Tải bản đầy đủ (.pdf) (65 trang)

Nghiên cứu thực trạng và đề xuất một số giải pháp nhằm giải quyết việc làm cho lao động nông thôn trên địa bàn xã hưng đạo thành phố cao bằng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (947.43 KB, 65 trang )



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM



LƢƠNG NGUYỄN HIỆP


Tên đề tài:
“NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP
NHẰM GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN
TRÊN ĐỊA BÀN XÃ HƢNG ĐẠO, THÀNH PHỐ CAO BẰNG”


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC




Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Phát triển nông thôn
Khoa : Kinh tế & PTNT
Khóa học : 2011 - 2015





Thái Nguyên, năm 2015



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM



LƢƠNG NGUYỄN HIỆP


Tên đề tài:
“NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP
NHẰM GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN
TRÊN ĐỊA BÀN XÃ HƢNG ĐẠO, THÀNH PHỐ CAO BẰNG”


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC




Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Phát triển nông thôn
Lớp : 43 - PTNT
Khoa : Kinh tế & PTNT
Khóa học : 2011 - 2015
Giáo viên hƣớng dẫn : Th.s Đặng Thị Bích Huệ





Thái Nguyên, năm 2015

i
LỜI CẢM ƠN

Thực tập tốt nghiệp là giai đoạn cần thiết và hết sức quan trọng của mỗi
sinh viên, giúp sinh viên bước đầu tiếp cận với thực tế, nhằm củng cố và vận
dụng những kiến thức mình đã học trong nhà trường vào thực tế
Được sự nhất trí của Ban giám hiệu Nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa
Kinh tế và Phát triển nông thôn, dưới sự hướng dẫn của giảng viên Th.S Đặng
Thị Bích Huệ, em đã thực hiện đề tài: “Nghiên cứu thực trạng và đề xuất
một số giải pháp nhằm giải quyết việc làm cho lao động nông thôn trên địa
bàn xã Hưng Đạo, Thành phố Cao Bằng”.
Qua 5 tháng thực tập tại UBND xã Hưng Đạo, TP. Cao Bằng trong quá
trình thực hiện đề tài, ngoài sự nỗ lực phấn đấu của bản thân, em đã nhận
được rất nhiều sự giúp đỡ của tập thể, cá nhân.
Nhân dịp này, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo Th.s Đặng
Thị Bích Huệ, người đã trực tiếp hướng dẫn em một cách tận tình, chu đáo
trong suốt thời gian thực tập và hoàn thành đề tài này. Em cũng xin bày tỏ
lòng cảm ơn chân thành tới Thầy, Cô giáo khoa Kinh tế và PTNT đã dạy dỗ
em trong những năm tháng học tập tại trường.
Qua đây, em cũng xin cảm ơn các cán bộ UBND xã Hưng Đạo đã quan
tâm, giúp đỡ, hướng dẫn, chỉ bảo nhiệt tình và cung cấp đầy đủ các tài liệu,
thông tin để em hoàn thành đợt thực tập này.
Cuối cùng, em xin bày tỏ lòng biết ơn tới gia đình, bạn bè - những
người đã luôn động viên và giúp đỡ em trong suốt 4 năm học vừa qua.
Do thời gian thực tập ngắn, khối lượng công việc nhiều và năng lực bản
thân có hạn nên đề tài không tránh được thiếu sót, em rất mong nhận được sự
góp ý của Thầy, Cô giáo và tất cả các bạn để đề tài được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

Thái Nguyên, ngày … tháng 5 năm 2015

Lƣơng Nguyễn Hiệp

ii
DANH MỤC CÁC BẢNG

Trang
Bảng 4.1: Tình hình sử dụng đất của xã Hưng Đạo qua 3 năm (2012-2014) 19
Bảng 4.2: Giá trị, cơ cấu ngành kinh tế xã Hưng Đạo giai đoạn 2012 -2014 21
Bảng 4.3: Thực trạng lao động của xã Hưng Đạo theo nhóm tuổi và 27
Bảng 4.4: Lực lượng lao động phân theo nhóm ngành 28
Bảng 4.5: Đặc điểm cơ bản của các hộ điều tra 29
Bảng 4.6: Trình độ học vấn của lao động trong hộ điều tra 30
Bảng 4.7: Trình độ chuyên môn kỹ thuật của lao động các hộ điều tra 31
Bảng 4.8: Phân bổ lao động tại các hộ điều tra 32
Bảng 4.9: Thực trạng việc làm của lao động các hộ điều tra 33
Bảng 4.10: Thu nhập của các hộ điều tra 34
Bảng 4.11: Tỷ suất sử dụng công, thời gian lao động của các hộ điều tra 35












iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt
Chữ diễn giải
BQ
Bình quân
BQC
Bình quân chung
CC
Cơ cấu
CN
Công nghiệp
CNH - HĐH
Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa
DT
Diện tích
ĐVT
Đơn vị tính
GDP
Tổng thu nhập quốc dân
GT
Giá trị
KD - DV
Kinh doanh - Dịch vụ

Lao động
SL
Số lượng
TB

Trung bình
TLSX
Tư liệu sản xuất
UBND
Ủy ban nhân dân
Ng
Người
NN
Nông nghiệp
Ng.đ
Nghìn đồng
CN - XD
Công nghiệp - xây dựng
DS
Dân số
TM - DV
Thương mại - dich vụ
TT
Trồng trọt
CN
Chăn nuôi
THCS
Trung học cơ sở
THPT
Trung học phổ thông
ĐH - CĐ
Đại học - Cao đẳng

iv
MỤC LỤC


Trang
LỜI CẢM ƠN i
DANH MỤC CÁC BẢNG ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT iii
MỤC LỤC iv
Phần 1: MỞ ĐẦU 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 2
1.2.1. Mục tiêu chung 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể 3
1.3. Ý nghĩa của đề tài 3
1.3.1. Ý nghĩa với học tập và nghiên cứu khoa học 3
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn 3
Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4
2.1. Cơ sở khoa học 4
2.1.1. Khái niệm về lao động và lao động nông thôn 4
2.1.1.1. Lao động 4
2.1.1.2. Lao động nông thôn 5
2.1.2. Khái niệm về việc làm, thiếu việc làm và thất nghiệp 6
2.1.2.1. Khái niệm về việc làm, thiếu việc làm 6
2.1.2.2. Khái niệm về thất nghiệp 7
2.1.3. Vai trò của việc làm đối với người lao động và lao động nông thôn 7
2.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc làm lao động nông thôn 8
2.1.4.1. Các nhân tố về điều kiện tự nhiên, môi trường 8
2.1.4.2. Các nhân tố về dân số và chính sách vĩ mô 9

v
2.1.4.3. Các nhân tố về giáo dục, công nghệ 9
2.2. Cơ sở thực tiễn 10

2.2.1. Kinh nghiệm về sử dụng lao động và giải quyết việc làm ở một số quốc
gia trên thế giới 10
2.2.2. Tình hình sử dụng lao động và giải quyết việc làm cho lao động nông
thôn ở Việt Nam hiện nay 12
Phần 3: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU 14
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 14
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu 14
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu 14
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu 14
3.3. Nội dung Nghiên cứu 14
3.4. Phương pháp nghiên cứu 15
3.4.1. Phương pháp đánh giá nhanh nông thôn (RRA) có sự tham gia
của người dân 15
3.4.2. Phương pháp thu thập số liệu 15
3.4.3. Phương pháp xử lý, phân tích số liệu 15
3.4.4. Phương pháp xác định số đơn vị mẫu điều tra 15
3.4.5. Phương pháp phân tích và so sánh 16
3.5. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu 16
Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 18
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội xã Hưng Đạo 18
4.1.1. Điều kiện tự nhiên 18
4.1.1.1. Vị trí địa lý 18
4.1.1.2. Địa hình, đất đai 18
4.1.1.3. Thời tiết, khí hậu và thủy văn 20

vi
4.1.2. Điều kiện kinh tế -xã hội 21
4.1.2.1. Điều kiện kinh tế 21
4.1.2.2. Điều kiện xã hội 24

4.2. Thực trạng sử dụng lao động và giải quyết việc làm ở xã Hưng Đạo 27
4.2.1. Tình hình phân bổ lao động trên địa bàn xã Hưng Đạo 27
4.2.1.1. Thực trạng về số lượng lao động 27
4.2.2. Thực trạng sử dụng lao động trong các hộ điều tra 29
4.2.2.1. Đặc điểm của các hộ điều tra 29
4.2.2.2. Chất lượng lao động của các hộ điều tra 30
4.2.2.3. Tình hình sử dụng lao động của các hộ điều tra 32
4.2.2.4. Tỷ suất sử dụng công, thời gian lao động của các hộ điều tra 35
4.3. Một số thuận lợi và khó khăn trong việc giải quyết việc làm cho người
lao động trên địa bàn xã Hưng Đạo 35
4.3.1. Thuận lợi 35
4.3.2. Khó khăn 36
4.4. Một số giải pháp giải quyết việc làm cho lao động trên địa bàn xã Hưng
Đạo, TP. Cao Bằng 36
4.4.1. Đối với xã Hưng Đạo 36
4.4.2. Đối với hộ điều tra 42
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 44
5.1. Kết luận 44
5.2. Kiến nghị 46
5.2.1. Đối với địa phương 46
5.2.2. Đối với người lao động 47
TÀI LIỆU THAM KHẢO
I.Tài liệu tiếng Việt
II. Tài liệu Internet

1
Phần 1
MỞ ĐẦU

1.1. Tính cấp thiết của đề tài

Ngày nay, giải quyết việc làm đã trở thành chương trình mục tiêu quốc
gia ở nhiều nước trên thế giới trong đó có Việt Nam. Nhà nước đã giành ngân
sách lập quỹ Quốc gia hỗ trợ và giải quyết việc làm, cho vay trực tiếp với các
dự án có mục tiêu để thu hút lao động, tạo việc làm cho người lao động. Tuy
nhiên, vấn đề việc làm đang đứng trước các mâu thuẫn: Mâu thuẫn giữa nhu
cầu việc làm ngày càng lớn với khả năng giải quyết việc làm còn hạn chế,
giữa nhu cầu giải quyết việc làm với trình độ tổ chức, quản lý, trình độ, kỹ
năng của người lao động chưa theo kịp yêu cầu của quá trình công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước
Ở nước ta trong thời gian qua, lao động nông nghiệp đã không được sử
dụng hết do sức ép dân số và lao động ở nông thôn. Sự phát triển của dân số
là cơ sở cho sự tăng lên của nguồn lao động. Hiện nay tốc độ tăng dân số ở
nông thôn khá cao mà quỹ đất canh tác lại có hạn và có xu hướng giảm dần
do quá trình xây dựng cơ sở hạ tầng, quá trình đô thị hóa làm mức ruộng đất
bình quân trên người đã thấp lại càng thấp hơn. Lao động nông nghiệp làm
theo thời vụ mà đất đai là tư liệu sản xuất có ít nên số ngày công lao động
trong năm thường rất thấp. Nông thôn là địa bàn cư trú của một bộ phận dân
số sống nghèo khổ, lao động nông thôn có trình độ học vấn thấp lại không
được đào tạo nên khả năng tiếp thu và ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật,
công nghệ vào sản xuất còn hạn chế.
Người chưa có việc làm và thiếu việc làm tăng cao, sự phân hóa giàu
nghèo ngày càng rõ, tệ nạn xã hội gia tăng… Trong đó vấn đề giải quyết việc
làm cho người lao động là vấn đề kinh tế xã hội bức xúc và nhạy cảm hiện
nay, nó là yếu tố mang tính hai mặt thúc đẩy hoặc kìm hãm nền kinh tế.

2
Như vậy công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông thôn là mũi nhọn đột phá
quan trọng nhằm khắc phục những khó khăn trên, đồng thời khai thác và phát
huy tiềm năng to lớn của nền nông nghiệp và nông thôn nước ta, trong đó
tiềm năng về lao động ở khu vực nông thôn là rất đặc biệt là lực lượng lao

động trẻ. Mặt khác sự phát triển nông nghiệp và kinh tế xã hội ở nông thôn
nhằm thực hiện xóa đói giảm nghèo, rút ngắn khoảng cách giữa thành thị và
nông thôn, giữa người giàu và người nghèo, tạo việc làm nâng cao đời sống
và thu nhập cho nông dân, tăng sự đóng góp cho xã hội, tạo tiền đề để giải
quyết có hiệu quả và vững chắc vấn đề chính trị - xã hội của đất nước. Do
vậy, việc giải quyết việc làm và tăng thu nhập cho lao động nông thôn là rất
cần thiết và có ý nghĩa quan trọng.
Xã Hưng Đạo phần lớn là sản xuất nông nghiệp, trình độ sản xuất nông
nghiệp chưa được cao, vấn đề lao động nông thôn dư thừa đang còn là bất cập
cần được giúp đỡ và giải quyết. Nhằm đánh giá thực trạng về lao động, việc
làm và mức thu nhập của người dân địa phương, những ưu điểm và khuyết
điểm của những giải pháp đã thực hiện. Đồng thời, gợi ra hướng giải quyết
trong thời gian tới, giúp tăng thu nhập cho người dân lao động nông thôn trên
địa bàn xã.
Xuất phát từ những lý do trên tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu
thực trạng và đề xuất một số giải pháp nhằm giải quyết việc làm cho lao động
nông thôn trên địa bàn xã Hưng Đạo, Thành phố Cao Bằng”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu thực trạng và giải pháp tạo việc làm cho lao động ở xã
Hưng Đạo, TP. Cao Bằng làm cơ sở đề xuất giải pháp chủ yếu nhằm sử dụng
lao động hợp lý hơn trong thời gian tới.

3
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá được thực trạng sử dụng lao động và giải quyết việc làm cho
lao động ở xã Hưng Đạo, TP.Cao Bằng, tỉnh Cao Bằng.
- Xác định được những thuận lợi, khó khăn trong vấn đề tìm kiếm việc
làm cho người lao động cũng như những nguyên nhân thiếu việc làm của
người dân xã Hưng Đạo, TP.Cao Bằng, tỉnh Cao Bằng.

- Đề xuất định hướng và một số giải pháp nhằm giải quyết việc làm cho
lao động ở xã Hưng Đạo, TP.Cao Bằng, tỉnh Cao Bằng.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa với học tập và nghiên cứu khoa học
- Củng cố kiến thức từ cơ sở đến chuyên ngành đã học trong trường và
ứng dụng kiến thức đó trong thực tiễn.
- Rèn luyện kỹ năng thu thập thông tin và xử lý số liệu, viết báo cáo.
- Giúp hiểu thêm về tình hình lao động, việc làm và tình hình kinh tế xã
hội tại địa phương.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Nhận thức được những gì đã làm được và chưa làm được khi đưa ra
những giải pháp nhằm giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho lao động nông
thôn trên địa bàn huyện, để từ đó có hướng đi đúng đắn.
- Là tài liệu tham khảo cho các sinh viên khóa sau có cùng hướng
nghiên cứu.


4
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. Cơ sở khoa học
2.1.1. Khái niệm về lao động và lao động nông thôn
2.1.1.1. Lao động
Để nhận biết thế nào là lao động có nhiều quan điểm khác nhau về vấn
đề này.
- Theo Mác: “Lao động là một hoạt động có mục đích để sáng tạo ra giá
trị sử dụng” và “Lao động là sự kết hợp giữa sức lao động của con người và
tư liệu lao động để tác động vào đối tượng lao động” .
- Theo William Petty - Nhà kinh tế học người Anh thì quan niệm về lao

động như sau: “Lao động là cha, đất đai là mẹ của của cải”.
- Theo giáo trình tổ chức kinh tế khoa học thì chúng ta có thể hiểu đầy
đủ về lao động như sau: “Lao động là hoạt động có mục đích của con người,
nhằm thỏa mãn về nhu cầu đời sống của mình là nhu cầu tất yếu để tồn tại và
phát triển của loài người”.
- Nguồn lao động (Lực lượng lao động)
+ Là một bộ phận dân số trong độ tuổi quy định, thực tế có tham gia lao
động (đang có việc làm) và những người không có việc làm nhưng đang tích
cực tìm việc làm.
+ Theo Bộ luật lao động của Việt Nam thì độ tuổi lao động từ 15 - 60
đối với nam và từ 15 - 55 đối với nữ. Những người trong độ tuổi lao động
nhưng không có nhu cầu làm việc như học sinh hay những người tàn tật
không có khả năng lao động không được tính vào lực lượng lao động. Tuy
nhiên hiện nay nguồn lao động không chỉ giới hạn bởi độ tuổi mà nó còn có

5
cả những người đã quá tuổi lao động nhưng vẫn còn khả năng tham gia lao
động cũng được coi là nhân tố cấu thành nên lao động. [1]
- Lao động có thể được phân loại theo những tiêu chí sau:
+ Phân loại theo tính chất lao động gồm có:
Lao động trực tiếp
Lao động gián tiếp
+ Phân loại theo thời gian lao động gồm có:
Lao động thường xuyên
Lao động tạm thời
+ Phân loại theo trình độ được đào tạo:
Lao động trình độ cao đẳng, đại học, đại học trở lên
Lao động trình độ trung cấp
Lao động trình độ sơ cấp
Lao động phổ thông

+ Phân loại theo ngành nghề gồm có:
Lao động nông nghiệp
Lao động công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp
Lao động dịch vụ.
2.1.1.2. Lao động nông thôn
- Nông thôn: Nông thôn là vùng đất đai rộng với một cộng đồng dân cư
chủ yếu làm nông nghiệp (nông, lâm, ngư nghiệp), có mật độ dân cư thấp, cơ
sở hạ tầng kém phát triển, có trình độ văn hóa, khoa học kỹ thuật, trình đô sản
xuất hàng hóa thấp, có thu nhập mức sống thấp hơn đô thị.
- Lao động nông thôn: Là lao động sống và làm việc trong hệ thống kinh
tế nông thôn.

6
2.1.2. Khái niệm về việc làm, thiếu việc làm và thất nghiệp
2.1.2.1. Khái niệm về việc làm, thiếu việc làm
- Trên cơ sở vận dụng khái niệm việc làm của tổ chức lao động quốc tế
(ILO) và nghiên cứu cụ thể điều kiện của Việt Nam thì việc làm được hiểu:
“Người có việc làm là người đang làm việc trong lĩnh vực ngành nghề, dạng
hoạt động có ích, không bị pháp luật ngăn cấm đem lại thu nhập để nuôi sống
bản thân và gia đình đồng thời góp một phần cho xã hội”. [12]
- Theo Bộ luật lao động nước CHXHCN Việt Nam (Sửa đổi năm 2012)
thì việc làm được định nghĩa như sau: “Mọi hoạt động tạo ra thu nhập, không
bị pháp luật cấm đều được gọi là việc làm”. [1]
- Người lao động được coi là có việc làm khi lao động trong các đơn vị
kinh tế nhà nước, kinh tế tập thể cũng như kinh tế tư nhân, kinh tế hộ gia đình
hoặc được tự do hành nghề, tự do kinh doanh liên kết, tự do thuê mướn lao
động theo pháp luật.
- Người thiếu việc làm: Là những người có việc làm nhưng do những
nguyên nhân khách quan ngoài ý muốn của người lao động mà họ phải làm
việc không hết thời gian theo quy định hoặc làm những công việc có thu nhập

thấp không đủ sống.
- Theo các nhà thống kê về lao động của tổ chức lao động Quốc tế
(ILO) đã đưa ra quan niệm về người có việc làm, thiếu việc làm như sau:
+ Người có việc làm là người làm một việc gì đó. Có được trả tiền
công, lợi nhuận bằng tiền hay hiện vật, hoặc tham gia vào các hoạt động mang
tính chất tự tạo việc làm vì lợi ích hay vì thu nhập gia đình không nhận tiền
công hay hiện vật [12].
+ Người thiếu việc làm (hay việc làm không thường xuyên): Là người
trong tuần lễ tham khảo có số giờ làm việc dưới mức quy định chuẩn cho
người có đủ việc làm và có nhu cầu làm thêm [12].

7
2.1.2.2. Khái niệm về thất nghiệp
- Thất nghiệp: là tình trạng người trong độ tuổi lao động, có khả năng
lao động, chưa có việc làm và đang tìm việc làm.
- Theo tổ chức lao động Quốc tế (ILO): “Thất nghiệp là tình trạng tồn
tại khi một số người trong lực lượng lao động muốn làm việc nhưng không thể
tìm được việc làm ở mức tiền công đang được thịnh hành” [12].
- Tỷ lệ thất nghiệp là chỉ tiêu để xác định mức độ thất nghiệp. Tỷ lệ thất
nghiệp là phần trăm số người thất nghiệp so với tổng số người trong lực lượng
lao động.
Tỷ lệ thất nghiệp = U/Lx100
Trong đó: U: Số người không có việc làm (thất nghiệp)
L: Lực lượng lao động
2.1.3. Vai trò của việc làm đối với người lao động và lao động nông thôn
Việc làm gắn liền với kinh tế thị trường, khi không có việc làm con
người sẽ trở thành thất nghiệp. Nạn thất nghiệp là một thực tế nan giải của
mọi quốc gia, cho dù trình độ phát triển cao hay kém phát triển. Khi thất
nghiệp ở mức cao, sản xuất sút kém, tài nguyên không được sử dụng hết, thu
nhập của người dân giảm sút, khó khăn kinh tế tràn sang lĩnh vực xã hội nhiều

hiện tượng tiêu cực phát triển.
Trong nông thôn hiện tượng thiếu việc làm như hiện nay là một đòi hỏi
gay gắt cần giải quyết, người dân thiếu việc làm có thu nhập thấp không đảm
bảo về mặt chất cũng như tinh thần trong cuộc sống. Việc học hành của thanh
thiếu niên cũng như các sinh hoạt văn hóa bị hạn chế dẫn đến các tệ nạn xã
hội như: Cờ bạc, trộm cắp, ma túy,… gia tăng gây bất ổn định an ninh trật tự
xã hội, làm xói mòn nếp sống lành mạnh, có thể phá vỡ nhiều mối quan hệ
truyền thống, gây tổn thương về tâm lý và niềm tin cho nhiều người.
Tình trạng thiếu việc làm ở nông thôn còn dẫn đến hiện tượng đáng lo

8
ngại là người lao động tràn ra thành phố và các khu vực công nghiệp tìm kiếm
việc làm tạo nên sức ép dân số cũng như các vấn đề xã hội của khu vực đô thị.
Mặt khác, lao động nông thôn ra thành phố tìm việc phần lớn có trình độ thấp,
do vậy họ thường phải làm các công việc nặng nhọc với đồng lương rẻ mạt và
họ phải chịu nhiều rủi ro bất trắc, môi trường lao động độc hại, chỗ ở chật
chội,… Bên cạnh đó việc quản lý nhân khẩu dân gặp khó khăn làm ảnh hưởng
đến việc thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội ở các nơi họ ra đi lên các nơi
họ đến. Hơn nữa sự di dân tự do dưới tác động khó lường như khai thác, chặt
phá rừng bừa bãi, làm suy kiệt nguồn tài nguyên thiên nhiên. Do vậy, giải
quyết việc làm cho lao động nông thôn để tránh những hậu quả xấu trong quá
trình kinh tế của vùng.
2.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc làm lao động nông thôn
2.1.4.1. Các nhân tố về điều kiện tự nhiên, môi trường
Trong nông nghiệp, đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt. Theo Tổng cục
Địa chính, năm 2014 diện tích đất sản xuất nông nghiệp là 26822,9 (nghìn ha)
diện tích đất chưa sử dụng 2476,0 (nghìn ha) [10].
Việt Nam mới sử dụng khoảng 67,57% diện tích đất tự nhiên, bình
quân đầu người là khoảng 2790 m². Còn khoảng 10,6 triệu ha đất chưa sử
dụng (32,4%), nhưng phần lớn là đồi dốc, thiếu nước, lại bị sói mòn, thoái

hóa, diện tích đất bằng có thể dùng cho trồng trọt hầu hết là đất mặn, phèn
ngập úng, muốn khai thác phải có nhiều vốn. Với dân số và nguồn nhân lực
ngày càng tăng ở nông thôn, làm cho quỹ đất của Việt Nam tính bình quân
đầu người vốn đã vào loại thấp nhất thế giới lại càng ít hơn, khó khăn nhiều
hơn cho việc tạo công ăn việc làm ở nông thôn. Trong thực tế, tổng diện tích
đất nông nghiệp của nước ta lại giành tới 70% để trồng lúa, nhưng hiện việc
thâm canh cây lúa đã đến giới hạn việc thu hút thêm lao động so với các cây
trồng khác, làm cho hiệu quả sử dụng không cao. Ngoài ra, hiện nay hệ số sử

9
dụng đất bình quân của cả nước là 1,4; việc không sử dụng tốt yếu tố đất đai,
cũng là một nguyên nhân thiếu việc làm cho lao động ở khu vực nông thôn.
2.1.4.2. Các nhân tố về dân số và chính sách vĩ mô
- Tỷ lệ gia tăng dân số:
Tổng kết 10 năm thực hiện Pháp lệnh Dân số (2003-2013), Việt Nam tự
hào đã đạt được những kết quả rất có ý nghĩa. Dân số Việt Nam tính đến ngày
1/11/2013 đạt 90 triệu người, đây cũng là mốc để đánh giá việc thực hiện
Chiến lược Dân số và Sức khỏe sinh sản Việt Nam giai đoạn 2011-2020.
Theo kế hoạch của Chiến lược, qui mô dân số không vượt quá 93 triệu người
vào năm 2015 và 98 triệu người vào năm 2020. Với việc đạt 90 triệu người
vào tháng 11/2013, dân số trung bình của năm 2015 sẽ vào khoảng dưới 91,5
triệu người, thấp hơn gần 1,5 triệu. Với số dân 90 triệu người, dân số thành thị
chiếm 32,3% và dân số nam chiếm 49,5% tổng dân số. Vùng có quy mô dân
số lớn nhất là Đồng bằng sông Hồng, chiếm 22,8% tổng số dân, trong khi
diện tích đất chỉ có 6,9%. Tiếp đến là Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung
chiếm 21,8%, diện tích đất chiếm lớn nhất với 29,0%. Tây Nguyên là vùng có
số dân ít nhất với tỷ lệ 6,0 %, nhưng diện tích đất chiếm 16,5%.Vì vậy, lao
động dư thừa lại tập trung trong ngành nông nghiệp và khả năng tạo thêm việc
làm từ đây là rất khó, vì thế nhà nước cần có nhiều chính sách hợp lý và sự
chuyển dịch cơ cấu lao động sẽ là yêu cầu cấp bách trong thời gian tới [11].

2.1.4.3. Các nhân tố về giáo dục, công nghệ
- Chất lượng nguồn lao động nông nghiệp
Trình độ chuyên môn của lao động nông thôn còn thấp kém, phần lớn
đều chưa qua đào tạo. Điều đáng lưu ý là công tác giáo dục đào tạo về chuyên
môn tay nghề chưa bắt kịp với những yêu cầu của quá trình phát triển kinh tế
hiện nay và yêu cầu của những công việc đòi hỏi. Lao động khu vực nông
thôn dồi dào nhưng lại là lao động thủ công, cơ bắp, làm việc theo cảm tính,

10
theo kinh nghiệm, không có trình độ chuyên môn nên trong quá trình phân
công sử dụng lao động gặp nhiều khó khăn.
- Máy móc, thiết bị
Đối với lĩnh vực lao động - việc làm, sự phát triển của khoa học công
nghệ mang lại nhiều cơ hội để con người phát huy khả năng của mình nhưng
đồng thời cũng tạo ra không ít thách thức. Kinh nghiệm của các nước phát
triển cho thấy, việc phổ biến các phương tiện tự động hóa sẽ làm cho những
nước có sức lao động rẻ và dư thừa bị mất dần ưu thế. Xu hướng hiện nay là
tăng lao động khoa học kỹ thuật và giảm lao động đơn giản, kỹ năng thấp.
Như vậy, trong xã hội hiện đại, chất lượng nguồn nhân lực đóng vai trò quan
trọng trong quá trình tìm kiếm việc làm. Các quốc gia không lường trước
được hiện tượng này của sự phát triển của khoa học công nghệ sẽ dẫn đến tình
trạng mất cân đối trong nguồn nhân lực. Vì vậy, khi phát triển khoa học công
nghệ, chắc chắn xảy ra xu hướng gia tăng thất nghiệp của đội ngũ công nhân
không lành nghề. Ngay ở Việt Nam, nhiều doanh nghiệp đặc biệt là doanh
nghiệp liên doanh với nước ngoài, sử dụng công nghệ tiên tiến cũng không
tuyển dụng đủ lao động vì tỷ lệ lao động được đào tạo còn thấp. Thực tế cho
thấy trang thiết bị máy móc càng hiện đại thì nguy cơ thất nghiệp ngày càng
cao. Do đó nâng cao chất lượng nguồn nhân lực là giải pháp cơ bản để hạn
chế thất nghiệp.
2.2. Cơ sở thực tiễn

2.2.1. Kinh nghiệm về sử dụng lao động và giải quyết việc làm ở một số
quốc gia trên thế giới
Để giải quyết việc làm cho lao động, vấn đề quan trọng nhất là Nhà
nước phải có những chính sách hợp lý để tạo ra các điều kiện và môi trường
thuận lợi giúp cho người lao động tự tạo ra việc làm, nâng cao đời sống vật
chất và tinh thần cho họ. Trong công cuộc tìm kiếm việc làm và giảm thiểu

11
thất nghiệp nhiều quốc gia trên Thế giới đã có những giải pháp thiết thực và
đã thu được những thành công đáng kể một số nước dưới đây.
Indonesia là một đất nước được bao quanh bởi biển, giàu tài nguyên và
khoảng sản, diện tích gấp 6 lần nước ta, vào khoảng 1.919.440 km
2
với dân số
237 triệu người. Hiện nay, Indonesia là một nước phát triển và nằm trong top
những nước có nền kinh tế mạnh nhất trên thế giới; nhưng trong những năm
1997 - 1998, cuộc khủng hoảng tiền tệ đã khiến nền kinh tế nước này tụt dốc
thảm hại. Năm 2010, tỷ lệ thất nghiệp của Indonesia là 7.6% Không thể
khoanh tay đứng nhìn, chính phủ Indonesia đã có những chính sách để cải
thiện tình hình: công bố quy hoạch phát triển kinh tế 15 năm với mục tiêu đạt
tốc độ tăng trưởng bình quân hằng năm từ 7% - 8%. Theo quy hoạch này,
Indonesia sẽ tập trung vào “bốn trọng tâm kinh tế”, thực hiện phương châm
chính sách “ba cao, một cải thiện”. Đó là “Đầu tư cao, thực lực kinh tế quốc
dân cao, sức cạnh tranh cao. Một cải thiện là cải thiện thiết bị hạ tầng cơ sở”.
Bốn trọng tâm kinh tế này sẽ xuyên suốt trong tương lai. Đồng thời khuyến
khích đầu tư nước ngoài. Nhờ đó mà tình tình kinh tế Indonesia có nhiều biến
chuyển và khởi sắc. Năm 2011 tăng trưởng kinh tế đạt 6,5%; Indonesia có thị
trường nội địa lớn nhất và đầy hấp dẫn ở khu vực Đông Nam Á. Năm 2012,
vốn đầu tư rót vào nước này lên tới 19,1 tỷ USD tăng 1,7% so với năm 2011.
Nền kinh tế phục hổi và phát triển đồng nghĩa với tình trạng thất nghiệp được

giải quyết.
Đài Loan là một hòn đảo đông dân, tài nguyên kém phong phú. Chính
phủ Đài Loan đã thực hiện chính sách cải cách ruộng đất trong thời kỳ 1949 -
1953, điều đó đã cải thiện cơ cấu sản xuất nông nghiệp, huy động được vốn và
sức lao động của nhân dân. Để phát triển đất nước Đài Loan chủ động lấy nông
nghiệp nuôi công nghiệp (từ năm 1970 trở đi). Trong giai đoạn này nền nông
nghiệp Đài Loan phát triển mạnh, cơ cấu sản xuất dần được cải cách và cạnh
tranh được với các nước phát triển. Đến năm 1982, Đài Loan thực hiện phương

12
án cải cách nông nghiệp nông thôn giai đoạn 2. Trong đó các biện pháp như
vay vốn tín dụng mua đất, cơ giới hóa nông nghiệp, chung nhau hoặc ủy thác
kinh doanh để đẩy mạnh kinh doanh nông nghiệp đưa đất nước ngày càng phát
triển. Đây cũng là một bài học kinh nghiệm giúp cho nước ta tránh được nhiều
sai lầm trên con đường công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước.
Thái Lan là một nước có điều kiện tự nhiên thuận lợi cho sự phát triển
nông nghiệp và nông thôn. Năm 1995, bình quân diện tích canh tác/nhân khẩu
nông nghiệp là 0,64 ha/người, thuộc loại cao trong các nước trong khu vực
Đông Nam Á. Kinh nghiệm phát triển của Thái Lan có nét nổi bật là sự liên
kết phát triển theo mô hình: Nhà nước - Công ty - Hộ gia đình. Trong mô hình
này, hộ gia đình cung cấp nguyên liệu cho các công ty ở những khâu thích
hợp, từ đó vừa nâng cao được năng suất lao động hạ giá thành mà còn tạo ra
được việc làm cho các nông hộ. Mặt khác, Nhà nước luôn có các chính sách
biện pháp hỗ trợ tích cực như: Cho vay vốn tín dụng, nuôi dưỡng tay nghề,
tạo mỗi quan hệ hợp đồng gia công giữa các hộ gia đình, các doanh nghiệp
nhỏ, vừa và lớn. do vậy các ngành nghề truyền thống, ngành chế biến nông
sản, cơ khí nhỏ và dịch vụ nông nghiệp đều phát triển mạnh. Với kinh nghiệm
trên Thái Lan dần dần bố trí được việc làm cho lao động nông thôn, ổn định
cho đời sống kinh tế - xã hội ở nông thôn
2.2.2. Tình hình sử dụng lao động và giải quyết việc làm cho lao động nông

thôn ở Việt Nam hiện nay
Nhìn lại chặng đường đổi mới trong nông nghiệp và nông thôn thời
gian qua có thể khẳng định rằng phát triển nông nghiệp nông thôn đã đạt được
những thành tựu và tiến bộ vượt bậc, đặc biệt là trong lĩnh vực sản xuất nông
nghiệp nhờ đó tạo ra những chuyển biến căn bản trong giải quyết vấn đề an
ninh lương thực trong toàn xã hội, không những thế mà nước ta còn có một số
sản phẩm nông nghiệp xuất khẩu đứng vào hàng những nước hàng đầu thế
giới, điển hình là gạo, cà phê,…

13
Tuy nhiên, với sự phát triển của nền kinh tế thị trường ở thập niên đầu
của thế kỷ XXI đặt ra cho nông nghiệp nông thôn nước ta những yêu cầu hết
sức to lớn, trong đó yêu cầu giải quyết việc làm cho lao động nông thôn là
vấn đề nan giải cần có biện pháp tháo gỡ hiệu quả và kịp thời.
Ở Việt Nam, đại bộ phận dân cư tập trung sinh sống ở khu vực nông
thôn, dân số nước ta năm 2014 là 90,33 triệu người, tăng 1,08% so với năm
2013, năm 2014 Cơ cấu lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc khu vực
nông, lâm nghiệp và thủy sản 46,6%; khu vực công nghiệp và xây dựng
21,4%; khu vực dịch vụ 32,0%.
Tỷ lệ thất nghiệp của lao động trong độ tuổi năm 2014 là 6,3% cao hơn
mức 6,17% của năm 2013 , trong đó khu vực thành thị là 11,49% cao hơn
mức 11,12% của năm trước, khu vực nông thôn là 4,63% xấp xỉ tỷ lệ năm
2013. Tỷ lệ thiếu việc làm của lao động trong độ tuổi năm 2014 là 2,45%,
trong đó khu vực thành thị là 1,18%, khu vực nông thôn là 3,01% [11].
Chất lượng thấp của nguồn nhân lực ở khu vực nông thôn thể hiện qua
tỷ lệ không biết chữ là 4,79%, tốt nghiệp trung học phổ thông cơ sở là 34,59%
và tốt nghiệp trung học phổ thông là 11,18% . Nếu đánh giá trình độ văn hóa
bình quân theo giới tính có thể thấy số năm đi học văn hóa trung bình của khu
vực nông thôn thấp hơn thành thị, của phụ nữ thấp hơn nam giới. Theo các
nhà nghiên cứu, năng suất lao động sẽ tăng nếu người nông dân có trình độ

học vấn ở mức nào đó, và nếu tốt nghiệp trung học phổ thông, mức tăng này
là 11%. Ngoài ra trình độ học vấn còn cho người lao động khả năng lĩnh hội
những kiến thức, kinh nghiệm sản xuất kinh doanh. Với chất lượng của nguồn
nhân lực nông thôn Việt Nam như vậy sẽ hạn chế họ trong sản xuất và kinh
doanh, đặc biệt là tự tạo việc làm. Dự báo năm 2020 dân số nước ta sẽ khoảng
100 triệu người đã đặt ra cho nước ta nhiều vấn đề an ninh, lương thực, việc
làm và đời sống xã hội,…

14
Phần 3
ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU


3.1. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các vấn đề lao động - việc làm của
người lao động nông thôn trên địa bàn xã Hưng Đạo - TP. Cao Bằng.
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về không gian
Đề tài nghiên cứu trên địa bàn xã Hưng Đạo - Tp. Cao Bằng.
- Phạm vi về thời gian
Đề tài nghiên cứu nguyên nhân thiếu việc làm và giải pháp tạo việc làm
cho lao động trong khu vực nông thôn trên địa bàn xã Hưng Đạo - Tp. Cao
Bằng trong thời gian từ năm 2012 – 2014.
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu
- Địa điểm nghiên cứu: Xã Hưng Đạo, TP.Cao Bằng.
- Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 01/2015 đến tháng 05/2015.
3.3. Nội dung Nghiên cứu
- Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội trên địa bàn xã Hưng Đạo.
- Thực trạng lao động, việc làm của hộ gia đình trên địa bàn xã Hưng Đạo.

- Một số thuận lợi và khó khăn trong việc giải quyết việc làm cho người
lao động trên địa bàn xã Hưng Đạo.
- Một số giải pháp nhằm giải quyết việc làm và tăng thu nhập cho lao
động nông thôn trên địa bàn xã Hưng Đạo.

15
3.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
3.4.1. Phương pháp đánh giá nhanh nông thôn (RRA) có sự tham gia của
người dân
Phương pháp này được sử dụng để tìm hiểu tình hình thực tế các hộ
trong xã như: Phong tục tập quán, mức thu nhập, tập quán sản xuất, tiêu chí
đánh giá và phân loại hộ, những khó khăn mà người dân gặp phải,…
3.4.2. Phương pháp thu thập số liệu
- Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp: Các tài liệu sẵn có được thu
thập từ các báo chí và bản tin chuyên đề, các sách xuất bản nghiên cứu về lao
động và việc làm liên quan đến đề tài. Những số liệu chung thu thập ở các
phòng thống kê huyện, các xã và các báo cáo về chương trình phát triển kinh
tế xã.
- Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp: số liệu thu thập qua điều tra
phiếu bảng hỏi lao động hộ gia đình, quan sát thực tế tại địa phương, kết hợp
phỏng vấn người dân trong cộng đồng.
3.4.3. Phương pháp xử lý, phân tích số liệu
- Đề tài sử dụng phương pháp so sánh, phân tích thống kê mô tả để
phân tích thực trạng lao động việc làm trên địa bàn xã.
- Số liệu được tổng hợp và xử lý bằng chương trình Microsft Office Excel.
- Phương pháp đánh giá phân tích thông qua lấy ý kiến của nông dân
trong điều tra hộ và thảo luận nhóm lấy ý kiến người dân bên cạnh đó tham
gia họp dân tại xóm lấy ý kiến.
3.4.4. Phương pháp xác định số đơn vị mẫu điều tra
- Chọn điểm điều tra

Điểm điều tra phải đại diện cho vùng nghiên cứu trên phương diện về
điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, tình hình lao động và việc làm trên địa
bàn nhằm đạt được mục tiêu nghiên cứu. Căn cứ vào phân vùng kinh tế của

16
xã Hưng Đạo, tôi chọn ngẫu nhiên 3 điểm ở vùng 3 đại diện cho xã về lao
động việc làm như sau:
+ Vùng 1: Khu trung tâm phía Tây của xã bao gồm 7 xóm và 1 Phố.
(Xóm 1,2,3,4,5,6 Hồng Quang, Bó Mạ, Phố Cao Bình) Địa hình ở khu
vực này khá bằng phẳng thuận lợi cho việc sản xuất nông nghiệp, là khu trung
tâm của xã có chợ Cao Bình, đường Hồ Chí Minh chạy qua hoạt động chính
là sản xuất nông nghiệp, kinh doanh, buôn bán kết hợp dịch vụ nông nghiệp.
+ Vùng 2: Khu phía Đông Nam của xã gồm 5 xóm (Xóm 1,2,3,4 Ngọc
Quyến, Đà Quận). Địa hình ở đây cũng chủ yếu là vùng đồng bằng đất bằng
phẳng thích hợp cho sản xuất nông nghiệp.
+ Vùng 3: Khu phía Tây Nam của xã gồm có 6 xóm (Xóm 1,2,3,4,5,5a
Nam Phong) là khu khá xa trung tâm, địa hình chủ yếu của vùng này là Bán
sơn địa gồm nửa đồi, nửa đồng bằng, cây trồng chính (Keo, lúa ) hoạt động
chủ yếu là sản xuất nông lâm nghiệp và ít dịch vụ nhỏ kèm theo.
3.4.5. Phương pháp phân tích và so sánh
Dùng phương pháp này để phân tích và sử lý số liệu để thấy rõ được sự
biến động của các vấn đề nghiên cứu qua từng thời kỳ, thấy được sự tác động
của từng nhân tố đến việc làm của người lao động trong xã. Từ đó, có những
giải pháp chủ yếu để giải quyết việc làm cho lao động nông thôn trên địa bàn
một cách phù hợp.
3.5. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu
- Cơ cấu lao động theo ngành nghề, trình độ văn hóa.
+ Phân theo ngành:
Cơ cấu lao động thiếu việc làm = Số lao động thiếu việc phân theo
ngành/Tổng số lao động trong ngành.

+ Phân theo trình độ văn hóa:

17
Cơ cấu lao động thiếu việc làm phân theo trình độ văn hóa được chia:
Trình độ văn hóa cấp I, cấp II, cấp III, chuyên môn.
Cơ cấu lao động thiếu việc làm = Số lao động thiếu việc làm có trình độ
văn hóa (cấp I, cấp II, cấp III, chuyên môn)/Tổng số lao động có trình độ văn
hóa (cấp I, cấp II, cấp III, chuyên môn).
- Tỷ lệ sử dụng thời gian lao động
Số ngày lao động bình quân/ lao động/ năm = Tổng ngày lao động thực
tế 1 năm/Tổng số công lao động lý thuyết.
- Thu nhập của lao động nông thôn
Thu nhập bình quân/hộ/năm = Tổng thu 1 năm của các hộ/Tổng số hộ.
Thu nhập bình quân/lao động/năm = Tổng thu 1 năm/Tổng số lao động.
Thu nhập bình quân/lao động/ngày = Tổng thu/Tổng số ngày lao động
thực tế 1 năm.
Thu nhập bình quân/khẩu/năm = Tổng thu 1 năm/Tổng số khẩu.
Thu nhập bình quân/khẩu/tháng = Tổng thu 1 năm/Tổng số khẩu/12 tháng.

×