Tải bản đầy đủ (.pdf) (70 trang)

Đánh giá hiệu quả kinh tế chăn nuôi lợn thịt của hộ nông dân xã hạ giáp huyện phù ninh tỉnh phú thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (772.12 KB, 70 trang )

LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành khóa luận này ngồi sự cố gắng nỗ lực của bản thân là
sự chỉ bảo tận tình của các thầy cơ giáo cùng với sự giúp đỡ của các tổ chức,
gia đình và bạn bè.
Qua đây em xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc đến các thầy cô giáo
Trường đại học Lâm Nghiệp Việt Nam nói chung, Ban chủ nhiệm và các thầy
cơ giáo khoa Kinh tế và Quản trị kinh doanh nói riêng đã giúp đỡ, tạo điều
kiện cho em trong quá trình học tập và rèn luyện ở trường. Đặc biệt, em xin
chân thành cảm ơn sâu sắc cô giáo TS. Nguyễn Thị Hải Ninh, người trực
tiếp hướng dẫn em hoàn thành khóa luận.
Ngồi ra cịn có các cơ, chú, các anh chị công tác tại Ủy ban nhân dân
xã Hạ Giáp, Văn phòng Thống kê xã Hạ Giáp, các chủ hộ CN lợn thịt trên địa
bàn xã Hạ Giáp đã tạo điều kiện, giúp đỡ em nghiên cứu thực hiện đề tài.
Cuối cùng, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến gia đình, bạn bè đã động
viên, giúp đỡ em hồn thành khóa học và thực hiện đề tài này.
Do thời gian nghiên cứu còn hạn chế và kinh nghiệm của bản thân cịn
thiếu nên khơng tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý, nhận
xét của các thầy cơ, gia đình và bạn bè.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 25 tháng 05 năm 2018
Sinh viên thực hiện

Nguyễn Kim Quyết

i


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN....................................................................................................i
MỤC LỤC.........................................................................................................ii
DANH MỤC BẢNG........................................................................................iv


DANH MỤC SƠ ĐỒ.......................................................................................iv
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT............................................................................v
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết................................................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu...................................................................................... 2
3. Đối tượng nghiên cứu.................................................................................... 3
4. Nội dung nghiên cứu ..................................................................................... 3
5. Phương pháp nghiên cứu............................................................................... 3
5.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp ........................................................ 3
5.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp.......................................................... 4
5.3. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu ..................................................... 5
5.4. Hệ thống chỉ tiêu sử dụng trong đánh giá đề tài ........................................ 5
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ KINH TẾ TRONG SẢN
XUẤT NÔNG NGHIỆP VÀ CHĂN NUÔI LỢN THỊT .................................. 7
1.1. Cơ sở lý luận về hiệu quả kinh tế ............................................................... 7
1.1.1. Khái niệm hiệu quả kinh tế ..................................................................... 7
1.1.2. Bản chất của hiệu quả kinh tế ................................................................. 7
1.1.3. Nội dung của hiệu quả kinh tế ................................................................ 8
1.1.4. Công thức tổng quát về hiệu quả kinh tế ................................................ 9
1.2. Cơ sở lý luận về chăn ni lợn thịt .......................................................... 11
1.2.1. Vị trí, vai trị chăn nuôi lợn thịt trong nền kinh tế quốc dân và trong
kinh tế hộ nông dân ......................................................................................... 11
1.2.2. Đặc điểm kinh tế, kỹ thuật trong chăn nuôi lợn thịt ............................. 13
1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển chăn nuôi lợn thịt ....................... 17
Chương 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU ....................................... 19
2.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên................................................................ 19
ii


2.1.1. Vị trí địa lý ............................................................................................ 19

2.1.2. Địa hình địa thế ..................................................................................... 19
2.1.3. Khí hậu, thủy văn .................................................................................. 19
2.1.4. Tài nguyên ............................................................................................. 20
2.2. Đặc điểm về tình hình kinh tế-xã hội ...................................................... 21
2.2.1. Dân số, lao động.................................................................................... 22
2.2.2. Văn hóa, giáo dục .................................................................................. 25
2.2.3. Cơ sở hạ tầng ......................................................................................... 25
2.2.4. Tình hình phát triển kinh tế của địa phương ......................................... 27
2.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của xã Hạ Giáp,
huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ ........................................................................ 29
2.3.1. Thuận lợi ............................................................................................... 29
2.3.2. Khó khăn ............................................................................................... 29
Chương 3. THỰC TRẠNG SẢN XUẤT VÀ HIỆU QUẢ KINH TẾ SẢN
XUẤT CN LỢN THỊT TẠI XÃ HẠ GIÁP- HUYỆN PHÙ NINH – TỈNH
PHÚ THỌ ........................................................................................................ 31
3.1. Thực trạng CN lợn thịt tại xã Hạ Giáp ..................................................... 31
3.1.1. Quy mô chăn nuôi lợn thịt trên địa bàn xã ............................................ 31
3.1.2. Các hình thức chăn ni lợn thịt trên địa bàn xã .................................. 32
3.1.3. Kỹ thuật chăn nuôi lợn thịt trên địa bàn xã ........................................... 32
3.1.4. Thị trường tiêu thụ sản phẩm lợn thịt trên địa bàn xã........................... 33
3.2 .Thực trạng hiệu quả kinh tế chăn nuôi lợn thịt của các hộ điều tra ......... 33
3.2.1. Khái quát chung về nhóm hộ điều tra ................................................... 33
3.2.2.Thị trường tiêu thụ thịt lợn của các hộ điều tra...................................... 35
3.2.3. Hiệu quả kinh tế chăn nuôi lợn thịt ....................................................... 38
3.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới kết quả và hiệu quả chăn nuôi lợn thịt ................. 46
3.4. Đánh giá chung. ....................................................................................... 50
3.4.1. Thành tựu .............................................................................................. 50
3.4.2. Khó khăn ............................................................................................... 52
3.5. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế trong CN lợn thịt ...... 55
iii



3.5.1. Định hướng chung về phát triển CN lợn thịt của xã của xã Hạ Giáp ... 54
3.5.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế trong CN lợn thịt.........................55
3.5.2.1.Giải pháp về vốn ................................................................................. 55
3.5.2.2. Giải pháp về giống ............................................................................. 55
3.5.2.3. Giải pháp về thức ăn .......................................................................... 56
3.5.2.4 . Giải pháp về thị trường tiêu thụ ........................................................ 57
3.5.2.5. Giải pháp về thú y và phòng dịch bệnh.............................................. 58
3.5.2.6. Một số giải pháp khác ........................................................................ 58
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 61
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

iv


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Viết tắt

Viết đầy đủ

BHYT

Bảo hiểm y tế

BQ

Bình qn


CC

Cơ cấu

CN

Chăn ni

CNH-HĐH

Cơng nghiệp hóa- Hiện đại hóa

ĐVT

Đơn vị tính

HĐND

Hội đồng nhân dân

KHKT

Khoa học kỹ thuật

KTHND

Kinh tế hộ nơng dân

NTM


Nông thôn mới

QM

Quy mô

SL

Số lượng

SX

Sản xuất

THPT

Trung học phổ thông

v


DANH MỤC BẢNG
Bảng 01: Mẫu điều tra ....................................................................................... 4
Bảng 2.1. Tình hình sử dụng đất của xã Hạ Giáp năm 2017 .......................... 21
Bảng 2.2. Tình hình dân số và lao động xã Hạ Giáp.......................................23
Bảng 2.3. Cơ cấu đóng góp của từng ngành vào tổng giá trị sảnxuất của địa
phương và tốc độ phát triển bình quân............................................................ 27
Bảng 3.1. Tình hình chung về các hộ điều tra ở xã Hạ Giáp .......................... 34
Bảng 3.2. Tình hình đầu tư chi phí của các hộ chăn nuôi lợn thịt .................. 39

xét theo quy mơ ............................................................................................... 39
Bảng 3.3. Tình hình đầu tư chi phí của các hộ chăn nuôi lợn thịt .................. 40
xét theo phương thức chăn nuôi ...................................................................... 40
Bảng 3.4. Hiệu quả kinh tế chăn nuôi lợn thịt theo quy mô chăn nuôi ......... 42
Bảng 3.5. Hiệu quả kinh tế chăn nuôi lợn thịt theo phương thức chăn nuôi .. 45
Bảng 3.6: Thông tin về tuổi của chủ hộ .......................................................... 47
Bảng 3.7: Thuận lợi, khó khăn của các hộ CN lợn thịt................................... 53
Bảng 3.8: Ảnh hưởng của việc sử dụng con giống tới các hộ CN lợn thịt. .... 48

DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 3.1: Kênh tiêu thụ thịt lợn tại địa phương............................................. 35
Sơ đồ 3.2: Kênh tiêu thụ thịt lợn ngoài địa phương ........................................ 36

vi


ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam là một nước phát triển đi lên hội nhập quốc tế bằng sản xuất
nơng nghiệp là chính. Trong sản xuất nơng nghiệp gồm có ngành trồng trọt,
chăn ni, lâm nghiệp, thủy sản. Trong đó sản xuất nơng nghiệp theo hướng
chăn nuôi đang là hướng đi mang lại nhiều hiệu quả về mặt kinh tế tích cực cho
người dân và xã hội nước ta. Ngành chăn nuôi phát triển mạnh giúp đời sống
người dân nâng cao, đồng thời giúp người dân giải quyết vấn đề việc làm của
đất nước ta...
Nhu cầu thực phẩm giàu dinh dưỡng, an toàn như: thịt, trứng, sữa… cho
con người, cung cấp sức kéo và phân bón cho trồng trọt, nguồn nguyên liệu cho
công nghiệp chế biến, cung cấp hàng hóa cho xuất khẩu. Do đó, ngành chăn ni
có vai trị đặc biệt quan trọng, khơng thể thiếu trong đời sống kinh tế xã hội.
Với đặc điểm là một nước nông nghiệp, việc phát triển nông nghiệp nơng

thơn đặc biệt là ngành chăn ni có ý nghĩa quan trọng nhằm thúc đẩy nền kinh
tế đất nước. Chăn nuôi lợn thịt đang ngày càng khẳng định cơ cấu kinh tế, góp
phần nâng cao thu nhập cho người dân. Xu hướng phát triển chăn nuôi lợn thịt là
một tất yếu khách quan, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của tồn xã hội. Phát triển
chăn ni lợn thịt ở các hộ gia đình đã và đang góp phần đẩy mạnh q trình
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Chăn ni lợn ở các hộ gia đình là một trong những truyền thống từ lâu
đời, người dân đã rất quen thuộc với con lợn đồng thời có được nhiều kinh
nghiệm trong chăn ni. Sự phát triển của nền kinh tế sản xuất hàng hóa tạo điều
kiện thuận lợi, thúc đẩy CN lợn thịt ở các hộ gia đình phát triển. Hơn nữa, hiện
nay các hộ gia đình biết sử dụng thức ăn cơng nghiệp vào trong CN để nâng cao
năng suất, tăng thu nhập cho gia đình. Quy mơ đàn lợn của một số gia đình ngày
càng được mở rộng thành các trang trại chăn ni với hàng trăm, hàng nghìn
con lợn ni và xuất chuồng hàng nghìn con mỗi năm.

1


Do cịn nhiều khó khăn về giống, vốn, kỹ thuật chăm sóc, thị trường tiêu
thụ… nên phần lớn quy mơ CN cịn nhỏ hẹp với mục đích tận dụng phụ phẩm
thức ăn dư thừa, tự cung tự cấp nhằm giải quyết thời gian lúc nông nhàn, cung
cấp thực phẩm sạch cho gia đình và tăng thu nhập.
Giá thành CN lợn còn khá bấp bênh, do chất lượng sản phẩm chưa được
đảm bảo, dịch bệnh ngày một nhiều. Vì vậy, để phát triển sản xuất, tăng được
giá trị và hiệu quả CN lợn địi hỏi cần có sự quan tâm của các cấp, các ngành từ
trung ương đến địa phương và nỗ lực của hộ gia đình trong việc quyết định đầu
tư vào CN lợn.
Hạ Giáp là một xã nông nghiệp thuộc huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ có
điều kiện khá thuận lợi để phát triển CN lợn thịt. Nhưng hiện nay việc mở rộng
quy mô cũng như nâng cao chất lượng đàn lợn gặp nhiều khó khăn về các yếu tố

như thị trường tiêu thụ, giá cả, nguồn giống, vốn đầu tư,... Bởi vậy, cần có
những biện pháp và giải pháp hữu hiệu nhằm đảm bảo hiệu quả kinh tế cho
người chăn nuôi. Xuất phát từ những vấn đề thực tế trên, em chọn nghiên cứu đề
tài: “Đánh giá hiệu quả kinh tế chăn nuôi lợn thịt của hộ nông dân xã Hạ
Giáp, huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ”
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Đánh giá thực trạng chăn nuôi lợn thịt và các yếu tố ảnh hưởng, đến CN lợn
thịt từ đó đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm phát triển chăn nuôi lợn thịt trên địa
bàn xã Hạ Giáp.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Tìm hiểu cơ sở lí luận hiệu quả kinh tế sản xuất nông nghiệp và CN lợn thịt.
- Đánh giá thực trạng hiệu quả kinh tế chăn nuôi lợn thịt ở xã Hạ Giáp.
- Đề xuất giải pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả kinh tế chăn nuôi lợn thịt ở
xã Hạ Giáp trong giai đoạn tới.

2


3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là thực trạng hiệu quả kinh tế chăn nuôi
lợn thịt ở xã Hạ Giáp.
Đối tượng đề tài lựa chọn để khảo sát bao gồm:
- Hộ gia đình trực tiếp chăn nuôi lợn thịt
- Các cán bộ địa phương tham gia công tác quản lý phát triển chăn nuôi
lợn thịt trên địa bàn (cán bộ cấp huyện và cấp xã)
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung:
Đề tài tập trung đánh giá, so sánh hiệu quả kinh tế trong CN lợn thịt giữa

các hộ, các nhóm hộ có quy mô, phương thức CN khác nhau.
- Phạm vi về không gian:
Đề tài được nghiên cứu trên địa bàn xã Hạ Giáp, huyện Phù Ninh, tỉnh
Phú Thọ
- Phạm vi về thời gian:
Đề tài thu thập số liệu thứ cấp giai đoạn 2015-2017, thu thập số liệu sơ
cấp từ tháng 2 đến tháng 3 năm 2018.
4. Nội dung nghiên cứu
- Cơ sở lý luận về hiệu quả kinh tế trong sản xuất nông nghiệp và CN lợn thịt
- Thực trạng hiệu quả kinh tế chăn nuôi lợn thịt của hộ nông dân ở xã Hạ
Giáp, huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ
- Những yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế CN lợn thịt của hộ nông
dân ở xã Hạ Giáp.
- Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế trong CN lợn thịt của
hộ nông dân xã Hạ Giáp.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp
Thu thập các tài liệu về điều kiện cơ bản của xã theo phương pháp kế thừa
tài liệu có chọn lọc. Các tài liệu kế thừa gồm:
3


- Báo cáo thuyết minh về tình hình phát triển kinh tế, xã hội của xã.
- Báo cáo hoạt động sản xuất nông, lâm nghiệp của xã.
- Các số liệu về khí hậu, thời tiết thu thập tại trạm khí tượng thủy văn của
địa phương.
- Phương hướng, chủ trương đường lối chính sách của Đảng, Nhà nước và
của tỉnh, huyện, xã về hoạt động sử dụng đất và phát triển kinh tế, xã hội sản
xuất nông, lâm nghiệp của vùng.
5.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp

- Đối tượng điều tra: Đề tài tiến hành phỏng vấn Hộ nông dân chăn nuôi
lợn thịt trên địa bàn xã Hạ Giáp, huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ qua phiếu phỏng
vấn đã được chuẩn bị sẵn.
- Mẫu điều tra: Đề tài điều tra 50 hộ nông dân, phân chia theo quy mô
chăn nuôi của hộ, được thể hiện qua bảng 01 sau:
Bảng 01: Mẫu điều tra
Số con

Số lượng
Chỉ tiêu

Số con/lứa
(hộ)

Xuất
chuồng
/năm

1. Theo quy mô
Quy mô lớn

6

> 30

> 100

Quy mô vừa

28


10 - 30

30 - 100

Quy mô nhỏ

16

< 10

< 30

CN theo phương thức CN

15

> 30

> 100

CN theo phương thức BCN

20

10 - 30

30 - 100

CN theo phương thức TT


15

< 10

< 30

2. Theo phương thức

(Nguồn: Tác giả tổng hợp từ phiếu điều tra)

- Nội dung chính điều tra: Thơng tin chung của hộ nơng dân, Tình hình
CN lợn thịt của các hộ nơng dân, Những khó khăn và thách thức cho CN lợn thịt
tại khu vực nghiên cứu.
4


5.3. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu
5.3.1. Phương pháp xử lý số liệu
Trên cơ sở tài liệu, số liệu thu thập được em tiến hành tổng hợp bằng
bảng, biểu đồ, đồ thị qua phần mềm Microsoft Excel.
Đồng thời sử dụng các cơng cụ trên máy tính điện tử với các chương trình
thích hợp với các con số tuyệt đối, tương đối, số bình quân để phục vụ nghiên
cứu của đề tài.
5.3.2. Phương pháp phân tích số liệu
- Phương pháp thống kê mô tả:
Tài liệu, số liệu thu thập được tiến hành phân tích tổng hợp bằng bảng
biểu, đồ thị để mô tả về thực trạng: phân bổ tình hình sử dụng quỹ đất; tình hình
dân số, lao động; cơ cấu đóng góp của từng ngành vào tổng giá trị sản xuất; thực
trạng về cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất và các nhu cầu về nguồn vốn, phân bổ

nguồn vốn, hiệu quả kinh tế chăn nuôi lợn thịt của các hộ nông dân...
Để thấy rõ hiệu quả kinh tế trong CN lợn thịt em tiến hành phân tổ theo
các hướng sau: theo quy mô CN của hộ: Có quy mơ nhỏ, quy mơ vừa và quy mô
lớn và theo phương thức chăn nuôi: Truyền thống, bán công nghiệp và công
nghiệp.
- Phương pháp thống kê so sánh:
Sử dụng các chỉ tiêu chỉ số: số bình quân, tốc độ phát triển liên hồn, tốc
độ phát triển bình qn để so sánh sự biến động qua các năm.
5.4. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá kết quả sản xuất và hiệu quả kinh tế
* Hệ thống chỉ tiêu phản ánh kết quả
- Tổng giá trị sản xuất GO (Grooss Output):
Là toàn bộ của cải vật chất và dịch vụ được tạo ra trong một chu kỳ SX
nhất định (thường là 1 năm). Nó được tính bằng tổng của tích giữa sản lượng sản
phẩm chính với giá của sản phẩm chính tương ứng và sản lượng sản phẩm phụ
với giá của sản phẩm phụ tương ứng.
GO = ∑ Pi*Qi
Trong đó: GO: Là tổng giá trị sản xuất.
5


Qi: Khối lượng sản phẩm thứ i.
Pi: Giá sản phẩm thứ i.
- Chi phí trung gian IC (Intermediate Costs):
Là tồn bộ chi phí vật chất thường xuyên và dịch vụ sử dụng trong SX
như: giống, các loại thức ăn, thuốc thú y....
IC = ∑ Ci
Trong đó: Ci: Chi phí thứ i tính bằng tiền của yếu tố đầu vào i đã sử dụng
và đem lại được GTSX (GO) nào đó.
- Giá trị gia tăng (VA: Value Added):
Là phần giá trị tăng thêm của giá trị sản xuất chăn nuôi trong một chu kỳ

sản xuất hay khi đã sản xuất ra một khối lượng sản phẩm nhất định.
VA = GO – IC
- Thu nhập hỗn hợp MI (Mix Income):
Là phần thu nhập của người chăn nuôi bao gồm: Tiền công lao động và
lợi nhuận thu được... trong một chu kỳ SX ra sản phẩm nhất định.
MI = VA – (A + T + Lt)
Trong đó:

A: Khấu hao TSCĐ.
T: Thuế phải nộp cho Nhà nước.
Lt : Lao động thuê ngoài

* Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế
Giá trị sản xuất/chi phí trung gian = GO/IC.
Giá trị gia tăng/chi phí trung gian = VA/IC.
Thu nhập hỗn hợp/chi phí trung gian = MI/IC.
Giá trị sản xuất/cơng lao động gia đình = GO/cơng lao động gia đình
Giá trị gia tăng/cơng lao động gia đình = VA/cơng lao động gia đình
Thu nhập hỗn hợp/cơng lao động gia đình = MI/cơng lao động gia đình.

6


CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ KINH TẾ
TRONG SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP VÀ CHĂN NUÔI LỢN THỊT

1.1. Cơ sở lý luận về hiệu quả kinh tế
1.1.1. Khái niệm hiệu quả kinh tế

Hiệu quả kinh tế trong sản xuất là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ
khai thác các nguồn lực sẵn có, tiết kiệm các chi phí của các nguồn lực đó nhằm
phát triển kinh tế sản xuất theo chiều sâu và mục tiêu sản xuất kinh doanh của
chủ thể kinh tế. Tuy nhiên, tựu chung lại thì hiệu quả kinh tế có thể được định
nghĩa như sau: “Hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế mà trong đó SX đạt cả
2 hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả phân bổ. Điều đó có nghĩa là cả 2 yếu tố hiện vật
và giá trị phải tính đến khi xem xét việc sử dụng các nguồn lực trong nông
nghiệp. Chỉ khi nào việc sử dụng nguồn lực đạt cả chỉ tiêu hiệu quả kỹ thuật và
hiệu quả phân bổ thì khi đó mới đạt hiệu quả kinh tế” [1]. – ( Đỗ Kim Chung,
Phạm Vân Đình -2008) Giáo trình “ Kinh tế nơng nghiệp” Nhà xuất bản Nông
nghiệp Hà Nội”
1.1.2. Bản chất của hiệu quả kinh tế
Bản chất của hiệu quả kinh tế là sự tương quan so sánh cả về mặt tuyệt
đối và tương đối giữa lượng kết quả thu được và lượng chi phí bỏ ra.
Bởi thế bản chất của hiệu quả kinh tế trong quá trình SX kinh doanh phản
ánh trình độ sử dụng nguồn lực (đất đai, lao động, vốn, thiết bị máy móc, nguyên
vật liệu...) để đạt được mục tiêu đề ra. Tuy nhiên, để hiểu rõ bản chất của phạm
trù hiệu quả kinh tế trong hoạt động SX kinh doanh cần phân biệt hai khái niệm
"hiệu quả" và "kết quả" và mối quan hệ giữa chúng.
Kết quả của hoạt động SX kinh doanh là những gì đạt được sau một quá
trình SX kinh doanh nhất định, kết quả đạt được bao giờ cũng là mục tiêu cần
thiết của đơn vị sản xuất, có thể là những đại lượng cân, đo, đong, đếm được như
số sản phẩm mỗi loại, doanh thu, lợi nhuận... Do mâu thuẫn giữa khả năng hữu
hạn về tài nguyên với nhu cầu không ngừng tăng của con người mà yêu cầu người
7


ta phải xem xét kết quả được tạo ra như thế nào, chi phí bỏ ra là bao nhiêu...
Chính vì vậy, khi đánh giá hoạt động SX kinh doanh cần phải xem xét kết quả
(đầu ra) và chi phí bỏ ra (đầu vào) để đánh giá hiệu quả kinh tế.

Trên phạm vi tồn xã hội, chi phí bỏ ra để thu hút được kết quả là chi phí
lao động xã hội. Vì vậy, có thể kết luận rằng: Thước đo hiệu quả là sự tiết kiệm
hao phí lao động xã hội còn tiêu chuẩn của hiệu quả là sự tối đa hố hiệu quả, tối
thiểu hố chi phí trong điều kiện nguồn lực nhất định.
1.1.3. Nội dung của hiệu quả kinh tế
Để đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất mỗi thành phần kinh tế đều có những
mục tiêu khác nhau trong hoạt động SX, kinh doanh nên việc vận dụng các chỉ
tiêu đánh giá hiệu quả rất đa dạng. Đối với các doanh nghiệp thì mục tiêu của
họ là tìm kiếm cơ hội đầu tư để có thêm nhiều lợi nhuận. Cịn đối với các hộ
nơng dân trong nơng nghiệp họ tiến hành sản xuất trước tiên là để có cơng ăn
việc làm, có thu nhập đảm bảo cuộc sống sinh hoạt hàng ngày sau đó mới tính
đến lợi nhuận và tích luỹ cho gia đình. Riêng đối với mỗi quốc gia thì hiệu quả
cịn thể hiện trên nhiều mặt kinh tế, chính trị, xã hội, an ninh quốc phịng... điều
đó có nghĩa là hiệu quả cịn mang tính chất khơng gian và thời gian, nó thể hiện
ở chỗ một hoạt động kinh tế của một đơn vị SX có thể đạt được hiệu quả kinh tế
cao, song so với một quốc gia hay trong thời điểm khác thì điều đó chưa chắc đã
xảy ra. Vì vậy, để nâng cao hiệu quả kinh tế không chỉ là nhiệm vụ của một cá
nhân, một tổ chức đơn vị kinh tế mà là nhiệm vụ của tất cả các ngành, các cấp
và của mỗi quốc gia.
Những nội dung chủ yếu của việc xác định và nâng cao hiệu quả kinh tế
trong hoạt động SX kinh doanh là:
- Mọi quá trình SX liên quan mật thiết đến hai yếu tố là chi phí SX và kết
quả SX thu được từ chi phí đó. Đây là nội dung quan trọng cơ bản nhất phản ánh
hiệu quả trong SX.
- Nâng cao hiệu quả kinh tế trong SX, xuất phát từ nhu cầu phát triển SX
và tái SX mở rộng, là quy luật cơ bản của quá trình SX xã hội.

8



- Mức độ hiệu quả đạt được phản ánh trình độ phát triển của lực lượng SX
xã hội.
Từ đó chúng ta có thể thấy rằng, hiệu quả kinh tế là một vấn đề trung tâm
nhất của mọi hoạt động kinh tế. Nó liên quan đến tất cả các phạm trù và các quy
luật kinh tế khác.
1.1.4. Công thức tổng quát về hiệu quả kinh tế
Tất cả các hệ thống chỉ tiêu đều bắt nguồn từ mối quan hệ giữa đầu vào và đầu
ra của quá trình sản xuất, vì vậy công thức tổng quát của hiệu quả sẽ là:
Công thức 1: Hiệu quả = kết quả thu được – chi phí bỏ ra
Hay H = Q – C

(1)

Trong đó: H: hiệu quả, Q: kết quả thu được, C: chi phí
Khi so sánh dùng số tuyệt đối để so sánh là cần thiết, tuy nhiên để xác
định được điểm hiệu quả cao nhất là bao nhiêu hay ở điểm nào là rất khó khăn.
Ưu điểm của chỉ tiêu này sẽ cho chúng ta biết được hiệu quả của các mức đầu
tư, hay không phản ánh được hiệu quả của một đồng vốn bỏ ra.
Chỉ tiêu này tính cho tồn bộ q trình sản xuất thì được tổng hiệu quả
kinh tế, chẳng hạn tổng giá trị tăng, tổng thu nhâp hỗn hợp hay tổng lãi ròng thu
được. Tuy nhiên, chỉ tiêu này thường được tính cho một đơn vị chi phí bỏ ra như
tổng chi phí, chi phí trung gian, chi phí lao động hoặc chi phí một yếu tố đầu vào
cụ thể nào đó.
Tóm lại, đối với chỉ tiêu tuyệt đối không biết được mức độ của hiệu quả
khi so sánh, muốn đầy đủ thường kết hợp với chỉ tiêu tương đối.
Công thức 2: Hiệu quả = kết quả thu được/ chi phí bỏ ra
Hay H = Q/C

(2)


Chỉ tiêu này áp dụng khá phổ biến, giúp chúng ta biết được mức độ của
hiệu quả. Khi hiệu quả đạt giá trị lớn nhất nghĩa là khi đó chi phí là nhỏ nhất với
kết quả thu được cố định, hoặc chi phí ở mức cố định còn kết quả thu được ở
mức lớn nhất.
Công thức này phản ánh rõ hiệu quả sử dụng các nguồn lực sản xuất. Từ
công thức chung này, ta có thể tính được các chỉ tiêu tỷ suất như: Tỷ suất giá trị
9


sản xuất tính theo tổng chi phí trung gian hay chi phí một yếu tố đầu vào cụ thể
nào đó. Ngoài ra khi so sánh hiệu quả kinh tế của việc đầu tư thâm canh người ta
thường tính hiệu quả chênh lệch kết quả thu được và chênh lệch chi phí bỏ ra khi
đó người ta dùng cơng thức thứ ba.
Công thức 3:
Hiệu quả = chênh lệch kết quả thu được/chênh lệch chi phí bỏ ra.
Hay H = ΔQ/ΔC

(3)

Trong đó: ΔQ là chênh lệch kết quả thu được; ΔC là chênh lệch chi phí
bỏ ra.
Chỉ tiêu này cho biết mức độ hiệu quả của việc đầu tư thêm hay tăng thêm
chi phí. Nó thường được sử dụng để xác định hiệu quả kinh tế của đầu tư theo
chiều sâu hoặc hiệu quả kinh tế của việc áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật.
- Công thức 4.
Hiệu quả = chênh lệch kết quả thu được – chênh lệch chi phí bỏ ra
Hay H = ΔQ – ΔC

(4)


Cần xác định chênh lệch kết quả sản xuất thu được và chênh lệch chi phí
bỏ ra tương tự như cơng thức 3, công thức 4 xác định ΔQ, ΔC theo thời gian
hay theo đối tượng cụ thể mà ta cần nghiên cứu. Do đó, ở đây cũng có nhiều chỉ
tiêu xác định cụ thể, tùy từng đối tượng và mục đích nghiên cứu mà lựa chọn chỉ
tiêu cho phù hợp.
Công thức 3 phản ánh mức hiệu quả đạt được khi đầu tư thêm 1 đơn vị
yếu tố đầu vào nào đó cho sản xuất.
Công thức 4 phản ánh mức hiệu quả đạt được khi đầu tư thêm một lượng
yếu tố đầu vào nào đó. Nhóm chỉ tiêu này thường được dùng để xác định hiệu
quả kinh tế của sự đầu tư thêm hoặc hiệu quả kinh tế của việc áp dụng tiến bộ
khoa học kỹ thuật vào sản xuất.
Nguyên tắc chung là kết hợp các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế phản ánh mức
tuyệt đối và mức tương đối để đảm bảo tính chặt chẽ đúng, đủ trong đánh giá
hiệu quả kinh tế.

10


1.2. Cơ sở lý luận về chăn nuôi lợn thịt
1.2.1. Vị trí, vai trị chăn ni lợn thịt trong nền kinh tế quốc dân và trong
kinh tế hộ nông dân
a) Vị trí thiết yếu chăn ni lợn thịt
Cùng với sự phát triển của nền văn minh lúa nước thì ngành chăn ni của
nước ta cũng có nhưng bước phát triển, đặc biệt là chăn ni lợn thịt có vị trí
hàng đầu trong ngành chăn nuôi nước ta. Không những thế, việc tiêu thụ thịt lợn
trong các bữa ăn hàng ngày của con người rất phổ biến. Ngoài ra, thịt lợn được
coi là một loại thực phẩm có mùi vị dễ thích hợp với tất cả các đối tượng (người
già, trẻ, nam hoặc nữ). Mặt khác, thịt lợn được coi là “nhẹ mùi” và không gây ra
hiện tượng dị ứng do thực phẩm, đây là ưu điểm nổi bật của thịt lợn và cũng là
món ăn ưa thích và hợp khẩu vị với mọi người. Tuy nhiên, để thịt lợn trở thành

món ăn khơng thể thiếu trong bữa cơm của người Việt, và có thể nâng cao sức
khỏe cho con người, điều quan trọng là trong quá trình chọn giống và ni dưỡng
chăm sóc, đàn lợn phải ln ln khỏe mạnh, sức đề kháng cao và thành phần các
chất dinh dưỡng tích lũy vào thịt có chất lượng tốt và có giá trị sinh học.
b) Vai trị chăn ni lợn thịt
Trong vài năm trở lại đây, mức sông của người dân cũng như KTHND đã
có những bước phát triển đáng kể, tạo ra sức mạnh trong phát triển nông nghiệp
và thu được rất nhiều thành tích. Sản xuất nơng nghiệp bao gồm cả trồng trọt và
CN đều phát triển và vững chắc, giá trị sản phẩm nông nghiệp không ngừng
được tăng lên. Nơng nghiệp nước ta chính là cơ sở cho sự phát triển CNH HĐH đất nước. Chăn nuôi lợn thịt có vai trị quan trọng trong hệ thống sản xuất
nông nghiệp cùng với sản xuất lúa nước là những thành phần quan trọng và
xuất hiện sớm nhất trong sản xuất nông nghiệp ở Việt Nam. Đặc biệt là CN lợn
thịt giữ vai trò quan trọng trong tổng giá trị sản xuất của cả nước, cung cấp các
sản phẩm có giá trị dinh dưỡng cao và giá trị hàng hóa phục vụ nhu cầu ngày
càng tăng của xã hội.
- Cung cấp thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao cho con người. GS.
Harris và CTV (1956) cho biết cứ 100 g thịt lợn nạc có 367 Kcal, 22 g protein.
11


Trong điều kiện sản xuất của các nông hộ hiện nay, CN lợn thịt tận dụng được
các điều kiện như kỹ thuật, sức lao động, thức ăn sẵn có từ các hộ gia đình.
- Ngành chăn ni lợn thịt đã và đang cung cấp phân bón cho cây trồng,
phân lợn là một trong những nguồn phân hữu cơ tốt, có thể cải tạo và nâng cao
độ phì của đất, đặc biệt là đất nông nghiệp. Một con lợn thịt trong một ngày đêm
có thể thải 2,5 - 4 kg phân, ngồi ra cịn có lượng nước tiểu chứa hàm lượng
Nitơ và Phốt pho cao. Ngoài ra, người dân đã nhận ra nhiều công dụng khác của
chất thải chăn nuôi lợn thịt như phân và nước tiểu lợn có thể biến đổi thành chất
đốt (Bioga).
- Cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp chế biến. Hiện nay thịt lợn là

nguyên liệu chính cho các cơng nghiệp chế biến thịt xơng khói (bacon), thịt hộp,
thịt lợn xay, các món ăn truyền thống của người Việt Nam như giò nạc, giò mỡ
cũng làm từ thịt lợn...
- Sản phẩm của ngành CN ngoài việc thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng trong
nước còn là mặt hàng nông sản xuất khẩu làm tăng ngoại tệ để nhập khẩu máy
móc thiết bị. Nước ta đã xuất khẩu thịt lợn sang thị trường Đông Âu, Trung
Quốc, Hồng Kông, Malayxia... và đang mở rộng thị trường xuất khẩu sang các
nước khác trong những năm tới.
- Có vai trị quan trọng trong phát triển nơng nghiệp nước ta, góp phần tạo
cơng ăn việc làm và thu nhập cho người lao động nhằm thực hiện thành cơng
q trình CNH - HĐH đất nước. Phát triển chăn ni lợn thịt góp phần chuyển
dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp hợp lý, đưa ngành chăn ni lợn lên là ngành
sản xuất chính cân đối với ngành trồng trọt. Đồng thời chăn ni lợn góp phần
phát triển kinh tế hộ và trang trại, nâng cao thu nhập, góp phần khai thác sử
dụng nguồn lực hiệu quả nhất.
- Góp phần giữ vững cân bằng sinh thái giữa cây trồng, vật ni Chăn
ni lợn có vai trị quan trọng trong hệ thống sản xuất nông nghiệp cùng với lúa
nước là hai hợp phần quan trọng và xuất hiện sớm nhất trong sản xuất nông
nghiệp ở Việt Nam. Trong các nghiên cứu về môi trường nông nghiệp, lợn là vật
nuôi quan trọng và là một thành phần không thể thiếu được của hệ sinh thái
nông nghiệp.
12


- Có thể tạo ra các loại giống lợn ni ở các vườn cây cảnh hay các giống
lợn nuôi cả trong nhà góp phần làm tăng thêm đa dạng sinh thái tự nhiên.
- Lợn là vật ni có thể coi như biểu tượng may mắn cho người Á Đông
trong các hoạt động tín ngưỡng như "cầm tinh tuổi hợi" hay ở Trung Quốc có
quan niệm lợn là biểu tượng của sự may mắn đầu năm mới.
1.2.2. Đặc điểm kinh tế, kỹ thuật trong chăn nuôi lợn thịt

a) Chăn nuôi lợn thịt có khả năng đa dạng hóa nguồn thức ăn cao
Trong các lạo thực phẩm của con người thì thịt là một trong những thực
phẩm có giá trị dinh dưỡng cao. Thịt các loại động vật máu nóng như thịt lợn,
thịt bị, thịt gia cầm... có chứa nhiều axit amin cần thiết, các chất béo, chất
khoáng, vitamin và một số chất thơm hay còn gọi là chất chiết xuất. Hàm lượng
đạm trong các loại thịt như thịt gà, lợn, bò, vịt, chim,... đều xấp xỉ như nhau
nhưng còn tùy theo thịt nạc hay mỡ mà hàm lượng đạm cao hay thấp. Về lượng
đạm của thịt đều có đầy đủ các axit amin cần thiết và ở tỷ lệ cân đối, có tác dụng
hỗ trợ tốt cho ngũ cốc. Thịt các loại nói chung đều nghèo caxi, giàu photpho. Là
nguồn cung cấp các chất dinh dưỡng cần thiết cho cơ thể con người thơng qua
hệ tiêu hóa.
Từ thủa, con người biết cấy lúa và chăn ni bằng việc thuần hóa các con
vật ngồi mơi trường tự nhiên về ni tại gia đình thì lợn thịt được ni phổ
biến ở các gia đình đặc biệt là ở vùng nơng thơn. Với đặc điểm dễ chế biến, có
thể chế biến thành nhiều món ăn khác nhau, mùi vị dễ ăn, thịt lợn là thực phẩm
được sử dụng rộng rãi trong bữa ăn hàng ngày.
b) Chăn ni lợn thịt có thể phát triển ở các vùng sinh thái khác nhau
Lợn là một trong những con vật được con người thuần hóa thuần hóa và
là một trong những giống vật ni có khả năng thích nghi cao, chịu đựng kham
khổ tốt, lợn có khả năng sinh tồn trong nhiều vùng địa lý khác nhau về nhiệt độ,
độ ẩm… Đặc biệt đối với miền khí hậu của Việt Nam rất thích hợp cho CN lợn
thịt, bên cạnh đó tại mỗi vùng của Việt Nam lại có sự chênh lệch khác nhau về
nhiệt độ, độ ẩm, tuy nhiên điều đó cũng tạo nên sự phong phú đa dạng vùng sinh
thái cho CN lợn ở nước ta. Hiện nay, CN lợn thịt được thực hiện ở nhiều vùng
13


khác nhau, đặc biệt là ở các vùng nông thôn miền núi, chăn ni lợn thịt có
những đặc thù riêng về tiểu khí hậu so với đồng bằng những vẫn rất thích hợp
cho CN lợn thịt tại các vùng miền núi.Từ đó, cho thấy lợn có khả năng thích

nghi rất cao với các vùng sinh thái khác nhau.
c) Sản phẩm từ chăn nuôi lợn thịt qua chế biến đa dạng
Từ khi tham gia vào nền kinh tế thị trường, áp dụng các thành tự về khoa
học kỹ thuật vào chăm sóc và chế biến trong CN lợn thịt thì sản phẩm được chế
biến từ lợn thịt của Việt Nam rất đa dạng và phong phú về số lượng và chất
lượng, trong đó thịt lợn qua chế biến cũng có đóng góp một phần tương đối lớn
cụ thể như từ lợn thịt chế biến thành các mặt hàng có giá trị, có thương phẩm
trên thị trường, lợn thịt qua chế biến có thể có các mặt hàng như lạp sườn, giị
lợn, thịt hun khói, nem chua …
d) Phát triển chăn ni lợn thịt luôn đối diện với nguy cơ ô nhiễm môi trường,
sức khỏe và cạnh tranh thức ăn
Trong vài năm trở lại đây chăn nuôi lợn đã chiếm tầm quan trọng rất lớn
trong phát triển kinh tế hộ gia đình, nhiều hộ gia đình đã làm giàu từ nghề CN
lợn. Tuy nhiên CN lợn cịn mang tính chất nhỏ lẻ, năng suất thấp, dịch bệnh
thường xuyên xảy ra, không tự sản xuất được thức ăn, con giống phải phụ thuộc,
hệ thống chuồng trại CN cịn mất vệ sinh ơ nhiễm mơi trường và vệ sinh an tồn
thực phẩm chưa được quan tâm. Lợn thịt luôn chịu sự tác động của giá cả thị
trường lên, xuống thất thường, thiếu sự liên kết giữa người chăn nuôi và người
thu mua sản phẩm sức cạnh tranh yếu, do đó thiếu sự bền vững. Để CN lợn thực
sự là “nghề” đem lại hiệu quả kinh tế và là nghề thu nhập chính trong thời gian
tới người CN phải có những thay đổi về phương thức, cách thức CN đặc biệt là
CN theo hướng an tồn có định hướng thị trường đồng thời phải gắn với việc
bảo vệ mơi trường.
- Ơ nhiễm:
Lợn thịt là động vật có dạ dày đơn và có nhu cầu protein cao cho nên phân
của nó có thể gây ơ nhiễm cho môi trường và cộng đồng. Nếu chúng ta không
xử lý một cách hợp lý phân và nước tiểu, có thể gây ô nhiễm nguồn nước và đất
14



đai. Mùi vị của phân và nước tiểu có thể gây khó chịu cho cộng đồng sống gần
trang trại lợn đặc biệt sự phát xạ của Nitơ trong nước tiểu. Đã có nhiều thành
phố thực hiện chính sách cấm chăn CN trong thành phố như sử dụng phân lợn
để sản xuất khí mêtan (qua Biogas) và thực tế này đã được tiến hành ở nhiều
nước như Đài loan, Phi- líp- pin, Việt nam và một số nước khác. Tuy nhiên,
nhiều nhà sản xuất chỉ đơn giản đưa các chất thải này ra theo con đường nhanh
nhất và đơn giản nhất.
- Sức khoẻ:
Lợn có thể là một yếu tố truyền bệnh qua con người ví dụ bệnh nhiệt
thán, sán, và các bệnh truyền nhiễm khác. Gây ảnh hưởng không nhỏ tới sức
khỏe của người chăn nuôi và người tiêu dùng.
- Cạnh tranh lương thực:
Trong khi đó hệ thống CN cơng nghiệp hiện đại lại sử dụng nhiều thức ăn
có chất lượng tốt như ngũ cốc cho CN. Do vậy, lợn có thể cạnh tranh lương thực
với con người. Chăn nuôi lợn công nghiệp đã tạo ra sự tăng nhảy vọt về hiệu quả
sản xuất. Điều này đã làm cho nó trở thành một ngành có tính cạnh tranh cao.
Nhiều cơng ty CN có thể có lợi nhuận lớn. Các hộ nơng dân nhỏ phải nâng cao
hiệu quả SX để duy trì tính lợi nhuận q trình SX đó. Chăn ni lợn càng phát
triển thì việc sử dụng nguồn lương thực càng nhiều và gây nên tính cạnh tranh
mạnh mẽ về lương thực với con người.
e) Một số đặc tính sinh học của lợn thịt
- Lợn có khả năng sản xuất cao:
Lợn thịt công nghiệp ngày nay là những cỗ máy chuyển hố thức ăn có
hiệu quả, có tốc độ sinh trưởng cao. Điều này đã rút ngắn thời gian nuôi, hạn chế
được rủi ro về kinh tế. Một con lợn nái có thể dễ dàng sản xuất 8 đến 12 lợn
con/lứa sau khoảng thời gian có chửa là 114 đến 120 ngày và trong điều kiện
chăm sóc ni dưỡng tốt thì có thể có hai lứa/năm. Khả năng sản xuất thịt cũng
khá cao. Một con lợn có trọng lượng xuất chuồng khoảng 100 kg sẽ có khoảng
42 kg thịt, 30 kg đầu, máu và nội tạng... và 28 kg mỡ, xương...
- Lợn là động vật ăn tạp và chịu đựng kham khổ tốt:

15


Lợn trong mọi giai đoạn khác nhau có thể thích hợp với nhiều loại thức ăn
khác nhau, tuy nhiên lợn con có phạm vi thức ăn hẹp hơn. Một số giống có thể
thích hợp với khẩu phần ăn có chất lượng thấp và nhiều xơ. Những giống này có
vai trị quan trọng trong các hệ thống chăn nuôi quảng canh. Điều này đã được
chứng minh trong thực tế ở một số quốc gia mà ở đó người ta sử dụng rau xanh
nhiều và bổ sung một lượng nhỏ protein để nuôi lợn. Với phương thức này
người CN đã làm giảm năng lượng đầu vào và nâng cao hiệu quả SX của lợn
nái. Tuy nhiên, trong các hệ thống CN hiện đại những thuận lợi này khơng cịn
được ứng dụng nữa. Lợn thương phẩm được cung cấp thức ăn một cách cân đối,
có chất lượng cao. Khẩu phần ăn có tỷ lệ xơ cao, thấp protein sẽ làm hạn chế
quá trình sinh trưởng của lợn. Trong trường hợp này lợn sẽ tồn tại và phát triển
nhưng với tốc độ tăng trọng thấp và hiệu quả sản xuất sẽ không cao.
- Khả năng thích nghi cao:
Lợn là một trong những giống vật ni có khả năng thích nghi cao, chịu
đựng kham khổ tốt, đồng thời nó là một con vật thơng minh và dễ huấn luyện.
Từ các đặc điểm đó đã tạo cho lợn có khả năng sinh tồn cao trong các điều kiện
mơi trường địa lý khác nhau: nó rất năng động trong việc khám phá các mơi
trường mới và tìm kiếm các loại thức ăn mới. Trong trường hợp cần thiết lợn có
thể chống chọi một cách dữ dội để bảo vệ lãnh thổ của mình cũng như chống lại
địch hại. Lợn khá mắn đẻ và có khả năng sinh sản rất nhanh, đặc điểm này có
vai trị quan trọng trong quá trình hình thành bầy đàn mới cũng như sự tồn tại
lâu dài của giống nòi trong các điều kiện mơi trường mới. Lợn có khả năng thích
nghi tốt với mọi điều kiện khí hậu khác nhau, vì vậy địa bàn phân bố của đàn
lợn rộng rãi khắp nơi. Lợn có lớp mỡ dưới da dày để chống lạnh, cịn vùng nóng
chúng tăng cường hơ hấp để giải nhiệt. Trước đây, lợn được nuôi theo phương
thức tận dụng trong các hệ thống sản xuất nông nghiệp quy mô nhỏ. Chúng
thường được nhốt vào ban đêm để tránh các địch hại, nhưng được thả tự do vào

ban ngày để tìm kiếm thức ăn. Chúng sinh trưởng rất chậm nhưng lại có khả
năng chống chịu bệnh tật và duy trì sự sống cao. Người dân chỉ bỏ chút thời gian
hơn để chăm sóc và ni dưỡng chúng. Tất cả các đặc tính đó đã đáp ứng được
16


yêu cầu của con người, giúp cho con người giành thời gian cho các công việc
khác để tạo thu nhập cao hơn và bảo đảm cuộc sống gia đình của họ tốt hơn.
- Thịt lợn có chất lượng thơm ngon, tỷ lệ thịt nạc và tỷ lệ mỡ cao trong
thân thịt:
Lợn có thể sản xuất một lượng mỡ đáng kể. Mỡ là một nguồn dự trữ năng
lượng lớn. Mỡ còn giúp cho thịt có mùi và vị ngon hơn. Mặc dầu mỡ ít phổ biến
trong khẩu phần của con người do tác hại của mỡ động vật nhưng sức khỏe con
người lại rất cần một số axít béo 8 từ thịt lợn hay mỡ lợn. Ngoài ra, thịt lợn vốn
là loại thực phẩm có giá cao và vốn được xem là có giá trị cao hơn so với thịt
nạc hay thịt cơ. Lợn có rất nhiều đóng góp có giá trị cho đời sống của con ngời.
Hầu hết thân thịt lợn đều sử dụng để chế biến hoặc làm thức ăn cho con người,
da của lợn có thể làm thức ăn hoặc cung cấp cho ngành thuộc da, lơng có thể
được dùng để làm bàn chải, bút vẽ.... Sự phát triển của cơng nghệ chế biến thịt
hong khói, lên men đã tạo nên một số lượng sản phẩm rất đa dạng từ thịt lợn,
các công nghệ này đã giúp cho q trình bảo quản, nâng cao tính đa dạng, hương
vị và nâng cao phẩm chất khẩu phần ăn cho con người. Lợn cơng nghiệp ngày
nay có năng suất thịt cao hơn so với các giống lợn truyền thống (khoảng 49%
trọng lượng sống), bù vào đó lợn truyền thống có tỷ lệ mỡ cao hơn lợn công
nghiệp ngày nay. Nếu ta so với trâu bị hay gia cầm thì tỷ lệ thịt chỉ vào khoảng
38 - 45%.
- Lợn là loại vật ni dễ huấn luyện:
Lợn là lồi động vật dễ huấn luyện thơng qua việc thiết lập các phản xạ
có điều kiện. Ví dụ trong trường hợp huấn luyện lợn đực giống xuất tinh và khai
thác tinh dịch, ngoài ra trong chăm sóc ni dưỡng chúng ta có thể huấn luyện

cho lợn có nhiều các phản xạ có lợi để nâng cao năng suất và tiết kiệm lao động,
ví dụ như huấn luyện lợn tiểu tiện đúng chỗ qui định. Ngoài ra, hiện nay tại một
số trang trại lớn để lợn có chất lượng nạc cao, thịt rắn chắc các chủ hộ đã xây dựng
và tập cho lợn tập bơi, thể dục thể thao mỗi ngày hoặc cho lợn nghe nhạc nghi ngủ
giúp con lợn thư dãn và phát triển thể trạng tốt hơn.
1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển chăn nuôi lợn thịt
17


Chăn ni lợn thịt ở các hộ gia đình chịu ảnh hưởng của các yếu tố như:
* Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển CN lợn thịt.
- Các yếu tố cơ chế, chính sách hỗ trợ, đầu tư, mơi trường pháp luật.
- Các yếu tố tự nhiên, xã hội (phong tục, tập quán...)
- Các yếu tố thị trường.
- Các yếu tố tổ chức sản xuất, quy trình kỹ thuật trong CN lợn thịt: Giống,
thức ăn, kỹ thuật chăn nuôi, cơng tác thú y phịng dịch bệnh...
* Các yếu tố trong nội bộ bản thân gia đình.
- Điều kiện về lao động, vốn, đất đai, sức khỏe...
- Cách thức tổ chức sản xuất kinh doanh của hộ...
- Tính năng động, cần cù, sáng tạo, học hỏi kinh nghiệm của người nông
dân đặc biệt là của các chủ hộ…

18


Chương 2
ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU
2.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên
2.1.1. Vị trí địa lý
- Xã Hạ Gáp là một xã thuộc vùng Trung Du miền núi phía Bắc. Xã nằm

cách t thực tế là rung tâm Huyện Phù Ninh – tỉnh Phú Thọ 7,1 km về phía Bắc .
Xã có diện tích 672 ha , có địa giới hành chính như sau:
+ Phía Bắc giáp xã Trị Quận – huyện Phù Ninh – tỉnh Phú Thọ
+ Phía Tây giáp xã Bảo Thanh – huyện Phù Ninh – tỉnh Phú Thọ
+ Phía Tây Nam giáp với xã Gia Thanh – huyện Phù Ninh – tỉnh Phú Thọ
+ Phía Nam giáp xã Tiên Du – huyện Phù Ninh – tỉnh Phú Thọ
+ Phía Đơng giáp xã Hải Lựu – Tỉnh Vĩnh Phúc (qua sông Lô)
Xã nằm cách trung tâm Huyện khơng xa nhưng do vị trí địa lý và có con sơng
Lơ ngăn cách nên việc trao đổi buôn bán của bà con trong xã đối với Huyện và tỉnh
bạn gặp nhiều khó khăn. Tuy nhiên với việc tiếp giáp với Sông Lô nên việc tưới tiêu
vào các hoặt động nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản cũng có nhiều thuận lợi, góp
phần lớn vào việc phát triển kinh tế của xã Hạ Giáp.
2.1.2. Địa hình địa thế
- Xã Hạ Giáp có địa hình khá phức tạp, đồi núi xen kẽ với những cánh
đồng hẹp. Các đồi hình bát úp, dốc tụ cao, độ sói mịn lớn.
- Địa hình xã có thể chia làm 2 phần:
+ Địa hình bằng phẳng chiếm 45% diện tích đất tự nhiên được phân bố
chủ yếu ở phía Đơng và Nam của xã. Phần diện tích này là chân ruộng xen giữa
các quả đồi.
+ Địa hình đồi núi thấp chiếm 55% diện tích đất tự nhiên, được phân bố
chủ yếu ở phía Bắc và Tây và Tây Nam. Độ dốc trung bình từ 10-250C, có chỗ
lên trên 250C.
2.1.3. Khí hậu, thủy văn
Xã Hạ Giáp nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm. Hàng năm có
hai mùa rõ rệt:
19


×