Tải bản đầy đủ (.pdf) (82 trang)

(Luận văn thạc sĩ) Thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã ở huyện Tri Tôn, tỉnh An Giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (486.5 KB, 82 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

TRẦN THANH LIÊM

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO,
BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ
Ở HUYỆN TRI TƠN, TỈNH AN GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CƠNG

HÀ NỘI, 2021


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

TRẦN THANH LIÊM

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO,
BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ
Ở HUYỆN TRI TƠN, TỈNH AN GIANG

Ngành: Chính sách cơng
Mã số: 8340402

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. NGUYỄN XUÂN PHONG

HÀ NỘI, 2021




MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong thời đại mới cùng với sự phát triển vượt bậc của khoa học công
nghệ, tri thức của nhân loại luôn được cập nhật để theo kịp với sự tiến bộ, thì
khả năng hiểu biết và trình độ chun mơn năng lực của đội ngũ cán bộ, công
chức càng cần phải được chú trọng phát triển. Đội ngũ cán bộ, công chức phải
được trang bị những kiến thức, những kỹ năng cần thiết phục vụ cho q trình
tác nghiệp, thực thi cơng vụ, nhiệm vụ chuyên môn, cũng như việc lãnh đạo,
quản lý điều hành đáp ứng u cầu cơng việc trong tình hình mới, việc bổ sung
tri thức về khoa học xã hội và kỹ năng nghiệp vụ là hết sức quan trọng nhằm
nâng cao năng lực, trình độ cho đội ngũ cán bộ, công chức trong điều kiện đất
nước hướng tới mục tiêu cơng nghiệp hố, hiện đại hố.
Hiện nay cơng tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức với những đòi
hỏi ngày càng cao để đáp ứng nhiệm vụ chính trị trong tình hình mới đã và
đang đặt ra những yêu cầu cấp thiết và là một trong những khâu quyết định
trong các khâu quy hoạch, đào tạo, bố trí, sử dụng đối với cơng tác cán bộ.
Đội ngũ cán bộ, công chức là nhân tố quan trọng tổ chức thực hiện triển khai
đường lối chủ trương của đảng, chính sách pháp luật của nhà nước vào thực
tiễn cuộc sống, trực tiếp đề ra kế hoạch và thực hiện các mục tiêu chỉ tiêu của
cơ quan đơn vị, là lực lượng nắm giữ quyền lực công để pháp luật được thực
thi trong cuộc sống, thực hiện vai trò điều hoà, phối hợp các mối quan hệ tổ
chức, cá nhân với cơ quan nhà nước…tiếp nhận và giải quyết các u cầu,
thơng tin có liên quan đến quyền và lợi ích hợp pháp của người dân, đóng vai
trị quan trọng trong việc nâng cao hiệu lực, hiệu quả nền hành chính nhà
nước. Do vậy đội ngũ cán bộ cơng chức là yếu tố quyết định sự thành bại của
cách mạng Việt Nam và tồn bộ q trình đổi mới đi lên Chủ nghĩa Xã Hội do
Đảng Cộng sản Việt Nam khởi xướng.
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng nói “Vì lợi ích mười năm thì phải trồng

cây, vì lợi ích trăm năm thì phải trồng người” câu nói này có giá trị xuyên
1


suốt chiều dài lịch sử, do vậy đối với cán bộ, cơng chức việc đào tạo bồi
dưỡng có ý nghĩa rất quan trọng nhằm xây dựng con người mới xã hội chủ
nghĩa mà trước mắt là làm cho đội ngũ cán bộ công chức tinh thông chuyên
môn nghiệp vụ, vững vàng về bản lĩnh chính trị để thực hiện tốt hơn vai trò
quản lý điều hành lãnh đạo và vai trò tham mưu trong việc việc hiện chức
năng, nhiệm vụ quyền hạn được giao, vì vậy trong thời gian vừa qua đảng và
nhà nước ln quan tâm khuyến khích đội ngủ cán bộ, cơng chức nâng cao
trình độ chun mơn, nghiệp vụ và chính trị đi kèm với đó là các chế độ chính
sách hổ trợ, đồng thực hiện cơng tác bồi dưỡng để nâng cao kiến thức, kỹ
năng tác nghiệp, thực hiện nhiệm vụ chuyên môn, tuy nhiên từng địa phương,
từng lúc, từng nơi có chính sách đào tạo bồi dưỡng khác nhau, đặc biệt là
trong việc bố trí nguồn lực để hổ trợ chưa tương xứng, đòi hỏi Đảng và nhà
nước cần phải quan tâm nhiều hơn có chính sách thích hợp để đào tạo bồi
dưỡng cán bộ cơng chức có đủ năng lực phẩm ngang tầm với tình hình mới.
Căn cứ vào điều kiện thực tế và nhằm thể hiện sự quan tâm của đảng và
nhà nước đối với công tác đào tạo bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức mà cụ
thể là trong thời gian gần đây Chính phủ đã ban hành nhiều văn bản quy phạm
pháp luật quy định về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức như
Nghị định số 101/2017/NĐ-CP về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức,
viên chức; Quyết định số 163/QĐ-TTg ngày 25/01/2016 của Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt Đề án đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức giai
đoạn 2016 - 2025; Các Nghị định quy định về đào tạo, bồi dưỡng (ĐTBD) trong
nước và ngồi nước.
Trên cơ sở Nghị định của Chính phủ, các tỉnh thành phố trực thuộc
trung ương đã cụ thể hoá thành các văn bản pháp quy và tổ chức triển khai
thực hiện trong thực tế mang lại hiệu quả cao chứng tỏ sự khả thi và kịp thời

của chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức. Huyện Tri Tôn là một
trong những đơn vị tổ chức thực hiện một cách đồng bộ nhanh chóng mang
lại kết quả tốt góp phần phát triển kinh tế xã hội của địa phương ngày càng đi

2


lên. Thời gian qua, Huyện Tri Tôn đã phân công nhiều cán bộ, cơng chức dự
các khố học bồi dưỡng nâng cao về kỹ năng công tác, quản lý nhà nước,
chức danh cán bộ, công chức cấp xã và những người hoạt động không chuyên
trách, kỹ năng lãnh đạo quản lý cấp phịng, chun đề cải cách hành chính,
bồi dưỡng lý luận chính trị … nhằm nâng cao trình độ năng lực, bồi dưỡng
chun mơn cho lực lượng này.
Q trình tổ chức thực hiện công tác đào tạo bồi dưỡng cũng còn bộc lộ
những khuyết điểm, bất cập làm lãng phí thời gian, kinh phí, có những nội
dung khơng phù hợp, trùng lắp, không cần thiết dẫn đến chất lượng đào tạo
bồi dưỡng chưa cao, không đáp ứng được yêu cầu. Để làm rõ vấn đề này cần
phải có những nghiên cứu cụ thể về nguyên nhân khách quan, chủ quan và chỉ
ra giải pháp để khắc phục.
Vì vậy, bản thân chọn tìm hiểu đề tài “Thực hiện chính sách đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã ở huyện Tri Tôn, tỉnh An Giang” cho
luận văn thạc sĩ chính sách cơng.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Qua tìm hiểu có nhiều nội dung liên quan đến đề tài và đặc biệt là có
nhiều cơng trình khoa học đối với chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
cơng chức nói chung và thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
cơng chức nói riêng có thể kể đến như sau :
2.1. Nhóm các cơng trình nghiên cứu về các q trình chính sách cơng
Cuốn sách "Tìm hiểu về khoa học chính sách cơng" của Viện Khoa học
chính trị - Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh [19] đã khái quát các quan

niệm trong lịch sử và chỉ ra những nội dung cụ thể: khái niệm, cấu trúc và chu
trình chính sách cơng - hoạch định, thực hiện, đánh giá chính sách cơng.
Cơng trình "Chính sách cơng của Hoa Kỳ (giai đoạn 1935 - 2001)" của
Lê Vinh Danh [6], đã đề cập đến những vấn đề cơ bản như: Chính sách cơng
và chính quyền - tổ chức chính quyền hợp chủng quốc Hoa Kỳ, chính sách
cơng; Quy trình thiết kế chính sách cơng; Chính sách cơng Hoa Kỳ giai đoạn
1935 - 2000; Quy trình thiết kế chính sách trong thực tế.
3


Các tác giả Nguyễn Hữu Hải, Lê Văn Hoà trong cuốn "Đại cương về
phân tích chính sách cơng" [10], đã khái quát các vấn đề cụ thể và các yếu tố
ảnh hưởng đến phân tích chính sách cơng; tiêu chí trong phân tích chính sách
cơng; nội dung phân tích chính sách cơng; phương pháp phân tích chính sách
cơng... khái niệm, chức năng, ý nghĩa của phân tích chính sách cơng; các
nguyên tắc và yêu cầu của việc phân tích chính sách cơng;
Cuốn sách "Chính sách cơng và phát triển bền vững - Cán cân thanh
tốn, nợ cơng và đầu tư công" của Đại học Quốc gia Hà Nội, Đại học Kinh tế
[8]. Cuốn sách đề cập hai vấn đề: Về đầu tư công và nợ công (các yếu tố tác
động đến quy mô và chất lượng của đầu tư công, vấn đề nợ công, chi tiêu
công và phát triển bền vững), tái cơ cấu nền kinh tế Việt Nam, cải cách thể
chế và định vị lại vai trò của đầu tư cơng. Vấn đề về cán cân thanh tốn (mối
liên hệ giữa cán cân thanh toán và sự phát triển kinh tế cũng như các vấn đề tỷ
giá, lạm phát) và phát triển kinh tế ở các nước đang phát triển. Việc nghiên
cứu các vấn đề trên được tiếp cận bằng phương pháp hiện đại, trung thực, với
những kiến nghị trong việc tái cơ cấu kinh tế, tái cơ cấu đầu tư công ở nước ta
dựa trên sự kết hợp giữa định tính và định lượng.
2.2. Nhóm các cơng trình nghiên cứu liên quan đến chính sách đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ
Tác giả Ngơ Thành Can (Học viện Hành chính) trong cơng trình

“Những giải pháp đào tạo, bồi dưỡng cơng chức hành chính trong thời kỳ
cơng nghiệp hố, hiện đại hoá đất nước” (2002) cho rằng: “Đào tạo bồi dưỡng
cán bộ, cơng chức hành chính là một nhu cầu cấp bách, một trong những yếu
tố quyết định thắng lợi của sự nghiệp đổi mới trong thời kỳ hiện nay” [3].
Như vậy, để bảo đảm cho việc vận hành bộ máy hành chính Nhà nước có chất
lượng, hiệu lực và hiệu quả trên cơ sở thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, cơng chức tốt chúng ta sẽ có một đội ngũ cán bộ, cơng chức đủ trình
độ và năng lực công tác
Tác giả Nguyễn Trọng Điều chủ biên "Về chế độ cơng vụ Việt Nam"
[9], Nxb Chính trị quốc gia, 2007; Cuốn sách luận giải và đưa ra lộ trình thích
4


hợp cho việc hồn thiện chế độ cơng vụ Việt Nam trong điều kiện xây dựng
Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, Nhà nước của dân, do dân, vì dân
dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam; Cơng trình nghiên cứu sâu về
cơng chức, cơng vụ và các cơ sở khoa học để hoàn thiện chế độ công vụ ở
Việt Nam hiện nay; [9].
Tác giả Nguyễn Phú Trọng và Trần Xuân Sầm với cuốn sách "Luận cứ
khoa học cho việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, cơng chức trong thời
kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp, hố hiện đại hố đất nước", Nxb. Chính trị quốc
gia, 2003 [16]; Các tác giả đưa ra những kiến nghị về phương hướng, giải
pháp để củng cố, phát triển đội ngũ cán bộ, công chức cả về chất lượng, số lượng
và cơ cấu trên cơ sở các cơng trình nghiên cứu lịch sử phát triển của các khái
niệm về cán bộ, cơng chức, viên chức; Việc lý giải, hệ thống hố các căn cứ
khoa học của việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, cơng chức nói chung.
Cơng trình của nhà nghiên cứu của Lại Đức Vượng đã cung cấp luận cứ
khoa học, thực tiễn xây dựng các tiêu chí, nội dung nâng cao chất lượng
ĐTBD CBCC hành chính phù hợp với yêu cầu quản lý công mới và hội nhập
quốc tế trong đó có đề cập về đội ngũ giảng viên ĐTBD được thể hiện trong

tác phẩm“Các giải pháp nâng cao chất lượng ĐTBD CBCC hành chính nhà
nước đáp ứng yêu cầu quản lý công mới và hội nhập quốc tế" [20].
Như vậy, các tác giả với các công trình đã khái quát và chỉ ra những
vấn đề cơ bản có giá trị khoa học về sự phù hợp của công tác đào tạo bồi
dưỡng trong từng thời điểm trong đó đảm bảo tính kế thừa, sự liên tục và
thống nhất trên cơ sở đặc điểm tình hình của nước ta trong từng giai đoạn bên
cạnh đó tiếp thu được những cái hay, tiến bộ trong công tác đào tạo bồi dưỡng
của các nước tiên tiến trong khu vực và quốc tế.
Từ những cơng trình được đề cập như đã nêu, có thể khẳng định rằng
về cơ bản đã chỉ ra được các vấn đề lý luận, thực tiễn chính sách và thực hiện
chính sách. Từ đó có thể đúc kết lại thành các vấn đề có tính hệ thống về
chính sách cơng như: khái niệm, đặc điểm, vai trị và phân loại chính sách
cơng; Cấu trúc nội dung và chu trình chính sách cơng; Hoạch định chính sách
5


cơng; Tổ chức thực hiện chính sách cơng; Phân tích chính sách cơng; Đánh
giá chính sách cơng; Tổ chức cơng tác phân tích chính sách cơng - quy trình
phân tích chính sách cơng; Nội dung và phương pháp phân tích chính sách
cơng; Truyền đạt kết quả phân tích chính sách công.
Trong thực tế ở tỉnh An Giang vấn đề về công tác đào tạo, bồi dưỡng đối
với cán bộ, công chức luôn được các cấp, các ngành, các cơ quan chức năng
quan tâm, tuy nhiên hiện tại khơng có cơng trình nào đào sâu nghiên cứu bao
quát việc thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, cơng chức cấp xã ở
huyện Tri Tôn, tỉnh An Giang, cho nên cũng khơng đáp ứng được địi hỏi của
cơng tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức nhất là trong việc thực thi các
chính sách . Do đó luận văn góp phần bổ sung nhằm hồn thiện hệ thống các
vấn đề có tính lý luận và thực tiễn về thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, cơng chức tỉnh An Giang và huyện Tri Tơn.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận về thực hiện chính sách đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ, cơng chức, luận văn phân tích và đánh giá thực trạng
thực hiện chính sách này ở huyện Tri Tôn, tỉnh An Giang, trên cơ sở đó đề ra
một số giải pháp cơ bản nâng cao kết quả thực hiện chính sách đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức cấp xã ở huyện Tri Tôn, tỉnh An Giang giai đoạn
tiếp theo.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Làm rõ cơ sở lý luận về thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ, cơng chức cấp xã.
- Đánh giá thực trạng thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức cấp xã của huyện Tri Tôn, tỉnh An Giang.
- Đề ra các giải pháp cơ bản nhằm nâng cao kết quả thực hiện chính
sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã ở huyện Tri Tôn, tỉnh An
Giang trong thời gian tiếp theo.

6


4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã ở
huyện Tri Tôn, tỉnh An Giang.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Nghiên cứu việc thực hiện chính sách đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức cấp xã ở huyện Tri Tôn, tỉnh An Giang.
- Về thời gian: Đánh giá thực trạng giai đoạn từ năm 2017 đến 2019.
- Về không gian: huyện Tri Tôn, tỉnh An Giang.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận

Luận văn dựa trên nền tảng Chủ nghĩa Mác-Lê nin, tư tưởng Hồ Chí
Minh và quan điểm của Đảng làm cơ sở lý luận cơ bản về các vấn đề chính
sách và thực hiện chính sách.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp cơ bản: Nghiên cứu tài liệu, phỏng
vấn sâu, điều tra xã hội học.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Bổ sung làm rõ thêm một số vấn đề lý luận về thực hiện chính sách
cơng như khái niệm, chu trình và các bước trong thực hiện chính sách đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, công chức.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của luận văn có ý nghĩa ứng dụng trong thực tế trên
cơ sở các giải pháp có thể sử dụng để làm cơ sở tham chiếu cho việc xây dựng
chế độ, chính sách, chương trình, nội dung, phương thức đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ công chức ở cấp xã.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
gồm 3 chương, 9 tiết
7


Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CƠNG CHỨC
1.1. Lý luận về thực hiện chính sách cơng
1.1.1. Khái niệm chính sách và chính sách cơng
1.1.1.1. Khái niệm chính sách
Theo Từ điển tiếng Việt, “chính sách là văn bản sách lược và kế hoạch
cụ thể nhằm đạt mục đích nhất định, được đề ra dựa vào đường lối chính trị

chung và tình hình thực tế”.
Theo Vũ Cao Đàm chính sách là tập hợp các biện pháp được thể chế
hóa của một chủ thể quản lý tác động vào đối tượng quản lý nhằm thúc đẩy
đối tượng quản lý thực hiện mục tiêu mà chủ thể quản lý vạch ra trong chiến
lược phát triển của một hệ thống xã hội. Khái niệm “hệ thống xã hội” được
hiểu theo một ý nghĩa khái quát, có thể là một quốc gia, một khu vực hành
chính, một doanh nghiệp, một nhà trường [7].
James Anderson cho rằng chính sách là chuỗi những hoạt động mà
chính quyền chọn làm hay khơng làm với tính tốn và chủ đích rõ ràng, có tác
động đến người dân; hoặc “Chính sách là một q trình hành động có mục
đích mà một cá nhân hoặc một nhóm theo đuổi một cách kiên định trong việc
giải quyết vấn đề” [12].
Nguyễn Minh Thuyết định nghĩa: Chính sách là đường lối cụ thể của
một chính đảng hoặc một chủ thể quyền lực về một lĩnh vực nhất định cùng
các biện pháp, kế hoạch thực hiện đường lối ấy. Cấu trúc của chính sách bao
gồm: đường lối cụ thể (nhằm thực hiện đường lối chung), biện pháp, kế hoạch
thực hiện. Chủ thể ban hành chính sách là: chính đảng, cơ quan quản lý nhà
nước, đơn vị, công ty,...[15]
Theo những căn cứ trên cho thấy :
- Chính sách là do một chủ thể quyền lực hoặc chủ thể quản lý đặt ra;

8


- Chính sách được ban hành căn cứ vào đường lối chính trị chung và
tình hình thực tế;
- Chính sách được ban hành bao giờ cũng nhắm đến một mục đích nhất
định; nhằm thực hiện một mục tiêu ưu tiên nào đó; chính sách được ban hành
đều có sự tính tốn và chủ đích rõ ràng.
1.1.1.2. Khái niệm chính sách cơng

Khái niệm: Có nhiều khái niệm về chính sách cơng bởi cách tiếp cận trên
nhiều phương diện, góc độ và điều kiện, hoàn cảnh đặc điểm khác nhau, đồng thời
tuỳ thuộc vào thể chế chính trị của mỗi quốc gia. Nhưng tựu trung lại có thể khái
qt như sau :“Chính sách công là tập hợp các quyết định liên quan đến
nhau của nhà nước về việc lựa chọn các mục tiêu và giải pháp nhằm giải
quyết vấn đề thuộc lợi ích cơng cộng” .
Từ đó có thể chỉ ra các đặc điểm về chính sách cơng :
Nhà nước là chủ thể ban hành chính sách cơng.
Đó là những quyết định hành động hoặc không hành động.
Giải quyết một vấn đề đang đặt ra trong đời sống kinh tế - xã hội theo
những mục tiêu xác định.
Chính sách cơng gồm nhiều quyết định có liên quan lẫn nhau.
1.1.2. Thực hiện chính sách cơng
1.1.2.1. Quan niệm về thực hiện chính sách cơng
Thực hiện chính sách (Policy Implementation) là một giai đoạn trong
quy trình chính sách, trong giai đoạn đó chính sách được đưa vào áp dụng
trong cuộc sống nhằm đem lại những kết quả thực tế đáp ứng được mục tiêu
đề ra. Trong giai đoạn này chính sách được biến đổi thành những kết quả thực
tế. Giai đoạn thực hiện chính sách đòi hỏi việc huy động các nguồn lực, vật
lực và tài chính vào hoạt động. Tuy nhiên giai đoạn này thường chịu tác động
của nhiều yếu tố khách quan lẫn chủ quan làm ảnh hưởng đến kết quả thực
hiện, trong đó có việc tổ chức thực hiện và duy trì chính sách là yếu tố quan
trọng hàng đầu để đảm bảo sự thành cơng của chính sách.
9


Về nguyên tắc, thực hiện chính sách là hoạt động nhằm biến ý tưởng
chính sách, mục tiêu chính sách đã được phê duyệt thành những kết quả cụ
thể. Triển khai thực hiện chính sách là hoạt động có tổ chức của các cơ quan
quản lý hành chính nhà nước, huy động mọi nguồn lực (con người, tài chính,

cơ sở vật chất) nhằm đạt được mục tiêu của chính sách theo nguyên tắc tối ưu
cả về con người, vốn và kết quả.
Thực hiện chính sách để từng bước thực hiện các mục tiêu chính
sách. Mục tiêu chính sách có liên quan đến nhiều hoạt động chính trị, kinh
tế, xã hội theo những cấp độ khác nhau nên không thể đốt cháy giai đoạn
của mỗi q trình. Mục tiêu chính sách có thể đạt được thơng qua thực hiện
chính sách đồng thời giữa các mục tiêu chính sách có mối quan hệ chặt
chẽ, ảnh hưởng rất lớn đến nhau.
Thực hiện chính sách là để khẳng định tính đúng đắn của chính sách.
Một chính sách khi hoạch định được coi là tốt thì giá trị của nó cũng mới chỉ
dừng lại ở phương diện nguyện vọng, mong muốn mà thơi. Tính chuẩn mực
của chính sách ở giai đoạn này cũng mới là sự thừa nhận của chủ thể ban hành
chính sách. Một khi chính sách được triển khai thực hiện rộng rãi trong đời
sống xã hội, thì tính đúng đắn của nó được khẳng định trên thực tế, tức là
được cả xã hội thừa nhận, nhất là các đối tượng thụ hưởng chính sách.
Thơng qua thực hiện chính sách, nhà nước có thể từng bước hồn thiện
chính sách. Do ảnh hưởng của ý chí chủ quan và sự vận động phát triển của
mơi trường nên giữa chính sách và thực tế xã hội trong giai đoạn tổ chức thực
hiện chắc chắn có khoảng cách cần được lấp đầy bằng những điều chỉnh về
chính sách hay các biện pháp tổ chức thực hiện chính sách là hoạt động hồn
chỉnh chính sách đang có và góp phần đúc rút kinh nghiệm cho hoạch định
chính sách kỳ sau.
1.1.2.2. Các bước trong thực hiện chính sách cơng
(1) Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách công

10


Kế hoạch triển khai thực thi chính sách được xây dựng trước khi đưa
chính sách vào cuộc sống. Các cơ quan triển khai thực thi chính sách đều phải

xây dựng kế hoạch, chương trình thực hiện. kế hoạch triển khai thực thi chính
sách bao gồm những nội dung cơ bản sau:
- Kế hoạch về tổ chức, điều hành;
- Kế hoạch cung cấp các nguồn vật lực;
- Kế hoạch thời gian triển khai thực hiện;
- Kế hoạch kiểm tra, đôn đốc thực thi chính sách;
- Dự kiến những nội quy, quy chế về tổ chức, điều hành; về trách
nhiệm, nhiệm vụ, và quyền hạn của cán bộ, công chức và các cơ quan nhà
nước tham gia: tổ chức điều hành chính sách; về các biện pháp khen thưởng,
kỷ luật cá nhân, tập thể trong tổ chức thực thi chính sách,…
- Dự kiến kế hoạch thực thi ở cấp nào do lãnh đạo cấp đó xem xét
thơng qua. Sau khi được quyết định thơng qua, kế hoạch thực thi chính sách
mang giá trị pháp lý, được mọi người chấp hành thực hiện. Việc điều chỉnh kế
hoạch cũng do cấp có thẩm quyền thông qua kế hoạch quyết định.
(2) Phổ biến, tuyên truyền chính sách cơng
Đây là một hoạt động quan trọng, có ý nghĩa lớn với cơ quan nhà nước
và các đối tượng thực thi chính sách. Phổ biến, tuyên truyền chính sách tốt
giúp cho các đối tượng chính sách và mọi người dân tham gia thực thi hiểu rõ
về mục đích, yêu cầu của chính sách; về tính đúng đắn của chính sách trong
điều kiện hồn cảnh nhất định và về tính khả thi của chính sách…để họ tự
giác thực hiện theo yêu cầu quản lý của nhà nước. Đồng thời cịn giúp cho
mỗi cán bộ, cơng chức có trách nhiệm tổ chức thực thi nhận thức đầy đủ tính
chất, trình độ, quy mơ của chính sách với đời sống xã hội để chủ động tích
cực tìm kiếm các giải pháp thích hợp cho việc thực hiện mục tiêu chính sách
và triển khai thực thi có hiệu quả kế hoạch tổ chức thực hiện chính sách được
giao.
(3) Phân cơng, phối hợp thực hiện chính sách cơng
11



Muốn tổ chức thực thi chính sách có hiệu quả phải tiến hành phân
công, phối hợp giữa các cơ quan quản lý ngành, các cấp chính quyền địa
phương, các yếu tố tham gia thực thi chính sách và các quá trình ảnh hưởng
đến thực hiện mục tiêu chính sách. Trong thực tế thường hay phân cơng cơ
quan chủ trì và các cơ quan phối hợp thực hiện một chính sách cụ thể nào đó.
Chính sách có thể tác động đến lợi ích của một bộ phận dân cư, nhưng kết quả
lại tác động đến nhiều yếu tố, quá trình thuộc các bộ phận khác nhau, nên cần
phải phối hợp chúng lại để đạt yêu cầu quản lý.
Hoạt động phân công, phối hợp cần dduocj thực hiện theo tiến trình, có
kế hoạch một cách chủ động, sáng tạo để luôn duy trì chính sách được ổn
định, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả chính sách.
(4) Theo dõi, kiểm tra, đơn đốc việc thực hiện chính sách cơng
Các điều kiện về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội và mơi trường ở các
vùng, địa phương không giống nhau, cũng như trình độ, năng lực tổ chức điều
hành của cán bộ, công chức trong các cơ quan nhà nước không đồng đều, do
vậy các cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải tiến hành theo dõi, kiểm tra,
đôn đốc việc thực thi chính sách. Qua kiểm tra, đơn đốc, các mục tiêu và biện
pháp chủ yếu của chính sách lại được khẳng định để nhắc nhở mỗi cán bộ,
công chức, mỗi đối tượng thực thi chính sách tập trung chú ý những nội dung
ưu tiên trong q trình thực thi chính sách. Căn cứ kế hoạch kiểm tra, đôn đốc
đã được phê duyệt các tổ chức, cá nhân có trách nhiệm thực hiện hoạt động
kiểm tra có hiệu quả.
Kiểm tra, theo dõi sát sao tình hình tổ chức thực thi chính sách vừa kịp
thời bổ sung, hồn thiện chính sách, vừa chấn chỉnh cơng tác tổ chức thực thi
chính sách, giúp cho việc nâng cao hiệu lực, hiệu quả thực hiện mục tiêu
chính sách.
(5) Đánh giá, tổng kết, rút kinh nghiệm

12



Đánh giá tổng kết trong bước tổ chức thực thi chính sách được hiểu là
q trình xem xét, kết luận về chỉ đạo, điều hành và chấp hành chính sách của
các đối tượng thực thi chính sách.
Đối tượng được xem xét, đánh giá tổng kết về chỉ đạo điều hành thực
thi chính sách là các cơ quan nhà nước từ Trung ương đến cơ sở. Ngồi ra,
cịn xem xét vai trị, chức năng của các tổ chức chính trị, chính trị - xã hội và
xã hội trong việc tham gia thực thi chính sách. Cơ sở để đánh giá tổng kết
cơng tác chỉ đạo, điều hành thực thi chính sách trong các cơ quan nhà nước là
kế hoạch được giao và những nội quy, quy chế được xây dựng ở bước 2 của
phần nầy. Đồng thời còn kết hợp sử dụng các văn bản liên tịch giữa cơ quan
nhà nước với các tổ chức xã hội và các văn bản quy phạm khác để xem xét
tình hình phối hợp chỉ đạo, điều hành thực thi chính sách của các tổ chức
chính trị và xã hội với nhà nước.
Bên cạnh việc tổng kết, đánh giá kết quả chỉ đạo, điều hành của các cơ
quan nhà nước, chúng ta còn xem xét đánh giá việc thực thi của các đối tượng
tham gia thực hiện chính sách bao gồm các đối tượng thụ hưởng lợi ích trực
tiếp và gián tiếp từ chính sách (tất cả các thành viên xã hội với tư cách là công
dân). Thước đo đánh giá kết quả thực thi của các đối tượng này là tinh thần
hưởng ứng với mục tiêu chính sách và ý thức chấp hành những quy định về
cơ chế, biện pháp do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành để thực hiện
mục tiêu chính sách trong từng điều kiện về khơng gian và thời gian.
1.2. Lý luận về thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức
1.2.1. Khái niệm cán bộ, công chức
1.2.1.1. Khái niệm
Khái niệm “cán bộ”, “công chức” ở Việt Nam xuất hiện từ lâu. Nhưng
chỉ đến năm 1950, sau 05 năm đất nước ta giành độc lập thì khái niệm đó mới
xuất hiện trong văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước.


13


Văn bản đầu tiên là Sắc lệnh số 76/SL ngày 20/5/1950 của Chủ tịch
Nước Việt Nam dân chủ cộng hòa quy định quy chế công chức Việt Nam.
Điều 1 của Sắc lệnh ghi: “Những cơng dân Việt Nam được chính quyền nhân
dân tuyển để giữ một chức vụ thường xuyên trong cơ quan Chính phủ, ở trong
nước hay ở nước ngồi đều là cơng chức theo quy chế này, trừ trường hợp
riêng biệt do Chính phủ quy định”[5] .
Trải qua diễn biến phát triển của đất nước, các khái niện trên cũng có
nhiều cách gọi, được thể hiện dưới nhiều thể loại văn bản khác nhau. Cuối
những năm 80 của thế kỷ trước, khái niệm “cán bộ, công chức” được gọi
chung là “cán bộ, công nhân viên chức nhà nước”. Khái niệm này được gọi
chung cho tất cả những người làm việc cho Nhà nước, khơng có sự phân biệt
rõ ràng. Đội ngũ này được hình thành từ nhiều con đường, có thể do bầu cử,
có thể do phân cơng sau khi tốt nghiệp các trường chuyên nghiệp, có thể do
tuyển dụng, bổ nhiệm…
Đến thời kỳ đổi mới (sau năm 1986), trước yêu cầu khách quan cải
cách nền hành chính và địi hỏi phải chuẩn hóa đội ngũ cán bộ công chức nhà
nước, khái niệm công chức được sử dụng trở lại trong Nghị định 169/HĐBT
ngày 25/5/1991 của Hội đồng Bộ trưởng. Nghị định nêu rõ: “Công dân Việt
nam được tuyển dụng và bổ nhiệm giữ một công vụ thường xuyên trong một
công sở của nhà nước ở Trung ương hay địa phương, ở trong nước hay ngoài
nước, đã được xếp vào một ngạch, hưởng lương do ngân sách nhà nước cấp
gọi là công chức nhà nước”[11].
Năm 1998, Pháp lệnh Cán bộ, công chức ra đời, là văn bản pháp lý cao
nhất của nước ta về cán bộ, công chức. Dưới Pháp lệnh là Nghị định số
95/1998/NĐ-CP ngày 17/11/1998 về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công
chức. Nghị định đã cụ thể hóa khái niệm cơng chức “là cơng dân Việt Nam,
trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước, bao gồm những người

được tuyển dụng, bổ nhiệm hoặc giao giữ một công việc thường xuyên, được
phân loại theo trình độ đào tạo, ngành chun mơn, được xếp vào một ngạch
14


hành chính, sự nghiệp; những người làm việc trong các cơ quan, đơn vị thuộc
quân đội nhân dân và công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân
chun nghiệp và cơng nhân quốc phịng”[4].
Sau hai lần sửa đổi, năm 2003, Pháp lệnh Cán bộ, công chức cho khái
niệm gộp cả cán bộ, công chức (quy định tại Điều 1) như sau:
“Cán bộ, công chức quy định tại Pháp lệnh này là công dân Việt Nam
trong biên chế bao gồm:
a) Những người do bầu cử để đảm nhiệm chức vụ theo nhiệm kỳ trong
cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị -xã hội ở Trung ương;
ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; ở quận, huyện, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh;
b) Những người được tuyển dụng, bổ nhiệm hoặc được giao nhiệm vụ
thường xuyên làm việc trong tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở
trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện;
c) Những người được tuyển dụng, bổ nhiệm vào một ngạch công chức
hoặc giao giữ một công vụ thường xuyên trong các cơ quan nhà nước ở trung
ương, cấp tỉnh, cấp huyện;
d) Những người được tuyển dụng, bổ nhiệm vào một ngạch viên chức
hoặc giao giữ một nhiệm vụ thường xuyên trong đơn vị sự nghiệp của nhà
nước; tổ chức chính trị, tổ chức chính trị- xã hội;
đ) Thẩm phán Tồ án nhân dân, Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân;
e) Những người được tuyển dụng, bổ nhiệm hoặc được giao nhiệm vụ
thường xuyên làm việc trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân
dân mà không phải là sĩ quan, qn nhân chun nghiệp, cơng nhân quốc
phịng; làm việc trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không

phải là sĩ quan, hạ sỹ quan chuyên nghiệp;
g) Những người do bầu cử để đảm nhiệm chức vụ lãnh đạo theo nhiệm
kỳ trong thường trực Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân; Bí thư, Phó Bí

15


thư Đảng uỷ; Người đứng đầu tổ chức chính trị, tổ chức chính trị- xã hội xã,
phường, thị trấn;
h) Những người được tuyển dụng, giao giữ chức danh chuyên môn,
nghiệp vụ thuộc Uỷ ban nhân dân cấp xã”[13].
Tuy có đổi mới hơn rất nhiều so với Pháp lệnh năm 1998 và sửa đổi
năm 2000, Pháp lệnh Cán bộ công chức sửa đổi năm 2003 đã phân định được
đối tượng làm việc trong các đơn vị sự nghiệp nhà nước được gọi là “viên
chức”. Khái niệm “viên chức” xuất hiện từ lần sửa đổi Pháp lệnh năm 2003.
Mặc dù vậy, Pháp lệnh vẫn chưa phân biệt rạch ròi giữa khái niệm “cán bộ”,
“công chức” và “viên chức”.
Các khái niệm trên lần lượt được Luật Cán bộ, công chức của Nhà
nước ta bước đầu phân biệt rõ ràng. Luật Cán bộ, công chức được Quốc hội
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XII, kỳ họp thứ 4 thơng qua
ngày 13 tháng 11 năm 2008. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng
01 năm 2010. Khoản 1 Điều 4 quy định về cán bộ:
“ Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ
chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng cộng sản Việt
Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị- xã hội ở trung ương, ở
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), ở
quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện),
trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước”[14].
Khoản 2 Điều 4 quy định về công chức:
“Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào

ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà
nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ
quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, qn nhân
chun nghiệp, cơng nhân quốc phịng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an
nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ
máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt
16


Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự
nghiệp công lập), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối
với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp cơng lập
thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy
định của pháp luật”[24].
1.2.1.2. Tiêu chuẩn để xác định cán bộ, công chức nhà nước
Từ các khái niệm được quy định tại văn bản Luật trên, chúng ta có thể
phân biệt khái niệm “cán bộ”, “cơng chức”, theo các tiêu chí cơ bản sau:
Khái
niệm

Cán bộ

Tiêu

Cơng chức

chí cơ bản
- Vận hành quyền lực nhà - Vận hành quyền lực nhà nước,
nước, làm nhiệm vụ quản lý; làm nhiệm vụ quản lý.
1. Tính chất nhân danh quyền lực chính trị, - Thực hiện công vụ thường

quyền lực công.

xuyên

- Theo nhiệm kỳ.
- Được bầu cử, phê chuẩn, bổ - Thi tuyển, bổ nhiệm, có quyết
2. Nguồn

nhiệm, trong biên chế.

định của cơ quan nhà nước có

gốc, trách

- Trách nhiệm chính trị trước thẩm quyền, trong biên chế.

nhiệm pháp Đảng, Nhà nước, nhân dân và - Trách nhiệm chính trị, trách


trước cơ quan, tổ chức có thẩm nhiệm hành chính của cơng chức
quyền.

3. Chế độ
lương
4. Nơi làm

Hưởng lương từ ngân sách Hưởng lương từ ngân sách nhà
nhà nước, theo vị trí, chức nước, theo ngạch bậc.
danh.
Cơ quan của Đảng cộng sản Cơ quan Đảng, nhà nước, tổ


17


việc

Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chức CT-XH, Quân đội, Cơng an,
chính trị, tổ chức chính trị- xã Tồ án, Viện kiểm sát.
hội.
- Năng lực lãnh đạo, điều - Năng lực, trình độ chun mơn

5. Tiêu chí
đánh giá

hành, tổ chức, quản lý;

nghiệp vụ;

- Tinh thần trách nhiệm;

- Tiến độ và kết quả thực hiện

- Hiệu quả thực hiện nhiệm vụ nhiệm vụ;
- Tinh thần trách nhiệm và phối
hợp trong thực thi nhiệm vụ;
- Thái độ phục vụ nhân dân.
- Khiển trách;

- Khiển trách;


- Cảnh cáo;

- Cảnh cáo;

6. Hình thức - Cách chức;

- Hạ bậc lương;

kỷ luật

- Giáng chức;

- Bãi nhiệm.

- Cách chức;
- Buộc thôi việc.

Như vậy đối với cán bộ, công chức cấp xã theo quy định và tiêu chuẩn
chung nêu trên được hiểu là :
* Cán bộ cấp xã: Là công dân Việt Nam, được bầu cử giữ chức vụ theo
nhiệm kỳ trong Thường trực Hội đồng nhân dân (HĐND), UBND, Bí thư,
Phó Bí thư Đảng ủy, người đứng đầu tổ chức chính trị, xã hội;
* Cơng chức cấp xã: Là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một
chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc UBND cấp xã, trong biên chế và
hưởng lương từ ngân sách Nhà nước
* Cán bộ, cơng chức cấp xã có các chức danh, chức vụ cụ thể như sau :
Cán bộ cấp xã gồm: Bí thư, Phó Bí thư Đảng uỷ; Chủ tịch, Phó Chủ
tịch Hội đồng nhân dân; Chủ tịch, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân; Chủ tịch
18



Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; Bí thư Đồn Thanh niên Cộng sản Hồ
Chí Minh; Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam; Chủ tịch Hội Nông dân
Chủ tịch Hội Cựu chiến binh.
Công chức cấp xã gồm: Trưởng Cơng an; Chỉ huy trưởng Qn sự; Văn
phịng - thống kê; Địa chính - xây dựng - đơ thị và mơi trường; Tài chính - kế
tốn; Tư pháp - hộ tịch; Văn hóa - xã hội.
1.2.1.3. Phân loại cán bộ, cơng chức
* Phân loại theo tính chất cơng việc
Mỗi cán bộ, cơng chức có một vai trị, vị trí khác nhau gắn với tính chất
cơng việc khác nhau, căn cứ vào đó việc phân loại cán bộ cơng chức có ý
nghĩa quyết định đối với việc nâng cao hiệu quả trong thực hiện nhiệm vụ
được giao và gắn liền với công tác đào tạo bồi dưỡng phù hợp cho từng loại
đối tượng, nhằm đảm báo chất lượng và mang lại kết quả tốt hơn trong công
tác đào tạo bồi dưỡng.
- Cán bộ cấp xã : Đối tượng này có vị trí quan trọng trong cơ quan
đảng và nhà nước, tổ chức chính trị xã hội nắm vai trị lãnh, chỉ đạo và điều
hành việc tổ chức thực hiện đường lối, chủ trương của đảng, chính sách pháp
luật của nhà nước vào cuộc sống ở địa phương.
- Công chức cấp xã : Đối tượng này đóng vai trị thừa hành thực thi
công vụ, các hoạt động chuyên môn được phân công trên cơ sở tiêu chuẩn
chức trách được giao theo quy định của pháp luật. Kết quả thực hiện nhiệm vụ
được giao của cơng chức cấp xã có ý nghĩa quan trọng đối với việc hoàn
thành thắng lợi các mục tiêu của địa phương
* Phân loại theo ngạch bậc
Ngạch là tên gọi thể hiện thứ bậc về năng lực và trình độ chun mơn,
nghiệp vụ của cơng chức. Do vậy thơng qua q trình đào tạo, bồi dưỡng gắn
với tiêu chuẩn cán bộ công chức theo quy định của pháp luật và trên cơ sở
quy hoạch cán bộ, thì cán bộ, cơng chức cấp xã sau khi đạt trình độ chun
mơn nhất định thì được xếp vào ngạch tương ứng với trình độ chun mơn đó

19


(không phải qua thi nâng ngạch).
Cán bộ, công chức cấp xã tốt nghiệp trình độ đào tạo chun mơn,
nghiệp vụ đại học trở lên xếp lương theo ngạch chuyên viên (áp dụng cơng
chức loại A1); tốt nghiệp trình độ đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ cao đẳng
xếp lương theo ngạch cán sự (áp dụng công chức loại A0); tốt nghiệp trình độ
chun mơn, nghiệp vụ trung cấp xếp lương theo ngạch nhân viên (áp dụng
cơng chức loại B)
Như vậy trình độ chuyên môn phù hợp với yêu cầu công việc đối với cán
bộ, công chức cấp xã quyết định cơ bản việc xếp lương theo ngạch nhất định.
Điều đó chứng tỏ vai trị quan trọng của cơng tác đào, bồi dưỡng cán bộ, công
chức trong giai đoạn hiện nay.
Trong ngạch có nhiều bậc lương phản ánh q trình cơng tác trên cơ sở thâm
niên và niên hạn, việc chuyển lên bậc cao hơn phụ thuộc vào thời gian làm việc đủ
điều kiện để nâng lên một bậc, cũng như việc phấn đấu của từng cán bộ, công chức
để được xét nâng bậc lương trước thời hạn theo quy định của pháp luật.
1.2.2. Khái niệm đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức là quá trình hoạt động làm tăng
thêm kiến thức mới cho những người đang giữ chức vụ, đang thực hiện công việc
của một ngạch, bậc nhất định để hoàn thành tốt hơn nhiệm vụ được giao. Khối
lượng kiến thức, kỹ năng được quy định tại các chương trình, tài liệu phải phù
hợp với từng đối tượng cán bộ, công chức. Kết quả của các khoá đào tạo, bồi
dưỡng, người học sẽ nhận được chứng chỉ ghi nhận kết quả như: bồi dưỡng kiến
thức quản lý nhà nước ngạch chuyên viên cao cấp, chuyên viên chính, chuyên viên
hoặc bồi dưỡng chuyên đề, công tác chuyên môn, tập huấn nghiệp vụ.
Trong các quyền của cán bộ, công chức được pháp luật quy định có
quyền được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chính trị, chun mơn,
nghiệp vụ. Như vậy vấn đề này đã được đảng và nhà nước ta hết sức coi trọng

và xây dựng, ban hành thành nghị quyết, đồng thời cụ thể hoá thành các văn
bản quy phạm pháp luật. Luật cán bộ, công chức đã dành một mục để nói về
20


đào tạo, bồi dưỡng cơng chức theo đó quy định : Chế độ đào tạo, bồi dưỡng
cơng chức, hình thức đào tạo, bồi dưỡng công chức, trách nhiệm của cơ
quan, tổ chức, đơn vị trong đào tạo, bồi dưỡng công chức, trách nhiệm và
quyền lợi của công chức trong đào tạo, bồi dưỡng[14].
Có thể nói việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức là một nhiệm vụ
thường xuyên và lâu dài, nhằm đáp ứng nhu cầu chính đáng, đảm bảo quyền
và lợi ích hợp pháp của cán bộ, cơng chức, nó khơng chỉ bó hẹp ở việc đào
tạo nâng cao trình độ chun mơn, mà cịn được thực hiện qua q trình bồi
dưỡng để nâng cao kỹ năng cơng tác, nghiệp vụ, quản lý, điều hành, bản lĩnh
chính trị gắn với chức danh chức vụ và tiêu chuẩn cán bộ, công chức, nhằm
xây dựng đội ngũ cán bộ công chức đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình
mới. Cơng tác đào tạo, bồi dưỡng cịn thể hiện quan điểm của đảng và nhà
nước trong việc nâng cao, năng lực và sức chiến đấu, mà cơng tác cán bộ
đóng vai trị then chốt trong đó có nội dung hết sức quan trọng là công tác đào
tạo, bồi dưỡng gắn với quy hoạch và bố trí sử dụng cán bộ.
Bồi dưỡng cán bộ, công chức được xác định như một cơng cụ hướng
vào một mục đích, nó có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao kỹ năng kiến
thức của cán bộ, công chức, bổ sung, cập nhật mới cho phù hợp với tình hình
hiện tại để đảm bảo khả năng thực hiện tốt vai trò và nhiệm vụ của mình.
Vì thế, có thể khẳng định rằng khái niệm bồi dưỡng cán bộ, công chức
là việc chuyển tải kiến thức cho cán bộ công chức với nhiều cấp độ khác nhau
gắn với một thời gian nhất định được thực hiện bởi các cơ sở đào tạo, nhằm
nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ, khả năng điều hành, quản lý, lãnh đạo trong
việc thực hiện nhiệm vụ để đại hiệu quả cao.
Thời điểm hiện tại công tác bồi dưỡng cán bộ, công chức được thực hiện

dựa trên cơ sở các văn bản quy phạm pháp luật quy định từ trung ương đến địa
phương, ngân sách nhà nước đảm bảo cho việc bồi dưỡng theo quy định, ngồi
chính sách chung, thì tùy tình hình mà các địa phương có thể vận dụng để ban
hành chính sách riêng để tạo điều kiện quan tâm hổ trợ bồi dưỡng cán bộ, công
21


chức được tốt hơn, bên cạnh đó cịn huy động sự tham gia ngồi nguồn lực nhà
nước và khuyến khích cá nhân có nhu cầu tự bỏ kinh phí nâng cao trình độ.
1.2.3. Khái niệm chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, cơng chức
Chính sách đào tạo, bồi dưỡng CBCC là tập hợp các văn bản của đảng
và nhà nước chứa đựng các quan điểm, mục tiêu, chế độ, chính sách nhằm
hướng đến việc nâng cao trình độ chun mơn, kỹ năng, nghiệp vụ và lý luận
chính trị cho cán bộ, công chức đảm bảo quyền của cán bộ, công chức được
quy định theo pháp luật phù hợp với thời điểm, hồn cảnh nhất định.
Như vậy xét ở khía cạnh chính sách cơng, chính sách đào tạo, bồi
dưỡng là tổng hợp các quyết định của nhà nước nhằm giải quyết vấn đề theo
mục tiêu xác định nó có tác dụng thúc đẩy hay kiềm chế trong công tác đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức.
1.2.4. Khái niệm thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
cơng chức
Thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, cơng chức là các bước
triển khai các quan điểm mục tiêu của chính sách trong thực tế trên cơ sở xây
dựng kế hoạch, phổ biến, tuyên truyền, phân công, phối hợp, duy trì thực hiện
chính sách, điều chỉnh chính sách, đơn đốc, theo dõi, tổng kết đánh giá việc
thực hiện chính sách. Việc này được chủ trì bởi các cơ quan nhà nước có thẩm
quyền nhằm mục đích nâng cao chất lượng và hiệu quả của công tác đào tạo,
bồi dưỡng phù hợp với vai trị và vị trí của từng chức danh cán bộ, cơng chức
trong đó chứa đựng các mục tiêu dài hạn và ngắn hạn phụ thuộc vào tình hình,
hồn cảnh và điều kiện kinh tế xã hội của đất nước đáp ứng u cầu có tính

chiến lược của đảng và nhà nước ta về nhiệm vụ trước mắt, cũng như lâu dài
trong xây dựng đội ngũ cán bộ có đủ phẩm chất, năng lực và uy tín ngang tầm
với nhiệm vụ chính trị trong tình hình mới.
1.2.5. Các bước thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức
Bước 1. Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách
22


×