Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

SKKN mot so bien phap khoa hoc giup hoc sinh hoc totphan mon chinh ta lop 5

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (247.1 KB, 21 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>Phòng Giáo Dục - Đào Tạo Thăng Bình Trường Tiểu học:Lê Độ &œ SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM. MỘT SỐ BIỆN PHÁP KHOA HỌC GIÚP HỌC SINH HỌC TỐT PHÂN MÔN CHÍNH TẢ LỚP 5.. Người thực hiện: Nguyễn Thị Thành Tổ :5. Năm học 2010- 2011 1.TÊN ĐỀ TÀI:. MỘT SỐ BIỆN PHÁP KHOA HỌC GIÚP HỌC SINH HỌC TỐT PHÂN MÔN CHÍNH TẢ LỚP 5. 2. ĐẶT VẤN ĐỀ :.

<span class='text_page_counter'>(2)</span> Như chúng ta đã biết, hiện nay chủ trương của Bộ Giáo dục và Đào tạo yêu cầu phát triển giáo dục cả về số lượng và chất lượng, chống bệnh thành tích trong dạy học. Bởi vì “Giáo dục là quốc sách hàng đầu” làm thế nào để học sinh học tốt đạt kết quả cao ở các môn học. Nhất là môn Tiếng Việt .... Môn Tiếng Việt trong chương trình bậc tiểu học nhằm hình thành và phát triển giúp học sinh kỹ năng sử dụng Tiếng Việt (nghe, nói, đọc, viết) để học tập và giao tiếp các môi trường hoạt động của lứa tuổi, giúp học sinh có cơ sở tiếp thu kiến thức ở các lớp trên. Trong môn Tiếng Việt phân môn Chính tả cũng không kém phần quan trọng, nó trang bị một số kiến thức về quy tắc Chính tả, Tiếng Việt rèn luyện được kỹ năng nghe, kỹ năng viết đúng chính tả đoạn văn, bài văn, phát triển ý thức viết đúng chính tả, thái độ cẩn thận và yêu cái đẹp trong giao tiếp bằng chữ Tiếng Việt. Làm thế nào để các em đọc được, viết được và viết đúng chuẩn. Chính tả Tiếng Việt về căn bản là một chính tả thống nhất. Song do Tiếng Việt có các phương ngữ, thổ ngữ khác nhau nên cách phát âm của các vùng trong khá nhiều trường hợp có sự sai khác so với cách phát âm chuẩn Tiếng Việt. Điều này tôi thấy có ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình học tập chính tả của học sinh. Vì vậy, việc dạy đúng chính tả được coi trọng từ ngay buổi đầu đối với học sinh tiểu học. Phân môn chính tả tiểu học có nhiệm vụ chủ yếu rèn luyện cho học sinh nắm vững các qui tắc và thói quen viết đúng với chuẩn chính tả Tiếng Việt. Cùng với các môn khác, chính tả giúp cho học sinh chiếm lĩnh kiến thức và là công cụ để giao tiếp, tư duy ... Ngay từ bậc tiểu học các em phải được học môn chính tả một cách khoa học. Có như vậy thì việc giao tiếp bằng ngôn ngữ viết không bị cản trở giữa các địa phương trong cả nước. Nhưng trong thực tế hiện nay, học sinh viết sai chính tả khá phổ biến, cụ thể là trên địa bàn trường Tiểu học Lê Độ nơi tôi đang công tác, hiện tượng học sinh sai chính tả chiếm tỷ lệ khá cao. Điều này ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng học tập ở môn Tiếng Việt cũng như các môn học khác. Nhận thức rõ tầm quan trọng của phân môn này, bản thân tôi đã nghiên cứu đề tài “ Một số biện pháp khoa học giúp học sinh học tốt phân môn Chính tả lớp 5. ”. Chính vì lẽ đó tôi đã chọn đề tài này để tìm ra những ưu điểm cũng như những tồn tại về viết sai chính tả của học sinh. Để từ đó cô và trò có cách dạy, cách học hợp lý đạt kết quả, giúp các em tự tin khi giao tiếp nhằm mục tiêu đào tạo những chủ nhân tương lai năng động, sáng tạo phù hợp với xu thế phát triển hiện nay. 3. CƠ SỞ LÝ LUẬN : a/ Cơ sở ngôn ngữ học đại cương :.

<span class='text_page_counter'>(3)</span> Các lĩnh vực ngôn ngữ như ngữ nghĩa học, ngữ pháp học, phong cách học đều có những đóng góp về mặt lý luận để các nhà khoa học giáo dục biên soạn theo chương trình học Tiếng Việt cho từng cấp học. Nói riêng về phân môn Chính tả ở bậc Tiểu học, có thể nói các lĩnh vực của ngôn ngữ học đều có sự đóng góp hình thành cơ sở khoa học của phân môn chính tả. Chẳng hạn như Ngữ pháp văn bản giúp cho việc xác định rõ nghĩa của từ trong văn bản, giúp cho học sinh xác định rõ âm tiết của từ đó mà viết đúng chính tả. Riêng lĩnh vực ngữ âm học cơ sở lý luận gắn bó mật thiết với vấn đề chính tả. b. Cơ sở dạy ngữ âm học : Chữ viết là hệ thống kí hiệu bằng đường nét đặt ra để ghi tiếng nói và có những quy tắc, quy định riêng đó là nguyên tắc ngữ âm học. Nghĩa là mỗi âm vị được thể hiện bằng một chữ cái hoặc một hợp chữ cái, mỗi âm tiết, mỗi từ có một cách viết nhất định. Ví dụ :. Âm vị / t/ được biểu thị bằng chữ “t” Âm vị /b/ được biểu thị bằng chữ “b”. Ngữ âm học thực hành chủ yếu tập trung vào rèn luyện phát âm đúng. Phát âm đúng gắn liền với viết đúng (chính âm gắn liền với chính tả). Do đó cơ chế của việc viết đúng phải dựa trên đọc đúng, đọc đúng là cơ sở viết đúng. Để phát huy một cách có ý thức, đặc biệt là phương ngữ việc dạy chính tả cần phải theo sát nguyên tắc này. Nghĩa là phải tôn trọng việc phát âm, lấy phát âm để điều chỉnh chữ viết. c. Chữ quốc ngữ có những bất hợp lý : Ở Tiếng Việt nguyên tắc cơ bản là nguyên tắc ngữ âm học. Ngoài ra Chính tả còn xây dựng trên một số nguyên tắc truyền thống lịch sử, nguyên tắc khu biệt ... Những nguyên tắc này không đồng nhất với nguyên tắc ngữ âm học, do vậy Chính tả Tiếng Việt còn có những bất hợp lý. Cụ thể trong Tiếng Việt có hiện tượng phát âm ở những vùng miền khác nhau (phương ngữ). Bên cạnh đó lại có trừơng hợp mang hai cách phát âm. Ví dụ : Chòng chành - tròng trành Hoặc có khi có một cách phát âm nhưng lại có hai cách viết : Ví dụ :. / i/. i: Trong lí luận ( ít, in, im, ...) y: Trong Lý Thường Kiệt (y tế, chú ý,...). Trước những bất hợp lý trên, việc xác định trọng điểm chính tả cần cho việc dạy học sinh từng vùng, một mặt phải coi trọng hệ thống âm chuẩn toàn dân, đồng thời phải dùng nghĩa để sử dụng vào các văn cảnh..

<span class='text_page_counter'>(4)</span> d. Vấn đề chuẩn chính tả : Ngôn ngữ văn hoá không thể không có chính tả thống nhất, mà muốn thống nhất được chính tả thì phải có chuẩn chính tả. Chính tả Tiếng Việt là quá trình chuẩn hoá cách viết của ngôn ngữ Tiếng Việt và phải được mọi người tuân theo. Chuẩn Chính tả là dựa vào ba căn cứ cơ bản như sau : + Chuẩn chính tả có tính chất bắt buộc gần như tuyệt đối . + Chuẩn chính tả có tính bền vững tương đối . + Chuẩn chính tả có tính lựa chọn, tính phát triển. 4. Cơ sở thực tiễn : a/ Thực trạng trình độ chính tả của học sinh lớp 5B2 : Qua nhiều năm giảng dạy ở khối 5, tôi thấy đa số học sinh thường viết sai nhiều lỗi chính tả, nhất là: Phụ âm đầu như: d-gi-v; s-x;c-k; g-gh;ng-ngh Phụ âm cuối như: n-ng; c-t Lỗi về vần như:ai-ay-ây;ao-au âu;ăp-âp... Qua khảo sát chất lượng đầu năm 2010-2011, chất lượng phân môn chính tả chỉ đạt 20% như vậylà quá thấp . Cụ thể như sau : Lớp. Các lỗi chính tả thường mắc Phụ âm đầu Phụ âm cuối Lỗi về vần TSHS 5B2 SL TL SL TL SL TL Đầu năm 25 7 28% 5 20% 8 32% Trong thời gian công tác ở tiểu học trên hai mươi lăm năm, bản thân tôi cũng đúc kết được một số nguyên nhân dẫn đến học sinh học yếu môn này. b/ Nguyên nhân dẫn đến lỗi chính tả của học sinh : * Nguyên nhân 1: + Lỗi phát âm không chuẩn có nghĩa là lỗi chính tả do viết theo lối phát âm địa phương. + Lỗi chính tả do không nắm vững chính tự : Có nghĩa là viết chính tả không phân biệt được các phụ âm đầu : d- gi ; ch – tr ; x – s ... Ví dụ : Học sinh viết lẫn lộn một số chữ cái ghi các âm đầu sau đây : + c/k : céo cờ; cái ka ; ..... + g/ gh : con gẹ, gê, sợ .....

<span class='text_page_counter'>(5)</span> + ng/ ngh : ngỉ ngơi, nghõ phố ... + ch/ tr : cây che, chiến chanh ... + s/x : cây xả, xa mạc ... + v/d/gi : giao động, giải lụa, dui dẻ ... Trong các lỗi này, lỗi về s/x, v/d/gi, c/k là phổ biến hơn cả. + Lỗi không do nắm vững trình tự âm tiết. Ví dụ : Học sinh hay mắc lỗi khi viết chữ ghi các âm chính trong các vấn đề sau: + ai/ ay/ ây : Bàn tai, đi cầy, dậy học, ban may... + ao/ au/ âu : Hôm sao, mầu đỏ ... + iu/ êu/ iêu : Chìu chuộng, lim khiết, cây niu, ... + oi/ ôi. ơi : noi gương, xoi nếp ... + ăm/ âm : Con tầm, sưu tằm, bụi bậm ... + im/ iêm/êm/em : Tim thuốc, lúa chim, cái kềm, ... + ắp/ ấp : Gập gỡ, trùng lặp + ip/ iếp/ êp/ ep : Số kíp, liên típ, thệp cưới .... + ui/ uôi : Chín mùi, đầu đui, tủi tác ... + um/ uôm : Nhụm áo, ao chum ... + ưi/ ươi : Trái bửi, khung cưởi, ... + ưu/ ươu : ốc bưu, con khứu, ... - Lỗi về âm cuối: Ví dụ: Học sinh thường viết lẫn lộn chữ ghi âm cuối trong các vần sau đây : + an/ ang : Cây bàn, bàng bạc ... + át/ ác : lang bạc, lường gạc, rẻ mạc, ... + ăn/ ăng : lẳn lặn, căng tin ... + ắt/ ắc : giặc giũ, co thắc, mặt quần áo ... + ân/ âng : hụt hẫn, nhà tần ... + ât/ ấc : Nổi bậc, nhất lên ... + ên/ ênh : bấp bên, nhẹ tên, ghập ghền, khấp khển ... + êt/ êch : trắng bật + iêt/ iêc : mải miết, tiêu diệc ... + ut/ uc : Chim cúc, bảo lục, ... + uôn/ uông : Khuôn nhạc, buồn tắm ....

<span class='text_page_counter'>(6)</span> + uôt/ uôc + ươn/ ương. : rét buốc, chải chuốc,... : lươn bổng, sung sướn .... - Lỗi về thanh điệu : Học sinh ở phương ngữ Trung và Nam hay viết sai chính tả, về lỗi này có nghĩa là không phân biệt được 2 thanh hỏi và ngã . * Nguyên nhân 2 : Về giảng dạy chính tả của giáo viên tiểu học - Trong quá trinh giảng dạy một số giáo viên đôi lúc còn phát âm hơi năng về tiếng địa phương. - Giáo viên chưa chú ý nhiều đến các dạng bài tập luyện chính tả. - Chưa sử dụng tốt các trò chơi để luyện chính tả. - Những tồn tại trên dẫn đến chất lượng học chính tả của học sinh còn nhiều hạn chế. Để khắc phục trình trạng này, việc đổi mới phương pháp dạy học phân môn chính tả là hết sức cần thiết, phải giúp học sinh nắm được các quy tắc chính tả, các mẹo luật chính tả phù hợp với trình độ tiếp thu của các em, hình thành kỹ năng, kỹ xảo chính tả. Vì vậy bản thân tôi đã nghiên cứu và tìm ra một vài biện pháp khoa học kết hợp với phương tiện dạy học nhằm nâng cao chất lượng học tập của học sinh. 5. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU : a/ Nội dung dạy học chính tả : - Mạch kiến thức về quy tắc chính tả : - Hệ thống hoá những hiểu biết về cách viết đúng các âm đầu, vần, thanh điệu của các từ thuộc vốn từ đã học theo chủ điểm. Hệ thống hoá về quy tắc viết tên người, tên địa lý Việt Nam và nước ngoài. - Mạch kỹ năng viết Chính tả : Nghe – viết, nhớ – viết một đoạn văn hoặc đoạn thơ, trình bày bài viết theo quy định. + Viết đúng các từ ngữ dễ sai lẫn trong các bài chính tả nghe – viết, nhớ – viết, cụ thể là : - Các từ có âm đầu hoặc âm chính có nhiều cách viết. - Các từ có vần khó xuất hiện trong các bài chính tả - Các từ mà phát âm của tiếng địa phương lệch so với chuẩn. + Các tên người, tên địa lý Việt Nam và nước ngoài Trong những nội dung trên có phần nội dung bắt buộc dạy cho tất cả học sinh ở các vùng miền, trong cả nước, có những nội dung cho phép các trường, lớp ở từng địa phương được lựa chọn để dạy cho phù hợp với đặc điểm của học sinh địa phương..

<span class='text_page_counter'>(7)</span> b/ Các biện pháp khoa học dạy tốt phân môn chính tả : b1/Vận dụng nguyên tắc dạy “chính tả theo khu vực” : Nghĩa là nội dung chính tả phải phù hợp từng vùng, từng địa phương. Nói cách khác dạy chính tả phù hợp với học sinh đang ở. Vì chính tả Tiếng Việt về căn bản là một chính tả thống nhất. Song do Tiếng Việt có các phương ngữ, thổ ngữ khác nhau, nên cách phát âm của các vùng, trong khá nhiều trường hợp có sự sai khác so với cách phát âm được coi là chuẩn của Tiếng Việt. Điều này đã ảnh hưởng nhất định đến quá trình học viết chính tả của học sinh. Chẳng hạn, học sinh ở tỉnh Bắc Bộ thường phân vân không biết viết tr hay ch, s hay x, khi viết các từ có chữ tr và chữ s ở đầu, vì các từ này được phát âm không phân biệt với các từ có chữ ch và x ở đầu (bức chanh/ quả chanh, nước xôi/ nắm xôi, ...) hoặc không phân biệt được l hay n ( đội lón, đi nằm ...) . Học sinh ở Bắc Trung Bộ thì cảm thấy khó khăn khi viết các từ có thanh ngã và thanh hỏi vì ở vùng này thanh ngã được phát âm giống như thanh nặng (dễ – dệ) và thanh hỏi (lõm bõm – lỏm nhỏm). - Trong khi đó học sinh ở tỉnh Nam Trung Bộ lại phải đắn đo khi viết các từ có chữ đầu là v hoặc các từ có vần cuối là n, t ... Vì ở vùng này (nơi học sinh tôi đang học) v được phát âm giống gi (d) (vô - giô (dô), các vần có n ở cuối được phát âm không phân biệt với các phần có ng ở cuối (bàn – bàng); các vần có t ở cuối phát âm không phân biệt với các phần có c ở cuối (đắt - đắc, mắt – mắc, ...) - Sự khác biệt trong cách phát âm của các địa phương so với cách phát âm (được coi là) chuẩn là một trong những nguyên nhân dẫn đến lỗi chính tả của học sinh. Muốn khắc phục các lỗi chính tả loại này thầy trò chúng ta phải có cách dạy, cách học thông minh (ví dụ đối sách, liên tưởng ghi nhớ từng trường hợp, dựa vào ý nghĩa ...) Vì vậy việc rèn luyện phát âm của học sinh, chúng ta thực hiện trong một thời gian dài, thường xuyên và liên tục trong tất cả các phân môn Chính tả, Tập đọc, Luyện từ và câu, Tập làm văn ... Trước hết đòi hỏi giáo viên phải phát âm thật chuẩn nhất là những tiếng học sinh dễ mắc lỗi, yêu cầu học sinh nghe và phát âm lại cho đúng những tiếng đó. Tôi luôn chú ý luyện phát âm cho học sinh để phân biệt các thanh, các âm đầu, âm chính, âm cuối và phân tích các tiếng dễ mắc lỗi thành các phần âm đầu, vần, thanh. Từ đó học sinh nhớ cách ghi các bộ phận của tiếng để viết đúng. Tôi luôn nhấn mạnh cách đọc : Đọc thế nào là viết dấu hỏi hay viết dấu ngã. Ví dụ : Vui vẻ – tập vẽ (tiếng vẽ trong tập vẽ nhấn mạnh hơn).

<span class='text_page_counter'>(8)</span> Ngoài ra tôi cũng tổ chức cho học sinh các nhóm lập sổ tay chính tả của nhóm. Tôi hướng dẫn các nhóm ghi các lỗi chính tả trong nhóm mắc phải trong bài chính tả và viết lại cho đúng các từ đó.. b2/ Phân tích so sánh : Với những tiếng khó, tôi áp dụng biện pháp phân tích cấu tạo tiếng, so sánh những tiếng dễ lẫn lộn, nhấn mạnh những điểm khác nhau để học sinh ghi nhớ. Ví dụ : Khi viết tiếng “trường” học sinh dễ lẫn lộn với trườn. Tôi yêu cầu phân tích cấu tạo 2 tiếng này + Trường = tr + ương + thanh ngang (trường học) + Trườn = tr + ươn + thanh ngang (trườn tới) Cho học sinh so sánh để thấy sự khác nhau : tiếng trường (trường học) có âm cuối là ng. Tiếng trườn (trườn tới) có âm cuối là n để học sinh ghi nhớ điều này khi viết học sinh không viết sai. b3/ Giải nghĩa từ : Biện pháp thứ ba để khắc phục lỗi chính tả cho học sinh là giải nghĩa từ : Việc giải nghĩa từ được áp dụng ngay trong tiết Chính tả, Luyện từ và câu, Tập đọc, Tập làm văn ... Nếu học sinh không thể phân biệt được từ khó dựa vào phát âm hay phân tích cấu tạo tiếng. Có nhiều cách giải nghĩa từ cho học sinh, tôi có thể cho học sinh đọc chú giải hay đặt câu với từ đó. Nếu học sinh đặt đúng tức là học sinh đã hiểu nghĩa từ đó, hoặc là cho học sinh tìm từ đồng nghĩa, trái nghĩa, miêu tả đặc điểm hoặc sử dụng vật thật, mô hình, tranh ảnh ... Ví dụ : Phân biệt tiếng trường (trường học) với trườn (trườn tới) + Giải nghĩa từ trường : Tôi có thể cho học sinh quan sát tranh ảnh ngôi trường hoặc miêu tả đặc điểm (cũng có thể đặt câu với trường học : Trường học của em có năm phòng...). + Giải nghĩa từ trườn : Tôi có thể cho học sinh đặt câu với từ trườn hoặc giải thích bằng định nghĩa (trườn có nghĩa là bò tới ...) b4/ Ghi nhớ mẹo luật chính tả : Mẹo lụât chính tả là các hiện tượng chính tả mang tính quy luật chi phối hàng loạt từ, giúp giáo viên khắc phục lỗi chính tả cho học sinh một cách hữu hiệu. Từ các lớp dưới các em đã được làm quen với luật chính tả đơn giản như : Các âm đầu k, gh, ngh chỉ kết hợp với các nguyên âm i, e, ê, iê, ia. Ngoài ra tôi còn cung cấp thêm cho học sinh một số mẹo luật khác nhau : Để phân biệt âm đầu : tr/ ch : Đa số các từ chỉ đồ vật trong nhà và tên con vật đều bắt đầu bằng ch..

<span class='text_page_counter'>(9)</span> Ví dụ : Chăn, chiếu, chảo, chổi, chai, chày, chén, chum, chạn, chĩnh, chuông, chiêng ... - Con vật : Chuột, chó, chồn, chí, chuồn chuồn, châu chấu, chào mào, chiền chiện, chẫu chàng, chìa vôi, chèo bẻo ... - Để phân biệt âm đầu s/ x: Đa số các từ chỉ tên cây và tên con vật đều bắt đầu bằng s : Cây sứ, cây sả, cây si, cây sồi, cây sung, cây sắn, cây sum, cây su, cây sến ... - Tên con vật : Con sếu, con sóc, con sói, con sâu, sư tử, con sán, san hô ... - Để phân biệt dấu hỏi/ ngã : Các từ gộp âm chỉ mang thanh hỏi không mang thanh ngã . + Trong + ấy = trỏng. anh + ấy = ảnh. + Trên + ấy = trển. ông + ấy = ổng. + Cô + ấy. hôm + ấy = hổm. = cổ. + Chị + ấy = chỉ. bên + ấy = bển. - Luật bổng – trầm : Trong các từ láy điệp âm đầu, thanh (hay dấu) của 2 yếu tố ở cùng một hệ bổng (ngang/ sắc/ hỏi) hoặc trầm (huyền/ ngã/ nặng). Để nhớ được 2 nhóm này, tôi chỉ cần dạy cho học sinh thuộc 2 câu thơ sau : Em huyền mang nặng, ngã đau Anh mang sắc thuốc, hỏi đau chỗ nào. Nghĩa là đa số các từ láy âm đầu, nếu yếu tố đứng trước mang thanh huyền, nặng, ngã thì yếu tố đứng sau sẽ mang thanh hỏi (hoặc ngược lại). Ví dụ : Bổng + Ngang + hỏi. : nho nhỏ, lẻ loi, trong trẻo, vui vẻ .... + Sắc + hỏi. : nhắc nhở, trắng trẻo, sắc sảo, vắng vẻ .... + Hỏi + hỏi. : lỏng lẻo, thỏ thẻ, hổn hển, thủ thỉ, rủ rỉ .... Trầm : + Huyền + ngã. : Sẵn sàng, lững lờ, vồn vã .... + Nặng + ngã. : nhẹ nhõm, đẹp đẽ, mạnh mẽ, lạnh lẽo .... + Ngã + ngã. : dễ dãi, nghễnh ngãng, nhõng nhẽo .... - Để phân biệt các vần dễ lẫn lộn :.

<span class='text_page_counter'>(10)</span> Một số từ vần ênh: chỉ trạng thái bấp bênh, không vững chắc : Gập ghềnh, khấp khểnh, chông chênh, lênh đênh, bập bềnh, chếnh choáng, chệnh choạng, lênh khênh, bấp bênh, công kênh ... Hầu hết các từ tượng thanh có tận cùng là ng hoặc nh : Oang oang, đùng đoàng, loảng xoảng, đoàng đoàng, sang sảng, rổn rảng, ùng oàng, quang quác, ăng ẳng, ằng ặc, oăng oẳng, răng rắc, sằng sặc, pằng pằng, eng éc, bong bong, chập cheng, reng kenh, reng reng, phènh phèng, lẻng kẻng, lẻng xẻng, ùng ùng, đùng đùng, thùng thùng, bình bịch, thình thịch, thình thình, rập rình, xập xình, huỳnh huỵch ... Vần uyu chỉ xuất hiện trong các từ : khuỷu tay, khúc khuỷu, ngã khuỵu, khuỵu chân. Vần oeo chỉ xuất hiện trong các từ : ngoằn ngoèo, khoèo chân ... Mẹo luật láy âm, điệp âm : “l” láy âm rất rộng rãi, trái lại “n” không láy âm với một âm nào khác mà chỉ điệp âm đầu với cả hai chữ phải cùng có âm đầu là “l” hoặc “n” Vậy ta chỉ cần biết âm đầu của một chữ là đủ Ví dụ : Lấp loáng, long lanh, lanh lảnh, ... No nê, ninh ních, nuồn nuột, ... Tóm lại : Muốn viết đúng chính tả, học sinh phải học để biết phân biệt các cách viết khác nhau đối với những từ được phát âm giống nhau do có sự sai khác giữa cách phát âm địa phương và cách phát âm được coi là chuẩn, phải hiểu nghĩa các từ, đồng thời phải nắm chắc, nhớ thuộc lòng các quy tắc, các mẹo luật chính tả quốc ngữ. b5/Ngoài các biện pháp trên tôi còn chú ý đến cách đọc bài cho học sinh viết chính tả : - Số lần đọc : 3 lần + Đọc lần 1 : Đọc toàn bài để học sinh nắm chắc nội dung văn bản sẽ được viết, bước đầu học sinh ý thức được cách viết. + Đọc lần 2 : Đọc từng câu hoặc cụm từ để học sinh viết. Nhắc lại từ 2 đến 3 lần câu hoặc cụm từ đó. + Đọc lần 3: Đọc lại toàn bài chính tả mà học sinh đang viết để học sinh soát lại cả bài và tự sửa chữa bài (nếu sai) - Giọng đọc : Phải thong thả, rõ ràng, phát âm chính xác, đúng chuẩn..

<span class='text_page_counter'>(11)</span> Cách đọc : Khi đọc câu, chỉ đọc mỗi câu 3 lần, gặp câu dài có thể đọc ngắt từng phần rõ nghĩa, không nên đọc từng từ riêng lẻ. Vì như thế học sinh thiếu chỗ dựa ngữ nghĩa để xác định cách viết. b6 /Áp dụng nguyên tắc giáo dục toàn diện về vịêc dạy học chính tả : Nguyên tắc này yêu cầu môn chính tả ngoài việc truyền thụ các tri thức, rèn luyện các kỹ năng, kỹ xảo về mặt chính tả, ta cần chú ý đến một số mặt khác như : + Giáo dục thể chất : rèn luyện sức bền đảm bảo sức khoẻ, chống cận thị, chống cong vẹo cột sống. + Giáo dục thẩm mỹ : Rèn luyện cách trình bày bài, cách viết sạch đẹp, biết rung động trước cái hay, cái đẹp của hình tượng văn học, ngôn ngữ văn chương của nội dung bài viết. + Giáo dục tình cảm : Tư tưởng đạo đức như tính kỷ luật yêu mến và gìn giữ sự trong sáng của Tiếng Việt, chữ Việt. c/ Hướng dẫn học sinh làm các bài tập chính tả : -Ở lớp 5B2 tôi đang chủ nhiệm nhìn chung các em chưa phát huy được tính tích cực trong học tập, trong giao tiếp còn ngại ngùng khi phát âm đúng theo chuẩn sợ bạn mình trêu chọc. Ví dụ; Bao gạo( đọc là bô gộ) Hầu hết học sinh có thói quen viết hoa tùy tiện, và tính cẩu thả trong khi viết chính tả, chưa biết yêu quí tiếng việt. Vì vậy tôi đã cung cấp cho học sinh các qui tắc luyện viết chính tả và đưa ra các dạng bài tập chính tả khác nhau để giúp học sinh tập vận dụng các kiến thức đã học, làm quen với việc sử dụng từ trong văn cảnh cụ thể. Sau mỗi bài tập, giáo viên giúp học sinh rút ra các quy tắc chính tả để các em ghi nhớ. Nếu bài tập trong sách giáo khoa mà học sinh lớp tôi không mắc phải như l – n tôi có thể thay thế bài tập khác có chứa những âm mà học sinh có thể lẫn lộn. + Các dạng bài tập như sau : Bài1 ) Bài tập trắc nghiệm : Khoanh tròn vào chữ cái trước những chữ viết đúng chính tả a- Hướng dẩn. b- Hướng dẫn. c- Dải lụa. d – Giải lụa. e – Oan uổng. f- Oan uổn. Điền chữ Đ vào ô trống trước những chữ viết đúng chính tả và chữ S vào ông trống trước những chữ viết sai chính tả :.

<span class='text_page_counter'>(12)</span>  Rau muốn.  Rau muống.  Chải chuốc.  Chải chuốt.  Giặc quần áo.  Giặt quần áo. Nối các tiếng ở cột A với các tiếng ở cột B để tạo thành những từ viết đúng chính tả A B Bênh trái Bên vực Bện tật Bệnh tóc Bài 2 ) Bài tập chọn lựa : Chọn từ thích hợp trong ngoặc điền vào chỗ trống trong câu sau : Cháu be đang uống ............................... (sửa, sữa) Học sinh ...................... mũ chào thầy giáo (ngả, ngã) Đôi .............. này đế rất ................... (giày, dày) Sau khi ..................... con, chị ấy trông thật ...................... (xinh, sinh) Chọn từ thích hợp trong ngoặc điền vào chỗ trống trong câu sau : Lan thích nghe kể chuyện về ............giáo ở vùng .....(cô,cao) Trời nhiều .................., gió heo ................ lại về (mây, may) Bài 3) Bài tập phát hiện : - Tìm từ sai chính tả trong câu sau và sửa lại cho đúng - Xuân diệu là một nhà thơ trữ tình nổi tiếng. - Cây đậu sanh lên mơn mỡn . - Lá vàng bay liện trong gió chều. - Bức tườn bị nức ngang nức dọc. Bài 4 ) Bài tập điền khuyết : - s/ x : sản ..... uất; san .....ẻ, ....ẻ gỗ, chim ....ẻ; .......uất khẩu. - ươn/ ương : tan tr....`...; b...... chải, chán ch`........, bay l.........; - êt/ êc : xanh biêng b....... ; em bi..... thầy ... Bài 5) Điền tiếng láy thích hợp vào chỗ trống : - Hắn bỡ ......... trước cuộc sống mới lạ - Buổi trưa hè, trời nắng chói .................... - Dây leo chằng .........., chằn cả lối đi.

<span class='text_page_counter'>(13)</span> - Tiếng gà kêu quang ................. Bài6) Bài tập tìm từ : - Học sinh tìm từ ngữ chứa âm, vần dễ lẫn qua gợi ý nghĩa của từ, qua gợi ý từ đồng âm, từ trái nghĩa ... + Các từ chứa tiếng bắt đầu bằng ướt hoặc ước,uôc có nghĩa như sau : - Dụng cụ để đo, vẽ, kẻ :................................................... - Thi không đổ :..................................................... Người chuyên nghiên cứu bài chế thuốc chữa bệnh :...................................... + Tìm các từ chỉ hoạt động : - Chứa tiếng bắt đầu bằng r : - Chứa tiếng bắt đầu bằng d : - Chứa tiếng bắt đầu bằng gi : - Chứa tiếng có vần ươt : - Chứa tiếng có vần ươc :. + Tìm từ ngữ có thanh hỏi hoặc thanh ngã : - Trái nghĩa với từ hiền từ : Đoạn đường nhỏ hẹp trong thôn xóm : Cây trồng để làm đẹp : Khung gỗ để dệt vải: Bài 7 ) Bài tập phân biệt : - Đặt câu để phân biệt từng cặp từ sau : + Sương – xương + Tan - tang + Chúc – chút + Da – gia + Ngã - ngả Bài 8) Bài tập giải câu đố : - Em hãy chọn tr hay ch để điền vào chỗ trống rồi giải câu đố sau : Mặt ....òn, mặt lại đỏ gay Ai nhìn cũng phải nhíu mày vì sao Suốt ngày lơ lưng .... ên cao Đêm về đi ngủ, .......ui vào nơi đâu? (là gì?).

<span class='text_page_counter'>(14)</span> - Em chọn dấu hỏi hay dấu ngã để đặt tên những chữ in đậm rồi giải cấu đố sau: Cánh gì cánh chăng biết bay Chim hay sà xuống nơi đây kiếm mồi Đôi ngàn vạn giọt mồ hôi Bát cơm trắng deo, đia xôi thơm bùi (là gì?) d/ Phương pháp sử dụng trò chơi học tập : - Thực hiện phương pháp này, tôi xác định rõ mục đích của trò chơi là nhằm củng cố cách viết đúng âm, vần, thanh điệu. Sau đó tôi lựa chọn trò chơi phù hợp với mục đích. Trò chơi chính tả cần có nội dung bám sát với chương trình chính tả lớp 5. - Nên có những trò chơi giúp học sinh nhớ cách viết âm đầu, vần thanh điệu của một số từ học sinh viết sai do ảnh hưởng địa phương. Khi tổ chức trò chơi tôi nêu rõ luật chơi, vật liệu dễ thực hiện khi tổ chức trò chơi. (Có phụ lục kèm theo) 6/ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU : a/ Kết qủa : - Qua quá trình tìm hiểu nguyên nhân và xác định được những trọng điểm chính tả cho học sinh lớp 5B2 tôi đã đưa ra một số biện pháp cũng như kinh nghiệm giảng dạy của bản thân ,nhờ học tốt phân môn chính tả mà chất lượng môn Tiếng Việt của học sinh tăng lên rõ rệt so với đầu năm học 2010 – 2011, kết quả như sau: Giữa kỳ I Cuối kỳ I Xếp loại SL TL SL TL Giỏi 8 32% 12 48% Khá 10 40% 10 40% Trung bình 4 16% 2 8% Yếu 3 12% 1 4% Hạn chế tối đa các lỗi sai chính tả trong học sinh : Lớp 5B2 Đầu năm Cuối HKI. Tổng số. n – ng. 25 25. 10 em 1 em. Các lỗi chính tả thường mắc d/ gi/ r; s/ x ... Cấu trúc âm tiết 2 em 1 em. 3 em 1 em.

<span class='text_page_counter'>(15)</span> - Rèn luyện giọng đọc chuẩn, giọng đọc hay, diễn cảm trong học sinh thông qua các cuộc thi kể chuyện Bác Hồ và dự thi Tiếng hát tiểu học đạt giải Nhất. - Rèn luyện được chữ viết trong học sinh đúng mẫu, hạn chế tối đa vịêc viết sai lỗi chính tả trong học sinh.Dự thi vở sạch chữ đẹp đạt giải Nhì. - Xây dựng được ý thức tự quản, tự học ở nhà cũng như không khí hào hứng thi đua trên lớp. 7/ Kết luận : - Qua nghiên cứu đề tài : “ Một số biện pháp khoa học giúp học sinh học tốt phân môn Chính tả lớp 5. ” là hết sức quan trọng và cần thiết. Chúng ta đang thực hiện luật phổ cập giáo dục tiểu học cả về số lượng và chất lượng. Tuy nhiên trình độ học sinh có đồng đều hay không tuỳ thuộc vào chất lượng giảng dạy và học tập của mỗi địa phương. Là một giáo viên giảng dạy ở Tiểu học nhất là đối với học sinh khối 5 tôi thấy cần phải trang bị cho các em những kiến thức cơ bản và cần thiết mang tính chuẩn mực để các em có đầy đủ năng lực học tiếp lên các lớp trên và giao tiếp với xã hội một cách tự tin hơn. - Áp dụng đề tài này tôi đã tìm hiểu trên những vấn đề cơ bản sau : - Tìm hiểu được các cơ sở lý luận, xác định được chất lượng chính tả của học sinh lớp 5 trường Tiểu học Lê Độ. - Vận dụng nguyên tắc dạy “ Chính tả theo khu vực” - Phương pháp rèn luyện theo mẫu, hướng dẫn học sinh phát âm chuẩn - Con đường rèn luyện hữu hiệu và phổ biến nhất là học sinh ghi nhớ và thuộc lòng các quy tắc chính tả.- Thống kê được các loại lỗi học sinh mắc phải như : *Về thanh điệu. *Về âm đầu *Về âm chính. Từ đó có biện pháp khắc phục cụ thể cho từng loại lỗi chính tả. *Về âm cuối - Cung cấp cho học sinh số :luật mẹo chính tả - Cho học sinh nắm vững nguyên tắc cơ bản về việc giáo dục toàn diện dạy chính tả. - Chú ý đồng bộ cả 4 đối tượng : Giỏi, khá, trung bình, yếu để có biện pháp giáo dục thích hợp hơn. - Trong quá trình giảng dạy, giáo viên luôn quan sát kiểm tra, từ đó phát hiện ra những khó khăn vướng mắc hoặc những lỗi do học sinh mắc phải để kịp.

<span class='text_page_counter'>(16)</span> thời sửa chữa uốn nắn. Đây là nhiệm vụ không thể tiến hành trong thời gian ngắn mà cho ta kết quả ngay được, nó phải tiến hành trong một thời gian dài với đầy đủ tiện nghi dạy học. - Ở đâu có thầy giỏi, ở đó có trò giỏi. Vì vậy người giáo viên cần phải nắm chắc kiến thức, giáo viên mới có thể giúp học sinh chữa lỗi và khắc phục lỗi chính tả một cách có hiệu quả. - Song quá trình áp dụng đề tài này tôi nhận thấy rằng dù thu lại kết quả cao, nhưng đề tài vẫn có nhiều hạn chế nhất định rất mong sự đóng góp ý kiến của lãnh đạo chuyên môn các cấp để đề tài áp dụng được tốt hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn. Bình Tú, ngày 20 tháng 02 năm 2011 Người viết Nguyễn Thị Thành..

<span class='text_page_counter'>(17)</span> ĐỀ NGHỊ Để nâng cao chất lượng học sinh ,nâng dần học sinh yếu kém ,giúp các em nắm được kiến thức học tốt phân môn Chính tả,tôi mạnh dạn đưa ra một số đề nghị sau: 1.Về phía nhà trường : -Thường xuyên tổ chức các buổi sinh hoạt chuyên đề,bồi dưỡng môn Tiếng Việt nhất là nôn Chính tả, nâng cao trình độ cho giáo viên. -Tạo điều kiện thuận lợi về cơ sở vật chất, phương tiện dạy họcgóp phần nâng cao chất lượng giảng dạy -Đối với giáo viên: Không ngừng nâng cao trình độ bản thân bằng cách tự học qua đồng nghiệp hay thamkhảo thêm tài liệu hay trên các phương tiện giao thông đại chúng. -Khi lên kế hoạch bài dạy cần chuẩn bị kỹ nội dung và các phương pháp dạy học . Mạnh dạn đưa ra các cách làm nhằm củng cố khắc sâu kiến thức về chính tả cho học sinh -Về phương pháp giảng dạy và nội dung: -Trong giảng dạy cần phối hợp nhiều biện phápdạy hoc và luật mẹo chính tả nhằm giúp các em học tập tốt hơn. -Đối với lớp học có nhiều học sinh yếu kém nên kéo dài thời gian luyện phân môn chính tả vào buổi chiều,có như vậy số học sinh yếu có thể rèn luyện thêm về kỹ năng viết chính tả..

<span class='text_page_counter'>(18)</span> MINH HOẠ TRÒ CHƠI CHÍNH TẢ  Trò chơi ‘’Đếm số cánh hoa ‘’ Trò chơi được vận dụng để củng cố lại kiến thức của bài chính tả ở sách Tiếng Việt 5, tập 1 , trang 87. Bài tập 3 : thi tìm nhanh :  Các từ láy âm đầu l.  Các từ láy vần có âm cuối ng . - Mục tiêu : Giúp học sinh :  Ôn lại cách viết những từ ngữ có tiếng chứa âm đầu l và âm cuối ng.  Nhằm để khắc phục lỗi chính tả n/l , n/ng. - Chuẩn bị :  Nhiều miếng bìa cắt theo hình cánh hoa ( hình 1a )  Vẽ trực tiếp lên một tờ giấy to 2 vòng tròn làm hai nhị hoa. Trong mỗi nhị hoa ghi : các từ láy âm đầu l ; các từ láy vần có âm cuối ng.( hình 1b ) Các từ láy âm đầu l. Hình 1a : Cánh hoa. Các từ láy vần có âm cuối ng. Hình 1b : Nhị hoa. - Tiến hành:  Giáo viên chia học sinh thành nhiều nhóm chơi tùy theo số bộ nhị hoa và cánh hoa chuẩn bị được.  Khi trò chơi bắt đầu, các nhóm chơi có nhiệm vụ ghi từ theo yêu cầu vào các cánh hoa ( mỗi cánh hoa chỉ ghi một từ ) rồi dán vào nhị hoa cho phù hợp.  Sau 5-7 phút, giáo viên hô : ‘’ Dừng chơi ! ‘’Nhóm nào dán được nhiều cánh hoa đúng và đẹp sẽ thắng cuộc..

<span class='text_page_counter'>(19)</span> TÀI LIỆU THAM KHẢO 1/Tiếng Việt-Văn học và phương pháp dạy học. NXB Giáo dục Tác giả: Võ Thị Hồng 2/Phong cách học Tiếng Việt .NXB Giáo dục Tác giả: Đinh Trọng Lạc 3/Tiếng Việt 5 tập 1 và 2 .NXB Giáo dục Tác giả: Nguyễn Minh Thuyết 4/Hướng dẫn Tiếng Việt 5 tập 1 và 2. NXB Giáo dục Tác giả: Nguyễn Minh Thuyết 5/Tài liệu Bồi dưỡng thường xuyên GVTiểu học. NXB GD và ĐT Tác giả: Bộ Giáo dục 6/Tàiliệu 12+3 ĐHSP Tác giả: Trần Văn Tri. Mục lục Trang.

<span class='text_page_counter'>(20)</span> 1) 2) 3) 4) 5). Tên đề tài....................................................................................................2 Đặt vấn đề...................................................................................................2 Cơ sở lý luận...............................................................................................3 Cơ sở thực tiễn............................................................................................4 Nội dung nghiên cứu...................................................................................6 a.Nội dung dạy học Chính tả......................................................................6 b. Các biện pháp khoa học dạy tốt Chính tả...............................................7 c. Hướng dẫn học sinh làm các bài tập Chính tả........................................11 d.Phương pháp sử dụng trò chơi học tập................................................. 13 6)Kết quả nghiên cứu...................................................................................... 14 7)Kết luận.........................................................................................................15 8) Đề nghị........................................................................................................17 9)Phần phụ lục..................................................................................................18 10)Tài liệu tham khảo.......................................................................................19 11)Mục lục..............................................................................................20.

<span class='text_page_counter'>(21)</span>

<span class='text_page_counter'>(22)</span>

×