dễ quản lý và phục vụ cho xử lý số liệu. Phƣơng pháp xử lý giống nhau
với mỗi loài nghiên cứu.

a) Kiểm tra sự thuần nhất của các OTC trong cũng một cấp tuổi ở mỗi

loài
Để kiểm tra sự thuần nhất các chỉ tiêu sinh trƣởng (D1,3; Hvn) trong
cũng một tuổi ở mỗi loài, sử dụng tiêu chuẩn phi tham số của Kruskal –
Wallis.
b) Tính tốn các đặc trƣng mẫu

Sử dụng phần mềm Excel để tính tốn các đặc trƣng mẫu theo qui trình
có sẵn trên máy tính. Các chỉ tiêu đặc trƣng mẫu quan tâm gồm:


×