Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

Kinh tế Việt Nam năm 2021: Vượt qua thách thức, tăng trưởng bền vững

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (598.31 KB, 10 trang )

KINH TẾ VIỆT NAM NĂM 2020 VÀ TRIỂN VỌNG NĂM 2021

ỨNG PHÓ VÀ VƯỢT QUA ĐẠI DỊCH COVID-19, HƯỚNG TỚI PHỤC HỒI VÀ PHÁT TRIỂN

10.

KINH TẾ VIỆT NAM NĂM 2021:
VƯỢT QUA THÁCH THỨC, TĂNG TRƯỞNG BỀN VỮNG
ThS. Nguyễn Tồn Trí*
Tóm tắt
Bài viết này được thực hiện nhằm trình bày tình hình kinh tế vĩ mơ của Việt Nam trong năm
2020 gắn với bối cảnh dịch bệnh COVID-19. Trong đó, tác giả tổng kết những thành tựu mà kinh
tế Việt Nam đã đạt được trong năm qua, lẫn những thách thức, khó khăn. Bên cạnh đó, tác giả
phân tích việc điều hành chính sách tiền tệ, thực hiện chính sách tài khóa, ổn định kinh tế vĩ mơ,
cùng những nỗ lực của Chính phủ. Từ đó, tác giả đưa ra những nhận định về triển vọng của kinh
tế Việt Nam trong năm 2021.
Từ khóa: COVID-19, kinh tế vĩ mơ, tăng trưởng kinh tế
1. GIỚI THIỆU
Kể từ khi xuất hiện, đại dịch COVID-19 đã tàn phá nền kinh tế của nhiều quốc gia, khiến
kinh tế thế giới rơi vào trạng thái khủng hoảng tồn cầu. Trong đó, kinh tế Việt Nam cũng bị ảnh
hưởng không nhỏ. Tuy nhiên, với những nỗ lực của chính phủ và nhân dân, kinh tế Việt Nam đã
có một năm đầy ấn tượng với những kết quả khả quan. Do đó, bài viết này sẽ tập trung đánh giá
diễn biến kinh tế Việt Nam trong năm 2020, mức độ tác động của COVID-19 đến kinh tế Việt
Nam; phân tích, đánh giá chính sách hỗ trợ nền kinh tế trong năm vừa qua của chính phủ, đồng
thời đưa ra dự báo về triển vọng của kinh tế Việt Nam trong năm 2021.
2. BỨC TRANH KINH TẾ VĨ MÔ NĂM 2020
2.1. Tăng trưởng GDP
Dịch COVID-19 chính thức xuất hiện tại Việt Nam kể từ tháng 1 năm 2020. Ngay sau khi
dịch bệnh lan ra trên phạm vi cả nước, hầu hết các hoạt động sản xuất kinh doanh, xuất nhập
khẩu, văn hóa, thể thao, du lịch... đều bị đình trệ. Trong 6 tháng đầu năm 2020, GDP cả nước tăng
trưởng 1,81%. Ở lĩnh vực nông - lâm nghiệp và thủy sản, mức tăng ở nửa đầu năm 2020 thấp


hơn so với cùng kỳ năm trước, trong đó ngành nơng nghiệp tăng 0,83%, ngành lâm nghiệp tăng
*

Khoa Toán - Thống kê, Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh

113


KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC QUỐC GIA

2,15%, ngành thủy sản tăng 2,37%. Nguyên nhân là do ảnh hưởng của dịch COVID-19, dịch tả
lợn châu Phi và biến đổi khí hậu. Ở lĩnh vực xuất nhập khẩu, xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ giảm
0,31%, nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ giảm 2,54%. Ở lĩnh vực công nghiệp và xây dựng, mức
tăng của ngành công nghiệp là 2,71%, tăng so với cùng kỳ năm trước, nhưng lại thấp hơn nhiều
so với mức tăng cùng kỳ giai đoạn 2011 - 2020, ngành xây dựng tăng 4,5%.
Tuy nhiên, trong nửa cuối năm 2020, kinh tế Việt Nam đã dần dần hồi phục. Theo Tổng cục
Thống kê, GDP năm 2020 của Việt Nam tăng 2,9% YoY. Đây được xem là mức tăng trưởng thấp
nhất trong vòng 20 năm trở lại đây. Thế nhưng, nếu xét theo quý thì mức tăng trưởng GDP của
quý IV năm 2020 đạt 4,5%, tăng mạnh so với mức tăng trưởng của quý II và quý III, mức tăng
lần lượt là 0,4% và 2,7%. Kết quả này thực sự ấn tượng, vượt ngoài mong đợi. Nguyên nhân là
do Việt Nam đã kiểm soát tốt dịch bệnh, tận dụng được các yếu tố nội tại như tiêu dùng trong
nước, đẩy mạnh đầu tư cơng,... và có lợi thế xuất khẩu. Có thể thấy, tính đến thời điểm hiện tại,
Việt Nam là một trong số ít các quốc gia trên thế giới có mức tăng trưởng GDP dương.
Hình 1. Tăng trưởng GDP theo quý năm 2020 (%)

Hình 2. Tăng trưởng GDP năm 2020 của Việt Nam và các nước đối tác lớn (%)

114



KINH TẾ VIỆT NAM NĂM 2020 VÀ TRIỂN VỌNG NĂM 2021

ỨNG PHÓ VÀ VƯỢT QUA ĐẠI DỊCH COVID-19, HƯỚNG TỚI PHỤC HỒI VÀ PHÁT TRIỂN

2.2. Chính sách điều hành, ổn định kinh tế vĩ mơ của Chính phủ
2.2.1. Nỗ lực kiểm sốt lạm phát của Chính phủ
Có thể thấy, một số yếu tố chính tác động đến CPI như: giá lương thực, thực phẩm, giao thông
vận tải. Mặc dù giá thực phẩm tăng mạnh, gây áp lực gia tăng lạm phát nhưng nhờ sự kiểm sốt
chặt chẽ từ phía nhà nước nên lạm phát đã được kiểm soát tốt trong năm 2020. Cụ thể, giá thịt
heo tăng 57% YoY khiến giá thực phẩm tăng 12,3% YoY dẫn đến CPI tính chung tăng 2,6%; giá
gạo xuất khẩu tăng 5,1 % YoY khiến giá lương thực tăng 4,5% YoY dẫn đến CPI tính chung tăng
0,2%; giá xăng dầu giảm 23% YoY khiến giá giao thông vận tại giảm 11,3% YoY làm cho CPI
tính chung giảm 0,8%.
Ngồi ra, chỉ số CPI bình qn năm 2020 tăng 3,2% YoY, trong khi mức trần của Chính phủ
đưa ra là 4%. Nếu như trong quý I năm 2020 chỉ số lạm phát trung bình là 5,7% thì bước sang
q IV năm 2020, chỉ số này cịn 1,4%. Lạm phát cơ bản tính bình qn năm 2020 đạt 2,3% vẫn
nằm trong mức cho phép của chính phủ (từ 2% đến 2,5%).
Việc kiểm sốt thành cơng lạm phát trong năm qua là do Chính phủ đã đưa ra những biện
pháp kịp thời:
- Thực hiện bình ổn giá bằng cách nhập khẩu thịt heo và heo giống từ Thái Lan.
- Giá của các dịch vụ cơng được kiểm sốt chặt chẽ. Ở lĩnh vực y tế, áp lực giá khơng cịn
tăng như những năm trước đây.
- Bên cạnh đó, Chính phủ cũng yêu cầu các Bộ và ban ngành cần phối hợp nhằm khơng tăng
giá dịch vụ nhà nước.
Hình 3. Lạm phát và lạm phát cơ bản của Việt Nam giai đoạn 2015 - 2020

2.2.2. Nới lỏng chính sách tiền tệ
Trước diễn biến phức tạp của dịch COVID-19, Chính phủ đã có những quyết sách nhằm đối
phó với dịch bệnh, đồng thời có thể kích cầu tín dụng. Cụ thể, Ngân hàng Nhà nước đã ban hành
các quyết định hạ lãi suất điều hành liên tiếp trong tháng 3, tháng 5 và tháng 10 năm 2020 với

tổng mức giảm là 150 điểm cơ bản đối với lãi suất tái cấp vốn. Bên cạnh đó, Ngân hàng Nhà nước
cũng ban hành quyết định hạ trần lãi suất huy động tiền gửi kỳ hạn dưới 6 tháng lên đến 100 điểm

115


KỶ YẾU HỢI THẢO KHOA HỌC QUỐC GIA

cơ bản. Phía các ngân hàng thương mại (NHTM) cũng tích cực hỗ trợ các doanh nghiệp đang
gặp khó khăn về thanh khoản thông qua việc giảm lãi suất cho vay, giãn thời gian trả nợ, cơ cấu
nợ. Trước bối cảnh đó, việc Ngân hàng Nhà nước công bố Thông tư số 08/2020/TT-NHNN ngày
14/8/2020 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 22/2019/TT-NHNN ngày 15/11/2019,
lùi thời hạn siết tỷ lệ vốn ngắn hạn cho vay trung dài hạn 1 năm so với quy định cũ đã giúp các
ngân hàng giảm áp lực cơ cấu lại nguồn vốn.
Nếu so với các quốc gia khác trong khu vực, mức tác động đến cung tiền của Ngân hàng Nhà
nước là không nhiều bởi vì chính sách tiền tệ nhằm đối phó với COVID-19 của Ngân hàng Nhà
nước ở mức nhẹ, chủ yếu đến từ nguồn lực của các ngân hàng thương mại. Như vậy, chúng ta có
thể đánh giá chính sách tiền tệ của ngân hàng nhà nước là nới lỏng nhưng có kiểm sốt. Từ đó,
góp phần hạn chế gia tăng nợ xấu và bong bóng giá tài sản như trước đây.
Bảng 1. Chính sách đối phó với dịch COVID-19
của một số quốc gia khu vực Đơng Nam Á
Quốc gia
Singapore

Chính sách tiền tệ
-
-
-
-
-


Chính sách
tài khóa

Thiết lập tốc độ tăng giá của NEER của đồng Singapore ở mức 0%. - 20,1% GDP
Cung cấp gói 125 tỷ Singapore nhằm hỗ trợ dịch vụ tài chính.
Yêu cầu ngân hàng thương mại hỗ trợ các doanh nghiệp chịu tác
động của dịch bệnh.
Swap line với FED 60 tỷ USD.
Cung cấp nhân dân tệ để bù đắp thiếu hụt thanh khoản.

Thái Lan

-
-
-
-

BOT mua 100 tỷ baht trái phiếu chính phủ.
- 9,6% GDP
Gói cho vay ưu đãi trị giá 500 tỷ baht.
Giảm lãi suất điều hành xuống 75 điểm cơ bản.
Thành lập quỹ ổn định trái phiếu doanh nghiệp nhằm cung cấp
thanh khoản trị giá gần 400 tỷ baht tới các doanh nghiệp có trái
phiếu đáo hạn năm 2020 - 2021.

Malaysia

-
-

-
-

Giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc.
- 5,0% GDP
Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa (SME) trị giá 0,2% GDP.
Giảm lãi suất điều hành 125 điểm cơ bản.
Hỗ trợ thanh khoản ngân hàng trị giá 1,3% GDP để hỗ trợ doanh
nghiệp gặp khó khăn.

Indonesia

-
-
-

Thực hiện mua trái phiếu chính phủ sơ cấp.
- 4,4% GDP
Giảm lãi suất điều hành 125 điểm cơ bản.
Giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc, tăng thời gian đáo hạn trên OMO nhằm
bơm thanh khoản.

Việt Nam

-
-

- 3,6% GDP
Giảm lãi suất điều hành 150 điểm cơ bản.
Yêu cầu các ngân hàng thương mại hỗ trợ các doanh nghiệp gặp

khó khăn bởi dịch COVID-19.

116


KINH TẾ VIỆT NAM NĂM 2020 VÀ TRIỂN VỌNG NĂM 2021

ỨNG PHÓ VÀ VƯỢT QUA ĐẠI DỊCH COVID-19, HƯỚNG TỚI PHỤC HỒI VÀ PHÁT TRIỂN

Tính thanh khoản của tồn hệ thống trong năm 2020 được duy trì dồi dào. Do đó, lãi suất liên
ngân hàng và lợi suất trái phiếu chính phủ duy trì ở mức thấp kể từ tháng 5/2020. Vì vậy, lãi suất
huy động tại các ngân hàng cũng giảm mạnh, cụ thể mức giảm của các kỳ hạn dao động từ 150
đến 300 điểm cơ bản. Trong khi đó, mức giảm của lãi suất cho vay có phần ít hơn, dao động trong
khoảng từ 50 đến 100 điểm cơ bản.
Có thể thấy, tính thanh khoản dồi dào và tăng trưởng tín dụng ln duy trì ở mức cao là do
các nguyên nhân:
- Dịch bệnh khiến cho nhu cầu tín dụng giảm đi vì các doanh nghiệp gặp khó khăn. Tuy
nhiên, phía Ngân hàng Nhà nước đã kịp thời yêu cầu các ngân hàng thương mại cổ phần giảm lãi
suất cho vay nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp bị ảnh hưởng từ dịch bệnh COVID-19.
- Ngân hàng Nhà nước mua ngoại tệ bổ sung dự trữ ngoại hối, bơm ra thị trường gần 350.000
tỷ đồng.
Hình 4. Tăng trưởng tín dụng tồn hệ thống

2.2.3. Ổn định tỷ giá
Trong tháng 3/2020, tỷ giá USD/VND có sự biến động mạnh mẽ, nhưng bước sang tháng
4/2020, tỷ giá đã đi vào ổn định và có sự sụt giảm trong những tháng cuối năm. Nếu so với thời
điểm cuối tháng 12/2019 thì tỷ giá trên thị trường liên ngân hàng và tỷ giá trung tâm tại thời điểm
cuối tháng 12/2020 đã giảm lần lượt 0,3% và 0,1%. Trong khi đó, tỷ giá trên thị trường chợ đen
lại có chiều hướng diễn biến ngược lại, tăng 0,9% tính từ đầu năm 2020. Mặt khác, tỷ giá danh
nghĩa đa phương trong nửa cuối năm 2020 đã giảm về mức xấp xỉ năm 2017. Như vậy, có thể

thấy đồng Việt Nam đã giảm giá tương đối so với rổ tiền tệ.
Một số yếu tố khiến tỷ giá danh nghĩa đa phương, tỷ giá thực đa phương giảm và tỷ giá USD/
VND ổn định trong năm qua:
- Sự giảm giá của đồng USD trên thị trường quốc tế.
- Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tăng dự trữ ngoại hối giúp đồng Việt Nam giảm giá tương
đối so với các đồng tiền khác trong rổ tiền tệ.
Với những phân tích ở trên, tác giả cho rằng Việt Nam hồn tồn có lợi thế trong xuất khẩu.

117


KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC QUỐC GIA

3. TRIỂN VỌNG KINH TẾ VIỆT NAM NĂM 2021
3.1. Tăng trưởng GDP
Các yếu tố góp phần thúc đẩy tăng trưởng GDP bao gồm: tiêu dùng nội địa, sự quay lại của
dòng vốn FDI, các hiệp định thương mại tự do và sự phục hồi của các hoạt động sản xuất chế biến.
- Về nhu cầu tiêu dùng nội địa: Mặc dù dịch bệnh đã bùng phát 2 lần nhưng với khả năng ứng
phó, kiểm sốt tốt dịch bệnh của Chính phủ cùng với việc đẩy mạnh triển khai đưa vào sử dụng
vắc-xin AstraZeneca phòng, chống COVID-19 tại Việt Nam đã giúp nhu cầu tiêu dùng nội địa
hồi phục trong những tháng đầu năm 2021. Theo Tổng cục Thống kê, hoạt động thương mại và
dịch vụ tiêu dùng tăng cao trong những tháng cuối năm 2020 và hiện tại vẫn đang có xu hướng
tăng dần do dịch bệnh đã được kiểm soát hiệu quả. Chỉ số PMI của Việt Nam tăng từ 49,9 điểm
(tháng 11/2020) lên 51,7 điểm (tháng 12/2020), trong đó lượng đơn đặt hàng mới của nhóm
ngành sản xuất hàng tiêu dùng liên tục tăng trong nửa cuối năm 2020. Mức tăng trưởng doanh
thu bán lẻ tăng dần trong nửa cuối năm 2020 ở tất cả các nhóm: thực phẩm, may mặc, trang thiết
bị gia đình, trang thiết bị đi lại. Theo các số liệu thống kê, doanh số năm 2020 của thị trường bán
lẻ Việt Nam đạt hơn 172 tỷ USD, tăng thêm 11 tỷ USD so với năm 2019. Mức tăng trưởng này
thật sự ấn tượng trong bối cảnh thị trường bán lẻ của nhiều quốc gia trên thế giới đang bị giảm
sút vì đại dịch.

- Dịng vốn FDI: Trong năm 2020, do dịch bệnh ảnh hưởng, việc đi lại giữa Việt Nam và các
quốc gia khác gặp nhiều trở ngại nên dòng vốn FDI chảy vào Việt Nam cũng bị hạn chế. Số dự
án mới được cấp giấy chứng nhận đầu tư là 2.523 dự án, giảm 12,5% so với năm trước. Tổng
vốn đầu tư đăng ký là 28,53 tỷ USD, giảm 25% so với 2019 và FDI giải ngân là 19,9 tỷ, giảm
2% YoY.
Mặc dù đang chịu sự cạnh tranh từ các quốc gia ASEAN khác, nhưng Việt Nam có những lợi
thế riêng trong việc thu hút dịng vốn FDI. Dịch bệnh được kiểm soát tốt, mức tăng trưởng GDP
dương trong năm qua, hoạt động sản xuất phục hồi mạnh mẽ, cùng với việc tham gia – thực hiện
các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới CPTPP, EVFTA,... là những yếu tố khác biệt giúp Việt
Nam tiếp tục thu hút dòng vốn FDI trong năm 2021.
- Các hiệp định thương mại tự do được thông qua: các hiệp định thương mại tự do EVFTA
giữa Việt Nam và EU, Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xun Thái Bình Dương CPTPP
đã chính thức có hiệu lực. Các hiệp định được thông qua sẽ giúp Việt Nam trở thành điểm sáng
thu hút đầu tư nước ngoài FDI ở khu vực châu Á - Thái Bình Dương nói chung, khu vực ASEAN
nói riêng. Bên cạnh việc mở cửa thị trường hàng hóa, dịch vụ, hiệp định này sẽ giúp Việt Nam
có mơi trường thuận lợi, đẩy mạnh thu hút đầu tư trong một số lĩnh vực thế mạnh, tiềm năng
của EU như: công nghiệp chế biến, chế tạo sử dụng công nghệ cao, năng lượng sạch, dịch vụ tài
chính, ngân hàng,... Ngồi ra, EVFTA loại bỏ đến 99% thuế hải quan giữa hai bên. Trong khi đó,
CPTPP cam kết xóa bỏ hồn tồn từ 97% đến 100% số dịng thuế nhập khẩu đối với hàng hóa có
xuất xứ từ Việt Nam tùy theo cam kết của từng nước.
Có thể thấy, sự ra đời của các hiệp định thương mại tự do cùng với việc xóa bỏ thuế quan là
cơ hội thuận lợi để các ngành công nghiệp của Việt Nam phát triển, tăng lợi thế cho những mặt
hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam như may mặc, giày da, nông sản, thủy sản.

118


KINH TẾ VIỆT NAM NĂM 2020 VÀ TRIỂN VỌNG NĂM 2021

ỨNG PHÓ VÀ VƯỢT QUA ĐẠI DỊCH COVID-19, HƯỚNG TỚI PHỤC HỒI VÀ PHÁT TRIỂN


Hình 5. Tăng trưởng xuất khẩu sang các đối tác chính của Việt Nam
30
25
20
15
10
5
0
-5
-10
-15
-20
-25
-30
Trung Quốc

Hàn Quốc

Nhật Bản

Mỹ

EU

ASEAN

- Sự phục hồi của các hoạt động sản xuất chế biến: Các hoạt động sản xuất, chế biến của Việt
Nam có dấu hiệu10hồi phục mạnh mẽ kể từ quý II năm 2020. Việt Nam được đánh giá là điểm đến
an tồn nhờ kiểm5 sốt

30 dịch bệnh rất tốt. Trong bảng xếp hạng các trung tâm sản xuất toàn cầu,
25
Việt Nam xếp thứ hai,
chỉ sau Trung Quốc.
0

20
15
10
5
0
-5
-10
-15
-20
-25
-30

Như vậy, trong
-5 bối cảnh nếu dịch COVID-19 tiếp tục được kiểm soát tốt trong năm 2021,
việc tiêm chủng-10vắc-xin phòng dịch COVID-19 được tiến hành trên diện rộng, mạng lưới dịch
vụ du lịch, đường
bay quốc tế hạn chế, cùng với việc phân tích các yếu tố hỗ trợ tăng trưởng ở
-15
trên thì mức tăng trưởng GDP của Việt Nam trong năm 2021 sẽ nằm trong khoảng từ 6,5% đến
-20
7%. Các tổ chức quốc tế như Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF), Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB),
-25
Ngân hàng Thế giới (World Bank),... cũng đã sớm đưa ra dự báo về mức tăng trưởng của GDP
-30

Trung Quốc
Hàn Quốc
Nhật Bản
Mỹ
EU
ASEAN
Việt Nam trong năm tới.
World Bank
IMF
ADB
Bloomberg
Chính phủ
Hình 6. Dự báo tăng trưởng GDP Việt Nam 2021 của các tổ chức
10
5
0
-5
-10
-15
-20
-25
-30
World Bank

IMF

ADB

Bloomberg


Chính phủ

Tuy nhiên, có một vấn đề được đặt ra là Việt Nam phải đối mặt với rủi ro áp thuế bổ sung
từ phía Mỹ. Việc nới lỏng chính sách tài khóa trong năm qua đã khiến Việt Nam bị thâm hụt
ngân sách (4,2% GDP), cao hơn mức thâm hụt ngân sách năm 2019. Mặt khác, trong năm
2021, Chính phủ vẫn phải đưa ra nhiều giải pháp để hỗ trợ hồi phục kinh tế đồng thời trả các
khoản nợ quốc tế. Do vậy, mức thâm hụt ngân sách và nợ công của Việt Nam được dự báo sẽ
119


KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC QUỐC GIA

tiếp tục tăng trong năm 2021. Chính vì vậy, Việt Nam sẽ bị hạ mức tín nhiệm từ các tổ chức
xếp hạng tín nhiệm quốc tế.
3.2. Lạm phát
Trong nửa đầu năm 2020, khi dịch COVID-19 bùng phát đợt 1, cung cầu hàng hóa bị mất cân
bằng, giá cả hàng hóa giảm đáng kể. Tuy nhiên, từ nửa cuối năm 2020, khi dịch bệnh đã được
kiểm sốt, giá cả hàng hóa bắt đầu phục hồi. Việc Trung Quốc đẩy mạnh nhập khẩu năng lượng
và các sản phẩm nông nghiệp khiến giá lương thực biến động tăng. Ngoài ra, trong năm 2021
nguồn cung lương thực thực phẩm sẽ tiếp tục được duy trì đầy đủ. Theo Tổng cục Thống kê, chỉ
số giá lương thực tháng 2/2021 tăng 1,77% so với cùng kỳ năm trước, chỉ số giá thực phẩm tăng
1,82% so với cùng kỳ 2020. Bên cạnh đó, giá thịt heo đã đi vào ổn định, khơng cịn tăng mạnh
như trước do nguồn cung được đảm bảo từ nhập khẩu bên cạnh việc tăng sản lượng trong nước.
Về phía thị trường dầu mỏ, OPEC cho biết sẽ tiếp tục duy trì cắt giảm sản lượng. Cơ quan
thông tin năng lượng Mỹ dự báo nhu cầu dầu sẽ tăng nhanh trong năm 2021, trong đó giá dầu
Brent sẽ đạt trung bình 47USD/thùng trong quý I/2021 và tăng lên mức trung bình 50 USD/thùng
trong q IV/2021.
Về phía các dịch vụ cơng, Chính phủ sẽ tiếp tục dời lộ trình tăng giá, trong đó giá của các dịch
vụ y tế sẽ không điều chỉnh tăng.
Như vậy, trong bối cảnh Việt Nam đã và đang thực hiện bình ổn giá cả thị trường, chính sách

tài khóa và chính sách tiền tệ tiếp tục được duy trì mở rộng, tăng trưởng kinh tế toàn cầu chưa
hồi phục như kỳ vọng, các chuyên gia kinh tế cho rằng, CPI bình quân 2021 của Việt Nam sẽ dao
động từ 3,2% đến 3,8%, vẫn nằm trong mục tiêu đặt ra của Quốc hội.
3.3. Lãi suất
Trong năm 2020, mặt bằng lãi suất của Việt Nam đã giảm mạnh về mức thấp nhất kể từ 2010.
Cụ thể, Ngân hàng Nhà nước đã ba lần cắt giảm lãi suất điều hành, lãi suất tái cấp vốn giảm 2%/
năm, lãi suất trên thị trường mở giảm 1,5%/năm, lãi suất kỳ hạn dưới 6 tháng giảm 1%/năm, lãi
suất cho vay khu vực ưu tiên giảm 1,5%/năm. Việc Ngân hàng Nhà nước ban hành quyết định
giảm lãi suất huy động kéo theo lãi suất cho vay xuống thấp nhằm hỗ trợ nguồn vốn cho các
doanh nghiệp, đồng thời góp phần khôi phục nền kinh tế vốn đang bị ảnh hưởng bởi dịch bệnh.
Tuy nhiên, trước những nỗ lực chống dịch của Chính phủ cùng với thơng tin về việc đưa vắcxin vào sử dụng đại trà, kinh tế Việt Nam đang có dấu hiệu hồi phục tốt. Nhiều tổ chức quốc tế
cũng dự báo mức tăng trưởng của Việt Nam đạt xấp xỉ 7% trong năm 2021. Do đó, nhu cầu vốn
của doanh nghiệp, nhu cầu tiêu dùng của người dân sẽ tăng lên. Điều này sẽ dẫn đến mặt bằng
lãi suất tăng lên. Tuy nhiên, mức tăng này sẽ không quá nhanh và cao như trước đây. Theo ước
tính, mức tăng lãi suất trong quý I/2021 rơi vào khoảng 0,25% đến 0,5%. Bởi lẽ mục tiêu hàng
đầu của Ngân hàng Nhà nước vẫn là ổn định vĩ mô và tiếp tục hỗ trợ doanh nghiệp.

120


KINH TẾ VIỆT NAM NĂM 2020 VÀ TRIỂN VỌNG NĂM 2021

ỨNG PHÓ VÀ VƯỢT QUA ĐẠI DỊCH COVID-19, HƯỚNG TỚI PHỤC HỒI VÀ PHÁT TRIỂN

Hình 7. Lãi suất huy động 12 tháng và lãi suất cho vay ngắn hạn tối đa năm 2020
8
7
6
5
4

3
2
1
0
Jan-20 Feb-20 Mar-20 Apr-20 May-20 Jun-20 Jul-20 Aug-20 Sep-20 Oct-20 Nov-20 Dec-20
Lãi suất huy động trung bình 12T VND
Lãi suất cho vay ngắn hạn tối đa VND với một số ngành, lĩnh vực
8
7
6

3.4. Tỷ giá
5

904 kinh nghiệm trong ứng phó, kiểm sốt dịch bệnh cùng các biện pháp hỗ trợ từ
Với những
3
chính phủ, hoạt
80 động sản xuất của các doanh nghiệp trong nước sớm phục hồi, xuất nhập khẩu
2
được đẩy mạnh.
Ngồi ra, trước làn sóng dịch chuyển các nhà máy sản xuất của Mỹ, Nhật Bản,...
701
ra khỏi Trung Quốc, Việt Nam trở thành điểm đến an toàn. Song song với đó các hiệp định
0
60
Jan-20
Feb-20 và
Mar-20
May-20được

Jun-20 thơng
Jul-20 Aug-20
Oct-20 Nov-20
thương mại song
phương
đaApr-20
phương
quaSep-20
là những
tiền Dec-20
đề để hoạt động xuất - nhập
50 Nam hưởng
Lãi suất
động cường
trung bình thu
12T VND
khẩu của Việt
lợi,huytăng
hút dịng vốn FDI, từ đó giúp nguồn cung ngoại
Lãi
suất
cho
vay
ngắn
hạn
tối
đa
VND
với một số ngành, lĩnh vực
tệ tiếp tục duy

40 trì tích cực.

Hình 8.30Giá trị xuất nhập khẩu của Việt Nam với các đối tác lớn trong năm 2020
20
90

10

80

0

70

Mỹ

Trung quốc

60

Nhật Bản

Hàn Quốc

Xuất Khẩu (tỷ USD)

EU

ASEAN


Nhập khẩu (tỷ USD)

50
40
30
20
10
0
Mỹ

Trung quốc

Nhật Bản

Xuất Khẩu (tỷ USD)

Hàn Quốc

EU

ASEAN

Nhập khẩu (tỷ USD)

Về phía đồng USD, trong năm 2021, sẽ có xu hướng giảm giá. Ngun nhân là do vắc-xin
phịng chống COVID-19 sắp được triển khai trên thế giới, tâm lý nhà đầu tư lạc quan hơn, sẵn
sàng tham gia vào các kênh đầu tư khác thay vì đầu tư vào đồng USD. Bên cạnh đó, việc chuyển

121



KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC QUỐC GIA

giao quyền lực tổng thống Mỹ giữa hai ông Donald John Trump và Joseph Robinette Biden cùng
những động thái gần đây của FED là cơ sở để cho rằng đồng USD giảm giá trong tương lai.
Như vậy, tỷ giá USD/VND trong năm 2021 được dự báo sẽ giảm nhẹ so với 2020 trong bối
cảnh nguồn cung ngoại tệ được duy trì và sự giảm giá của đồng USD. Tuy nhiên, cũng nói thêm
rằng, xu hướng tỷ giá USD/VND vẫn cịn có thể bị ảnh hưởng bởi sự can thiệp của Ngân hàng
Nhà nước trên thị trường ngoại hối.
4. KẾT LUẬN
Bài viết đã tổng kết những thành tựu và hạn chế của kinh tế Việt Nam trong năm 2020, đồng
thời đưa ra dự báo về triển vọng kinh tế 2021. Với những lập luận và phân tích ở trên, tác giả
mong muốn đem đến một góc nhìn riêng về bức tranh kinh tế Việt Nam trong bối cảnh đầy thách
thức như hiện nay.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.
2.
3.
4.
5.

122



×