Hoạch định chiến lược kinh doanh hiệu quả
Chiến lược không tự nó trở nên có hiệu quả. Nó cần được chuyển thành các chính sách,
có các biện pháp và kế hoạch cụ thể để thực hiện chiến lược có hiệu quả. Cần phải có
những quyết định giải thích rõ ràng chọn chiến lược như thế nào để có hiệu quả và nó sẽ
được kiểm soát, điều khiển (đặc biêt khi rủi ro xảy ra) như thế nào.
Hoạch định chiến lược kinh doanh
hiệu quả
Một chiến lược kinh doanh hiệu quả kèm
theo việc thực hiện xuất sắc là sự đảm
bảo tốt nhất cho thành công của mọi tổ
chức. Một doanh nghiệp tồn tại trong một
môi trường thay đổi gồm những thay đổi
trong: công nghệ, các giá trị xã hội, tập
quán tiêu dùng, các điều kiện kinh tế,
các chinh sách và thậm chí trong các
chuẩn mực về ô nhiễm môi trường thì có
thể gặp những nguy cơ, thách thức cũng
như những cơ hội lớn.
Bài viết này trình bày lý do và quá trình
hoạch định chiến lược, bí quyết lập kế
hoạch hành đo động hiệu quả trong hoạch định chiến lược kinh doanh , Kế hoạch thực hiện
chiến lược kinh doanh, Những nguyên nhân thất bại thường gặp khi thực hiện chiến lược.
Tại sao phải hoạch định chiến lược kinh doanh?
Các nhà lãnh đạo cao cấp và các nhà nghiên cứu có thể đưa ra những lý do tại sao các doanh
nghiệp và các cơ quan khác nên itến hành hoạch định chiến lược kinh doanh. Một trong những
lý do chính mà Glueck đưa ra là:
· Điều kiện của hầu hết công việc kinh doanh thay đổi quá nhanh mà hoạch định chiến
lược chỉ là một cách để đối lại những khó khăn và cơ hội trong tương lai.
· Hoạch định chiến lược cung cấp cho mọi thành viên của doanh nghiệp những mục tiêu
và phương hướng cụ thể của doanh nghiệp trong tương lai.
· Hoạch định chiến lược như là một cơ sở để điều khiển và đánh giá việc quản lý.
· Các tổ chức và cá nhân có hoạch định chiến lược sẽ thành công và đạt hiệu quả hơn là
không hoạch định.
Quá trình hoạch định chiến lược kinh doanh
Quá trình hoạch định chiến lược kinh
doanh gồm 5 bước: Thiết lập mục tiêu,
đánh giá vị trí hiện tại, xây dựng chiến
lược, chuẩn bị và thực hiện kế hoạch
chiến lược, đánh giá và điều chỉnh kế
hoạch:
Bước 1: Thiết lập mục tiêu của công
ty.
Xây dựng các mục tiêu hoặc là mục đích
mà công ty mong muốn đạt được trong
tương lai. Các mục tiêu đó phải mang
tính thực tế và được lượng hóa thể hiện
chính xác những gì công ty muốn thu
được. Trong quá trình hoạch định chiến
lược, các mục tiêu đặc biệt cần là: doanh
thu, lợi nhuận, thị phần, tái đầu tư.
Những yếu tố cần cân nhắc khi thiết lập
mục tiêu là:
· Nguyện vọng của cổ đông.
· Khả năng tài chính
· Cơ hội
Bước 2: Đánh giá vị trí hiện tại.
Có hai lĩnh vực cần đánh giá: đánh giá môi trường kinh doanh và đánh giá nội lực:
· Đánh giá môi trường kinh doanh: Nghiên cứu môi trường kinh doanh để xác định xem
yếu tố nào trong môi trường hiện tại đang là nguy cơ hay cơ hội cho mục tiêu và
chiến lược của công ty. Đánh giá môi trường kinh doanh gồm một sô các yếu tố
như: kinh tế, các sự kiện chính trị, công nghệ, áp lực thị trường, quan hệ và xã hội.
· Đánh giá nội lực: Phân tích đầy đủ những điểm mạnh và điểm yếu của công ty về các
mặt sau: Quản lý, Marketing, tài chính, hoạt động sản xuất, nghiên cứu và phát triển
(R & D).
Bước 3: Xây dựng chiến lược.
Sau khi hoàn thành bước đánh giá, nhà hoạch định sẽ chuyển sang giai đoạn lựa chọn. Để có
được lựa chọn, cần cân nhắc các biến nội lực cũng như các biến khách quan. Sự lựa chọn
thông thường là rõ ràng từ tất cả những thông tin có liên quan trong các phần đánh giá của quá
trình hoạch định. Tuy nhiên, để có được sự lựa chọn, mỗi dự án phải được xem xét theo các
phần chi phí, sử dụng các nguồn lực khan hiếm, thời gian - itến độ và liên quan tới khả năng chi
trả.
Bước 4: Chuẩn bị và thực hiện một kế hoạch chiến lược.
Chuẩn bị và thực hiện kế hoạch chiến lược gồm hai quá trình khác nhau nhưng lại liên quan với
nhau: : giai đoạn tổ chức và giai đoạn chính sách.
Giai đoạn tổ chức: là quá trình thực hiện gồm: việc tổ chức con người và các nguồn lực để
củng cố sự lựa chọn.
Giai đoạn chính sách: là việc phát triển các chính sách có tính chất chức năng để củng cố, chi
tiết hơn chiến lược đã chọn.
Bước 5: Đánh giá và kiểm soát kế hoạch
Ở giai đoạn này của quá trình hoạch định chiến lược kinh doanh, các nhà quản lý cao cấp xác
định xem liệu lựa chọn chiến lược của họ trong mô hình thực hiện có phù hợp với các mục tiêu
của doanh nghiệp. Đây là quá trình kiểm soát dự toán và quản lý thông thường nhưng bổ sung
thêm vê quy mô.
Những bí quyết lập kế hoạch hành động hiệu quả trong hoạch định chiến lược kinh
doanh
Để hoạch định chiến lược hoạch kinh doanh hiệu quả, ngoài việc nắm bắt quy trình hoạch định
chiến lược, nhà quản trị cần đến những bí quyết lập kế hoạch hành động sau:
· Kế hoạch đơn giản: Một kế hoạch quá phức tạp sẽ gây nhầm lẫn và nản chí. Vì thế nếu sơ đồ
hoạt động của bạn phức tạp, rắc rối thì hãy điều chỉnh để kế hoạch trở nên đơn giản và
chặt chẽ.
· Tổ chức kế hoạch hành động khả thi: Những kế hoạch quá tham vọng thường đi đến thất bại.
Mọi người sẽ nhìn vào đó và nói: "Chúng at chẳng bao giờ thực hiện được kế hoạch này".
Kế hoạch xem như bị đánh bại ngay từ đầu. Vì thế hãy xây dựng một kế hoạch hành động
có thể quản lý và thực hiện được.
· Xác định rõ vai trò và trách nhiệm: Cũng như bất kỳ nỗ lực nào, một kế hoạch hành động cũng
nên xác định rõ các vai trò và trách nhiệm. Mọi kết quả dự kiến nên là ý thức trách nhiệm
của một hoặc nhiều cá nhân. Những cá nhân này phải thừa nhận công khai việc họ chấp
nhận vai trò của mình. Điều này sẽ khiến họ làm việc có trách nhiệm hơn.
· Kế hoạch linh hoạt: Các chiến lược hiếm khi đi theo một phương hướng hoặc lịch trình đã
định. Sẽ luôn xảy ra những tình huống bất ngờ như đối thủ cạnh tranh phản công, khách
hàng không hưởng ứng như dự báo, những điều xấu đột nhiên xảy ra ...Vì vậy, một kế
hoạch thực hiện chiến lược tốt phải dễ điều chỉnh. Những tổ chức khóa chặt mình vào các
lịch trình, mục tiêu và sự kiện cứng nhắc cuối cùng sẽ thấy chính mình bị tách rời khỏi một
thế giới đầy biến động mà họ phải làm việc và tồn tại.
Kế hoạch thực hiện chiến lược kinh doanh
Chiến lược không tự nó trở nên có hiệu quả. Nó cần được chuyển thành các chính sách, có
các biện pháp và kế hoạch cụ thể để thực hiện chiến lược có hiệu quả. Cần phải có những
quyết định giải thích rõ ràng chọn chiến lược như thế nào để có hiệu quả và nó sẽ được kiểm
soát, điều khiển (đặc biêt khi rủi ro xảy ra) như thế nào.
Bất kỳ kế hoạch thực hiện chiến lươc nào cũng đều chứa đựng nguy cơ phát sinh những điều
ngoài dự kiến có khả năng gây trì hoãn hay hủy hoại kế hoạch. Bạn nên triển khai các kế hoạch
đối phó sự cố bất ngờ cho những vấn đề tiềm ẩn này. Kế hoạch đối phó sự cố bất ngờ trả lời
cho câu hỏi: "Nếu X xảy ra, chúng ta có thể phản ứng như thế nào để vô hiệu hóa hay giảm
thiểu thiệt hại?" Do đó, cần phải có một chiến lược thay thế nhanh, sẵn sàng đáp ứng những
thay đổi mà một số trong đó có thể dự báo được.
Kế hoạch đối phó sự cố bất ngờ chuẩn bị cho mọi người cách thức giải quyết những tình huống
bất lợi. Khi khủng hoảng xảy ra, các nhà quản lý và nhân viên không phải bỏ ra thời gian hay
ngân quỹ để đối phó với tình hình mới này.
Những nguyên nhân thất bại thường gặp khi thực hiện chiến lược
Ngay cả những kế hoach chiến lược kinh doanh được chuẩn bị kỹ lưỡng nhất cũng có thể đi
chệch hướng. Nhà hoạch định chiến lược cần biết các nguyên nhân làm chệch hướng trước
khi bắt tay vào hành động để tránh hoặc giảm thiểu tối đa những thiệt hại có thể xảy ra sau:
· Mở rộng kế hoạch: Trong suốt quá trình thực hiện các kế hoạch hành động một dự án có thể
gia tăng về quy mô. Sự gia tăng này làm tiêu hao nguồn lực đã định để thực hiện kế hoach
ban đầu. Do đó, itến độ thực hiện kế hoạch ban đầu có thể bị chậm lại, làm ảnh hưởng đến
quá trình hoạt động kinh doanh.
· Cắt giảm kế hoạch: Trong quá trình thực hiện, một kế hoạch có thể bị cắt giảm nhằm mục
đích giảm chi phí hoặc tăng tốc quy trình thực hiện. Dù những biện pháp như thế có thể tiết
kiệm thời gian và tiền bạc, song chúng cũng có thể khiến cho một kế hoạch hành động
không đạt được các mục tiêu đã định ban đầu.
· Thiếu nguồn lực: Có thể nhân viên không đủ thời gian để thực hiện các sáng kiến chiến lược
vì phải thực hiện những nhiệm vụ thông thường của họ. Đây có thể là kết quả của việc ước
tính nguồn lực không chính xác, tăng quy mô dự án hay các ưu tiên cạnh tranh. Dù nguyên
nhân là gì đi nữa thì vẫn tồn tại một thực tế: nếu mọi người phải đảm đương quá nhiều việc,
nguồn lực sẽ bị hạn chế.
· Thất bại trong phối hợp liên kết: Nhóm mà phòng ban cần hợp tác hay chuyển giao công việc
có thể thay đổi kế hoạch vì thế không đáp ứng được các nghĩa vụ mà họ thực hiện cho bạn.
Trong nhiều trường hợp, điều này xảy ra vì trưởng nhóm không thể tùy ý sử dụng các
nguồn lực cần thiết hoặc có các ưu tiên khác. Cũng có khi sự phối hợp liên kết bị bỏ sót
trong giai đoạn lập kế hoạch hành động.
· Có sự chống đối thay đổi: Một chiến lược mới sẽ tạo ra nhiều thay đổi về thế cạnh tranh của
một công ty. Nó cũng phá vỡ hiện trạng trong nội bộ tổ chức, tạo ra những người chống đối
thay đổi. Họ có thể nhận thấy thay đổi là một mối đe dọa cho sinh kế, bổng lộc, những mối
quan hệ xã hội nơi làm việc hay địa vị của họ trong tổ chức. Những người khác biết rằng
các kỹ năng chuyên môn của họ có thể được đánh giá không đúng giá trị. Bất cứ khi nào
con người nhận thấy mình là kẻ thua cuộc trong một quá trình thay đổi, họ đều muốn kháng
cự. Sự kháng cự có thể thụ động, dưới hình thức không tận tâm với mục tiêu và quy trình
để đạt được mục tiêu đó; hoặc chủ động dưới hình thức chống đối hay phá hoại trực tiếp.