Tải bản đầy đủ (.pdf) (73 trang)

Nghiên cứu tính đa dạng thực vật thân gỗ tại khu bảo tồn thiên nhiên xuân liên, tỉnh thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.47 MB, 73 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

--------------------------

NGUYỄN NGỌC THẢO

NGHIÊN CỨU TÍNH ĐA DẠNG THỰC VẬT THÂN GỖ TẠI KHU
BẢO TỒN THIÊN NHIÊN XUÂN LIÊN, TỈNH THANH HÓA

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP

HÀ NỘI, 2012


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

---------------------------

NGUYỄN NGỌC THẢO

NGHIÊN CỨU TÍNH ĐA DẠNG THỰC VẬT THÂN GỖ TẠI KHU
BẢO TỒN THIÊN NHIÊN XUÂN LIÊN, TỈNH THANH HÓA


Chuyên ngành: Quản lý tài nguyên rừng
Mã số : 60.62.68

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. HOÀNG VĂN SÂM

HÀ NỘI, 2012


i

LỜI CÁM ƠN
Sau một thời gian nghiên cứu và thu thập số liệu tại khu bảo tồn thiên nhiên Xuân
Liên, tỉnh Thanh Hóa, số liệu được xử lý tại Trung tâm đa dạng sinh học (Trường Đại
học lâm nghiệp Việt Nam) đến nay bản luận văn Thạc sỹ của tôi đã được hồn thành.
Nhân dịp này, tơi xin bày tỏ lòng biết ơn Trường Đại học Lâm nghiệp, quý thầy
giáo, cơ giáo trong và ngồi trường, đã tận tình giúp đỡ hướng dẫn tơi trong q trình
học tập và thực tập làm luận văn tốt nghiệp.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến thầy giáo TS Hoàng Văn Sâm, các
thầy, cô giáo - Trung tâm đa dạng sinh học (Trường Đại học Lâm nghiệp Việt Nam)
đã giúp tôi định hướng đề tài nghiên cứu và tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tơi trong
suốt q trình thực hiện đề tài này.
Trân trọng cảm ơn tập thể cán bộ, công chức, Ban Giám đốc khu BTTN
Xuân Liên, Hạt Kiểm lâm rừng đặc dụng Xuân Liên, UBND các xã Mát Mọt, Yên
Nhân, Vạn Xuân, Trạm Bảo vệ rừng: Hón Can, Bản Vịn, Bản Lửa, Bản Thành và
các cơ quan, đơn vị trong tỉnh đã giúp đỡ trong quá trình điều tra và cung cấp số
liệu tạo điều kiện thuận lợi cho tôi thực hiện đề tài.
Trân trọng cảm ơn tập thể lãnh đạo Chi cục Kiểm lâm tỉnh Thanh Hóa, phịng

Thanh tra pháp chế, Hạt Kiểm lâm huyện Như Thanh đã tạo điều kiện bố trí về thời gian
và cơng việc để tôi tổ chức thực hiện hiệu quả đề tài. Chân thành cảm ơn bạn bè, đồng
nghiệp và gia đình đã động viên và giúp đỡ tôi rất nhiều cả về vật chất và tinh thần.
Mặc dù đã rất cố gắng, nhưng do địa hình cao, phức tạp và quỹ thời gian cịn
nhiều hạn chế nên khơng thể tránh khỏi những khiếm khuyết. Tơi kính mong nhận
được các ý kiến đóng góp bổ sung của các nhà khoa học, các bạn đồng nghiệp để
bản luận văn này được hoàn chỉnh hơn.
Tôi xin cam đoan những số liệu thu thập, kết quả tính tốn và xử lý là trung
thực và được trích dẫn rõ ràng.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 16 tháng 4 năm 2012
Người thực hiện

Nguyễn Ngọc Thảo


ii

MỤC LỤC
Trang phụ bìa ...................................................................................................... Trang
Lời cám ơn ................................................................................................................... i
Mục lục ............................................................................................................………ii
Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt ............................................................................. v
Danh mục các bảng .................................................................................................... vi
Danh mục các hình ....................................................................................................vii
ĐẶT VẤN ĐỀ............................................................................................................. 1
Chương 1 ..................................................................................................................... 3
TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................................................. 3
1. Quan điểm về đa dạng sinh học ...........................................................................3
1.1. Khái niệm, định nghĩa về đa dạng sinh học ......................................................3

1.2. Tính cấp thiết của vấn đề bảo vệ đa dạng sinh học ..........................................4
2. Tổng quan về nghiên cứu đa dạng thực vật .........................................................5
2.1. Trên thế giới ..................................................................................................5
2.2. Ở Việt Nam ....................................................................................................6
2.3. Nghiên cứu thực vật tại Khu Bảo tồn thiên nhiên Xuân Liên .......................8
Chương 2 ................................................................................................................... 11
MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ... 11
2. 1.Mục tiêu nghiên cứu .......................................................................................11
2.1.1 Mục tiêu chung ..........................................................................................11
2.1.2. Mục tiêu cụ thể .........................................................................................11
2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..................................................................11
2.3. Nội dung nghiên cứu.......................................................................................11
2.4. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................12
2.4.1. Phương pháp tiếp cận..............................................................................12
2.4.2. Phương pháp điều tra ..............................................................................12
Chương 3 ................................................................................................................... 20
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI ....................................................... 20


iii

KHU VỰC NGHIÊN CỨU ...................................................................................... 20
3.1. Điều kiện tự nhiên .........................................................................................20
3.1.1. Vị trí địa lý ..............................................................................................20
3.1.2. Địa hình, địa mạo ...................................................................................20
3.1.3. Khí hậu, thủy văn......................................................................................21
3.1.4. Địa chất, thổ nhưỡng ................................................................................23
3.1.5. Thảm thực vật rừng ..................................................................................24
3.1.6. Khu hệ thực vật.........................................................................................29
3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ...............................................................................30

3.2.1. Dân số, dân tộc .........................................................................................30
3.2.2. Các hoạt động kinh tế và sử dụng đất trong vùng ...................................30
Chương 4 ................................................................................................................... 32
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................................................ 32
4.1. Đa dạng hệ thực vật ........................................................................................32
4.1.1. Đa dạng về taxon ngành thực vật .............................................................32
4.1.2. Đa dạng ở mức độ họ ...............................................................................33
4.1.3. Đa dạng mức độ chi .................................................................................34
4.2. Đa dạng về dạng sống .....................................................................................34
4.3. Đa dạng về giá trị sử dụng ..............................................................................35
4.4. Đa dạng giá trị bảo tồn...................................................................................38
4.4.1. Các loài qúi, hiếm theo Sách Đỏ Việt Nam (2007) ..................................40
4.4.2 .Các lồi cây q, hiếm theo IUCN 2010 ..................................................40
4.4.3.Các loài nằm trong danh lục CITES .........................................................41
4.4.4. Các loài nằm trong danh sách của Nghị định 32/2006/NĐ-CP ..............41
4.5. Xây dựng bộ cơ sở dữ liệu và bản đồ phân bố các lồi có giá trị bảo tồn cao
và đặc trưng tại khu vực nghiên cứu......................................................................41
4.6. Nguyên nhân làm suy giảm đa dạng thực vật tại khu vực nghiên cứu ...........50
4.6.1. Nguyên nhân trực tiếp ..............................................................................52
4.6.2. Nguyên nhân gián tiếp ..............................................................................54


iv

4.7. Đề xuất một số giải pháp bảo tồn và phát triển hệ thực vật tại khu vực nghiên
cứu..........................................................................................................................57
4.7.1. Giải pháp về kinh tế - kỹ thuật .................................................................57
4.7.2. Giải pháp về xã hội ..................................................................................58
4.7.3. Giải pháp về cơ chế chính sách thu hút vốn đầu tư ................................59
4.7.4. Giải pháp về Giáo dục môi trường và bảo tồn ĐDSH .............................60

4.7.5. Giải pháp về quản lý bảo vệ .....................................................................60
KẾT LUẬN - KIẾN NGHỊ ....................................................................................... 62
1. Kết luận ..............................................................................................................62
2. Tồn tại ................................................................................................................63
3. Kiến nghị............................................................................................................63
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


v

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
Tiếng Việt
BTTN:

Bảo tồn thiên nhiên

BQL:

Ban quản lý

ĐDSH:

Đa dạng sinh học

ĐDTV:

Đa dạng thực vật

KBT:


Khu bảo tồn

NĐ 32:

Nghị định 32/2006/NĐ- CP ngày 30 tháng 3 năm 2006

QĐ 74

Quyết định 74/2008/QĐ- BNN&PTNT ngày 20 tháng 6 năm 2008

OTC:

Ô tiêu chuẩn

ODB

Ô dạng bản

TĐT

Tuyến điều tra

SĐVN:

Sách đỏ Việt Nam

LSNG

Lâm sản ngồi gỗ


Tiếng Anh
CITES:

Cơng ước Quốc tế về bn bán Động thực vật hoang dã nguy cấp

IUCN:

Hiệp hội Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế

MAB:

Chương trình Con người và Sinh quyển

PRA:

Phương pháp đánh giá nhanh nơng thơn có sự tham gia của người dân

RRA

Đánh giá nhanh nông thôn

PRCF

Tổ chức Con người, tài ngun và bảo tồn

UNEP:

Chương trình Mơi trường của Liên hợp quốc


UNESCO:

Tổ chức Văn hóa, Khoa học của Liên hợp quốc

WWF:

Quỹ Bảo tồn Động vật Hoang dã Quốc tế

WCMC:

Trung tâm giám sát Bảo tồn Thế giới

Wri

Ngân hàng thế giới

Wcu

Tổ chức bảo tồn Quốc tế

WB

Viện Nghiên cứu tài nguyên Quốc tế

FFI

Tổ chức bảo tồn động thực vật quốc tế


vi


DANH MỤC CÁC BẢNG

TT Tên bảng

Trang

2.1 Tổng hợp tên tuyến điều tra và chiều dài tuyến

16

2.2 Thang phân chia dạng sống theo Raunkiaer (1934) (Thái Văn

13

Trừng,1999)
2.3 Giá trị sử dụng các loài trong hệ thực vật

18

4.1 Phân bố của các taxon thực vật tại Khu BTTN Xuân Liên

32

4.2

Danh sách các họ giầu loài tại khu vực nghiên cứu

33


4.3 Danh sách các chi giàu loài tại khu vực nghiên cứu

34

4.4 Dạng sống của hệ thực vật tại khu vực nghiên cứu

35

4.5 Đa dạng về giá trị của hệ thực vật tại khu vực nghiên cứu

36

4.6 Danh sách thực vật thân gỗ có giá trị bảo tồn cao

38

4.7 Danh lục thực vật thân gỗ qúi hiếm, đặc trưng

41

4.8 Thống kê các hành vi vi phạm tại khu BTTN Xuân Liên

51


vii

DANH MỤC CÁC HÌNH

TT


Tên hình

Trang

4.1.a

Cây cổ thụ

42

4.1.b

Cây tái sinh

42

4.2.a

Thân, tán

43

4.2.b

Quả, hạt

43

4.3.a


Thân, lá cây Sến mật

44

4.3.b

Hoa cây Sến mật

44

4.4.a

Cây tái sinh tự nhiên

45

4.4.b

Cây tái sinh tự nhiên

45

4.5.a

Cây trưởng thành

46

4.5.b


Cây tái sinh tự nhiên

46

4.6.a

Cây trưởng thành

47

4.6.b

Cây tái sinh tự nhiên

47

4.7.a

Thân sa mộc dầu

48

4.7.b

Thân, tán sa mộc dầu

48

4.8.a


Hình thái lá

50

4.8.b

Vật hậu Bách xanh

50


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Khu bảo tồn thiên nhiên (KBTTN) Xuân Liên cách thành phố Thanh Hố 65 km
về phía Tây Nam, nằm ở thượng nguồn sông Chu thuộc địa giới hành chính của 5 xã huyện Thường Xuân. Ban quản lý được thành lập theo Quyết định số 1476/QĐUBND ngày 15/6/2000 của Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa. Với quy mơ 26.303,6
ha, Xuân Liên nổi tiếng với khu hệ động thực vật rừng rất phong phú và đa
dạng, với các kiểu rừng kín thường xanh ẩm nhiệt đới đặc trưng cho miền
Bắc Việt Nam. Hệ thực vật khu BTTN Xuân Liên khá đa dạng và phong phú với
nhiều loài quý hiếm như: Pơ mu (Fokienia hodginsii), Sa mộc dầu (Cunninghamia
konishii), Bách xanh (Calocedrus macrolepis), Dẻ tùng sọc trắng (Amentotaxus
argotaenia), Kim giao (Nageia fleuryi), vv…Toàn bộ sinh cảnh rừng của Khu bảo tồn
thiên nhiên Xuân Liên là nơi sinh sống của 55 lồi thú, 136 lồi chim, 34 lồi bị sát, 19
lồi ếch nhái và 143 loài buớm đã được ghi nhận ở đây, đặc biệt là các loài Hổ ( Tiger ),
Báo ( Neofelis nebulosa), Vượn đen má trắng (Hylobates leucogenys), Mang nhỏ (Small
Muntjac), Gấu, Gà lôi trắng, Gà tiền... Đồng thời Khu bảo tồn thiên nhiên Xuân Liên
cũng là nơi có nhiều danh lam thắng cảnh nổi tiếng, các đỉnh núi cao, các hang động
đẹp, các di tích lịch sử, di tích tín ngưỡng, hồ Cửa đặt diện tích trên 3.300 ha cùng
với khí hậu quanh năm mát mẻ và các phong tục văn hoá đặc sắc của đồng bào dân

tộc thiểu số. Khu bảo tồn thiên nhiên Xuân Liên có nhiều tiềm năng du lịch, ĐDSH
nhưng chưa được khai thác sử dụng hiệu quả và đúng mức.
Vùng đệm của KBTTN có diện tích 36.420,59 thuộc diện tích cịn lại của 5
xã quy hoạch cho khu bảo tồn: Bát Mọt, Yên Nhân, Vạn Xuân, Xuân Cẩm, Lương
Sơn, gồm 8.492 nhân khẩu/1.643 hộ, với 3 dân tộc sinh sống Thái (chiếm 82,23 %),
Mường (0,22 %), Kinh (17,45%) có nhiều tiềm năng trong phát triển nghề rừng.
Tuy nhiên đời sống người dân trong vùng hiện nay cịn nhiều khó khăn cộng đồng
địa phương sống xung quanh KBTTN có cuộc sống phần lớn phụ thuộc vào nguồn
tài nguyên rừng tự nhiên, tập quán sản xuất - thu nhập phần lớn dựa vào nguồn khai
thác gỗ, củi và thu hái lâm sản ngoài gỗ, đánh bắt thủy sản ở 02 con sông lớn (sông
Khao và sông Chu ), chăn nuôi gia súc gia cầm truyền thống; bên cạnh đó một số ít


2

người dân cũng lén lút săn bắt động vật hoang dã từ rừng khu bảo tồn... làm nguồn
sinh sống bổ sung. Đây là một áp lực và mâu thuẫn giữa mục tiêu kinh tế về ổn định
đời sống người dân địa phương với bảo tồn thiên nhiên vùng qui hoạch dự án.
Trong nhiều năm qua KBTTN Xuân Liên chưa có một cơng trình nghiên cứu
nào có tính hệ thống về khu hệ thực vật, tổ thành thực vật cũng như việc đánh giá
tính đa dạng thực vật của khu bảo tồn.
Việc điều tra, đánh giá đa dạng thực vật là hết sức quan trọng, bởi nó cung cấp
những tài liệu khoa học chính xác và cập nhật làm cơ sở cho việc đề xuất hướng bảo
vệ đa dạng sinh học ở khu bảo tồn, trong đó đa dạng thực vật thân gỗ là một ví dụ.
Bên cạnh đó vấn đề bảo tồn đa dạng sinh học nói chung và bảo tồn nguồn
gen nói riêng sẽ có hiệu quả hơn nếu như ta có sự đánh giá và phân tích tính đa
dạng một cách tổng quát hơn, đồng thời nghiên cứu bổ sung những mặt còn thiếu
như danh lục thực vật, dạng sống, công dụng, các quần xã thực vật mang tính thực
tiễn tại khu bảo tồn.
Xuất phát từ những lý do trên tơi đã chọn đề tài: “Nghiên cứu tính đa dạng

thực vật thân gỗ tại khu bảo tồn thiên nhiên Xuân Liên, tỉnh Thanh Hóa”.


3

Chương 1
TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1. Quan điểm về đa dạng sinh học
1.1. Khái niệm, định nghĩa về đa dạng sinh học
Trong những năm gần đây, việc nghiên cứu và bảo vệ đa dạng sinh học cũng
như nhận thức được tính đa dạng sinh học trở lên hết sức quan trọng trên toàn thế
giới. Từ xa xưa, con người đã biết khai thác tài nguyên sinh vật để phục vụ cuộc
sống và sự phát triển của mình. Ngày nay, do sự phát triển mạnh mẽ của khoa học
công nghệ, kinh tế và nhu cầu mà con người ngày càng ham hiểu biết về thế giới tự
nhiên. Tuy nhiên, càng hiểu biết về thế giới tự nhiên con người lại càng khai thác
tận diệt tài nguyên, vì thế, nguồn đa dạng sinh học ngày càng suy giảm.
Theo định nghĩa của Quĩ Quốc tế về bảo tồn thiên nhiên WWF (1989) đề
xuất như sau: “Đa dạng sinh học là sự phồn vinh của sự sống trên trái đất, là hàng
triệu loài thực vật, động vật và vi sinh vật, là những gen chứa đựng trong các loài
và là hệ sinh thái vô cùng phức tạp cùng tồn tại trong môi trường”.
Trong chương trình hành động đa dạng sinh học Việt Nam có nêu ra một
khái niệm về đa dạng sinh học: “Đa dạng sinh học là tập hợp tất cả các nguồn sinh
vật sống trên hành tinh, gồm tổng số lồi động vật và thực vật, tính đa dạng và sự
phong phú trong từng lồi, tính đa dạng hệ sinh thái của cộng đồng sinh thái khác
nhau, hoặc tập hợp các loài sống ở các vùng khác nhau trên thế giới với các hoàn
cảnh khác nhau”. Định nghĩa này đã đề cập đến ba vấn đề về đa dạng sinh học là đa
dạng gen, đa dạng loài và đa dạng hệ sinh thái. Tuy nhiên, định nghĩa trên dễ nhầm
lẫn giữa tính phong phú và tính đa dạng; và cịn một điểm chưa rõ là định nghĩa trên
chỉ nói đến hai nhân tố là động vật và thực vật trong giới sinh vật mà bỏ quên quần
xã sinh vật và các loài sinh vật khác như nấm và vi sinh vật.

Định nghĩa về đa dạng sinh học được sử dụng thông thường nhất, ngắn gọn
và đầy đủ nhất là định nghĩa về đa dạng sinh học trong công ước về bảo tồn đa dạng
sinh học được thông qua tại Hội nghị thượng đỉnh toàn cầu ở Rio de Janeiro (1992):
“Đa dạng sinh học là sự biến đổi giữa các sinh vật ở tất cả mọi nguồn, bao gồm hệ


4

sinh thái trên đất liền, trên biển và các hệ sinh thái nước khác, sự đa dạng thể hiện
trong từng loài, giữa các loài và các hệ sinh thái”. Định nghĩa này đầy đủ và rõ
ràng.
1.2. Tính cấp thiết của vấn đề bảo vệ đa dạng sinh học
Tháng 6 năm 1992, hội nghị thượng đỉnh bàn về môi trường và đa dạng sinh
vật được tổ chức tại Rio de Janeiro (Brazil) có 150 nước ký vào Cơng ước về đa
dạng sinh vật và bảo vệ chúng. Sau hội nghị này, có nhiều cuộc hội thảo đã được tổ
chức nhằm thảo luận chiến lược và kế hoạch hành động để bảo vệ đa dạng sinh học;
nhiều tổ chức quốc tế hay khu vực được thành lập thành mạng lưới phục vụ cho
việc đánh giá bảo tồn và phát triển đa dạng sinh học. Đặc biệt, nhiều nước đã
xây dựng các bộ luật bảo vệ đa dạng sinh học. Có thể nêu một số luật của các
nước như:
- Luật bảo về đời sống hoang dã 1991 của Trung Quốc.
- Luật bảo tồn hệ động vật và thực vật bị đe dọa 1994 của Nhật Bản.
- Luật bảo vệ động vật 1997 của Ba Lan.
- Luật bảo về giống thực vật 1997 của Brazil.
- Luật đa dạng sinh học rừng 1997 của Mỹ.
- Luật bảo vệ môi trường và bảo tồn ĐDSH 1999 của Ôxtraylia.
- Luật bảo tồn thiên nhiên năm 2002 của Đức.
- Luật đa dạng sinh học, luật bảo vệ đời sống hoang dã 2003 của Ấn Độ.
Cùng với các văn bản pháp luật nêu trên, nhiều cơng trình nghiên cứu nhằm
mục đích tuyên truyền, giáo dục, phổ biến kiến thức, hướng dẫn kỹ thuật, kỹ năng

trong bảo vệ, khai thác và sử dụng bền vững đa dạng sinh học đã được xuất bản. Có
thể nêu số tài liệu đáng chú ý sau:
-

Tầm quan trọng của đa dạng sinh vật - The importance of biological diversity
của WWF năm 1990.

-

Chiến lược bảo tồn thế giới - Wold conservation strategy IUCN, IUNEP của
WWF năm 1990.


5

-

Bảo tồn đa dạng sinh vật thế giới - Conserving the World’s biological
diversity của Wri, Wcu, WB, WWF năm 1991.

-

Hãy quan tâm tới trái đất - Caring for the earth của Wri, Wcu, WB và WWF
năm 1991.

-

Đánh giá đa dạng sinh học toàn cầu - Global biodiversity assessment của
WCMC năm 1995...
Tất cả các tài liệu đã được xuất bản đều nhằm mục đích hướng dẫn và đề ra


các phương pháp để bảo tồn đa dạng sinh học, làm nền tảng cho công tác bảo tồn và
phát triển trong tương lai.
Đã có nhiều tổ chức quốc tế được ra đời nhằm bảo vệ và phát triển đa dạng
sinh vật như: Hiệp hội Quốc tế Bảo vệ Thiên nhiên (IUCN), Chương trình Môi
Trường Liên hợp quốc (UNEP), Quỹ quốc tế về bảo vệ thiên nhiên (WWF), Viện
Tài nguyên Di truyền Quốc tế (IPGRI)...
2. Tổng quan về nghiên cứu đa dạng thực vật
2.1. Trên thế giới
Cho đến nay, vấn đề đa dạng sinh vật và bảo tồn nguồn tài nguyên đã trở
thành chiến lược trên tồn thế giới. Có rất nhiều tổ chức quốc tế đã ra đời với mục
tiêu hướng dẫn, giúp đỡ và tổ chức việc đánh giá, bảo tồn và phát triển đa dạng sinh
vật trên phạm vi toàn cầu như: Hiệp hội Quốc tế Bảo vệ Thiên nhiên (IUCN),
Chương trình mơi trường Liên Hợp Quốc (UNEP), Quỹ Quốc tế Bảo vệ thiên nhiên
(WWF), Tổ chức bảo tồn động thực vật quốc tế (FFI), Công ước về buôn bán quốc
tế các loài động thực vật nguy cấp (CITES), …
Việc nghiên cứu hệ thực vật trên thế giới có từ lâu, song những cơng trình có
giá trị xuất hiện vào thế kỷ 19 - 20 như: Thực vật chí Honkong (1861), thực vật chí
Australia (1866), thực vật chí rừng Tây Bắc và trung tâm Ấn Độ (1874). Ở Nga, từ
1928 – 1932 được xem là giai đoạn mở đầu cho thời kỳ nghiên cứu hệ thực vật cụ
thể. Các nhà sinh vật học Nga tập trung nghiên cứu vào việc xác định diện tích biểu
hiện tối thiểu để có thể kiểm kê đầy đủ nhất số loài của từng hệ thực vật cụ thể.


6

Năm 1990, WWF đã xuất bản cuốn sách nói về tầm quan trọng của đa dạng
sinh vật (The importance of biological diversity). Năm 1991, Wri, Wcu, WB, WWF
xuất bản cuốn “Bảo tồn đa dạng sinh vật thế giới” (Conserving the World’
biological diversity). Năm 1992 – 1995, WCMC công bố một cuốn sách tổng hợp

các tư liệu về đa dạng sinh vật của các nhóm sinh vật khác nhau ở các vùng khác
nhau trên tồn thế giới, đó là cuốn “Đánh giá đa dạng sinh vật toàn cầu” (Global
biodiversity assessment). Tất cả các cuốn sách đó nhằm hướng dẫn và đề ra các
phương pháp để bảo tồn đa dạng sinh học, làm nền tảng cho công tác bảo tồn và
phát triển trong tương lai.
Bên cạnh đó, hàng ngàn tác phẩm, những cơng trình khoa học khác nhau ra
đời và hàng ngàn cuộc hội thảo được tổ chức nhằm thảo luận về quan điểm, phương
pháp luận và thông báo các kết quả đạt được ở khắp mọi nơi trên toàn thế giới.
2.2. Ở Việt Nam
Ngay từ đầu thế kỷ 18, Việt Nam đã có một số cơng trình nghiên cứu về thực
vật, trước hết phải kể đến các cơng trình “Thực vật chí Nam bộ” của Loureiro
(1970). Sang thế kỷ 19 có cơng trình “Thực vật chí rừng Nam bộ” của tác giả
Pierre (1879 – 1907) và cho đến những năm đầu thế kỷ 20 đã xuất hiện một số cơng
trình nổi tiếng, là nền tảng cho việc đánh giá tính đa dạng thực vật Việt Nam, đó là
bộ “Thực vật chí đại cương Đông Dương” do Lecomte chủ biên (1907 – 1952).
Trong cơng trình này, các tác giả người Pháp đã thu thập mẫu và định tên, lập khóa
mơ tả các lồi thực vật có mạch trên tồn bộ lãnh thổ Đông Dương, con số kiểm kê
và được đưa ra là 7.004 lồi thực vật bậc cao có mạch. Đây là bộ sách có ý nghĩa
lớn đối với các nhà thực vật học, hiện nay bộ sách này vẫn cịn có giá trị với những
người nghiên cứu thực vật Đông Dương nói chung và hệ thực vật Việt Nam nói
riêng. Tiếp theo phải kể đến là bộ “Thực vật chí Campuchia, Lào và Việt Nam” do
Aubréville khởi xướng và chủ biên (1960 – 2001) cùng với nhiều tác giả khác. Đến
nay đã công bố 31 tập nhỏ gồm 75 họ cây có mạch, nghĩa là chưa đầy 21% tổng số
họ đã có. Tuy nhiên con số này cịn ít so với số lồi thực vật có ở 3 nước Đơng
Dương.


7

Sau này, Pocs T. (1965) tuy không nghiên cứu về hệ thực vật miền Bắc,

nhưng dựa trên bộ “Thực vật chí đại cương Đơng Dương” đã thống kê 5.190 lồi,
đồng thời tác giả cịn phân tích cấu trúc hệ thống cũng như dạng sống và các yếu tố
địa lý của hệ thực vật này. Năm 1965, Pocs T. trong công trình nghiên cứu về ngành
rêu (Bryophyta) đã cơng bố 556 lồi rêu ở Việt Nam, trong đó miền Bắc có 198
lồi. Đây là cơng trình khá tổng qt cơng bố về ngành rêu ở Việt Nam.
Như vậy, từ đầu thế kỷ 19 đến khoảng giữa thế kỷ 20, các công trình nghiên
cứu về hệ thực vật có giá trị ở Việt Nam chủ yếu do các tác giả nước ngoài nghiên
cứu. Các cơng trình mới chỉ dừng lại ở mức thống kê số lượng lồi có trong một
vùng diện tích lớn như miền Bắc Việt Nam (198.000km2), Việt Nam có diện tích
trên 330.000km2.
Trên cơ sở bộ “Thực vật chí Đơng Dương”, Thái Văn Trừng (1978, tái bản
năm 2000) đã thống kê hệ thực vật Việt Nam có 7.004 lồi, 1.850 chi và 289 họ.
Trong đó, ngành Hạt kín có 3.366 loài (chiếm 90,9%), 1.727 chi (chiếm 93,4%) và
239 họ (chiếm 82,7%). Ngành Dương xỉ và họ hàng Dương xỉ có 599 loài (chiếm
8,6%), 205 chi (chiếm 5,57%) và 42 họ (chiếm 14,5%). Ngành Hạt trần có 39 lồi
(chiếm 0,5%), 18 chi (chiếm 0,9%) và 8 họ (chiếm 2,8%).
Gần đây, đáng chú ý phải kể đến bộ “Cây cỏ Việt Nam” của Phạm Hoàng Hộ
(1991 – 1993) xuất bản tại Canada và đã được tái bản có bổ sung tại Việt Nam
(1999 – 2000); hay bộ sách “Danh lục các loài thực vật ở Việt Nam” (2001 – 2005).
Đây là những bộ sách đầy đủ nhất và dễ sử dụng nhất góp phần đáng kể cho nghiên
cứu khoa học thực vật ở Việt Nam.
Cùng với những cơng trình nghiên cứu ở miền Bắc, trong thời gian này, cơng
trình nghiên cứu “Bước đầu nghiên cứu rừng miền Bắc Việt Nam” của Trần Ngũ
Phương đã tiến hành phân loại rừng miền Bắc Việt Nam. Trong đó, rừng miền Bắc
được chia làm 3 đai, 8 kiểu; ngồi ra tác giả cịn chia ra thành nhiều kiểu rừng phụ
mà chỉ dùng loại hình thay cho kiểu, sau loại hình kiểu phụ.
Bên cạnh đó, có một số họ riêng biệt đã được công bố như họ Lan Đông
Dương (Orchidaceae) của Seidenfaden (1992), họ Lan (Orchidaceae) Việt Nam của



8

Leonid V. Averyanov (1994), họ Thầu dầu (Euphorbiaceae) Việt Nam của Nguyễn
Nghĩa Thìn (1999), họ Na (Annonaceae) Việt Nam của Nguyễn Tiến Bân (2000),
họ Bạc hà (Lamiaceae) của Vũ Xuân Phương (2000), họ Đơn nem (Myrsinaceae)
của Trần Thị Kim Liên (2002), họ Trúc đào (Apocynaceae) của Trần Đình Lý
(2007), … Đây là những tài liệu quan trọng làm cơ sở cho việc đánh giá về đa dạng
phân loại thực vật Việt Nam.
Để phục vụ công tác khai thác và sử dụng bền vững tài nguyên thực vật,
Viện Điều tra Quy hoạch rừng đã công bố 7 tập “Cây gỗ rừng Việt Nam” (19711988) giới thiệu khá chi tiết cùng với hình vẽ minh họa, đến năm 1996 cơng trình
này được dịch ra tiếng Anh do Vũ Văn Dũng làm chủ biên.
Bên cạnh những cơng trình mang tính chất chung cho cả nước, có nhiều
nghiên cứu khu hệ thực vật từng vùng dưới dạng danh lục được cơng bố chính thức
như “Hệ thực vật Tây Ngun” đã cơng bố 3.754 lồi thực vật có mạch của
Nguyễn Tiến Bân và cộng sự (1984), “Danh lục thực vật Phú Quốc” của Phạm
Hoàng Hộ (1985) đã cơng bố 793 lồi thực vật có mạch trong diện tích 592 km2, Lê
Trần Chấn và cộng sự (1990) về thực vật Lâm Sơn – Lương Sơn – Hịa Bình,
Nguyễn Nghĩa Thìn và Nguyễn Thị Thời (1998) đã giới thiệu 2024 loài thực vật bậc
cao, 771 chi, 200 họ thuộc 6 ngành của vùng núi cao Sa Pa – Phanxipang, hay một
loạt các báo cáo công bố về đa dạng thành phần loài ở các vườn quốc gia, các khu
bảo tồn thiên nhiên như vùng núi đá vôi Sơn La, vùng ven biển Nam Trung Bộ,
VQG Ba Bể, Cát Bà, Bến En, Phong Nha – Kẻ Bàng, … do nhiều tác giả công bố
trong những năm gần đây.
2.3. Nghiên cứu thực vật tại Khu Bảo tồn thiên nhiên Xn Liên
Các cơng trình nghiên cứu về thảm thực vật tại KBTTN Xuân Liên là rất ít.
Năm 1998, Viê ̣n Điề u tra Quy hoa ̣ch Rừng (ĐTQHR) và Chương triǹ h BirdLife
Quốc tế ta ̣i Việt Nam hợp tác với Chi cu ̣c Kiể m lâm tin
̉ h Thanh Hóa đã tiế n hành
xây dựng nghiên cứu khả thi thành lập KBTTN Xuân Liên (Lê Tro ̣ng Trải et al.
1999). Dựa trên cơ sở những nguyên tắc sinh thái của Thái Văn Trừng nhóm điều

tra đã đưa ra kết luận Thảm thực vật rừng tại Xuân Liên có các kiểu sau:


9

- Rừng lá kim hỗn giao và rừng lá rô ̣ng thường xanh trên núi thấ p chiế m
khoảng 18% tổng diê ̣n tích khu đề xuất bảo tồ n thiên nhiên ở các đai cao trên 800
m. Kiể u rừng này ưu thế bởi các loài cây gỗ lá rô ̣ng của các ho ̣ Dẻ (Fagaceae),
Long naõ (Lauraceae) và Dầ u (Dipterocarpaceae), ngồi ra mơ ̣t sớ lồi ha ̣t trầ n
như Thông nàng (Podocarpus imbricatus), Sa mu (Cunninghamia konishii) và Pơ
mu Fokienia hodginsii cũng xuấ t hiê ̣n rải rác trên các đai cao trên 1000m trong kiể u
rừng này. Trên một vài dãy núi nổ i lên đến đô ̣ cao hơn 1.400 m, xuấ t hiê ̣n kiể u rừng
lùn.
- Kiể u rừng chiń h thứ hai là rừng thường xanh trên đấ t thấ p xuấ t hiê ̣n ở đô ̣
cao dưới 800 m. Kiểu rừng này đã bị chă ̣t phá và suy thoái nghiêm tro ̣ng và chỉ
chiế m 3% tổ ng diê ̣n tích tự nhiên của vùng.
- Các kiể u rừng thứ sinh có rừng hỗn giao tre nứa, cây gỗ và rừng thường
xanh phục hồi, cả hai đề u là da ̣ng thảm thực vâ ̣t thứ sinh phát triể n từ rừng sau khai
thác hoặc sau nương rẫy.
- Các kiể u thảm thực vâ ̣t còn la ̣i là rừng tre nứa thuầ n loa ̣i, trảng cỏ và trảng
cây bu ̣i (Lê Tro ̣ng Trải et al. 1999).
Tháng 11 năm 1998, BirdLife và Viện ĐTQHR đã tiế n hành điề u tra thực điạ
tại Khu đề xuất bảo tồ n thiên nhiên Xuân Liên. Trong chuyế n điề u tra này, 752 loài
thực vâ ̣t bâ ̣c cao có ma ̣ch đã đươ ̣c ghi nhâ ̣n (trong đó có 320 lồi cây thân gỗ). Hệ
thực vật ở khu vực Xuân Liên đặc trưng bởi các taxon bản địa Bắ c Viê ̣t Nam và
Nam Trung Quốc. Hai yế u tố điạ lý thực vật chiń h của khu hê ̣ thực vâ ̣t ở đây là Ấn
Độ - Malayan và Trung Quốc - Himalayan với những đa ̣i diê ̣n đă ̣c trưng của thực
vật của tỉnh Vân Nam (Trung Quố c) và chân núi Himalaya, bao gờ m mơ ̣t sớ lồi ha ̣t
trầ n và cây gỗ rụng lá. (Lê Trọng Trải et al. 1999).
Năm 2008, Bộ tài nguyên môi trường - Viện sinh thái và tài nguyên sinh vật

tổng hợp thông tin ĐDSH khu bảo tồn gồm 65 loài thú, 215 loài chim, 88 lồi bị sát
ếch nhái, 6 lồi cơn trùng, 61 lồi động vật thuỷ sinh và cá.
`Cơng tác nghiên cứu thực vật luôn là mục tiêu hàng đầu trong công tác bảo tồn
thiên nhiên, tuy nhiên kết quả chưa tương xứng với tiềm năng sẵn có. Hoạt động


10

nghiên cứu mới dừng lại ở một số nội dung như: thu thập được 100 mẫu thực vật; liên
kết với Trung tâm nghiên cứu lâm đặc sản (Viện khoa học Lâm nghiệp Việt Nam)
quy hoạch, điều tra bảo tồn 120 cá thể Giổi xanh gắn với phát triển nguồn giống;
nghiên cứu, chuyển hoá 10 ha rừng giống Keo lai phục vụ trồng rừng tập trung và
phân tán trên địa bàn. Trên thực tế cho thấy các nghiên cứu mới dừng lại ở mức
phát hiện lồi, hiện chưa có cơng trình cụ thể nào đi sâu nghiên cứu về đặc điểm
phân bố, sinh thái và tình trạng bảo tồn các lồi cây quý hiếm này tại khu BTTN
Xuân Liên, để từ đó có một hành động cụ thể bảo tồn chúng.


11

Chương 2
MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2. 1.Mục tiêu nghiên cứu
2.1.1. Mục tiêu chung
Góp phần bảo tồn tính đa dạng sinh học khu bảo tồn Khu BTTN Xuân Liên,
tỉnh Thanh Hóa.
2.1.2.Mục tiêu cụ thể
Xây dựng được danh lục các loài thực vật thân gỗ từ đó đề xuất các giải pháp
bảo tồn và phát triển khu bảo tồn Khu BTTN Xuân Liên.
Đánh giá được tính đa dạng thành phần lồi, dạng sống, cơng dụng và giá trị

bảo tồn hệ thực vật thân gỗ tại khu vực nghiên cứu.
Nghiên cứu xây dựng được bộ cơ sở dữ liệu một số lồi có giá trị bảo tồn cao
và đặc trưng cho khu vực nghiên cứu.
Đề xuất giải pháp nhằm bảo tồn hiệu quả tài nguyên thực vật tại khu bảo tồn
thiên nhiên Xuân Liên, tỉnh Thanh Hóa
2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Hệ thực vật thân gỗ tại khu bảo tồn thiên nhiên Xuân Liên, Thanh Hóa.
2.3. Nội dung nghiên cứu
+ Nghiên cứu xây dựng danh lục thực vật thân gỗ tại Khu bảo tồn thiên nhiên
Xn Liên, Thanh Hóa.
+ Đánh giá tính đa dạng về thành phần lồi, dạng sống và cơng dụng của hệ
thực vật thân gỗ tại khu vực nghiên cứu.
+ Đánh giá về giá trị bảo tồn của hệ thực vật thân gỗ đồng thời xây dựng
được phân bố cũng như bộ cơ sở dữ liệu cho các loài thực vật thân gỗ có giá trị cao
tại khu vực nghiên cứu.
+ Nghiên cứu các nguyên nhân làm suy giảm đa dạng thực vật tại Khu bảo
tồn thiên nhiên Xuân Liên, Thanh Hóa.


12

+ Đề xuất một số giải pháp nhằm bảo tồn và phát triển hệ thực vật tại khu
vực nghiên cứu.
2.4. Phương pháp nghiên cứu
2.4.1. Phương pháp tiếp cận
Tính đa dạng thực vật được thể hiện ở 2 phương diện: Cá thể và quần thể.
Đối với cá thể: cần phải nghiên cứu một cách đầy đủ các nội dung về phương thức
sống, sinh trưởng phát triển, sinh sản,… từ đó đánh giá được nguồn gốc, phân bố,
dạng sống của thực vật. Đối với quần thể: cần nghiên cứu trong mối quan hệ tác
động qua lại giữa cá thể loài cây với quần thể hay quần xã thực vật tại một sinh

cảnh hay hệ sinh thái cụ thể để qua đó đánh giá được tính đa dạng về cấu trúc của
quần xã hay kiểu thảm thực vật.
Tiến hành tìm hiểu, sưu tầm các thơng tin, bản đồ, tài liệu, số liệu có liên
quan đến thảm thực vật, hệ thực vật đã có trong Khu bảo tồn thông qua các cá nhân
và tổ chức (Chi cục Kiểm lâm, Ban quản lý Khu Bảo tồn, các cán bộ đã tham gia
xây dựng Khu Bảo tồn, cán bộ phòng khoa học kỹ thuật, người dân nhất là các cán
bộ lâm nghiệp chuyên trách tại các địa phương thuộc Khu bảo tồn…). Thực hiện
điều tra thực địa để thu thập số liệu thực tế. Trên cơ sở các thông tin và số liệu thu
thập được xác định lồi có vai trị quan trọng.
2.4.2. Phương pháp điều tra
2.4.2.1.Cơng tác chuẩn bị
Để q trình điều tra được thuận lợi, tôi tiến hành chuẩn bị các nội dung sau:
- Lập kế hoạch điều tra ngoại nghiệp, phỏng vấn dân và các đối tượng có liên
quan và xử lý nội nghiệp.
- Thu thập và kế thừa có chọn lọc các tài liệu thứ cấp liên quan tới khu vực
nghiên cứu.
- Chuẩn bị bản đồ địa hình khu vực nghiên cứu; các bảng biểu, dụng cụ,
trang thiết bị cần thiết phục vụ điều tra, làm mẫu tiêu bản (Máy ảnh, kẹp tiêu bản,
giấy báo, cồn, túi nilon, etiket...).


13

2.4.2.2. Điều tra thực địa
Để đáp ứng nội dụng của đề tài, chúng tôi tiến hành điều tra theo tuyến và
theo ô tiêu chuẩn.
Nguyên tắc lập tuyến: Tuyến điều tra phải đại diện, đi qua hầu hết các dạng
sinh cảnh chính và địa hình trên tồn bộ diện tích nghiên cứu, theo đai cao và theo
sinh cảnh. Có thế chọn nhiều tuyến theo các hướng khác nhau, nghĩa là các tuyến đó
cắt ngang các vùng đại diện cho khu vực nghiên cứu.

Sau khi nghiên cứu kỹ địa hình khu vực nghiên cứu và phỏng vấn cán bộ kiểm
lâm khu BTTN Xuân Liên tôi tiến hành lập 17 tuyến điều tra như sau:
Bảng 2.1. Tổng hợp tên tuyến điều tra và chiều dài tuyến
Tên tuyến điều tra

TT

Chiều dài
tuyến
(Km)

1

Trạm Kiểm lâm Bản Vịn đi - Huối cò xã Bát Mọt

3.385

2

Trạm Kiểm lâm Bản Vịn đi - Huối pà xã Bát Mọt

1.820

3

Trạm Kiểm lâm Bản Vịn đi Huối pà - Thắm coọng xã Bát Mọt

5.140

4


Huối pà - Pát sa voi- xã Bát Mọt

1.750

5

Trạm Kiểm lâm bản Vịn - Hang Ong - Thác Tiên xã Bát Mọt

2.010

6

Trạm Kiểm lâm bản Vịn đi Thác Tiên- Pù nậm mua xã Bát Mọt

3.365

7

Trạm Kiểm lâm bản Vịn - Hang Ong - Pà lắm nậm xã Bát Mọt

6.751

8

Trạm Kiểm lâm bản Vịn - Pự nậm mua - Pà pắn xã Bát Mọt

9.499

9


Trạm Bảo vệ rừng Hón can - Làng Thắm - Vũng Đính xã Vạn Xuân

3.739

10 Trạm Bảo vệ rừng Hón Can - Làng Quặn - Pự Dục - xã Vạn Xuân

3.707

11 Trạm Bảo vệ rừng Hón Can - Làng Quặn - Pù gió xã Vạn Xuân

4.221

12 Hón Yên - Pù gió - xã Vạn Xuân

7.410

13 Trạm Bảo vệ rừng Hón Can - Làng Thắm - Thác mù xã Vạn Xuân

3.954

14 Làng Thắm - Pù gió xã Vạn Xuân

6.869

15 Trạm Kiểm lâm Sông Khao - làng Đai xã Lương Sơn

9.487

16 Trạm Kiểm lâm Bản Vịn - Suối Huối Pà - xã Bát Mọt


2.608

17 Đỉnh Pù gió - xã Vạn Xuân

1.553

Tổng cộng

77.268


14

Trên các tuyến chúng tôi tiến hành thu thập thông tin, thu hái mẫu và chụp
ảnh tất cả các loài cây gỗ trong phạm vị 2 m. Bên cạnh điều tra theo tuyến chúng
tôi tiến hành lập 30 ô tiêu chuẩn diện tích 1000m2. Trên các ơ tiêu chuẩn chúng tơi
cũng thu thập tất cả thơng tin của các lồi thực vật thân gỗ. Đặc biệt chúng tôi sử
dụng máy định vị GPS để ghi lại vị trí của các tuyến và các ơ để phục vụ cho q
trình xử lý và phân tích số liệu.
Dụng cụ thu mẫu: Cặp hay túi đựng mẫu, giấy báo, dây buộc, nhãn, kim
chỉ, bút chì 2B, sổ ghi chép, cồn, kéo cắt cành.
Nguyên tắc thu mẫu:
- Mỗi mẫu phải có đầy đủ các bộ phận, nhất là: cành, lá, hoa đối với cây lớn
hay cả cây đối với cây thảo và có quả càng tốt.
- Mỗi cây nên thu từ 3 – 5 mẫu, cịn mẫu cây thân thảo nên tìm các mẫu
giống nhau và cũng thu với số lượng trên để vừa nghiên cứu các biến dạng của loài
vừa để trao đổi.
- Các mẫu thu trên cùng một cây thì đánh cùng một số hiệu mẫu. Khi thu
mẫu phải ghi chép ngay những đặc điểm dễ nhận biết ngoài thực địa như: đặc điểm

vỏ cây, kích thước cây, nhất là các đặc điểm dễ mất sau khi sấy mẫu như: màu sắc,
mùi vị…
- Thu và ghi chép xong cho vào túi polyetylen mang về nhà mới làm mẫu.
Việc cho mẫu vào túi polyetylen có lợi là gọn nhẹ, khơng bị va quệt khi băng qua
rừng, mẫu giữ tươi lâu kể cả khi trời nắng to nhưng cần chú ý là khi cho mẫu vào
túi phải nhẹ nhàng, nếu có hoa thì dùng các lá của mẫu để bọc lấy trước khi cho vào
túi. Có thể dùng túi nhỏ và mỏng đựng từng loài và buộc chặt lại rồi tất cả các túi
nhỏ đó cho vào túi to hay bao tải.
Cách xử lý và bảo quản mẫu: Sau một ngày lấy mẫu cần đeo nhãn cho mỗi
mẫu. Nhãn có thể chỉ ghi số hiệu mẫu của tác giả cịn các thơng tin khác sẽ ghi vào
sổ riêng hoặc trên nhãn ghi đầy đủ các thông tin như sau:
- Số hiệu mẫu.


15

- Địa điểm (tỉnh, huyện, xã…) và nơi lấy (ven suối, thung lũng, sườn hay
đỉnh núi hoặc đồi…)
- Ngày lấy mẫu.
- Đặc điểm quan trọng: cây gỗ hay dây leo, độ cao, đường kính, màu lá, hoa ,
quả…
- Người lấy mẫu.
Khi ghi phải dùng bút chì mềm, tuyệt đối khơng dùng bút bi, bút mực để tránh bị
mất khi ngâm tẩm về sau.
Xử lý trong phịng thí nghiệm
Mẫu tiêu bản thu thập trong quá trình điều tra được mang về và xử lý tại Trung
tâm Đa dạng sinh học - Trường Đại học Lâm nghiệp. Nội dung công việc gồm:
+ Ép mẫu và sấy mẫu.
+ Phân loại mẫu theo họ và chi.
+ Giám định mẫu tiêu bản được thực hiện bởi tác giả với sự giúp đỡ của các

chuyên gia về Phân loại Thực vật của Trung tâm Đa dạng sinh học, Bộ môn Thực vật
rừng đồng thời đối chiếu mẫu nghiên cứu với bộ mẫu đang lưu trữ tại Trung tâm Đa
dạng sinh học.
+ Phân tích mẫu: Dựa trên một số nguyên tắc, phân tích từ tổng thể đến chi tiết, từ
cái lớn đến cái nhỏ, phân tích phải đi đôi với nghi chép.
+ Tra tên khoa học: Sau khi đã phân tích mẫu chúng tơi tiến hành tra tên khoa học
dựa theo các khóa xác định.
2.4.2.3.Xây dựng danh lục và đánh giá đa dạng hệ thực vật
Chỉnh lý tên khoa học và xây dựng danh lục:
Tên đầy đủ của loài được áp dụng theo Danh lục các loài thực vật Việt Nam (tập I
– 2001, tập II – 2003 và tập III – 2005), Tên cây rừng Việt Nam và trang web quốc tế về
tên Thực vật www.ipni.org.
Danh lục thực vật được xây dựng theo hệ thống phân loại của Takhtajan (2009). Các
ngành thực vật được sắp xếp từ ngành Dương xỉ (Polypodiophyta), ngành Hạt trần
(Gymnospermae) và ngành Hạt kín (Angiospermae). Đối với ngành Hạt kín


16

(Angiospermae) được chia ra 2 lớp: lớp Hai lá mầm (Dicotyledoneae) và lớp Một lá
mầm (Monocotyledoneae). Các họ trong từng ngành, các chi trong từng họ và các loài
trong từng chi được sắp xếp theo thứ tự ABC. Trong danh lục thể hiện được tên khoa
học, tên Việt Nam, dạng sống, giá trị sử dụng, mức độ đe dọa.
Đánh giá đa dạng về phân loại: Theo Nguyễn Nghĩa Thìn (1997), bao gồm:
o Thống kê và đánh giá thành phần loài, chi, họ của các ngành từ thấp đến cao và
tính tỷ lệ phần trăm.
o Tính chỉ số đa dạng ở cấp họ (số lồi trung bình của một họ), cấp chi (số lồi
trung bình của một chi).
o Đánh giá đa dạng các họ, chi: thống kê 10 họ, 10 chi giàu loài nhất, tiêu biểu cho
hệ thực vật.

Đánh giá sự đa dạng về dạng sống
Dạng sống là một đặc trưng nói lên bản chất sinh thái của hệ thực vật cũng như
thảm thực vật của hệ sinh thái đó. Mỗi hệ sinh thái là do các loài trong tương quan với
các nhân tố sinh thái của nơi sống đó tạo nên. Nó được thể hiện trên từng cá thể lồi và
các lồi đó tập hợp nên những quần xã riêng biệt phản ánh mơi trường sống nơi đó. Cho
đến nay, khi phân tích bản chất sinh thái của mỗi hệ thực vật, nhất là hệ thực vật của
vùng nhiệt đới người ta vẫn thường dùng hệ thống các dạng sống của Raunkiaer (1934)
(Thái Văn Trừng, 1999).
Bảng 2.2: Thang phân chia dạng sống theo Raunkiaer (1934)
(Thái Văn Trừng,1999)
Dạng sống
Nhóm cây chồi trên
Những cây gỗ, dây leo, thảo, bì sinh, ký sinh có chồi tồn tại nhiều

Ký hiệu
Ph
Phananerophytes

năm cách đất từ 25cm trở lên. Gồm các dạng sống
Chồi trên to: là cây gỗ cao trên 25m

Meg

Chồi trên vừa: là cây gỗ cao 8 – 25m

Mes

Chồi trên nhỏ: cây gỗ cao 2 – 8m

Mi


Chồi trên lùn: cây bụi

Na


×