Tải bản đầy đủ (.pdf) (52 trang)

Giải pháp giải quyết việc làm cho lao động nông thôn trên địa bàn phường hoàng tân thị xã chí linh tỉnh hải dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (663.4 KB, 52 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
KHOA KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GIẢI PHÁP GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG
NƠNG THƠN TRÊN ĐỊA BÀN PHƯỜNG HỒNG TÂN
THỊ XÃ CHÍ LINH, TỈNH HẢI DƯƠNG

NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ SỐ: 404

Giáo viên hướng dẫn:
Sinh viên thực hiện:
Lớp:

TS. Nguyễn Tiến Thao
Cao Nhật Trường
59B QTKD

HÀ NỘI - 2018


MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 6
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu ............................................................. 6
2. Mục tiêu nghiên cứu...................................................................................... 7
2.1. Mục tiêu tổng quát: ........................................................................................ 7
2.2. Mục tiêu cụ thể ............................................................................................... 7
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài ................................................ 7


3.1. Đối tượng nghiên cứu .................................................................................... 7
3.2. Phạm vi nghiên cứu ....................................................................................... 7
4. Nội dung nghiên cứu ..................................................................................... 8
5. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................. 8
5.1. Phương pháp thu thập thông tin ............................................................. 8
5.2. Phương pháp xử lý, phân tích số liệu..................................................... 8
5.3. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá ........................................................................ 9
CHƯƠNG 1 .................................................................................................... 10
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NÔNG
THÔN .............................................................................................................. 10
1.1. Một số khái niệm ...................................................................................... 10
1.1.1. Việc làm .....................................................................................................10
1.1.2. Giải quyết việc làm ...................................................................................11
1.2. Đặc điểm và vai trò giải quyết việc làm cho lao động nông thôn............ 11
1.2.1. Đặc điểm lao động nơng thơn ..................................................................11
1.2.2. Vai trị của việc giải quyết việc làm cho lao động nông thôn ...............12
1.3. Nội dung giải quyết việc làm cho lao động nông thôn ............................ 13
1.3.1. Giải quyết việc làm thông qua phát triển kinh tế ...................................13
1.3.2. Giải quyết việc làm thông qua xuất khẩu lao động................................14
1.3.3. Giải quyết việc làm thông qua đào tạo nghề cho người lao động ........14
1.3.4. Giải quyết việc làm thông qua phát triển thị trường lao động ..............15
1.3.5. Giải quyết việc làm thơng qua chương trình mục tiêu quốc gia...........15
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến giải quyết việc làm cho người lao động nông
thôn .................................................................................................................. 16
1.4.1. Điều kiện tự nhiên của địa phương .........................................................16


1.4.2. Nhân tố thuộc về cơ chế chính sách ........................................................17
1.4.3. Nhân tố thuộc về đầu tư, nguồn lực tài chính.........................................18
1.4.4. Nhân tố thuộc về về cung lao động .........................................................19

CHƯƠNG 2 .................................................................................................... 20
ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA PHƯỜNG HOÀNG TÂN, THỊ XÃ CHÍ
LINH, TỈNH HẢI DƯƠNG........................................................................... 20
2.1. Điều kiện tự nhiên của phường Hồng Tân .......................................... 22
2.1.1. Vị trí địa lý .................................................................................................22
2.1.2. Khí hậu .......................................................................................................22
2.2. Điều kiện kinh tế, xã hội ........................................................................ 23
2.2.1. Đất đai và tình hình sử dụng đất đai ........................................................23
2.2.2. Dân số và lao động....................................................................................24
2.2.3. Về văn hóa .................................................................................................25
2.2.4. Tình hình kinh tế .......................................................................................26
CHƯƠNG 3 .................................................................................................... 27
THỰC TRẠNG GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LĐNT TRÊN ĐỊA BÀN
PHƯỜNG HOÀNG TÂN .............................................................................. 27
3.1. Thực trạng về lao động và việc làm cho LĐNT trên địa bàn phường . 27
3.1.1. Thực trạng về lao động tại phường Hoàng Tân .............................27
3.1.2. Thực trạng việc làm của người lao động trên địa bàn phường...30
3.1.3. Thực trạng giải quyết việc làm cho lao động nơng thơn tại
phường Hồng Tân ....................................................................................................32
3.1.4. Đánh giá chung về cơng tác giải quyết việc làm trên địa bàn
phường Hồng Tân ....................................................................................................37
3.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến giải quyết việc làm cho lao động
nơng thơn tại phường Hồng Tân ..........................................................................42
3.2. Một số giải pháp giải quyết việc làm cho lao động nơng thơn trên địa
bàn phường Hồng Tân .................................................................................. 46
3.2.1. Định hướng giải quyết việc làm trên địa bàn phường ..................46
3.2.2. Một số giải pháp giải quyết việc làm cho LĐNT trên địa bàn
phường Hoàng Tân ....................................................................................................47
KẾT LUẬN .................................................................................................... 51
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 52



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Tên viết tắt

Nội dung đầy đủ

CNH-HĐH

Cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa

CN-XD

Cơng nghiệp – xây dựng

DN

Doanh nghiệp

DNVVN

Doanh nghiệp vừa và nhỏ

KCN

Khu công nghiệp

LĐNT

Lao động nông thôn


LĐTB&XH

Lao động thương binh và xã hội

NLĐ

Người lao động

TTGTVL

Trung tâm giới thiệu việc làm

UBND

Ủy ban nhân dân

Vốn MTQG

Vốn mục tiêu quốc gia

XKLĐ

Xuất khẩu lao động


DANH MỤC CÁC BẢNG

TT


Tên bảng

Trang

2.1

Cơ cấu đất đai phường Hoàng Tân

24

2.2

Cơ cấu dân số và số lao động tại phường Hồng Tân

25

3.1

Quy mơ lao động tại phường Hồng Tân theo độ tuổi

28

3.2

Quy mơ lao động phường Hồng Tân phân theo trình độ

29

3.3


Cơ cấu lao động theo việc làm tại phường Hoàng Tân

30

3.4

Thực trạng việc làm phân theo ngành nghề

31

3.5

Một số chương trình tư vấn và giới thiệu việc làm tại phường

33

3.6

Kết quả công tác giới thiệu việc làm trên địa bàn phường

35

3.7

Kết quả giải quyết việc làm cho lao động nơng thơn tại phường

37

3.8


Ngun nhân LĐNT khơng có việc làm tại phường

41


MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Việt Nam là quốc gia có truyền thống nơng nghiệp lâu đời, nông thôn
hiện đang chiếm hơn 70% lao động xã hội và đây là nguồn lực lao động dồi
dào, đầy tiềm năng cho sự phát triển kinh tế xã hội, góp phần thực hiện thành
cơng q trình CNH-HĐH đất nước. Nhưng đây cũng là thách thức lớn cho
vấn đề sử dụng lao động ở nơng thơn, khi mà tình trạng thất nghiệp thiếu việc
làm đang cịn rất lớn và có nguy cơ thành càng gia tăng làm kìm hãm sự phát
triển của đất nước.
Ngày nay đứng trước xu thế hội nhập, tồn cầu hố, nền kinh tế thị
trường, nguồn lực lao động càng tỏ rõ vị trí cần thiết và phát huy sức mạnh
của mình. Đây là thời kì thách thức đối với người lao động nói chung và
người lao động tại nơng thơn nói riêng. Khi mà máy móc, công nghệ, kỹ thuật
khoa học đang dần dần thay thế con người. Thì cơng việc của con người lại
thiên về sử dụng linh hoạt sự sáng tạo tư duy của bản thân, những công việc
phải sử dụng sức lực cũng dần ít hơn.
Hồng Tân là một phường thuộc thị xã Chí Linh, tỉnh Hải Dương được
thành lập theo Nghị quyết số 09/NQ-CP của Chính phủ ngày 12/2/2010 về
việc thành lập thị xã Chí Linh thành lập phường thuộc thị xã Chí Linh, tỉnh
Hải Dương. Theo số liệu điều tra về lao động, việc làm của phường ở thời
điểm hiện tại thì số người trong độ tuổi lao động của phường là 4.582 người,
trong đó số người chưa có việc làm khoảng trên 1.000 người. Bên cạnh đó, số
lao động nơng thơn có thời gian nhàn rỗi trên địa bàn phường chiếm tỷ lên
khá cao. Theo quy hoạch đất đai, trong thời gian tới diện tích đất nơng nghiệp

sẽ ngày càng thu hẹp để nhường cho xây dựng và phát triển các khu sản xuất.
Như vậy, thiếu việc làm cho lao động nông thôn trên địa bàn phường trong
thời gian tới là vấn đề tất yếu xảy ra.

6


Xuất phát từ vấn đề cấp bách tại địa phương nêu trên tôi chọn đề tài
nghiên cứu: “Giải pháp giải quyết việc làm cho lao động nông thôn trên địa
bàn phường Hồng Tân, thị xã Chí Linh, tỉnh Hải Dương” làm khóa luận
tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát:
Trên cơ sở đánh giá đánh giá thực trạng công tác giải quyết việc làm
cho lao động nơng thơn tại phường Hồng Tân, khóa luận đề xuất một số giải
pháp nhằm giải quyết vấn đề việc làm cho lao động nông thôn trên địa bàn
phường.
2.2. Mục tiêu cụ thể
+ Hệ thống hóa cơ sở lý luận về việc làm cho lao động nông thôn.
+ Đánh giá thực trạng việc làm và công tác giải quyết việc làm cho lao
động nơng thơn trên địa bàn phường Hồng Tân.
+ Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm giải quyết việc làm cho lao
động nông thôn tại tại địa bàn phường.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của khóa luận là thực trạng cơng tác giải quyết
việc làm cho lao động nơng thơn tại phường Hồng Tân và những yếu tố ảnh
hưởng đến công tác giải quyết việc làm trên địa bàn phường.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
3.2.1. Phạm vi về nội dung

Khóa luận tập trung đánh giá nguồn lực lao động nông thôn, công tác
quản lý, sử dụng và bố trí lao động nơng thơn trên địa bàn phường Hồng
Tân, qua đó đề xuất giải pháp giải quyết việc làm trên địa bàn phường.
3.2.2. Phạm vi về không gian
Khóa luận nghiên cứu trên phạm vi phường Hồng Tân, thị xã Chí Linh
tỉnh Hải Dương.
7


3.2.3. Phạm vi về thời gian
Số liệu thứ cấp của đề tài được thu thập trong giai đoạn từ năm 2015
đến năm 2017. Số liệu sơ cấp được thu thập thông qua khảo sát 2018.
4. Nội dung nghiên cứu
+ Cơ sở lý luận về giải quyết việc làm cho lao động nông thôn.
+ Thực trạng việc làm và công tác giải quyết việc làm cho lao động
nông thôn trên địa bàn phường Hoàng Tân.
+ Những nhân tố ảnh hướng đến công tác giải quyết việc làm cho lao
động nông thôn trên địa bàn phường.
+ Giải pháp chủ yếu nhằm giải quyết việc làm cho lao động nông thôn
tại tại địa bàn phường.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp thu thập thông tin
5.2.1. Thu thập số liệu thứ cấp
- Kế thừa những tài liệu có sẵn như: niên giám thống kê, báo cáo tổng
kết, các tài liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của địa phương.
- Thu thập tài liệu tại các phịng, ban chun mơn của UBND phường,
ban thống kê phường…
- Các bài báo, bản tin trên các phương tiện truyền thông như: đài, báo,
cổng thông tin điên tử.
5.2.2. Thu thập số liệu sơ cấp

Phỏng vấn bằng bảng câu hỏi: Mục tiêu là để thu thập các thơng tin từ
phía cán bộ địa phương về những thuận lợi, khó khăn và những yếu tố ảnh
hưởng đến cơng tác giải quyết việc làm cho lao động nông thôn trên địa bàn
phường.
5.2. Phương pháp xử lý, phân tích số liệu
5.2.1. Xử lý số liệu

8


Sau khi thu thập, toàn bộ số liệu được xử lý, tính tốn và phản ánh
thơng qua các bảng thống kê. Số liệu thống kê này được dùng để so sánh,
đối chiếu và đánh giá để rút ra những kết luận cần thiết.
5.2.2. Phương pháp phân tích số liệu, tài liệu
- Phương pháp phân tích, tổng hợp: luận văn sử dụng phương pháp
phân tích thống kê để khái qt hóa, hệ thống hóa các tài liệu, các cơng trình
khoa học có liên quan.
- Phương pháp so sánh được sử dụng thường xuyên nhằm làm nổi bật
những nội dung phần đánh giá thực trạng, từ đó tìm giải pháp giải quyết việc
làm lao động cho địa phương.
5.3. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá
- Tính chất kỹ thuật của việc làm: Dựa trên các đặc thù về kỹ thuật và
công nghệ, ta có việc làm theo các ngành, nghề, khu vực kinh tế khác nhau.
- Tính chất thành thạo của việc làm: Các yêu cầu về năng lực và phẩm
chất của người lao động như trình độ tay nghề, kinh nghiệm.
- Tính chất kinh tế của việc làm: Vị trí của việc làm trong hệ thống quan
hệ lao động như quản lý, công nhân viên, người lao động chân tay…
- Điều kiện làm việc: Hay gọi là mơi trường làm việc
- Tính an tồn lao động và mơi trường lao động
- Tính chất cơ động của việc làm: Khả năng thay đổi nghề nghiệp, khả

năng làm nhiều hay ít nghề…

9


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG
NÔNG THÔN
1.1. Một số khái niệm
1.1.1. Việc làm
Việc làm là vấn đề được nghiên cứu và đề cập dưới nhiều khía cạnh
khác nhau. Cùng với sự phát triển của xã hội, quan niệm về việc làm cũng
được nhìn nhận một cách khoa học, đầy đủ và đúng đắn hơn.
Tổ chức lao động quốc tế (ILO) đưa ra quan niệm: “Người có việc làm
là những người làm một việc gì đó, có được trả tiền cơng, lợi nhuận hoặc
những người tham gia vào các hoạt động mang tính chất tự tạo việc làm vì lợi
ích hay vì thu nhập gia đình, khơng nhận được tiền cơng hay hiện vật”.
Ở Việt Nam, quan niệm về việc làm được quy định trong Bộ luật lao
động sửa đổi bổ sung năm 2012. Tại Điều 9, Chương II chỉ rõ: “Việc làm là
hoạt động lao động tạo ra thu nhập mà không bị pháp luật cấm ”.
Như vậy, việc làm được hiểu đầy đủ như sau: “Việc làm là hoạt động
lao động của con người nhằm mục đích tạo ra thu nhập đối với cá nhân, gia
đình hoặc cho tồn xã hội, các hoạt động này không bị pháp luật cấm”.
Nội dung của việc làm rất mở rộng và cho thấy khả năng to lớn để giải
phóng tiềm năng lao động, giải quyết việc làm cho nhiều người. NLĐ được tự
do hành nghề, tự do liên doanh, liên kết sản xuất kinh doanh; tự do thuê mướn
lao động theo quy định của pháp luật nếu có nhu cầu. Đồng thời qua đây cho
thấy, việc làm là một phạm trù lịch sử, phụ thuộc vào điều kiện kinh tế - xã
hội của mỗi quốc gia trong các giai đoạn phát triển khác nhau. Việc mở rộng
hay thu hẹp việc làm, phát huy hay kìm hãm năng lực tạo việc làm phụ thuộc

vào yếu tố kinh tế - chính trị - xã hội của quốc gia, địa phương hay doanh
nghiệp.

10


1.1.2. Giải quyết việc làm
Giải quyết việc làm là việc tạo ra các cơ hội để người lao động có việc
làm và tăng được thu nhập, phù hợp với lợi ích của bản thân, gia đình, cộng
đồng và xã hội.
Như vậy, giải quyết việc làm là nhằm khai thác triệt để tiềm năng của
một con người, nhằm đạt được việc làm hợp lý và việc làm có hiệu quả.
Chính vì vậy, giải quyết việc làm phù hợp có ý nghĩa hết sức quan trọng đối
với người lao động ở chỗ tạo cơ hội cho họ thực hiện quyền và nghĩa vụ của
mình. Trong đó quyền cơ bản nhất là quyền được làm việc ni sống bản thân
và gia đình góp phần phát triển quê hương đất nước.
Chỉ khi nào trên thị trường người lao động và người sử dụng lao động
gặp gỡ và tiến hành trao đổi thì khi đó việc làm được hình thành. Giải quyết
việc làm phải được xem xét ở cả phía người lao động, người sử dụng lao động
và vai trị nhà nước.
Vì vậy “giải quyết việc làm là tổng thể các biện pháp, chính sách kinh
tế, xã hội từ vi mô đến vĩ mô tác động đến người lao động có thể có việc
làm”.
1.2. Đặc điểm và vai trò giải quyết việc làm cho lao động nông thôn
1.2.1. Đặc điểm lao động nông thôn
Do LĐNT sống chủ yếu tham gia sản xuất trong các ngành nơng, lâm,
ngư, diêm nghiệp và do tính chất riêng của ngành nơng nghiệp nên có thể
đưa ra một số đặc điểm của LĐNT như sau:
Một là: LĐNT có tính thời vụ, có thời kỳ căng thẳng, có thời kỳ nhàn
rỗi. Điều này ảnh hưởng đến nhu cầu lao động trong từng thời kỳ; đời sống

sản xuất và thu nhập của lao động nông nghiệp.
Với đặc thù của sản xuất nông nghiệp nói chung, đặc biệt là lĩnh vực
trồng trọt, sản xuất thường không liên tục mà theo giai đoạn sinh trưởng, phát
triển của cây trồng. Thông thường giai đoạn làm đất, gieo cấy và thu hoạch
là những giai đoạn cần nhiều cơng lao động, cịn giai đoạn chăm sóc và
11


phịng trừ sâu bệnh là giai đoạn khơng cần nhiều cơng sức của người lao
động, hoặc có giai đoạn khơng cần sự tác động của con người cây trồng
vẫn sinh trưởng và phát triển bình thường. Do vậy LĐNT có tính thời vụ rõ
rệt, từ đó ảnh hưởng trực tiếp đến công tác giải quyết việc làm cho LĐNT.
Hai là: do tính chất cơng việc trong sản xuất nơng nghiệp mà hình
thành nên tâm lý hay thói quen làm việc một cách không liên tục.
Điều kiện sản xuất nông nghiệp là người lao động là việc ở ngoài trời,
bị tác động bởi yếu tố ngoại cảnh như thời tiết, khí hậu, diễn biến tình hình
dịch bệnh... Nên người lao động thường làm việc không theo giờ giấc nhất
định mà theo điều kiện thời tiết và các điều kiện thực tế của cây trồng vật
ni. Do đó là ảnh hưởng đến tác phong làm việc của người lao động trong
sản xuất nơng nghiệp là thiếu tính kỷ luật, thời gian làm việc không liên tục,
không chịu sự quản lý điều hành của tổ chức hoặc cá nhân.
Ba là: LĐNT nước ta vẫn còn mang nặng tư tưởng và tâm lý tiểu nông,
sản xuất nhỏ, ngại thay đổi nên thường bảo thủ và thiếu năng động.
Nước ta là một nước nông nghiệp với nền sản xuất kém phát triển, phần
lớn dân số vẫn sống bằng nghề nông, chủ yếu là sản xuất tự cung tự cấp. Vì
thế cho nên quy mơ sản xuất thường nhỏ lẻ, manh mún, đa canh, đa con...
Với nhiều thế hệ sản xuất theo cách truyền thống đã tạo nên tư tưởng và tâm
lý tiểu nơng, bằng lịng với những kết quả đã đạt được, thiếu tư duy sáng tạo,
không muốn thay đổi phong tục tập quán sản xuất mà các thế hệ cha ông
đã truyền dạy, hoặc không dám đối mặt với sự rủi ro, bảo thủ với những cách

làm cũ.
1.2.2. Vai trò của việc giải quyết việc làm cho lao động nông thôn
- Việc làm là nhu cầu của tất cả mọi người lao động nhằm đem lại thu
nhập cho bản thân và gia đình họ một cách hợp lý, tạo một nguồn thu nhập
chính đáng, để trang trải cho hoạt động đời sống của bản thân, thỏa mãn nhu
cầu của gia đình và tiết kiệm hoặc đem tích lũy.

12


- Lao động nông thôn được giải quyết việc làm sẽ có cuộc sống ổn
định, góp phần quan trọng trong việc xây dựng và phát triển kinh tế- xã hội
với tư cách chính họ là một phần tử cốt yếu. Khơng có việc làm hoặc việc làm
bấp bênh, năng suất lao động thấp, hiệu quả sản xuất kém, dẫn đến thu nhập
không ổn định, khiến cho việc đầu tư tái sản xuất ở khu vực nơng thơn gặp
nhiều khó khăn. Mặt khác, vấn đề dư thừa lao động ở nông thôn trở nên đáng
báo động, nhiều làng nghề truyền thống mai một, thanh niên ở các làng q
khơng có việc làm thường xuyên chơi bời, lêu lổng, dẫn đến sa ngã vào tệ nạn
xã hội...
- Giải quyết việc làm cho lao động nơng thơn khơng những thể hiện vai
trị của xã hội đối với người lao động ở nông thôn mà còn nhằm hạn chế
những phát sinh tiêu cực cho xã hội do thiếu việc làm gây ra.
1.3. Nội dung giải quyết việc làm cho lao động nông thôn
1.3.1. Giải quyết việc làm thông qua phát triển kinh tế
Phát triển kinh tế là sự tăng trưởng kinh tế gắn liền với sự hoàn thiện
cơ cấu, thể chế kinh tế, nâng cao chất lượng cuộc sống và bảo đảm công
bằng xã hội. Muốn phát triển kinh tế trước hết phải có sự tăng trưởng kinh
tế. Nhưng không phải sự tăng trưởng kinh tế nào cũng dẫn tới phát triển kinh
tế.
Tăng trưởng kinh tế thường tạo việc làm cho người dân nhưng mức độ

còn phụ thuộc vào mối quan hệ vốn, lao động và cơng nghệ. Thời gian vừa
qua, đóng góp của các yếu tố vốn và lao động vào tăng trưởng khá cao.
Trong điều kiện trình độ khoa học, cơng nghệ còn thấp, tăng trưởng dựa vào
vốn và lao động hay tăng trưởng theo chiều rộng là phù hợp và tạo được
nhiều việc làm. Đối với các quốc gia có trình độ công nghệ, đầu tư như
Việt Nam, tăng trưởng kinh tế là nhân tố đặc biệt quan trọng đối với vấn đề
tạo việc làm.
Sự tăng trưởng kinh tế gắn liền với sự hoàn thiện cơ cấu kinh tế, mà cơ
cấu kinh tế của nước ta đang chuyển dịch tích cực, theo hướng công nghiệp
13


hóa, hiện đại hóa, hội nhập kinh tế thế giới. Tỷ trọng ngành nông nghiệp
trong GDP giảm xuống, tăng tỷ trọng ngành công nghiệp và dịch vụ.
Đồng thời dịch chuyển lao động từ khu vực nông nghiệp sang công nghiệp
và dịch vụ. Dịch chuyển cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động tạo ra một số điều
kiện tốt cho việc làm của lao động qua đào tạo nghề.
Phát triển kinh tế nhằm tạo việc làm cho người lao động ở địa
phương cấp huyện thơng qua các hình thức chủ yếu như:
- Phát triển công nghiệp
- Phát triển dịch vụ
- Phát triển nông - lâm - ngư nghiệp
- Phát triển làng nghề truyền thống - tiểu thủ công nghiệp

- Phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ
1.3.2. Giải quyết việc làm thông qua xuất khẩu lao động
Tạo việc làm thông qua XKLĐ là việc các cơ quan Nhà nước (bao
gồm các cơ quan quản lý và các tổ chức chính trị, xã hội,…có chức năng liên
quan đến XKLĐ) và các doanh nghiệp XKLĐ bằng các việc làm của
mình tìm kiếm, khai thác, thu hút, tổ chức các hoạt động, tạo ra cơ chế

và chính sách,...đặt NLĐ (chủ thể cần tìm việc) vào các chỗ làm việc trống
được đặt ở nước ngoài, tại các thị trường khác nhau với đòi hỏi về yêu cầu
của NLĐ khác nhau, yêu cầu về ngành nghề khác nhau, có điều kiện làm
việc, mức thu nhập, chế độ đãi ngộ khác nhau.
1.3.3. Giải quyết việc làm thông qua đào tạo nghề cho người lao động
Đào tạo nghề (đào tạo nghề nghiệp) khơng phải là hình thức trực tiếp
tạo ra việc làm nhưng nó là một trong những giải pháp quan trọng giúp
người lao động nâng cao trình độ chun mơn kỹ thuật nhằm tìm kiếm
việc làm hoặc tự tạo việc làm.
Theo ILO: "Những hoạt động nhằm cung cấp kiến thức, kỹ năng và
thái độ cần có cho sự thực hiện có năng suất và hiệu quả trong pham vi

14


một nghề hoặc nhóm nghề. Nó bao gồm đào tạo ban đầu, đào tạo lại, đào
tạo nâng cao, cập nhật và đào tạo liên quan đến nghề nghiệp chuyên sâu".
Mục tiêu chung của giáo dục nghề nghiệp là nhằm đào tạo nhân lực
trực tiếp cho sản xuất, kinh doanh và dịch vụ, có năng lực hành nghề
tương ứng với trình độ đào tạo; có đạo đức, sức khỏe; có trách nhiệm nghề
nghiệp; có khả năng sáng tạo, thích ứng với môi trường làm việc trong bối
cảnh hội nhập quốc tế; bảo đảm nâng cao năng suất, chất lượng lao động;
tạo điều kiện cho người học sau khi hồn thành khóa học có khả năng tìm
việc làm, tự tạo việc làm hoặc học lên trình độ cao hơn.
1.3.4. Giải quyết việc làm thông qua phát triển thị trường lao động
Trong bối cảnh tồn cầu hóa ngày nay, Việt Nam sẽ có nhiều cơ hội
và gặp nhiều thách thức đối với sự phát triển thị trường lao động. Q trình
phân cơng sản xuất trong chuỗi giá trị sản xuất toàn cầu sẽ kéo theo sự tái
phân bố lao động và sự phụ thuộc lẫn nhau của thị trường lao động các quốc
gia. Các công ty xuyên quốc gia không chỉ là tác nhân giúp các nước và

lãnh thổ kinh tế tham gia sâu hơn vào mạng sản xuất tồn cầu, mà cịn có vai
trị là người sử dụng lao động đa quốc gia, sẽ đặt ra những tiêu chuẩn lao
động mới, thách thức các khuôn khổ tiêu chuẩn và luật pháp lao động
quốc gia. Cạnh tranh quốc tế trong phân công lao động sẽ thúc đẩy cạnh
tranh và phân công lao động trong nước.
Thị trường lao động là nguồn thông tin rất quan trọng và có quan hệ
chặt chẽ với tất cả thị trường. Thông tin trên thị trường lao động giúp cho
cả người sử dụng lao động cũng như người lao động xây dựng được các
kế hoạch hoạt động trong tương lai.
1.3.5. Giải quyết việc làm thơng qua chương trình mục tiêu quốc gia
Vốn cho vay của Quỹ quốc gia về việc làm (gọi là Quỹ cho vay giải
quyết việc làm) được dùng để cho vay hỗ trợ các dự án nhỏ nhằm tạo thêm
việc làm, được quản lý thống nhất từ trung ương đến địa phương.

15


Mục đích của cho vay vốn để giải quyết việc làm nhằm góp phần tạo
việc làm, giảm tỷ lệ thất nghiệp ở khu vực thành thị và nâng cao tỷ lệ sử
dụng thời gian lao động ở khu vực nông thôn, chuyển dịch cơ cấu lao
động, phù hợp với cơ cấu kinh tế, bảo đảm việc làm cho người có nhu
cầu làm việc, nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân.
Đối tượng được vay vốn gồm: Hộ kinh doanh cá thể; tổ hợp sản xuất;
hợp tác xã hoạt động theo Luật Hợp tác xã; cơ sở sản xuất kinh doanh của
người tàn tật; doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động theo Luật Doanh nghiệp;
chủ trang trại; Trung tâm Giáo dục Lao động - Xã hội (sau đây gọi chung là
cơ sở sản xuất, kinh doanh) và các hộ gia đình. Các đối tượng thuộc diện vay
vốn phải thực hiện các thủ tục vay vốn theo đúng quy định hiện hành đối với
từng đối tượng và mức vốn vay, thời hạn hoàn trả.
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến giải quyết việc làm cho người lao động

nông thôn
1.4.1. Điều kiện tự nhiên của địa phương
Trong những nhân tố ảnh hưởng đến việc mở rộng nguồn công việc,
tạo việc làm cho người lao động, trước hết phải nói đến nhân tố có tính
chất tự nhiên, vốn có sẵn ở mỗi quốc gia, mỗi địa phương, đó là nhân tố
điều kiện tự nhiên.
Điều kiện tự nhiên bao gồm: vị trí địa lý, điều kiện về đất đai, các
nguồn khoáng sản trong rừng, dưới biển, địa hình, khí hậu, hệ thống giao
thơng…Đây là những điều kiện vô cùng quý giá cho sự tồn tại và phát triển
của con người và xã hội.
Với những thuận lợi về vị trí địa lý, địa hình, hệ thống giao thông sẽ
tạo môi trường thuận lợi thu hút đầu tư, phát triển kinh tế; đồng thời tạo
cho địa phương có khả năng, cơ hội và nguồn lực lớn hơn trong việc khai
thác, phát huy các nguồn lực nội tại cũng như khai thác, thu hút các nguồn
lực từ bên ngoài để thúc đẩy phát triển và chuyển dịch cơ cấu kinh tế, góp
phần tạo việc làm cho người lao động khơng chỉ trong nội tại địa phương đó
16


mà cịn có khả năng thu hút lao động của các địa phương lân cận tìm kiếm
việc làm.
Mỗi địa phương nằm trên những vị trí địa lý nhất định, có thể thuận lợi
hoặc khó khăn về mặt khí hậu thời tiết, nhiệt độ, lượng gió, mưa, bão lụt, hạn
hán... Những yếu tố này ảnh hưởng đến sản xuất kinh doanh, đặc biệt là sản
xuất nơng, lâm, ngư nghiệp. Vì vậy, mỗi quốc gia, mỗi địa phương phải căn
cứ vào điều kiện tự nhiên của quốc gia, địa phương mình để tổ chức tạo việc
làm cho người lao động sao cho có hiệu quả cao nhất.
Cùng với vị trí địa lý, nguồn tài ngun đất đai, khống sản, sơng
ngịi, bờ biển, rừng núi... cũng ảnh hưởng rất lớn đến tạo việc làm. Đất đai
là một nguồn tài nguyên quan trọng, là tư liệu lao động trong quá trình sản

xuất. Đất đai được sử dụng như những nguồn lực lớn để tạo việc làm trong
nông nghiệp nông thôn; Đất đai cũng là một nguồn tài nguyên phục vụ cho
công nghiệp, nếu địa phương có nhiều đất đai sẽ thu hút nhiều nhà đầu tư,
mở rộng các khu công nghiệp nhằm phát triển sản xuất kinh doanh không
những tạo việc làm cho lao động địa phương mình mà cho cả lao động của
địa phương khác.
1.4.2. Nhân tố thuộc về cơ chế chính sách
Cơ chế chính sách là hệ thống pháp luật Việt Nam quy định về việc
làm, chính sách lao động việc làm, các chủ trương, đường lối của Đảng và
Nhà nước trong tạo việc làm cho người lao động, chính sách của chính quyền
địa phương và quy định của các doanh nghiệp đóng trên địa bàn. Đây là một
nhân tố quan trọng có ảnh hưởng rất lớn đến tạo việc làm cho người lao động.
Các chính sách vĩ mơ của Nhà nước có vai trị to lớn trong việc tạo
việc làm, đồng thời điều chỉnh việc làm phù hợp với mục tiêu, trình độ phát
triển của nền kinh tế trong từng thời kỳ.
Có rất nhiều chính sách tác động đến việc làm như chính sách tạo vốn,
chính sách đất đai, chính sách thuế, chính sách đào tạo nghề...hợp thành một
hệ thống chính sách hồn chỉnh có quan hệ qua lại, bổ sung cho nhau hướng
17


vào phát triển cả cung và cầu về lao động, đồng thời làm cho cung và cầu
phù hợp với nhau. Thực chất là tạo ra sự phù hợp giữa cơ cấu kinh tế và cơ
cấu lao động.
Khi các chính sách vĩ mơ của Nhà nước đúng đắn và thích hợp sẽ tạo
ra nhân tố, mơi trường, động lực khuyến khích các chủ doanh nghiệp, chủ
sử dụng lao động mở rộng đầu tư nhằm thu lợi nhuận, tạo việc làm, khai thác
tối ưu mọi nguồn lực vào mục tiêu phát triển sản xuất kinh doanh. Ngược lại,
khi các chính sách vĩ mơ của Nhà nước khơng phù hợp, nó sẽ kìm hãm và
tạo nên tâm lý chán nản trong đầu tư kinh doanh, quy mô sản xuất thu hẹp

dẫn đến việc làm giảm sút.
Vì vậy, số lượng, chất lượng việc làm, khả năng tạo việc làm chính là
một trong những thước đo quan trọng biểu hiện trình độ hoạch định và tính
khả thi của hệ thống các chính sách vĩ mơ của Nhà nước trong quản lý, điều
hành kinh tế - xã hội.
1.4.3. Nhân tố thuộc về đầu tư, nguồn lực tài chính
Các hoạt động đầu tư trong nước và hoạt động đầu tư của người dân
là một phương thức tạo việc làm rất quan trọng. Các hoạt động đầu tư luôn
gắn với công nghệ sản xuất, đầu vào, đầu ra của q trình sản xuất; khi nói
tới đầu tư phải nói tới vốn đầu tư, mơi trường đầu tư và các chính sách đầu
tư. Mơi trường đầu tư thuận lợi sẽ mang lại những lợi ích to lớn cho tồn xã
hội, thúc đẩy kinh tế tăng trưởng. Mỗi mức tăng trưởng của nền kinh tế sẽ tạo
ra một tỷ lệ gia tăng việc làm, và nếu đầu tư vào nhà máy, công xưởng và
nhiều lĩnh vực khác nhau sẽ tạo thêm nhiều chỗ làm mới cho người lao động.
Các chính sách đầu tư hiệu quả vừa giúp phát triển doanh nghiệp, phát
triển kinh tế địa phương vừa tạo ra nhiều việc làm cho người lao động.
Chính vì vậy khơng chỉ thu hút đầu tư trong nước, đầu tư của người dân mà
cịn phải có các chính sách thu hút đầu tư nước ngồi. Muốn đầu tư hiệu quả
phải có cơ chế chính sách khuyến khích đầu tư hiệu quả.

18


Nguồn lực tài chính là một thành phần quan trọng của nguồn sức mạnh
nhà nước. Nguồn lực tài chính gồm: vốn ngân sách nhà nước, vốn huy động
trong dân, vốn đầu tư của các doanh nghiệp nhà nước hay doanh nghiệp
nước ngồi, vốn tín dụng. Mỗi nguồn lực tài chính được sử dụng cho
những mục đích khác nhau nhưng đều có chung mục đích phát triển kinh
tế - xã hội. Nguồn lực tài chính là một nhân tố khơng thể thiếu trong quá
trình phát triển kinh tế - xã hội của một quốc gia. Nguồn lực tài chính là

hữu hạn, việc huy động, phân bổ và sử dụng có hiệu quả là vấn đề rất quan
trọng. Nếu quốc gia, địa phương có nguồn lực tài chính dồi dào thì việc đầu
tư vào các chính sách về lao động việc làm cũng được quan tâm hơn, có
nhiều nguồn lực hơn trong công tác tạo việc làm: đào tạo nghề, hay cho vay
vốn đối với những người đi xuất khẩu lao động.
1.4.4. Nhân tố thuộc về về cung lao động
Đối với các địa phương, lao động nơng nghiệp vẫn cịn chiếm tỷ trọng
lớn, dư thừa lao động, thiếu việc làm trong lao động nông thôn vẫn chiếm tỷ
lệ khá cao; Chất lượng lao động còn thấp, tay nghề chưa cao. Hơn nữa,
việc làm ở địa bàn hiện nay nằm ở khu vực phi kết cấu, làng nghề vẫn còn
nhiều. Vậy muốn tạo việc làm cần phải nâng cao trình độ CMKT của
NLĐ, chất lượng lao động phải đáp ứng được yêu cầu của các doanh
nghiệp, hay các khu công nghiệp.
Chất lượng lao động là trình độ chun mơn kỹ thuật, kỹ năng tay
nghề của người lao động. Chất lượng lao động thể hiện qua tâm lực, trí lực
và thể lực của người lao động. Chỉ khi người lao động đảm bảo về sức khỏe,
thể lực tốt và có trình độ tay nghề tốt mới đáp ứng được yêu cầu về việc
làm. Vậy nâng cao chất lượng lao động đồng nghĩa với tạo thêm việc làm.

19


CHƯƠNG 2
ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA PHƯỜNG HOÀNG TÂN, THỊ XÃ CHÍ
LINH, TỈNH HẢI DƯƠNG
Xã Hồng Tân thuộc huyện Chí Linh, tỉnh Hải Dương. Xã trở thành
một đơn vị hành chính từ tháng 02 năm 1946, khi mới thành lập Hồng Tân
gồm có 6 làng đó là : Đọ Xá, Đại Tân, Đại Bát, Hoàng Gián, Phục Thiện, và
Đồng Cống. Đến năm 1956 ba làng là Đồng Cống, Hoàng Gián và Phục
Thiện tách ra để thành lập xã Hoàng Tiến, đồng thời làng Đại Bộ thuộc xã Lê

Lợi được sáp nhập về xã Hoàng Tân. Như vậy xã Hoàng Tân có 4 làng từ
năm 1956. Trong q trình xây dựng cũng như phát triển Hồng Tân đã hình
thành một số trung tâm sản xuất kinh doanh, nổi bật là làng Bến Tắm, đến nay
xã Hồng Tân có 4 làng: Đại Bộ, Đại Bát, Đại Tân, Đỗ Xá và Bến Tắm.
Theo Quyết định số 09/NQ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2010 thành lập
phường Hồng Tân thuộc thị xã Chí Linh, tỉnh Hải Dương trên cơ sở tồn bộ
1.055,03 ha diện tích tự nhiên và 6.884 nhân khẩu của xã Hoàng Tân.
Cơ cấu tổ chức của UBND phường Hoàng Tân hiện nay bao gồm:
* Ủy ban nhân dân phường:
- 01 chủ tịch UBND phường: Là người phụ trách chung. Lãnh đạo điều
hành các mặt của phường, đôn đốc chỉ đạo các hoạt động của các phịng ban
trực thuộc UBND.
- 02 Phó Chủ Tịch UBND phường là người giúp việc cho Chủ Tịch
thực hiện nhiệm vụ do Chủ Tịch phân công hoặc được Chủ Tịch ủy nhiệm
giải quyết và chịu trách nhiệm trước Chủ Tịch. Hàng tuần phải báo cáo kết
quả công tác với Chủ Tịch, những công việc phức tạp đột xuất cần xin ý kiến
của Chủ Tịch để giải quyết.
* Ủy ban nhân dân phường có các phịng ban sau:
- Văn phịng Ủy ban phường có nhiệm vụ tham mưu tổng hợp cho Chủ
Tịch UBND về chỉ đạo điều hành.

20


Xây dựng các chương trình, kế hoạch báo cáo sơ kết, tổng kết, báo cáo
kiểm điểm, công tác chỉ đạo điều hành của Thường trực HĐND, UBND và
Chủ tịch UBND phường.
Chuẩn bị nội dung và phục vụ các phiên họp của HĐND và UBND,
các cuộc họp và làm việc của Chủ tịch và Phó Chủ tịch.
Quản lý con dấu của Thường trực HĐND và UBND, tổ chức quản lý

công tác văn thư, lưu trữ, hành chính.
Tiếp nhận hồ sơ và trả hồ sơ, công chứng giấy tờ, tiếp nhận đơn thư
khiếu nại tố cáo theo quy định của Pháp luật.
- Phịng tài chính kế tốn giúp UBND phường thực hiện quản lý các
lĩnh vực: tài chính, kế hoạch và đầu tư, tổng hợp, thu chi.
- Phịng văn hóa xã hội: thực hiện công tác quản lý nhà nước về các vấn
đề: văn hóa, gia đình, thể dục thể thao…
- Phịng tư pháp - hộ tịch: giúp UBND thực hiện chức năng quản lý nhà
nước về: phổ biến giáo dục pháp luật, thi hành án dân sự, chứng thực hộ tịch,
đăng ký kết hôn, đăng ký giấy khai sinh, khai tử, trợ giúp pháp lý hòa giả ở cơ
sở và các cơng tác tư pháp khác.
- Phịng lao động - thương binh và xã hội giúp UBND thực hiện các
chức năng về quản lý nhà nước như: lao động việc làm, tiền lương, bảo hiểm
xã hội, bảo vệ và chăm sóc trẻ em, phịng chống tệ nạn xã hội.
- Cơng an: bảo vệ và giữ gìn an ninh, trật tự, truy bắt tội phạm…
- Phịng địa chính: Tham mưu giúp UBND thực hiện chức năng quản lý
Nhà nước về kiến trúc, quy hoạch xây dựng, vật liệu xây dựng, nhà ở và công
sở, hạ tầng kỹ thuật, khảo sát đất đai, tư vấn giải quyết các thắc mắc, khiếu
nại, tranh chấp về các hình thức chuyển đổi đất đai.
- Ban quân sự: Tổ chức huấn luyện quân sự phổ thông, xây dựng quốc
phịng tồn dân, thực hiện cơng tác nghĩa vụ quân sự, công tác tuyển quân,
đăng ký, quản lý quân dự bị động viên; tổ chức huấn luyện và sử dụng lực
lượng dân quân tự vệ ở địa phương; thự hiện hậu cần tại chỗ và chính sách
hậu phương quân đội.
- Các tổ chức chính trị xã hội:
21


+ Hội phụ nữ.
+ Hội thanh niên

+ Hội nông dân
+ Hội cựu chiến binh.
+ Mặt trận tổ quốc phường.
+ Hội người cao tuổi.
+ Hội nạn nhân chất độc màu da cam.
+ Hội thanh niên xung phong.
+ Hội khuyến học.
+ Hội chữ thập đỏ.
2.1. Điều kiện tự nhiên của phường Hoàng Tân
2.1.1. Vị trí địa lý
+ Phía Đơng giáp xã Hồng Tiến.
+ Phía Tây giáp phường Cộng Hịa.
+ Phía Nam giáp xã Văn Đức và tỉnh Quảng Ninh.
+ Phía Bắc giáp phường Bến Tắm và xã Bắc An.
2.1.2. Khí hậu
Hồng Tân mang những đặc điểm khí hậu của tiểu vùng đồng bằng
sơng Hồng mùa hè nắng nóng mưa nhiều đầu vụ có những đợt gió Tây Nam
khơ nóng gay gắt, mùa đơng lạnh và ít mưa.
- Nhiệt độ
Nhiệt độ trung bình năm từ 22oC – 27oC. Nhiệt độ trung bình mùa đông
là 20oC . Tháng lạnh nhất là tháng 1 và 2 nhiệt độ có thể xuống dưới 10oC.
Mùa hè nhiệt độ trung bình là 27oC, tháng nóng nhất là tháng 7 và 8 nhiệt độ
trung bình lên đến hơn 30oC.
- Chế độ mưa
Tổng lượng mưa trung bình năm từ 1800 đến 1950mm, lượng mưa tập
trung vào 6 tháng mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10 chiếm từ 80 đến 85%
tổng lượng mưa cả năm. Lũ lụt cũng thường xảy ra vào thời điểm này. Về
mùa khô, lượng mưa rất thấp chỉ chiếm khoảng 15 đến 20% tổng lượng mưa
22



năm. Thời gian mưa nhiều nhất từ tháng 7 đến 9, lượng mưa lớn nhất là
297,6mm (tháng 9).
- Độ ẩm
Do chịu ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới gió mùa nên vùng quy hoạch
có độ ẩm tương đối cao, bình quân năm từ 84 đến 86%. Tháng có độ ẩm cao
nhất là tháng 2 với độ ẩm đạt 90% và tháng có độ ẩm thấp nhất là tháng 10
với độ ẩm 81%.
- Lượng bốc hơi
Lượng bốc hơi trung bình cả năm từ 850 – 870mm. Trong đó mùa hè
chiếm 60% lượng bốc hơi cả năm. Lượng bốc hơi lớn nhất là 105 mm vào
tháng 7, trong đó tháng 2 có lượng bốc hơi nhỏ nhất là 45mm.
- Gió
Hướng gió thịnh hành thay đổi theo mùa. Mùa hè, hướng gió hình
thành là hướng gió Đơng và Đơng Nam. Về mùa đơng hướng gió chính là gió
mùa đơng bắc.
2.2. Điều kiện kinh tế, xã hội
2.2.1. Đất đai và tình hình sử dụng đất đai
Năm 2017 tổng diện tích đất tồn phường là 1.055,3 ha. Trong đó, diện
tích đất nơng nghiệp chiếm số lượng lớn 676,95 ha chiếm 64,16 %. Đất phi
nông nghiệp cũng chiếm tỷ lệ khơng nhỏ là 30,73%. Cịn đất chưa sử dụng số
lượng rất ít chiếm 5,1% thấp hơn rất nhiều so với các loại đất khác. Xét đến
chỉ tiêu bình qn thì diện tích đất BQ/người là 0,13ha. Cụ thể được thể hiện
qua bảng 2.1 sau:

23


Bảng 2.1: Cơ cấu đất đai phường Hoàng Tân
STT


Năm 2017

Chỉ tiêu

SL (ha)

I

Tổng diện tích

1

Đất nơng nghiệp

676,95

64,16

1.1

Đất canh tác

546,58

51,81

1.2

Đất Lâm nghiệp


24,67

2,34

1.3

Đất nuôi trồng thủy sản

105,70

10,02

Đất phi nông nghiệp

324,26

30,73

2.1

Đất ở

129,55

12,28

2.2

Đất chuyên dùng


167,24

15,85

2.3

Đất khác

27,47

2,60

3

Đất chưa sử dụng

53,82

5,10

II

Các chỉ tiêu bình quân

1

Tổng nhân khẩu

2


Diện tích đất BQ/người

2

1.055,03

Tỷ lệ (%)
100

8.172
0,13
(Nguồn: UBND phường Hồng Tấn)

2.2.2. Dân số và lao động
Qua bảng 2.2, ta có thể thấy năm 2017 tồn phường Hồng Tân có
8.172 người trong đó nam giới là 3.716 người và số lượng nữ chiếm nhiều
hơn lên đến 4.456 người chiếm 54,53% trên tổng số người của phường. Số lao
động trong độ tuổi lao động 4.582 người chiếm 56,07% tổng số lao động.
Trong đó:
- Lao động phân theo giới tính thì lao động nữ ln chiếm tỷ lệ lớn hơn
lao động nam là 52,7% lớn hơn 5,4% so với tỷ lệ lao động nam.
- Lao động phân theo độ tuổi, số lao động trong độ tuổi lao động rất lớn
4.582 người chiếm tỷ lệ khá cao 56,07% cao hơn so với lao động ngoài độ
tuổi 12,11%.

24


- Lao động phân theo ngành nghề thì nhìn chung lao động nông nghiệp

chiếm phần lớn 3.420 chiếm 74,64%, so với các ngành cịn lại thì cao hơn
vượt trội. Đối với ngành TM – DV chiếm 22,87 % và thấp hơn nữa là ngành
CN – XD chỉ có 2,48%.
Bảng 2.2: Cơ cấu dân số và số lao động tại phường Hoàng Tân
STT
1

2
2.1

2.2

2.3

3

Chỉ tiêu

ĐVT

Tổng dân số
- Nam
- Nữ
Tổng lao động
Phân theo giới tính
- Nam
- Nữ
Phân theo độ tuổi
- Trong độ tuổi
- Ngồi độ tuổi

Phân theo ngành nghề
- Nơng nghiệp
- Thương mai – Dịch vụ
- CN – XD
Tốc độ tăng dân số

Người
Người
Người
Người
Người
Người
Người
Người
Người
Người
Người
Người
Người
Người
%

Năm 2017
SL (người)
Tỷ lệ (%)
8.172
100,00
3.716
45,47
4.456

54,53
4.582
100,00
2.167
47,30
2.415
52,70
100,00
4.582
56,07
3.590
43,93
4.582
100,00
3.420
74,64
1.048
22,87
114
2,48
0,3

(Nguồn: UBND phường Hoàng Tấn)
Qua đây cho thấy được tính chất thuần nơng cũng một phần ảnh hưởng
không nhỏ đến đối tượng lao động và lực lượng lao động, cụ thể lao động
nông nghiệp luôn chiếm vị trí rất cao trong tất cả các ngành nghề, vì vậy tình
trạng thiếu việc làm là tất yếu xảy ra, đặc điểm việc làm nơng thơn thì đa số
có thu nhập thấp, không sử dụng hết quỹ thời gian lao động, chính vì vậy tình
trạng lao động cần có việc làm ngồi nơng nghiệp cũng rất cao. Mặt khác, tốc
độ tăng dân số cũng khá nhanh, dẫn đến yêu cầu tìm kiếm việc làm được đẩy

mạnh hơn nữa, tránh tình trạng thừa lao động thiếu việc làm và có nhiều thời
gian nhàn rỗi mà khơng có việc để làm.
2.2.3. Về văn hóa
Đài truyền thanh phường đã thường xuyên tiếp sóng đài Trung ương,
25


×