Tải bản đầy đủ (.docx) (81 trang)

Điều tra, đánh giá tình hình sản xuất và tình hình sử dụng thuốc bảo vệ thực vật trên rau họ hoa thập tự tại hà giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (745.02 KB, 81 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

TRẦN THỊ THANH
Tên đề tài:
••ĐIỀU TRA ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH SẢN XUẤT VÀ TÌNH HÌNH
SỬ DỤNG THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT TRÊN RAU
HỌ HOA THẬP TỰ TẠI HÀ GIANG”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Ngành

: Khoa học cây trồng

Khoa
Khóa học : 2016 - 2020

: Nông học

Thái Nguyên, 2020


ĐẠI HỌC THÁI NGUN

TRƯỜNGĐẠIHỌC^ƠNG LÂM


TRẦN THỊ THANH
Tên đề tài:
••ĐIỀU TRA ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH SẢN XUẤT VÀ TÌNH HÌNH
SỬ DỤNG THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT TRÊN RAU
HỌ HOA THẬP TỰ TẠI HÀ GIANG”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Ngành

: Khoa học cây trồng

Khoa

: Nơng học

Lớp

: K48 - TT - N01

Khóa học
Giảng viên hướng dẫn : TS. Bùi Lan Anh

: 2016 - 2020

Thái Nguyên, 2020



LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là giai đoạn rất quan trọng giúp cho sinh viên củng cố và hệ thống
hóa kiến thức đã học và làm quen với thực tế. Đây là cơ hội để sinh viên truớc khi ra truờng có
phong cách làm việc mới, kết hợp lý luận và thực tế sản xuất.
Trong thời gian thực hiện đề tài Diều tra, đánh giá tình hình sản xuất và tình hình sử

dụng thuốc BVTV trên rau họ Hoa thập tự tại Hà Giang tôi đã nhận đuợc sự giúp đỡ của Chi
cục trồng trọt tỉnh Hà Giang, cán bộ phòng Thống kê, phòng Kinh tế thành phố Hà Giang, các
hộ gia đình, các thầy cơ giáo truờng Đại học Nông lâm Thái Nguyên. Đặc biệt là sự chỉ bảo tận
tình của cơ giáo huớng dẫn TS. Bùi Lan Anh đã giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập cũng
nhu hoàn thiện bản báo cáo này. Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ q báu đó.
Tơi cũng xin gửi lời biết ơn tới gia đình, bạn bè đã giúp đỡ, động viên tơi trong thời gian
hồn thành báo cáo thực tập tốt nghiệp.
Trong quá trình nghiên cứu do thời gian có hạn và trình độ chun mơn cịn hạn chế nên
chun đề khơng tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong sự tham gia góp ý kiến của quý thầy
cô và các bạn.
X L Q A/V u k Q A/V u u Q J DF3- p ỔD □

Th- i Nguyí nQ J j \ □□□□/V K i Q J DDQmP □
SINH VIÊN

TRẦN THỊ THANH
11

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang



Bảng 2.1. Tình hình sản xuất rau trên thế giới qua các năm......................................9
Bảng 2.2. Diện tích, năng suất, sản luợng rau năm 2017 của một số nuớc.... 11
Bảng 2.3. Diện tích, năng suất, sản luợng rau ở Việt Nam từ năm 2013 đến năm 2017

12

Bảng 2.4. Tình hình sản xuất rau toàn tỉnh Hà Giang trong giai đoạn từ năm
2014 đến năm 2018................................................................................14
Bảng 4.1. Hiện trạng sử dụng đất của tỉnh Hà Giang từ 2015 - 2018......................30
Bảng 4.2. Dân số trung bình phân theo giới tính, thành thị và nơng thôn của
Hà Giang năm 2018...............................................................................33
Bảng 4.3. Lực luợng lao động từ 15 tuổi trở lên phân theo giới tính, thành thị và nông thôn của
tỉnh Hà Giang năm 2018........................................................................34
Bảng 4.4. Tình hình sản xuất rau tỉnh Hà Giang năm 2018.....................................40
Bảng 4.5. Diện tích rau các loại tỉnh Hà Giang năm 2018.......................................41
Bảng 4.6. Diện tích rau các loại của 100 hộ trồng rau lâu năm ở vùng chuyên
canh rau thuộc tỉnh Hà Giang năm 2018................................................42
Bảng 4.7. Thành phần, mức độ phổ biến và phổ ký chủ của sâu hại rau họ hoa
thập tự....................................................................................................49
Bảng 4.8. Thành phần thuốc B VTV sử dụng trên rau tại Hà Giang năm 2018... 57


ii i

DANH MỤC CÁC HÌNH Trang
Hình 4.1. Diện tích rau Cải xanh của 100 hộ điều tra phỏng vấn ........................... 43
Hình 4.2. Diện tích Su hào của 100 hộ điều tra phỏng vấn .................................... 44
Hình 4.3. Diện tích rau Cải bắp của 100 hộ điều tra phỏng vấn ............................. 45
Hình 4.4. Diện tích rau Súp lơ của 100 hộ điều tra phỏng vấn............................... 46
Hình 4.5. Diện tích rau Mồng tơi của 100 hộ điều tra phỏng vấn .......................... 46

Hình 4.6. Diện tích rau Cà chua của 100 hộ điều tra phỏng vấn ............................ 47
Hình 4.7. Diện tích Đỗ đũa của 100 hộ điều tra phỏng vấn.................................... 48
Hình 4.8. Diễn biến mật độ sâu hại qua các kỳ điều tra ở vụ Hè thu 2019 ............. 52
Hình 4.9. Diễn biến mật độ sâu hại qua các kỳ điều tra ở vụ đơng xn chính vụ

52

Hình 4.10. Diễn biến mật độ sâu hại qua các kỳ điều tra ở vụ đông xuân muộn 2019-2020
............................................................................................. 52
Hình 4.11. Thời gian cách ly thực tế khi sử dụng thuốc BVTV trên rau
Cải xanh ...............................................................................................58
Hình 4.12. Thời gian cách ly thực tế khi sử dụng thuốc BVTV trên Dưa chuột.....59
Hình 4.13. Thời gian cách ly thực tế khi sử dụng thuốc BVTV trên rau
Mồng tơi ............................................................................................... 60
Hình 4.14. Thời gian cách ly thực tế khi sử dụng thuốc BVTV trên rau Muống....61
Hình 4.15. Thời gian cách ly thực tế khi sử dụng thuốc BVTV trên Su hào ..........62
Hình 4.16. Thời gian cách ly thực tế khi sử dụng thuốc BVTV trên Cà chua ........ 63
Hình 4.17. Thời gian cách ly thực tế khi sử dụng thuốc BVTV trên Khoai tây .....63


4

Chữ viết tắt

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Nội dung

Bộ NN&PTNT

Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn


BVTV

Bảo vệ thực vật

DT

Diện tích

FAO

Food and Agriculture Organization of the United Nations - Tổ
chức lương thực Thế Giới
The Food and Agriculture Organization Corporate Statistical
Database - Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp của Liên Hợp

FAOSTAT

Quốc (Tổ chức Nông lương thế giới của Liên Hợp Quốc)

NS

Năng suất

QĐ-BNN

Quyết định- Bộ nơng nghiệp

SL


Sản lượng

VSATTP

Vệ sinh an tồn thực phẩm

XDCB

Xây dựng cơ bản


MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN ......................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG........................................................................................ii
DANH MỤC CÁC HÌNH .......................................................................................iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .........................................................................iv
MỤC LỤC................................................................................................................ v
CHƯƠNG I. MỞ ĐẦU ......................................................................................... 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................. 1
1.2. Mục tiêu tổng quát ......................................................................................... 2
1.3. Mục tiêu cụ thể............................................................................................... 2
1.4. Ý nghĩa của đề tài........................................................................................... 2
1.4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học ........................................... 2
1.4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn sản xuất ................................................................. 3
CHƯƠNG II. TỔNG QUAN TÀI LIỆU.............................................................. 4
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài .............................................................................. 4
2.2. Giá trị dinh dưỡng và kinh tế của cây rau ...................................................... 5
2.2.1. Giá trị dinh dưỡng của cây rau..................................................................... 5
2.2.2. Giá trị kinh tế của cây rau ........................................................................... 6

2.3. Tổng quan tình hình sản xuất rau trên thế giới và trong nước........................... 8
2.3.1. Tình hình sản xuất rau trên thế giới ............................................................ 8
2.3.2. Tình hình sản xuất rau tại Việt Nam ...........................................................
12
2.3.3. Tình hình sản xuất rau tại tỉnh Hà Giang ....................................................
13
2.4. Tình hình sử dụng hóa chất bảo vệ thực vật trên thế giới và Việt Nam .. 15
2.4.1. Tình hình sử dụng thuốc Bảo vệ thực vật trên thế giới.............................. 15


2.4.2. Tình hình sử dụng thuốc Bảo vệ thực vật ở Việt Nam ................................
17
2.5. Nhận xét và bài học kinh nghiệm từ tổng quan tài liệu ................................ 22
CHƯƠNG III. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................. 24
3.1. Đối tượng và phạm vi điều tra ...................................................................... 24
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ................................................................... 24
3.3. Nội dung điều tra.......................................................................................... 24
3.4. Phương pháp điều tra ................................................................................... 24
3.4.1. Phương pháp thu thập thông tin ................................................................ 24
3.4.2. Phương pháp tổng hợp, xử lý số liệu ......................................................... 25
CHƯƠNG IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .......................... 27
4.1. Điều kiện tự nhiên tỉnh Hà Giang ................................................................ 27
4.1.1. Vị trí địa lí, địa hình .................................................................................. 27
4.1.2. Địa hình, khí hậu ....................................................................................... 27
4.1.3. Nhiệt độ khơng khí.................................................................................... 28
4.1.4. Thủy văn.................................................................................................... 29
4.1.5. Tài ngun đất .......................................................................................... 29
4.2. Tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Hà Giang ........................................................ 31
4.2.1. Tình hình kinh tế ....................................................................................... 31
4.2.2. Tình hình xã hội ........................................................................................ 32

4.3. Tình hình sản xuất rau tại Hà Giang ............................................................. 39
4.3.1. Tình hình sản xuất rau chung của tồn tỉnh Hà Giang............................... 39
4.3.2. Tình hình sản xuất rau chung của 100 hộ thuộc các vùng chuyên canh rau tại
Hà Giang ............................................................................................................... 42
4.4. Thành phần, diễn biến sâu hại chính trên rau tại Hà Giang .......................... 48
4.4.1 Thành phần, tần suất xuất hiện các loài sâu hại trên rau tại Hà Giang . 48
4.4.2. Diễn biến sâu hại chính trên rau tại Hà Giang ........................................... 50


4.4.3. Các biện pháp kỹ thuật Phòng trừ sâu bệnh hại đối với rau. ..................... 55
4.5. Tình hình sử dụng thuốc bảo vệ thực vật trên rau tại Hà Giang ................... 56
4.5.1. Về thành phần các loại thuốc BVTV và thời gian cách ly khi sử dụng trên
rau tại Hà Giang năm 2018 .................................................................................... 56
4.5.2. Thời gian cách ly khi sử dụng thuốc BVTV trên từng loại rau ................. 58
4.6. Những thuận lợi, khó khăn và giải pháp sản xuất rau tại tỉnh Hà Giang 64
4.6.1. Thuận lợi ................................................................................................... 65
4.6.2. Khó khăn .................................................................................................. 65
4.6.3. Định hướng phát triển rau trong những năm tới ........................................ 66
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ................................................................................. 68
1. Kết luận ............................................................................................................. 68
2. Đề nghị .............................................................................................................. 68
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 70


CHƯƠNG I
MỞ ĐÀU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Rau họ hoa thập tự (họ cải - Brassicaặ, có vai trị quan trọng đối với đời sống hàng ngày
của nhân dân ta. Rau họ hoa thập tự có thành phần lồi đa dạng phong phú nhu: rau cải xanh,
cải bắp, su hào,... giữ vai trị quan trọng trong vụ Đơng xn. So với năng suất rau của nhiều

nuớc trên thế giới, năng suất rau ở nuớc ta còn thấp, một trong những nguyên nhân chủ yếu là
do sâu bệnh hại. Theo thống kê chua đầy đủ, hàng năm sâu hại làm giảm năng suất rau 15 20%.
Trong họ Hoa thập tự, rau Cải bắp (Brassica oleraceâL.) là loại rau ăn lá thuộc họ rau
thập tự có giá trị dinh duỡng cao và dễ chế biến nên rất đuợc ua chuộng, đuợc trồng phổ biến
trên thế giới. Đa số các giống Cải bắp đều ua thời tiết ơn đới (lạnh), có thời gian gieo trồng
không dài, cho năng suất và sản luợng cao. Chính vì thế, cây bắp cải dần trở thành cây trồng
chủ lực trong cơ cấu cây trồng vụ đông của cả nuớc. Ở Hà Giang, ngồi rau chính vụ (vụ Đơng
xn), rau cải bắp nói chung và rau họ Hoa thập tự nói riêng có thể trồng trái vụ đuợc ở nhiều
vùng nhu: Đồng Văn, Mèo Vạc, Yên Minh, Quản Bạ, Hồng Su Phì, Xín Mần,... Ở những vùng
núi cao này với lợi thế về điều kiện thời tiết khí hậu, nguời dân đã gieo trồng rau Họ hoa thập
tự nói chung và rau Cải bắp nói riêng quanh năm, phục vụ nhu cầu của thị truờng trong và
ngoài tỉnh đồng thời nâng cao thu nhập, phát triển kinh tế.
Tuy nhiên do trồng rau liên tục từ nhiều năm, rau Cải bắp gieo trồng phát triển quanh
năm với mức độ thâm canh cao đã tạo điều kiện thuận lợi cho các đối tuợng sâu bệnh nhu: bọ
nhảy, sâu xanh, sâu tơ, sâu khoang, rệp, bệnh thối nhũn, suơng mai, lở cổ rễ... phát sinh, phát
triển và gây hại gây ảnh huởng đến năng suất, chất luợng của cây rau Cải bắp. Đặc biệt việc sử
dụng


2
các loại thuốc trừ sâu hóa học liên tục trong vụ và kéo dài nhiều năm sẽ kéo theo rất nhiều các
tác hại: mơi truờng (đất, nuớc, khơng khí) bị ô nhiễm, nguy cơ mất an toàn vệ sinh thực phẩm
cho các sản phẩm rau cao, đồng thời tăng khả năng gây nên tính kháng thuốc của các lồi dịch
hại, nguy cơ bùng phát dịch hại trên các vùng chuyên canh rau rất cao nếu khơng có các biện
pháp phịng trừ khác thay thế, luân phiên.
Xuất phát từ thực tế đó, để khắc phục hạn chế này nhằm nâng cao năng suất, chất luợng
rau Họ hoa thập tự Hà Giang góp phần thay đổi tập quán canh tác, tăng thu nhập và cải thiện
đời sống của nhân dân địa phuơng, tôi đã tiến hành đề tài: "LI x wu D"i Q K J L i Wu Q KK u
Q K ŨVa- Q í Gm Q J w K XtiÝ FriU0/D9<7 K u +RD w KS s ”.Wy Q/VO L + j * L D Q
1.2. Mục tiêu tổng quát

Điều tra đánh giá tình hình sản xuất rau và tình hình sử dụng thuốc BVTV trên rau tại
Hà Giang để xác định những thuận lợi và khó khăn từ đó đề xuất một số giải pháp thúc đẩy
phát triển sản xuất rau trong những năm tới nhằm đua rau thực sự trở thành cây trồng có thế
mạnh trong q trình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Hà Giang.
1.3. Mục tiêu cụ thể
- Điều tra, đánh giá đuợc tình hình sản xuất rau tại Hà Giang.
- Điều tra, đánh giá đuợc thành phần, diễn biến và phổ ký chủ của sâu hại rau.
- Điều tra, đánh giá đuợc tình hình sử dụng thuốc BVTV trên rau tại Hà Giang.
1.4. Ý nghĩa của đề tài
1.4.1.

Ỷ nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
□È ũQ J KSD Q/VU RQ J ŨKD F Q/VSS □
Qua thực tiễn giúp sinh viên có điều kiện củng cố và vận dụng những kiến thức đã học

vào thực tiễn sản xuất, nghiên cứu, mặt khác thơng qua thời gian thực tập sinh viên đã có điều
kiện học hỏi, tích lũy thêm kinh nghiệm làm vốn kiến thức cá nhân, cũng nhu biện pháp tiến
hành khóa luận.
□È ũQ J KSD EWU RQ J ũQ J KLrQ DFE| X DN K R D DKCU F
Giúp sinh viên tiếp cận với cơng tác nghiên cứu khoa học, góp phần nâng cao trình độ
chun mơn, đồng thời tạo cho mình có tác phong làm việc đúng đắn, nghiêm túc, sáng tạo,


3
học hỏi đuợc nhiều kinh nghiệm quý báu cho bản thân mà trong sách vở khơng có đuợc.
1.4.2. Ỷ nghĩa trong thực tiễn sản xuất
Kết quả điều tra tình hình sản xuất rau nói chung và rau Họ hoa thập tự nói riêng; tình
hình sử dụng thuốc BVTV trên rau tại Hà Giang, làm cơ sở để xây dựng biện pháp kỹ thuật sản
xuất rau ổn định, an toàn, bền vững nhằm đạt năng suất cao, chất luợng tốt góp phần đua rau
Hà Giang (đặc biệt rau trái vụ) thành hàng hóa có giá trị cao.



CHƯƠNG II
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
Rau họ hoa thập tự Brassicae (Cruistacađ^ loài cây trồng phổ biến ở nhiều nuớc trên thế
giới, nó khơng chỉ là nguồn thực phẩm bổ duỡng cho con nguời mà còn là duợc phẩm quý
trong y học. Thời kỳ Hypocates đã sử dụng món rau bắp cải luộc với muối để chữa bệnh tiêu
chảy, cổ sử La Mã và Hy Lạp đã dùng rau cải để chữa bệnh đau đầu, bệnh goute, chữa vết bầm,
vết thuơng, nhiễm trùng da, mụn nuớc, nuớc ăn chân, chữa sung, bệnh trĩ và tiêu độc. Binh sĩ
Roman đã dùng lá bắp cải để chữa trị vết thuơng bằng cách giã nhỏ lá bắp cải rồi đắp vào vết
thuơng, thay 1-3 lần/ngày.
Ngày nay, ở các nuớc phát triển đã dùng bắp cải để chữa bệnh đau cơ, đau thần kinh tọa,
đau dây thần kinh, chữa bệnh viêm khớp bằng cách hơ nóng lá bắp cải rồi chuờm lên chỗ bị
đau; chữa bệnh viêm loét vì trong bắp cải có vitamin u. Ngồi ra, trong rau họ cải rất giàu
thành phần beta carotene, canxi, tốt cho xuơng, răng và chữa bệnh còi xuơng ở trẻ nhỏ. Vitamin
c và vitamin A trong rau cải có tác dụng giải độc tố ra khỏi cơ thể, ngăn ngừa cảm cúm, tăng
cuờng khả năng trao đổi chất và tăng sức đề kháng, chữa cảm lạnh. Đặc biệt, trong rau cải có
các chất có tác dụng giảm nguy cơ đau tim, giảm nguy cơ ung thu phổi của nguời hút thuốc lá
50 - 70% và phòng chống các bệnh ung thu khác nhu: carotenoid, sulforaphane,
isothiocyanates, indole 3 carbinol, glucosinolates indolyl, dihiolthines,... Nhiều tác giả đã
khẳng định đuợc, rau họ hoa thập tự có tác dụng ngăn ngừa 40 - 70% ung thu . Chính vì vậy,
diện tích và chủng loại rau họ hoa thập tự ở Việt Nam ngày càng tăng lên mạnh mẽ. Theo
FAOSAT (2012), năm 2006, diện tích rau họ hoa thập tự ở Việt Nam là 39.9000 ha; đến năm
2007 đạt 42.435 ha, tăng 6,35% so với năm 2006 và đến năm 2010 diện tích rau họ hoa thập tự
đạt 44.800 ha, tăng 4,48% so với năm 2009 (đạt 42.881 ha) và cao hơn diện tích trung bình 5
năm (2006 - 2010) đạt 42.526,6 ha) 2.270,4 ha. Chính sự gia tăng về diện tích, cùng với việc
thâm canh tăng vụ, thay đổi cơ cấu cây trồng và quy hoạch vùng sản xuất rau chuyên canh làm
cho tình hình sâu hại diễn biến phức tạp hơn, xuất hiện nhiều đối tượng sâu bệnh hại mới. Để



phịng trừ dịch hại, người nơng dân ở miền xi, các quận huyện gần khu đô thị sử dụng nhiều
loại thuốc hóa học có độ độc cao, thời gian cách ly dài. Các thuốc hóa học này khơng chỉ gây
độc đối với người sử dụng mà còn ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm, để lại dư lượng thuốc
BVTV, làm giảm đa dạng sinh học, phá vỡ cân bằng sinh thái. Cịn đối với người nơng dân là
các dân tộc vùng sâu, vùng xa thuộc các tỉnh miền núi phía Bắc, có điều kiện kinh tế khó khăn,
đường xá giao thông đi lại vất vả, cuộc sống của họ chủ yếu là tự cung, tự cấp thì họ có những
kinh nghiệm, những hiểu biết rất tốt về môi trường xung quanh, họ biết khai thác và sử dụng
thiên nhiên để phục vụ cho sự tồn tại, phát triển và ổn định cuộc sống của mình như: Dùng các
lồi thực vật (củ ấu tàu, quả bồ kết, lá vông, gừng, lá rận trâu,...) để chữa bệnh cho người và gia
súc; dùng hạt thàn mát, quả bồ hòn, mã tiền, sừng dê, thiên thơng,... để phịng trừ các lồi sâu,
bệnh hại cây trồng. Với biện pháp đơn giản, dễ làm này họ hoàn toàn chủ động trong bảo vệ
cây trồng trước các loài dịch hại; đồng thời an toàn đối với con người và không gây ô nhiễm
môi trường.
2.2. Giá trị dinh dưỡng và kinh tế của cây rau
2.2.1. Giá trị dinh dưỡng của cây rau
Chỉ một câu nói truyền miệng: “&Ề DN K {UDDJX DQ Kcò ~D X Ũl^J K { Q J chúng
ta đã thấy được vai trò quan trọng của rau đối với sự tồn tại, cân bằng, duy trì và phát triển cuộc
sống của con người. Ngày nay, khi các ngành khoa học hiện đại phát triển, con người càng
khẳng định được, rau xanh là loại thực phẩm không thể thiếu được trong cuộc sống hàng ngày
của con người, vì rau là nguồn cung cấp các vitamin và khống chất rất cần thiết cho sự duy trì,
phát triển và bảo vệ cơ thể. Các loại vitamin (A, B, c, E,..) trong rau có tác dụng tăng cường hệ
miễn dịch, chống ơxy hóa, giảm huyết áp, giảm cholesterol trong máu, phòng chống bệnh tim
mạch và đột quỵ, hạn chế sự phát triển của một số tế bào ung thư; đồng thời, có tác dụng làm
đẹp cơ thể và kéo dài tuổi xuân. Các muối khoáng (kali, canxi, magiê,...) trong rau có tính
kiềm, những chất này cần thiết để trung hịa các sản phẩm axít do thức ăn hoặc do q trình
chuyển hóa tạo thành để chống thiếu máu, tăng thêm sức dẻo dai và khả năng chống đỡ với
bệnh tật tiểu. Ngồi ra, rau cịn cung cấp cho con người một lượng lớn chất xơ, làm tăng nhu



mơ ruột và hệ tiêu hóa, ngăn ngừa táo bón, ngăn ngừa ung thư đường tiêu hóa, làm giảm ung
thư trực tràng, giảm nguy cơ mắc bệnh tim mạch, làm giảm cholesterol trong máu và hỗ trợ
bệnh đái tháo đường.
Qua đó ta thấy, rau quả có vị trí quan trọng trong việc bảo vệ sức khỏe con người. Ở
Việt Nam, rau là nguồn thức ăn dồi dào, phòng phú, chúng ta nên biết cách chọn, sử dụng các
loại rau quả một cách hợp lý để nâng cao sức khỏe, phòng tránh bệnh tật và kéo dài tuổi thọ.
2.2.2. Giá trị kinh tế của cây rau
Ngoài giá trị dinh dưỡng rất cao rau xanh còn là một cây trồng mang lại hiệu quả kinh tế
khá lớn cho người nông dân.
Kim ngạch xuất khẩu của ngành công nghiệp chế biến rau hoa quả là một trong 10 nhóm
mặt hàng đứng đầu cả nước, trong đó có 85 - 90% là sản phẩm chế biến.
Theo số liệu chính thức của tổng cục hải quan kim ngạch xuất khẩu rau quả của Việt
Nam tháng 6/2009 đạt 46,02 triệu USD tăng 30% sơ với tháng trước và tăng đến 73,8% so với
tháng 6/2008. Tính chung 6 tháng đầu năm tổng kim ngạch xuất khẩu mặt hàng này sang các
thị trường đạt 209,61 nghìn USD, tăng 13,69% so với cùng kỳ năm 2008.


Trong 8 tháng đầu năm 2011, tổng kim ngạch xuất khẩu rau quả của Việt Nam đạt 424
triệu USD, tăng 69% so với cùng kỳ năm 2009 và tăng 83% so với cùng kỳ năm 2010. Dự
kiến, năm 2011, tổng kim ngạch xuất khẩu rau quả đạt 500 triệu USD, tăng 10% so với năm
2010 và tăng 12% so với năm 2009.
Hiện nay, nhu cầu nhập khẩu của gần 60 quốc gia trên thế giới về các sản phẩm rau hoa
quả của Việt Nam ngày càng phát triển mạnh mẽ. Trong 8 tháng đầu năm 2011, kim ngạch
xuất khẩu sang các nước tăng 9,0 - 74,0% so với 8 tháng đầu năm 2010. Các sản phẩm rau quả
xuất khẩu của Việt Nam chủ yếu là các sản phẩm chế biến, xuất khẩu tươi rất ít, chiếm tỷ trọng
2,5%. Trong đó, chủ yếu là xuất khẩu Thanh Long tươi đến các nước trong khu vực; còn các
mặt hàng rau củ quả khác ở Việt Nam mặc dù còn dư thừa rất nhiều, nhưng chưa đủ khả năng
đáp ứng tiêu chuẩn cung cấp cho các nhà máy chế biến để xuất khẩu và cho xuất khẩu vì: chất
lượng, an tồn vệ sinh thực phẩm (dư lượng thuốc BVTV, hàm lượng kim loại nặng, ..), chất
lượng bao bì,... của các sản phẩm chưa đảm bảo. Cho nên, đa số các nhà máy chế biến đều

thiếu nguyên liệu, hầu hết các vùng nguyên liệu mới chỉ cung cấp được 60% sản phẩm cho các
dây chuyền chế biến hoạt động. Dự báo đến cuối năm 2011, xuất khẩu rau quả tiếp tục tăng
mạnh. Để đáp ứng nhu cầu xuất khẩu, chế biến xuất khẩu và nội tiêu ngày càng tăng, Thứ
trưởng Bộ NN&PTNT Diệp Kinh Tần đã phê duyệt quyết định số 52/2007/QĐ-BNN ngày
06/6/2007 về định hướng quy hoạch phát triển rau quả và hoa cây cảnh đến năm 2010, tầm
nhìn 2020. Trong đó, diện tích trồng rau năm 2010 phấn đấu đạt 700 nghìn ha (trong đó rau an
tồn và rau cơng nghệ cao khoảng 100 ngàn ha), sản lượng 14 triệu tấn.
Ngoài ra, rau là nguyên liệu của các ngành công nghiệp thực phẩm như:
- Công nghiệp đồ hộp (dưa chuột, cà chua, ngơ rau.).
- Cơng nghiệp bánh kẹo (bí xanh, cà rốt, khoai tây.).
- Công nghiệp sản xuất nước giải khát (cà chua, cà rốt...).
- Công nghiệp chế biến thuốc, dược liệu (tỏi, hành, rau, gia vị.).
- Làm hương liệu (hạt, mùi, ớt.).
Rau góp phần phát triển các ngành kinh tế khác như ngành chăn nuôi (rau là nguồn


thức ăn cho ngành chăn nuôi).
Rau là cây trồng quan trọng trong ngành trồng trọt, được trồng ở nhiều vùng sinh thái
khác nhau với lợi thể là thời gian sinh trưởng ngắn và có thể trồng được nhiều vụ trong năm.
Do vậy rau được coi là cây trồng chủ lực trong việc chuyển dịch cơ cấu cây trồng, xố đói
giảm nghèo cho nơng dân Việt Nam. Mặt khác, rau có đặc điểm là kích thước nhỏ nên cây rau
rất thích hợp trồng xen hay gối vụ với những cây trồng khác, như vậy trồng rau sẽ nâng cao
hiệu quả sử dụng đất, đa dạng hóa sản phẩm, tăng hiệu quả kinh tế. Trồng rau có hiệu quả hơn
so với các cây trồng khác về khả năng khai thác năng suất/một đơn vị diện tích / một đơn vị
thời gian, vì chúng có đặc điểm là sinh trưởng và phát triển nhanh trong một thời gian ngắn.
Theo Cẩm nang trồng rau, cứ 1 ha khoai tây có thể cung cấp lượng calo nhiều hơn 1 - 1,5 lần
trong 5 - 6 tháng, chỉ trong 20 - 30 ngày năng suất rau muống đạt tới 10 tấn/ha.
Ở Hà Giang, nhiều người dân tại một số địa phương như: phường Ngọc Hà - thành phố
Hà Giang, xã Đạo Đức huyện Vị Xuyên,... người dân làm giàu từ việc thâm canh, chuyên canh
cây rau, đặc biệt phát triển các loại rau ôn đới (rau họ Hoa thập tự nói chung và rau Cải bắp

nói riêng) quanh năm.
Như vậy, tại Hà Giang, cây rau là cây có giá trị kinh tế cao, cho thu nhập vượt trội hơn
so với cây lúa và một số loại cây trồng khác.
2.3. Tổng quan tình hình sản xuất rau trên thế giới và trong nước
2.3.1. Tình hình sản xuất rau trên thế giới
Hiện nay, trên thế giới có rất nhiều chủng loại rau được gieo trồng, diện tích rau ngày
càng gia tăng để đáp ứng nhu cầu về rau của người dân. Năm


1961 - 1965, tổng lượng rau của thế giới là 200.234 tấn; từ năm 1971 - 1975 tổng lượng rau
đạt 293.657 tấn và từ năm 1981 - 1985 là 392.060 tấn; đến năm 1996 tổng lượng rau đã lên
đến 565.523 tấn. Sản lượng rau trên thế giới tăng lên rất nhanh, điều đó chứng tỏ nhu cầu rau
của con người ngày càng tăng. Trên thế giới, những nước có sản lượng rau tăng nhanh nhất là
Ý, năm 1961 đạt 9.859 nghìn tấn; đến năm 1996 sản lượng tăng đạt 13,555 nghìn tấn. Ở Hà
Lan, năm 1985 bình quân 84 kg/người/năm; đến năm 1990 đạt 202kg/người/năm. Ở Canada,
mức tiêu thụ rau bình quân là 70 kg/người/năm.
Cho đến nay, tình hình sản xuất rau trên thế giới không ngừng phát triển cả về diện tích
và sản lượng thể hiện qua bảng 2.1.
Năm

Bảng 2.1. Tình hình sản xuất rau trên thế giới qua các năm
Diện tích (ha)
Năng suất (kg/ha)
Sản lượng (tấn)

2013

19.766.497

14.062,2


277.962.078

2014

19.933.496

14.280,7

284.633.545

2015

20.133.363

14.245,6

286.811.741

2016

20.433.566

14.176,4

289.674.294

2017

20.569.164


14.165,1

291.364.958

1 J XỊEAQSTAT, 2019
Qua bảng 2.1 cho thấy: Tình hình sản xuất rau trên thế giới từ năm 2013 -2017, có tăng
về diện tích và sản lượng; nhưng năng suất thì tăng giảm bấp bênh, cụ thể:
về diện tích: Từ năm 2013 - 2017 diện tích trồng rau trên thế giới biến động từ
19.766.497 - 20.569.164 ha. Trong đó, diện tích rau năm 2017 là cao nhất (đạt 20.569.164 ha),
cao hơn so với năm 2016 (20.433.566 ha) đạt 0,66% và cao hơn so với diện tích rau trung bình
từ năm 2013-2016 (đạt 20.066.731 ha) đạt 2,5%.


Về năng suất: Năng suất rau trên thế giới trong giai đoạn 2013 - 2017 dao động từ
14.062,2 - 14.280,7 kg/ha và tăng giảm thất thường. Trong đó, năng suất rau năm 2014 và
2015 là cao nhất (đạt 14.245,6 - 14.280,7 kg/ha); tiếp đó đến năng suất năm 2016 & năm 2017
(đạt 14.165,1 - 14.176,4 kg/ha; trung bình đạt 14.170,75 kg/ha), thấp hơn năng suất rau trung
bình năm 2014 - 2015 (14.263,15 kg/ha) là 92,4 kg/ha và năng suất rau trung bình trên thế giới
thấp nhất vào năm 2013 (đạt 14.062,2 kg/ha).
Về sản lượng: Sản lượng rau trên thế giới từ năm 2013 - 2017 dao động từ 277.962.078
- 291.364.958 tấn. Trong đó, năm 2017 có sản lượng rau lớn nhất (đạt 291.364.958 tấn); tiếp
đó đến sản lượng rau năm 2014 - 2016 (đạt 284.633.545 - 289.674.294 tấn, trung bình đạt
286.039.860 tấn), thấp hơn sản lượng rau năm 2017 là 5.325.098 tấn (tương ứng với 1,83%).
Sản lượng rau năm 2013 thấp nhất (đạt 277.962.078 tấn), thấp hơn sản lượng rau trung bình
năm 2014 - 2016 (đạt 286.039.860 tấn) 2,82% và thấp hơn so với sản lượng rau năm 2017 (đạt
291.364.958 tấn) là 4,6%.
+ Năm 2017 là năm có năng suất rau thấp (đạt 14.165,1 kg/ha) nhưng diện tích rau năm
2017 cao nhất (đạt 20.569.164 ha) nên sản lượng rau năm 2017 (đạt 291.364.958 tấn) cao
nhất. Còn năm 2014, năng suất rau tuy đạt cao nhất (14.280,7 kg/ha) nhưng diện tích rau thấp

(đạt 19.933.496 ha) nên sản lượng rau không cao, chỉ đạt ở mức trung bình so với các năm
2013 - 2017. Diện tích, năng suất rau năm 2013 thấp nhất nên sản lượng rau cũng thấp nhất
trong vòng 5 năm (2013 - 2017).
Điều tra, thu thập về tỉnh hình sản xuất rau của 8 nước nhiều rau nhất thế giới, kết quả
thu được ở bảng 2.2.


Bảng 2.2. Diện tích, năng suất, sản lượng rau năm 2017 của một số nước
Tên nước

Diện tích (ha)

Năng suất (kg/ha)

Sản lượng (tấn)

Trung Quốc

10.700.247

16.072,4

171.978.180

Ấn Độ

2.528.532

13.171,2


33.303.736

Việt Nam

842.638

16.895,1

14.236.489

Nhật Bản

117.837

22.490,1

2.650.157

Nga

110.679

19.830,9

2.194.867

Thái Lan

94.278


11.431,5

1.077.741

Ukraina

44.900

19.544,8

877.560

Mỹ

10.158

69.805,5

709.033

UXLpQ Ọ) D RVWD w □□□□□□

- Diện tích rau năm 2017 của 8 nước dao động từ 10.158 - 10.700.247 ha. Trong đó,
Trung Quốc có diện tích rau lớn nhất đạt 10.700.247 ha; tiếp đó là Ấn Độ (2.528.532 ha), thấp
hơn so với Trung Quốc 8.171.715 ha và Mỹ có diện tích rau ít nhất trong 8 nước (đạt 10.158
ha), thấp hơn so với Trung Quốc 10.690.089 ha. Diện tích rau của Việt Nam đạt 842.638 ha,
đứng thứ 3 (chỉ sau Trung Quốc và Ấn Độ) (bảng 2.2).
-

Năng suất rau của 8 nước năm 2017 dao động từ 11.431,5 kg/ha đến


69.800,5 kg/ha. Trong đó, Mỹ có năng suất rau lớn nhất đạt 69.805,5 kg/ha; tiếp đó là Nhật
Bản (đạt 22.490,1 kg/ha), thấp hơn so với năng suất rau của Mỹ 67,78%; nước có năng suất
thấp nhất là Thái Lan (đạt 11.431,5 kg/ha), thấp hơn so với năng suất rau của Mỹ 83,62%
(bảng 2.2).
Năng suất rau của Việt Nam năm 2017 đạt 16.895,1 kg/ha đứng thứ 5 trong 8 nước,
thấp hơn năng suất rau của Mỹ (đạt 69.805,5 kg/ha) 75,80%.
- Sản lượng rau năm 2017 của 8 nước dao động từ 709.033 tấn đến
171.978.180 tấn. Trong đó, Trung Quốc có sản lượng rau cao nhất (đạt
17.978.180

tấn); tiếp đó là Ấn Độ (đạt 33.303.736 tấn), thấp hơn so với sản lượng rau của

Trung Quốc 80,63% và Mỹ có sản lượng rau thấp nhất so với 8 nước (đạt 709.033 tấn), thấp
hơn so với sản lượng rau của Trung Quốc (đạt


17.978.180 tấn) 96,06%. Sở dĩ Trung Quốc và Ân Độ có sản lượng rau cao thứ nhất và nhì
trong 8 nước là do có diện tích rau cao thứ nhất là thứ 2. Cịn Mỹ, tuy có năng suất rau cao
nhất trong số 8 nước nhưng diện tích rau của Mỹ thấp nhất nên sản lượng rau của Mỹ thấp
nhất. Nhưng lại có năng suất cao nhất trong 8 nước (bảng 2.2).
Sản lượng rau Việt Nam đạt 14.236.489 tấn đứng thứ 3 trong 8 nước, thấp hơn so với
sản lượng rau của Trung Quốc (đạt 17.978.180 tấn) 20,81% (bảng 2.2).
2.3.2. Tĩnh hình sản xuất rau tại Việt Nam
Hiện nay, Việt Nam có khoảng 70 lồi thực vật được sử dụng làm rau hoặc chế biến
thành rau; rau trồng có khoảng hơn 30 loại. Trong đó, có khoảng 15 loại chủ lực, trong số này
có hơn 80 % là rau ăn lá. Điều tra, thu thập số liệu về tình hình sản xuất rau ở Việt Nam, kết
quả thu được ở bảng 2.3.
Bảng 2.3 cho thấy, từ năm 2013-2017, diện tích rau ở Việt Nam tăng, giảm bấp bênh và
dao động từ 802.866 ha - 881.712 ha. Trong đó, diện tích rau năm 2014 cao nhất (đạt 881.712

ha); tiếp đó đến diện tích rau của năm 2013 đạt 847.472 ha, thấp hơn so với năm 2014 là
34.240 ha (4,04%). Diện tích rau thấp nhất là năm 2015 (đạt 802.866 ha).
Bảng 2.3. Diện tích, năng suất, sản lượng rau ở Việt Nam
từ năm 2013 đến năm 2017
Năm

Diện tích (ha)

Năng suất (kg/ha)

Sản lượng (tấn)

2013

847.472

14.383,3

12.189.458

2014

881.712

14.755,5

13.010.090

2015


802.866

16.503,6

13.250.188

2016
2017

816.822
842.638

16.913,2
16.891,5

13.815.107
14.236.489

1JXỊQ )Ọ2QT0WDW


Năng suất rau ở Việt Nam giai đoạn 2013 - 2017 dao động từ 14.383,3 - 16.913,2
kg/ha.Trong đó, năng suất trung bình rau năm 2016 cao nhất (đạt 16.913,2 kg/ha), cao hơn so
với năm 2013 (đạt 14.383,3 kg/ha) là 2.529,9 kg/ha (cao hơn 17,5%), và cao hơn năng suất rau
năm 2017 (đạt
16.891,5 kg/ha) 0,12%; tiếp đó đến năng suất rau năm 2017 đạt 16.895,1 kg/ha và năng suất
rau năm 2013 thấp nhất (đạt 14.383,3 kg/ha), thấp hơn năng suất trung bình năm 2016 (đạt
16.913,2 kg/ha) 14,96% (bảng 2.3).
Sản lượng rau ở Việt Nam giai đoạn 2013 - 2017 tăng dần đều dao động từ 12.189.458
- 14.236.489 tấn. Trong đó, sản lượng rau năm 2017 (đạt 14.236.489 tấn) cao nhất, cao hơn so

với sản lượng rau năm 2016 (đạt 13.815.107 tấn) 421.382 tấn và cao hơn so với năm 2013 (đạt
12.189.458 tấn) 2.047.031 tấn; tiếp đó đến sản lượng rau năm 2016 (đạt 13.815.107 tấn) và
thấp nhất là sản lượng rau của năm 2013 (đạt 12.189.458 tấn) (bảng 2.3).
2.3.3. Tình hình sản xuất rau tại tỉnh Hà Giang
Hà Giang là tỉnh miền núi cao nên khí hậu mang tính chất nhiệt đới gió mùa, lạnh rõ rệt
so với vùng thấp và trung du kế cận. Nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa và là miền núi cao, khí
hậu Hà Giang về cơ bản mang những đặc điểm của vùng núi Việt Bắc - Hoàng Liên Sơn, mát
và lạnh hơn các tỉnh miền Đông Bắc, nhưng ấm hơn các tỉnh miền Tây Bắc.
Ở Hà Giang, việc sản xuất rau cũng nhận được sự quan tâm và sự hỗ trợ từ ngân sách
nhà nước như: Hỗ trợ việc mở rộng diện tích khai hoang, hỗ trợ cải tạo đất trồng rau,... Điều
tra, thu thập về tình hình sản xuất rau tại Hà Giang, kết quả thu được ở bảng 2.4.


Bảng 2.4. Tình hình sản xuất rau tồn tỉnh Hà Giang trong giai đoạn
từ năm 2014 đến năm 2018
Năm

Diện tích (ha)

Năng suất (tạ/ha)

Sản lượng (tấn)

2014

18.332,0

64,53

118.077,5


2015

18.307,4

67,63

123.811,1

2016

19.198,1

66,80

128.246,5

2017

16.282,4

65,31

106.336,4

2018

15.939,9

64,11


102.185,7

1JXỊQ 1LrQJLiPFmFWKYQJNrWQQK
- về diện tích: Từ năm 2014 - 2018, diện tích rau tỉnh Hà Giang tăng, giảm bấp bênh.
Dao động từ 15.939,9 ha - 19.198,1 ha. Trong đó, năm 2016 có diện tích rau cao nhất (đạt
19.198,1 ha); tiếp đó là năm 2014 (đạt 18.332,0 ha). Diện tích rau tại Hà Giang thấp nhất vào
năm 2018 (chỉ đạt 15.939,9 ha), thấp hơn 3.258,2 ha (giảm 16,97%) so với năm 2016 và thấp
hơn so với năm 2017 (đạt 16.282,4 ha) là 2,1%.
- về năng suất: Năng suất rau tại Hà Giang giai đoạn 2014 - 2018 dao động từ 64,11 67,63 tạ/ha. Trong đó, năng suất rau năm 2015 cao nhất (đạt 67,63 tạ/ha), cao hơn năng suất
rau năm 2018 (64,11 tạ/ha) là 3,52 tạ/ha (tức cao hơn 5,2%); tiếp đó đến năng suất rau năm
2016 (đạt 66,80 tạ/ha); năng suất rau thấp nhất năm 2018 (đạt 64,11 tạ/ha), thấp hơn năng suất
rau năm 2017 (đạt 65,31 tạ/ha) là 1,2 tạ/ha (tuơng ứng với 1,84%).
- về sản luợng: Sản luợng rau tại Hà Giang từ năm 2014-2018 dao động từ 102.185,7 128.246,5 tấn. Trong đó, sản luợng rau cao nhất ở năm 2016 (đạt
128.246,5 tấn); tiếp đến sản luợng rau năm 2015 (đạt 123.811,1 tấn), thấp hơn so với sản
luợng rau năm 2016 là 4.435,4 tấn (tuơng đuơng với 3,46%). Sản luợng rau năm 2018 thấp
nhất (đạt 102.185,7 tấn), thấp hơn so với sản lượng rau năm 2016 (đạt 128.246,5 tấn)
26.060,8 tấn (tương ứng với 20,31%) và thấp hơn sản lượng rau năm 2017 (đạt 106.336,4 tấn)


4.150,7 tấn (tương ứng 3,9%).
- Sản lượng rau năm 2016 cao nhất vì diện tích rau năm 2016 cao nhất (đạt 19.198,1
ha) và năng suất cao thức 2 (đạt 66,8 tạ/ha) và năng suất này chỉ thấp hơn năng suất năm 2016
(đạt 67,63 tạ/ha) 0,87 tạ/ha. Sản lượng rau năm 2018 thấp nhất do diện tích trồng rau bị thu
hẹp, chuyển đổi mục đích sử dụng (chuyển sang trồng dược liệu, xây dựng,...) và năng suất
rau năm 2018 cũng thấp nhất do chưa được quan tâm trú trọng. Trước thực trạng đó, UBND
tỉnh Hà Giang đã có những chính sách để mở rộng diện tích, ứng dụng các tiến bộ KHKT vào
sản xuất rau nhằm tăng năng suất, chất lượng rau (đặc biệt là rau trái vụ). Tuy nhiên, nhiều hộ
mặc dù thiếu vốn đầu tư sản xuất và kinh doanh nhưng họ chưa mạnh dạn tiếp cận các nguồn
vốn hỗ trợ, các mơ hình cịn mang tính tự phát, thiếu sự liên kết.

2.4. Tình hình sử dụng hóa chất bảo vệ thực vật trên thế giói và Việt Nam
2.4.1. Tình hình sử dụng thuốc Bảo vệ thực vật trên thế giới
Từ đầu thế kỷ XX đến năm 1960, hàng loạt hóa chất BVTV hữu cơ ra đời: Đầu tiên là
nhóm thuốc Thủy ngân ra đời vào năm 1913; tiếp đó là nhóm thuốc lưu huỳnh và đến năm
1924, Zeidler đã tìm ra thuốc DDT & 666 ở Thụy Sỹ. Sau đó, hàng loạt hóa chất BVTV khác
cũng lần lượt được ra đời: Hợp chất phốt pho hữu cơ vào năm 1924, hợp chất clo hưu cơ vào
năm 1940 - 1950, lân hữu cơ & nhóm cacbamat hữu cơ vào năm 1945 - 1950, thuốc diệt cỏ
carbamat hữu cơ vào năm 1945.
Như vậy, ngay từ khi phát hiện ra thuốc hóa học BVTV đầu tiên, ngành hóa chất
BVTV đã phát triển với tốc độ rất nhanh, nhất là sau đại chiến thế giới lần thứ hai, toàn thế
giới đã sản xuất ra hơn 15 triệu tấn thuốc hóa học để phun trên diện tích hơn 4 tỷ ha cây trồng
nơng - lâm nghiệp. Thực tế cho thấy,


số lượng sâu bệnh hại cây trồng giảm rõ rệt và năng suất cây trồng tăng lên xấp xỉ hai lần. Với
những kết quả này, lồi người lúc đó cho rằng: chỉ cần có thuốc hóa học, con người có thể bảo
vệ được cây trồng trước tất cả các đối tượng dịch hại và khi đó biện pháp hóa học giữ vị trí
quan trọng, gần như là độc tơn trong phòng trừ dịch hại cây trồng.
Từ giữa những năm 1950 trở đi, việc sử dụng các loại thuốc trừ sâu hóa học đã khơng
ngừng tăng nhanh và phát triển rộng khắp trên nhiều đối tượng cây trồng, ở khắp mọi nơi trên
toàn thế giới với số lượng ngày càng nhiều. Vì vậy, việc sử dụng hóa chất BVTV trong phịng
trừ sâu bệnh hại ở nhiều nước đã trở nên lạm dụng, tùy tiện, nhiều nơi phun 10 - 12 lần/1 vụ,
thậm chí lên tới 20 - 24 lần/1 vụ mà năng suất cây trồng vẫn không thể tăng thêm, đồng thời
sâu bệnh hại lại có chiều hướng gia tăng vì chúng xuất hiện hiện tượng nhờn thuốc và kháng
thuốc gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến năng suất, chất lượng sản phẩm. Lúc này, nhiều người
sản xuất nông nghiệp không dám sử dụng hóa chất BVTV, thậm chí cịn có người cịn cho
rằng cần phải loại bỏ hẳn hóa chất BVTV trong sản xuất nông nghiệp.
Từ năm 1960 - 1980, việc lạm dụng hóa chất BVTV trong phịng trừ dịch hại cây
trồng khơng những giảm mà cịn tăng lên mạnh mẽ gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến mơi
trường, đến những lồi có ích và sức khỏe con người. Lúc này, nhiều nơi trên thế giới đã

khuyến cáo người nông dân hạn chế thậm chí cấm sử dụng các thuốc hóa học BVTV thuộc
nhóm Clo hữu cơ như DDT & 666, nên sử dụng những loại thuốc BVTV thuộc nhóm
Pyrethroid, các chế phẩm trừ sâu sinh học,....
Từ năm 1980 đến nay, vai trị của thuốc hóa học BVTV trong sản xuất nơng nghiệp
vẫn đóng vai trị quan trọng. Nhưng vấn đề bảo vệ môi trường, bảo vệ sức khỏe con người và
vệ sinh an toàn thực phẩm được quan tâm hơn, cho nên việc sử dụng những hóa chất BVTV
có độc tính cao cũng được hạn chế.
2.4.2. Tình hình sử dụng thuốc Bảo vệ thực vật ở Việt Nam
Ở miền Bắc Việt Nam, hóa chất BVTV được xuất hiện và sử dụng lần đầu ở vụ Đông
xuân năm 1956 - 1957 tại Hưng Yên. Ở miền Nam, hóa chất BVTV bắt đầu được sử dụng từ
năm 1962.


×