Tải bản đầy đủ (.pdf) (65 trang)

Nghiên cứu tình hình tiêu thụ sản phẩm và đề xuất một số biện pháp đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm tại công ty TNHH công nghệ việt nhật hải phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (616.68 KB, 65 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH

------***------

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP

NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH TIÊU THỤ SẢN PHẨM VÀ
ĐỀ XUẤT MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG
TIÊU THỤ SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ
VIỆT NHẬT – HẢI PHỊNG

Ngành: Kế tốn
Mã số: 404

Giáo viên hướng dẫn: TS. Trần Hữu Dào
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Ánh
Khóa học: 2004 -2008

Hà Tây - 2008


MỤC LỤC
Lời cảm ơn!
Đặt vấn đề
Phần I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TIÊU THỤ SẢN PHẨM............................4
I. Khái niệm, ý nghĩa, vai trị của cơng tác tiêu thụ sản phẩm .......................4
II. Nội dung của hoạt động tiêu thụ sản phẩm................................................5
III. Đánh giá kết quả hoạt động tiêu thụ của doanh nghiệp .........................10
IV. Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động tiêu thụ của doanh nghiệp..........12
V. Phương hướng đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ và doanh thu tiêu thụ của


doanh nghiệp....................................................................................................14
Phần II: ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ
VIỆT NHẬT ...................................................................................................15
I. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty ........................................15
II. Điều kiện dân sinh kinh tế .......................................................................16
III. Tình hình kinh doanh của Cơng ty .........................................................16
IV. Những thuận lợi, khó khăn trong kinh doanh và trong hoạt động tiêu thụ
của Công ty ......................................................................................................23
V. Phương hướng phát triển của Cơng ty trong những năm tới...................24
Phần III: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CƠNG
TY TNHH CƠNG NGHỆ VIỆT NHẬT......................................................25
I. Đánh giá chung về kết quả kinh doanh của Cơng ty
trong 3 năm (2005-2007).................................................................................25
II. Phân tích hoạt động tiêu thụ của Cơng ty ...................................................30
III. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động tiêu thụ của Công ty .....45
Phần IV: ĐỀ XUẤT MỘT SỐ Ý KIẾN VÀ GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY
MẠNH HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY .........54
KẾT LUẬN.....................................................................................................60

61


LỜI CẢM ƠN
Khóa luận "Nghiên cứu tình hình tiêu thụ sản phẩm và đề xuất một số
giải pháp đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm tại Công ty TNHH CƠNG
NGHỆ VIỆT NHẬT - Hải Phịng". Được hồn thành theo chương trình đào tạo
của trường Đại Học Lâm Nghiệp khóa học năm 2004 - 2008, để đánh giá kết
quả học tập của sinh viên.
Nhân dịp hồn thành khóa luận tốt nghiệp, em xin bày tỏ lòng biết ơn
chân thành các thầy cô giáo khoa kinh tế và quản trị kinh doanh, bộ môn quản

trị doanh nghiệp trường Đại Học Lâm Nghiệp và các thầy cơ giáo khác trong và
ngồi khoa đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ em hoàn thành khóa luận này.
Tơi xin chân thành cảm ơn ban giám đốc và tập thể cán bộ công nhân
viên của Công ty TNHH CƠNG NGHỆ VIỆT NHẬT đã giúp đỡ tơi trong q
trình thực tập tại Cơng ty.
Tơi cũng xin chân thành cảm ơn gia đình và tất cả bạn bè, đã động viên
khích lệ và giúp đỡ tơi hồn thành khóa luận tốt nghiệp.
Đặc biệt nhân dịp này em xin trân trọng bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến
TS. Trần Hữu Dào đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo giúp đỡ em.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Tây, Ngày...tháng...năm 2008


ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Sự cần thiết
Bất kì một doanh nghiệp nào muốn tồn tại và phát triển đều phải hoàn
thành tốt các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh. Tiêu thụ là khâu cuối
cùng của quá trình sản xuất, thực hiện tốt khâu tiêu thụ sản phẩm sẽ đảm bảo
cho chu kỳ kinh doanh diễn ra liên tục, bù đắp được chi phí đã bỏ ra trong q
trình sản xuất từ đó thu được lợi nhuận và tiếp tục quá trình tái sản xuất.
Đối với các doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế thị trường, hoạt
động tiêu thụ đóng vai trị quyết định cho sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp, có tiêu thụ được sản phẩm doanh nghiệp mới có thể thúc đẩy các hoạt
động khác. Tốc độ tiêu thụ sản phẩm nhanh chóng góp phần đẩy nhanh tốc độ
quay vòng vốn, khai thác một cách đầy đủ và hiệu quả nhất đối với các loại
TSCĐ của doanh nghiệp, góp phần hạ giá thành sản phẩm. Tốc độ tiêu thụ sản
phẩm nhanh còn tạo ra khả năng nâng cao đời sống của ngưòi lao động trong
doanh nghiệp, tạo ra các tiền đề cần thiết trong việc đổi mới trang thiết bị sản
xuất và dây chuyền công nghệ. Hơn thế nữa tốc độ tiêu thụ sản phẩm nhanh
cịn góp phần nâng cao uy tín của doanh nghiệp trên thị trường, tạo ra khả năng

cạnh tranh trước các đối thủ.
Hoạt động tiêu thụ sản phẩm không chỉ mang lại lợi ích cho xã hội mà
cịn góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, đảm bảo việc
phát triển bền vững và ổn định của doanh nghiệp khơng chỉ ở hiện tại mà cịn ở
tương lai.
Thấy được tầm quan trọng của hoạt động tiêu thụ nên trong thời gian
thực tập tại Công ty TNHH Công Nghệ Việt Nhật, được sự hướng dẫn của thầy
giáo Trần Hữu Dào, em đã lựa chọn đề tài:
''Nghiên cứu tình hình tiêu thụ sản phẩm và đề xuất một số biện pháp
đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm tại Công ty TNHH Cơng Nghệ Việt
Nhật - Hải Phịng''

1


2. Mục tiêu nghiên cứu
+ Nghiên cứu công tác tiêu thụ sản phẩm của công ty qua 3 năm (2005 - 2007)
+ Đề xuất một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm của
công ty.
3. Đối tượng nghiên cứu
Tình hình tiêu thụ sản phẩm tại cơng ty TNHH Công Nghệ Việt Nhật
4. Phạm vi nghiên cứu
- Không gian: Công ty TNHH Công Nghệ Việt Nhật
-Thời gian: Số liệu nghiên cứu trong 3 năm (2005 - 2007)
5. Nội dung nghiên cứu
- Đánh giá chung về kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty qua 3 năm (2005
- 2007)
- Phân tích hoạt động tiêu thụ một số sản phẩm
- Tình hình tiêu thụ sản phẩm theo phương thức bán hàng của Cơng ty
- Tình hình tiêu thụ sản phẩm theo đối tượng mua hàng của Công ty

- Tình hình tiêu thụ sản phẩm theo thời gian của Công ty
- Các đối thủ cạnh tranh của Công ty
6. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp kế thừa
+ Kế thừa các tài liệu đã có về tiêu thụ sản phẩm trong doanh nghiệp.
+ Kế thừa các số liệu và báo cáo về tình hình sản xuất kinh doanh của cơng ty
TNHH Công Nghệ Việt Nhật.
- Phương pháp khảo sát thực tiễn
Thu thập số liệu các phịng ban về tình hình tiêu thụ: Bảng cân đối kế toán
B01DN, kế hoạch tiêu thụ, kết quả tiêu thụ, các chính sách tiêu thụ của công ty.
- Phương pháp chuyên gia
Phỏng vấn trực tiếp ban lãnh đạo, nhân viên phòng kinh doanh, các khách hàng
của cơng ty.
- Phương pháp thống kê và phân tích kinh tế
2


+ Điều tra, thu thập số liệu, tính tốn các chỉ số thống kê.
+ Phân tích tài liệu trên cơ sở nghiên cứu mức độ ảnh hưởng, tình hình biến
động của hiện tượng.
+ Phương pháp tính chỉ số tốc độ phát triển liên hồn và tốc độ phát triển bình
qn.

3


Phần I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TIÊU THỤ SẢN PHẨM
I. Khái niệm, ý nghĩa, vai trị của cơng tác tiêu thụ sản phẩm
1. Khái niệm

Theo nghĩa hẹp, tiêu thụ sản phẩm là quá trình chuyển sang hình thái giá
trị của sản phẩm. Sản phẩm được coi là tiêu thụ khi khách hàng chấp nhận
thanh toán. Theo quan niệm này, quá trình tiêu thụ bắt đầu khi đưa hàng hố
vào lưu thông và kết thúc khi đã bán xong hàng.
Theo nghĩa rộng, tiêu thụ sản phẩm là một quá trình bao gồm nhiều
khâu, từ việc tổ chức nghiên cứu thị trường, định hướng sản xuất, tổ chức bán
hàng và thực hiện các dịch vụ trước, trong và sau bán hàng. Như vậy theo quan
điểm này, tiêu thụ sản phẩm là một quá trình xuất hiện từ khi tổ chức các hoạt
động sản xuất và chỉ kết thúc khi đã bán được sản phẩm.
Về bản chất, tiêu thụ sản phẩm chính là quá trình thực hiện giá trị của
sản phẩm, là giai đoạn đưa sản phẩm từ người sản xuất đến với người tiêu
dùng. Qua q trình này, người sản xuất có thể thu hồi được vốn đầu tư của
mình để trang trải các chi phí sản xuất và tiếp tục quá trình tái sản xuất.
2. Ý nghĩa của cơng tác tiêu thụ sản phẩm
Đối với nền kinh tế quốc dân, tiêu thụ tốt sẽ thúc đẩy q trình lưu thơng
trao đổi hàng hoá, tạo điều kiện cân đối cung cầu trên tồn xã hội.
Đối với doanh nghiệp, có tiêu thụ được hàng hố thì mới thu hồi được
vốn để tái sản xuất mở rộng, tăng nhanh tốc độ luân chuyển vốn, tăng hiệu quả
sử dụng vốn.
Thơng qua tiêu thụ, tính chất hữu ích của sản phẩm mới được xác định
một cách hoàn toàn, mới chứng tỏ năng lực của doanh nghiệp. Qua tiêu thụ mới
thấy được giá trị thặng dư, đây là nguồn quan trọng để tích luỹ ngân sách, cải
thiện đời sống người lao động và mở rộng quy mô sản xuất.
3. Vai trị của cơng tác tiêu thụ
3.1. Vai trò của tiêu thụ đối với doanh nghiệp

4


Hoạt động tiêu thụ sản phẩm đóng vai trị quan trọng, quyết định sự tồn

tại và phát triển của doanh nghiệp. Vì vậy hoạt động tiêu thụ tốt doanh nghiệp
sẽ thực hiện được các mục tiêu của mình đồng thời cũng quyết định và chi phối
các hoạt động khác nhau như nghiên cứu thị trường, tổ chức sản xuất, dự trữ...
Hoạt động tiêu thụ sản phẩm trực tiếp ảnh hưởng tới vịng quay của vốn,
nếu tiêu thụ sớm thì thu hồi vốn nhanh và tốc độ vòng quay của vốn lớn, chu kỳ
kinh doanh được rút ngắn và hiệu quả sử dụng vốn cao.
Tổ chức tốt hoạt động tiêu thụ sản phẩm sẽ góp phần làm giảm chi phí
lưu thơng, giảm thời gian dự trữ nguyên vật liệu cũng như dự trữ thành phẩm,
hàng hố, do đó giảm được chi phí về hao hụt mất mát vật tư, nguyên vật liệu,
giảm những hỏng hóc của hàng hố thành phẩm, giảm chi phí bảo quản.
3.2. Vai trị của tiêu thụ đối với xã hội
Hoạt động tiêu thụ của doanh nghiệp có hiệu quả, thu được lợi nhuận cao
có nghĩa là hoạt động kinh doanh diễn ra liên tục, từ đó tạo công ăn việc làm và
thu nhập cho người lao động. Doanh nghiệp có thể tồn tại được sẽ làm tăng
ngân sách nhà nước từ các khoản nộp. Quá trình tiêu thụ thúc đẩy sản xuất kinh
doanh phát triển kéo theo sự phát triển của doanh nghiệp khác, các ngành nghề
khác, trên cơ ở đó thúc đẩy sự phát triển mọi mặt của nền kinh tế.
II. Nội dung của hoạt động tiêu thụ sản phẩm
Sơ đồ 01: Quá trình tiêu thụ sản phẩm
Nghiên cứu thị trường

Xây dựng chiến lược
tiêu thụ sản phẩm

Đánh giá hiệu quả hoạt
động tiêu thụ sản phẩm

Tổ chức công tác tiêu
thụ sản phẩm


Trong doanh nghiệp để hoạt động tiêu thụ sản phẩm có hiệu quả cần phải tiến
hành các bước từ khâu nghiên cứu thị trường, nắm bắt nhu cầu thị trường, tổ
chức sản xuất và đem bán ra thị trường. Thể hiện qua sơ đồ 01.
5


1. Nghiên cứu thị trường
Thị truờng là nơi gặp gỡ nhau giữa cung và cầu, là nơi diễn ra các hoạt
động mua bán trao đổi hàng hoá, dịch vụ.
Hoạt động tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp bắt đầu từ việc thực hiện
tốt cơng tác nghiên cứu, thăm dị và thâm nhập thị trường. Khâu này nhằm mục
tiêu định hướng chiến lược kinh doanh cụ thể cho doanh nghiệp dựa trên việc
trả lời các câu hỏi: Thị trường đang cần những loại sản phẩm gì? Đặc điểm
kinh tế kỹ thuật của loại sản phẩm đó? Hiện trạng vấn đề cung cấp sản phẩm đó
ra sao? Nghiên cứu thị trường là đòi hỏi các doanh nghiệp phải tiến hành
thường xuyên trong suốt q trình sản xuất kinh doanh, qua đó kịp thời nắm bắt
những biến động của thị trường.
Quá trình nghiên cứu thị trường thông qua 3 bước:
1.1. Thu thập thông tin: Thu thập thơng tin phải cập nhật, nhanh chóng và
chính xác là bước quan trọng ảnh hưởng đến quá trình xây dựng và thực hiện
kế hoạch tiêu thụ sản phẩm.
Q trình thu thập thơng tin doanh nghiệp cần chú ý một số nguồn thông
tin chủ yếu sau:
- Sản phẩm nào đang được tiêu thụ nhiều nhất, ở thị trường nào?
- Thời vụ sản xuất, cách thức sản xuất.
- Tập qn tiêu dùng những sản phẩm đó.
- Hàng hố mà doanh nghiệp đang kinh doanh ở giai đoạn nào của chu kỳ sống.
1.2. Xử lý thông tin: Sau khi thu thập được mọi nguồn thông tin, người nghiên
cứu phải tiến hành phân tích, so sánh, đánh giá thơng qua các phương pháp
nghiệp vụ kết hợp với thành tựu khoa học công nghệ hiện đại để đưa ra kết luận

tối ưu.
Trên cơ sở tổng hợp, phân tích được các doanh nghiệp phải xác định cho
mình thị trường mục tiêu, tạo tiền đề cho việc xây dựng kế hoạch tiêu thụ.
1.3. Ra quyết định: Khi ra quyết định lựa chọn phương án kinh doanh cho
mình, doanh nghiệp cũng cần phải xem xét những mặt thuận lợi, khó khăn, các
6


biện pháp hữu hiệu trong quá trình kinh doanh nhất là trong công tác tiêu thụ
sản phẩm.
2. Xây dựng chiến lược tiêu thụ sản phẩm
Muốn thực hiện tốt công tác tiêu thụ sản phẩm, chiến lược tiêu thụ sản
phẩm giữ vai trò quan trọng và quyết định đến sự thành công hay thất bại của
chiến lược kinh doanh.
2.1. Xây dựng chiến lược về sản phẩm
Mỗi loại sản phẩm đều có một chu kỳ sống riêng của mình. nhìn chung
chu kỳ sống của sản phẩm bao gồm các giai đoạn: Xâm nhập, tăng trưởng, bão
hồ và suy thối. Mỗi giai đoạn trong chu kỳ sống của sản phẩm đều mang
những đặc điểm riêng, có những địi hỏi khác nhau đối với công tác tiêu thụ.
Tuy nhiên các nhà quản trị bằng những phương pháp thích hợp có thể làm tái
sinh chu kỳ sống của một loại sản phẩm.
2.2. Xây dựng chiến lược về giá
Xây dựng chiến lược về giá chính xác và thơng báo kịp thời có ý nghĩa
quyết định sự thành bại trong kinh doanh. Giá cả khơng cịn là một chỉ tiêu
hạch tốn đơn thuần mà trở thành cơng cụ quản lý được sử dụng như là một
nghệ thuật trong kinh doanh nhằm đạt được hiệu quả cao nhất cho doanh
nghiệp. Giá cả là chỉ tiêu nhạy cảm với thị trường, do đó người quản lý phải
nhạy bén, linh hoạt để kịp thời đưa ra mức giá hợp lý nhằm tiêu thụ được nhiều
hàng hoá và thu được lợi nhuận cho doanh nghịêp.
2.3. Xây dựng chiến lược phân phối sản phẩm

Các kênh phân phối và tiêu thụ sản phẩm là sự kết hợp hữu cơ giữa
người sản xuất và người trung gian, giữa người sản xuất và người tiêu dùng để
tổ chức vận động hàng hoá hợp lý nhất, thỏa mãn tối đa nhu cầu của khách
hàng tiêu dùng cuối cùng, đồng thời giải quyết hài hoà các quan hệ về lợi ích
giữa người sản xuất, người cung ứng trung gian và người tiêu dùng cuối cùng.

Sơ đồ 02: Các loại kênh tiêu thụ sản phẩm
7


Kênh 1
Kênh 2
Người sản
xuất
(Người
nhập khẩu) Kênh 3

Kênh 4

Người bán lẻ

Người
bán
buôn

Người bán
buôn

Người tiêu
dùng cuối

cùng

Người
bán lẻ

Người môi
giới

Người bán
lẻ

3. Tổ chức các hoạt động hỗ trợ, xúc tiến bán hàng
3.1. Quảng cáo
Là việc thông qua các phương tiện thông tin đại chúng để giới thiệu các
sản phẩm, đặc tính, chất lượng của sản phẩm tới người tiêu dùng. Doanh
nghiệp sử dụng quảng cáo nhằm thực hiện các mục tiêu sau: Tăng số lượng
hàng hố tiêu thụ trên thị trường truyền thống, tìm thị trường mới, xây dựng và
củng cố uy tín của những nhãn hiệu hàng hố và uy tín của Cơng ty.
3.2. Chào hàng
Là hình thức dịch vụ trước bán hàng được doanh nghiệp giới thiệu và
bán tại trung tâm hội chợ, nhằm giới thiệu sản phẩm của doanh nghiệp trước
rộng rãi người tiêu dùng một cách nhanh nhất.
3.3. Xúc tiến bán hàng
Là hoạt động của người bán hàng tiếp tục tác động vào người mua, sau
khi khách hàng tiếp nhận thông tin quảng cáo nhằm nắm bắt cụ thể hơn về nhu
cầu và ý kiến phản ánh của khách hàng, để tiếp tục tranh thủ, lôi kéo sự ủng hộ
của khách hàng với doanh nghiệp.
Các hình thức xúc tiến bán hàng như: Mở hội nghị khách hàng, tặng quà,
bán thử sản phẩm mới...
8



3.4. Yểm trợ bán hàng
Là những hoạt động nhằm hỗ trợ cho việc cạnh tranh và bán hàng của
Công ty.
Các hình thức yểm trợ bán hàng: Lập hiệp hội kinh doanh, tham gia hội
chợ, cửa hàng giới thiệu sản phẩm...
4. Tổ chức công tác tiêu thụ
4.1. Hoạt động giao dịch và ký kết hợp đồng
Trước khi ký kết hợp đồng bán hàng và tiêu thụ sản phẩm, bên mua và
bên bán thường gặp nhau để đàm phán về những điều kiện mua bán, thanh
tốn...Trong q trình ký kết hợp đồng doanh nghiệp cần khéo léo, linh hoạt
khi thỏa thuận về các điều khoản sao cho tạo được khơng khí thoải mái, tin cậy
và cố gắng thu thập được nhiều thông tin về nhu cầu trong tương lai của khách
hàng.
4.2. Tổ chức mạng lưới phân phối
Doanh nghiệp dựa trên cơ sở đặc tính sản phẩm, quy mơ doanh nghiệp,
đặc điểm mơi trường...để lựa chọn hình thức kênh phân phối hợp lý đảm bảo
chi phí thấp nhất, thơng tin nhanh nhất, kiểm soát được kênh phân phối hàng
hoá.
4.3. Tổ chức các dịch vụ trước, trong và sau bán hàng
Các dịch vụ trong khi bán hàng là các dịch vụ về giới thiệu, chào hàng,
quảng cáo, tham gia hội chợ triển lãm...thực hiện các dịch vụ trước khi bán
hàng nhằm giới các sản phẩm, để gợi mở nhu cầu của người tiêu dùng và
thuyết phục người tiêu dùng mua và sử dụng sản phẩm của mình.
Các dịch vụ trong khi bán hàng là các dịch vụ giao tiếp giữa khách hàng
và doanh nghiệp. Nó bao gồm giới thiệu hàng hố, hướng dẫn lựa chọn hàng
hoá, ký kết hợp đồng, thanh toán, bốc xếp hàng hoá...dịch vụ trong khi bán
hàng nhằm tăng tác động vào tâm lý người tiêu dùng về sự tin cậy của doanh
nghiệp, chất lượng, giá cả hợp lý và điều quan trọng là doanh nghiệp cho người

tiêu dùng thấy được họ thực sự là "thượng đế" và sự lựa chọn của họ là sáng
suốt.
9


Các dịch vụ sau bán hàng là các hoạt động bao gồm lắp đặt, sửa chữa,
bảo hành, tư vấn, tiêu dùng, thay thế, bảo dưỡng...dịch vụ sau bán hàng nhằm
nâng cao uy tín của doanh nghiệp, củng cố lịng tin của người tiêu dùng khi
mua và sử dụng hàng hóa của doanh nghiệp.
5. Tổ chức thanh toán
Trong hoạt động tiêu thụ thì nghiệp vụ thu tiền là quan trọng. Mặc dù
hàng hoá đã được phân phối hết cho các kênh tiêu thụ hoặc đã giao xong cho
người mua, xong chưa thu tiền được thì hoạt động tiêu thụ vẫn chưa kết thúc.
Đối với hoạt động thanh toán, tùy thuộc vào kênh tiêu thụ sản phẩm của Công
ty mà xây dựng phương thức thanh toán hợp lý giúp doanh nghiệp thu hồi vốn
nhanh hơn, làm cho hoạt động tiêu thụ diễn ra hiệu quả hơn.
III. Đánh giá kết quả hoạt động tiêu thụ của doanh nghiệp
1. Các chỉ tiêu đánh giá bằng thước đo hiện vật
1.1. Về khối lượng sản phẩm
Khối lượng sản phẩm tiêu thụ hiện vật là các đơn vị đo vật lý như: cái,
chiếc, bộ...Đây là căn cứ tính tốn nhu cầu của khách hàng một cách cụ thể
theo từng mặt hàng. Tuy vậy thước đo hiện vật có nhược điểm là chỉ phản ánh
đơn thuần về khối lượng bán ra mà không phản ánh được hiệu quả của hoạt
động tiêu thụ:
Cơng thức tính khối lượng sản phẩm tiêu thụ
Khối lượng
sản phẩm
tiêu thụ

Khối lượng

=

sản phẩm
tồn đầu kỳ

Khối lượng
+

sản phẩm sản
xuất trong kỳ

1.2. Về kết cấu sản phẩm
Yi
di =
ΣYi

10

Khối lượng
-

sản phẩm tồn
cuối kỳ


Trong đó:

di: là tỷ trọng sản phẩm loại i
Yi: Khối lượng sản phẩm loại i


Chỉ tiêu được sử dụng để đánh giá cấu thành sản phẩm của doanh nghiệp
là kết cấu sản phẩm theo tiêu thức chủng loại sản phẩm.
2. Các chỉ tiêu đánh giá bằng thước đo giá trị
2.1. Doanh thu tiêu thụ
DTi = Qi x Pi
Trong đó:

DTi: Doanh thu tiêu thụ sản phẩm i
Qi: Khối lượng hàng hóa i tiêu thụ
Pi: Giá bán đơn vị sản phẩm hàng hóa i

2.2. Doanh thu thuần
DTThi = DTi - ΣKGT - ΣThi
Trong đó:

DTThi: Doanh thu thuần sản phẩm i
ΣKGT: Tổng các khoản giảm trừ của sản phẩm i
ΣThi: Tổng các khoản thuế của sản phẩm i (nếu có)

2.3. Lợi nhuận tiêu thụ sản phẩm
LNi = DTThi - GVi - ΣCPBhi - ΣCPQLDNi
Trong đó:

LNi: Lợi nhuận tiêu thụ sản phẩm i
GVi: Doanh thu thuần của sản phẩm i
ΣCPBhi: Chi phí bán hàng của sản phẩm i
ΣCPQLDNi: Chi phí quản lý doanh nghiệp của sản phẩm i

2.4. Chỉ số doanh lợi tiêu thụ
Lợi nhuận thuần

Chỉ số doanh lợi tiêu thụ =

x 100
Doanh thu tiêu thụ

Chỉ tiêu này cho biết trong một đồng doanh thu tiêu thụ thì có bao nhiêu
đồng lợi nhuận.Tuy nhiên chỉ tiêu này chưa cho ta biết được trong một đồng lợi
nhuận thì phải bỏ ra bao nhiêu đồng vốn.
2.5. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn

11


LN thuần
Tỉ suất lợi nhuận trên vốn =

x 100
Tổng vốn kinh doanh

Chỉ tiêu này cho biết bỏ ra một đồng vốn thì thu được bao nhiêu đồng lợi
nhuận. Nó là cơ sở để kiểm tra toàn bộ VCĐ và VLĐ của doanh nghiệp.
2.6. Hệ số tiêu thụ hàng hoá sản xuất
Qtth
Htth =
Qsx
Trong đó:

Htth: Hệ số tiêu thụ hàng hóa
Qtth: Khối lượng hàng hóa bán ra
Qsx: Số hàng hóa sản xuất trong kỳ


2.7. Số vòng quay của vốn lưu động
Doanh thu thuần
Số vòng quay của vốn lưu động =
Vốn lưu động bình quân
Chỉ tiêu này cho biết vốn lưu động quay được mấy vòng trong một chu
kỳ sản xuất kinh doanh, chỉ tiêu này càng tăng chứng tỏ công tác tiêu thụ tốt và
ngược lại.
2.8. Số vòng quay của hàng tồn kho
Giá vốn hàng bán
Số vòng quay của hàng tồn kho =
Hàng tồn kho bình quân
Chỉ tiêu này cho biết số vòng quay hàng tồn kho trong một chu kỳ sản
xuất kinh doanh, chỉ tiêu này càng tăng chứng tỏ công tác tiêu thụ tốt và ngược
lại.

IV. Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động tiêu thụ của doanh nghiệp
1. Nhân tố chất lượng sản phẩm

12


Chất lượng sản phẩm quyết định khả năng cạnh tranh và là vấn đề sống
còn của doanh nghiệp trong cơ chế thị trường, nên để tiêu thụ được sản phẩm
thì bắt buộc doanh nghiệp phải nâng cao chất lượng sản phẩm hàng hoá để cạnh
tranh với các sản phẩm cùng loại. Khi mức sống của hầu hết các bộ phận nhân
dân ngày càng cao, nhu cầu của họ ngày càng tăng, thị trường có nhiều sự lựa
chọn thì chỉ có những sản phẩm có chất lượng mới gây được sự chú ý của
người tiêu dùng. Nhưng để chất lượng sản phẩm tốt, doanh nghiệp phải đầu tư
làm cho giá thành sản phẩm tăng lên, đây là vấn đề người tiêu dùng khó chấp

nhận. Vì vậy đây cũng là bài tốn khó địi hỏi doanh nghiệp phải tính tốn một
cách hợp lý về vấn đề đầu tư máy móc cơng nghệ để nâng cao chất lượng sản
phẩm với tính cạnh tranh về giá trên thị trường.
Uy tín của doanh nghiệp có ảnh hưởng lớn tới hiệu quả hoạt động tiêu
thụ sản phẩm. Người tiêu dùng khi mua hàng họ dựa nhiều vào uy tín của
doanh nghiệp vì họ rất quan tâm đến chất lượng sản phẩm. Việc tạo dựng uy tín
là rất cần thiết đối với doanh nghiệp kinh doanh để giúp cho hoạt động tiêu thụ
được dễ dàng hơn.
2. Nhân tố giá cả sản phẩm, hàng hoá
Giá cả là một yếu tố rất nhạy cảm trong hoạt động tiêu thụ sản phẩm vì
nó liên quan đến lợi ích cá nhân có tính mâu thuẫn giữa người mua và người
bán. Người bán thì muốn bán với giá cao vì nó là khoản thu nhập mà họ mong
muốn có được do nhường quyền sở hữu sản phẩm, dịch vụ của mình cho người
mua. Đối với người mua, giá cả phản ánh chi phí bằng tiền mà họ phải trả cho
người bán để có quyền sử dụng sản phẩm, dịch vụ mà họ cần. Giá càng thấp
người mua càng có lợi. Vấn đề quan trọng đặt ra đối với doanh nghiệp là phải
có chính sách giá cả hợp lý, mặc dù trên thị trường hiện nay vị trí cạnh tranh
hàng đầu đã thuộc về tiêu chuẩn chất lượng và thời gian giao hàng.
3. Các đối thủ cạnh tranh của công ty
Cạnh tranh được xem là động lực thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế
thị trường với nguyên tắc ai hoàn thiện hơn, ai thỏa mãn nhu cầu tốt hơn và
hiệu quả hơn người đó sẽ thắng, sẽ tồn tại và phát triển.Đối thủ cạnh tranh sẽ

13


chiếm giữ một thị phần trên thị trường sản phẩm mà doanh nghiệp đang kinh
doanh và có kế hoạch lơi kéo khách hàng của mình.Vì vậy doanh nghiệp cần
xác định cho mình một chiến lược cạnh tranh hồn hảo. Chiến lược cạnh tranh
cần phản ánh được các yếu tố ảnh hưởng: Quy mơ, thị phần kiểm sốt, tiềm lực

tài chính, kỹ thuật - công nghệ, tổchức - quản lý, lợi thế cạnh tranh, uy tín hình
ảnh của doanh nghiệp, mức độ quen thuộc của nhãn hiệu hàng hóa.
4. Phương thức thanh tốn
Phương thức bán hàng của Cơng ty theo nhiều cách như tiền mặt đối với
phương thức bán hàng trực tiếp cho khách tại kho của Cơng ty khơng có các
hợp đồng kinh tế. Với khách hàng trong nước mua theo các hợp đồng kinh tế
đã ký kết thì Cơng ty dùng lệnh chuyển tiền (chuyển khoản) trực tiếp.
5. Chính sách bán hàng
Bên cạnh việc đa dạng chủng loại mặt hàng, nâng cao chất lượng, thay
đổi giá bán sản phẩm thì việc lựa chọn, áp dụng linh hoạt các chính sách trong
bán hàng sẽ là một biện pháp kích thích tiêu thụ hàng hóa nhanh hơn của các
doanh nghiệp hiện nay.
V. Phương hướng đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ và doanh thu tiêu thụ của
doanh nghiệp
Tăng số lượng sản phẩm sản xuất để giảm giá thành sản phẩm và giảm
giá bán sản phẩm đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm của Công ty. Sản xuất
và tiêu thụ sản phẩm là hai q trình khơng thể tách rời nhau, vì vậy sản xuất ra
nhiều sản phẩm có chất lượng tốt sẽ đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm cho doanh
nghiệp.
Tăng cường nâng cao chất lượng sản phẩm.
Giảm giá bán cho những khách hàng mua với khối lượng lớn và khách
hàng truyền thống.
Thực hiện tốt công tác vận chuyển sản phẩm đến tận tay người tiêu dùng.
Tăng cường công tác quảng cáo, yểm trợ, xúc tiến bán hàng, thực hiện
các hoạt động trước, trong và sau bán hàng.
Tổ chức tốt công tác tiêu thụ sản phẩm.

14



Phần II
ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA CÔNG TY TNHH
CÔNG NGHỆ VIỆT NHẬT
I. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Công ty TNHH Công Nghệ Việt Nhật là một đơn vị kinh doanh được
thành lập năm 2003 theo giấy phép đăng ký kinh doanh số 0202001892 do sở
kế hoạch đầu tư thành phố Hải Phòng cấp ngày 01/03/2003 và được đăng ký
mã số thuế: 0200584874 do ông Đặng Văn Tự thành lập và trực tiếp lãnh đạo
quản lý, phụ trách tồn bộ q trình hoạt động và phát triển của Công ty.
Tên hợp pháp của Công ty bằng tiếng việt: Công ty TNHH Công Nghệ
Việt Nhật.
Tên đăng ký hợp pháp của Công ty bằng tiếng anh: VIET NHAT
TECHNOLOGY COMPANY LIMITED.
Tên giao dịch viết tắt: VIET NHAT Co.,Ltd
Địa chỉ giao dịch: 69 Phan Bội Châu - Hồng Bàng - Hải Phòng
Số điện thoại: (0313).530477 ; (0313).532015
Số fax: (0313).530476
Email: vị
Chức năng của Công ty: Công ty TNHH Công Nghệ Việt Nhật là một
Công ty kinh doanh thương mại nên chức năng chính của Cơng ty là bn bán,
lắp ráp sửa chữa, bảo hành các loại máy thiết bị văn phòng, dịch vụ vận
chuyển, giao nhận hàng hóa.
Nhiệm vụ: Cung cấp đầy đủ, phục vụ nhu cầu, trao đổi mua bán hàng
hóa, sản phẩm dịch vụ ra thị trường để đảm bảo lợi ích của người tiêu dùng.
II. Điều kiện dân sinh kinh tế
Công ty TNHH Công Nghệ Việt Nhật được đặt tại 69 Phan Bội Châu quận Hồng Bàng - Thành phố Hải Phòng. Đây là khu vực tập trung khá nhiều
các Công ty, cửa hàng nên người dân ở đây có mức sống tương đối cao. Bên
cạnh đó Cơng ty lại nằm ở nơi tập trung các đầu mối giao thông, thông với

15



đường Cầu Đất - một con đường tấp nập của thành phố Hải Phịng. Và đối diện
với Cơng ty là chi nhánh ngân hàng của ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Hàng
Hải, cửa hàng thu đổi ngoại tệ lớn là cửa hàng Quân Thịnh, Ủy Ban Nhân Dân
Phường Quang Trung. Đó là những điều kiện rất thuận lợi cho việc tiêu thụ sản
phẩm cũng như việc hoàn thiện nâng cao chất lượng sản phẩm của Cơng ty.
III. Tình hình kinh doanh của Công ty
1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty được thể hiện qua sơ đồ 03
Sơ đồ 03: Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty

Giám đốc

Phịng
tổ
chức
hành
chính

Phịng
kế
tốn
tài
chính

Phịng
kỹ
thuật


Cửa hàng Cannon

Phịng
kinh
doanh

Kho dự trữ

Chức năng, nhiệmvụ của các phịng ban cụ thể:
- Giám đốc Cơng ty
Trong Cơng ty, Giám đốc là người đại diện pháp nhân trước pháp luật,
đó là người có quyền cao nhất trong Cơng ty, chịu trách nhiệm về kết quả hoạt

16


động sản xuất kinh doanh và tổ chức nhân sự của Cơng ty. Giám đốc có nhiệm
vụ sử dụng, bảo toàn, phát triển vốn, tài sản, cơ sở vật chất kỹ thuật của Cơng
ty. Và cùng với phịng ban chức năng khác xây dựng chiến lược phát triển, kế
hoạch dài hạn và ngắn hạn, các dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh,
đề án về tổ chức...
- Phòng tổ chức hành chính
+ Tham mưu cho Giám đốc về các lĩnh vực nghiệp vụ chuyên môn.
+ Thực hiện nhiệm vụ chuyên môn quản lý được Giám đốc giao về: công
tác tổ chức, cán bộ, làm các thủ tục nghiệp vụ về công tác tổ chức, quản lý với
cơ quan quản lý nhà nước.
+ Xây dựng, tổng hợp kế hoạch sản xuất kinh doanh, đầu tư hàng năm
của Công ty
- Phịng kế tốn tài chính
+ Lập kế hoạch tài chính dài hạn, hàng năm, quý.

+ Tham mưu cho Giám đốc về lĩnh vực nghiệp vụ chuyên môn.
+ Chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ chuyên môn đối với các nhân viên trực
thuộc bộ phận.
+ Tổ chức quản lý, sử dụng vốn, tài sản.
+ Thực hiện các nghiệp vụ kế toán, thẩm định đầu tư, đánh giá hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp.
- Phịng kinh doanh
+ Làm cơng tác thị trường, lập kế hoạch kinh doanh hàng năm. Xây dựng
hồ sơ đấu thầu và các loại hợp đồng.
+Tổ chức tiêu thụ hàng hố, phối hợp với các phịng ban liên quan để tổ chức
hạch toán kinh doanh, thu tiền bán hàng, tổ chức dịch vụ sau bán hàng.
- Phòng kỹ thuật
Theo dõi, kiểm tra giám sát về kỹ thuật, chất lượng sản phẩm, các dự án
của Công ty đã và đang thực hiện. Đồng thời đề ra các biện pháp, sáng kiến kỹ
thuật, thiết bị hiện đại để giảm lượng chi phí.

17


- Cửa hàng Cannon
Thực hiện các giao dịch với khách hàng, thông báo cho bộ phận quản lý
về phản ứng của khách hàng. Từ đó Cơng ty có những chính sách phù hợp với
từng bộ phận khách hàng.
- Kho dự trữ
2. Tình hình về lao động của Cơng ty
Biểu 01: Cơ cấu lao động của Công ty năm 2007
TT

Chỉ tiêu


I

Tổng số lao động

II

Chia theo mối quan hệ với sản xuất

1

Lao động trực tiếp

2

Lao động gián tiếp

Số lượng

Tỷ trọng

(người)

(%)

20

100

20


100

III Chia theo giới tính
1

Lao động nam

16

80

2

Lao động nữ

4

20

IV

Chia theo trình độ

1

Đại học

11

55


2

Cao đẳng

3

15

3

Trung cấp

2

10

4

Công nhân kỹ thuật

4

20

5

Lao động phổ thông

Qua biểu 01 cho thấy:

Là một doanh nghiệp mới thành lập, để có thể tồn tại và đứng vững trên
thị trường với sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt như hiện nay thì nguồn nhân
lực là nhân tố hàng đầu quyết định sự tồn vong của doanh nghiệp. Nhận thức
được tầm quan trọng của vấn đề này, doanh nghiệp luôn cố gắng xây dựng và
đào tạo cho mình một đội ngũ nhân viên có trình độ và tính trách nhiệm cao.

18


Theo số liệu của phịng tổ chức hành chính cung cấp thì tính đến ngày 31 tháng
12 năm 2007 tổng số cán bộ công nhân viên trong Công ty là 20 người, với
55% nhân viên trong Cơng ty có trình độ đại học, 20% công nhân kỹ thuật và
25% nhân viên có trình độ cao đẳng và trung cấp phục vụ cho các hoạt động
kinh doanh của Công ty. Là một doanh nghiệp chỉ mới được thành lập trong
một thời gian rất ngắn là 5 năm song với một đội ngũ có trình độ và rất tâm
huyết với nghề đã từng bước đưa Công ty lớn mạnh không ngừng. Hơn thế nữa,
Cơng ty cịn có sự sắp xếp nhân lực rất hợp lý với 80% lao động là nam giới và
20% lao động là nữ giới. Họ đều là những người cịn rất trẻ, năng động và có
lịng tâm huyết với nghề với cơng việc đang làm rất lớn. Chính vì thế mà trong
4 năm ấy Cơng ty ln hồn thành được mục tiêu đã đặt ra và hoàn thành tốt
nghĩa vụ với nhà nước.
3. Tình hình cơ sở vật chất kỹ thuật của Công ty
Biểu 02: Cơ sở vật chất kỹ thuật của Cơng ty
(tính đến ngày 31/12/2007)
ĐVT: Đồng
STT
1
2

Chỉ tiêu

Nhà cửa
vật kiến trúc
Thiết bị
văn phòng
Tổng

Nguyên giá

TT
(%)

Giá trị còn
lại

1.679.023.500 93,15 1.298.039.120

Tỷ lệ giá
trị cịn lại
(%)
77,31

123.405.329

6,85

69.068.183

55,97

1.802.428.829


100

1.367.107.303

75,85

Qua biểu 02 cho thấy:
Do Cơng ty mới được thành lập và chỉ hoạt động trong lĩnh vực thương
mại thuần tuý nên giá trị tài sản của cố định của Công ty thấp, tổng nguyên giá
tài sản cố định là 1.679.023.500 đồng. Trong đó chiếm tỷ trọng lớn nhất là nhà
cửa và vật kiến trúc chiếm 93,15% bao gồm một nhà văn phịng với diện tích là
150m2 và một kho chứa hàng. Vì mới thành lập nên giá trị còn lại của tài sản là
tương đối lớn chiếm tỷ trọng 77,31%.

19


Thiết bị văn phòng chiếm tỷ trọng nhỏ hơn với tỷ trọng là 6,85% bao gồm 3
máy vi tính, điện thoại, máy fax, máy in, và các thiết bị cần thiết khác phục vụ
cho cơng tác quản lý. Do cịn mới nên giá trị còn lại chiếm tới 55,97%.
Trong điều kiện kinh tế thị trường cạnh tranh khốc liệt như hiện nay, để
tồn tại và phát triển thì ngồi việc đầu tư về mặt bằng, thiết bị thì việc đầu tư
cho phương tiện vận tải là không thể thiếu đối với một doanh nghiệp thương
mại. Để mở rộng được quy mơ thì vấn đề này cần phải được chú trọng hơn nữa
trong việc đầu tư thêm tài sản cố định.
4. Đặc điểm sản phẩm của Công ty
Là đơn vị kinh doanh trong lĩnh vực cung cấp các thiết bị văn phịng,
cơng ty ln chú trọng đến sản phẩm kinh doanh của mình. Sản phẩm của cơng
ty được nhập về từ nhiều nước với chất lượng đạt tiêu chuẩn quốc tế, phù hợp

với nhu cầu hiện nay trên thị trường. Từ khi thành lập đến nay sản phẩm kinh
doanh chủ yếu của cơng ty là các loại máy móc phục vụ văn phòng và các phụ
kiện đi kèm.
Sản phẩm chủ yếu của cơng ty là các loại máy móc phục vụ văn phòng,
với nhiều loại khác nhau và được nhập từ nhiều nước khác nhau. Cụ thể như:
Máy fax: Gồm nhiều loại với chất lượng và giá cả khác nhau như: Máy
fax L 220, Máy fax B 820, Máy fax 903, Máy fax KXFT 933, Máy fax
panasonic KXFP 77... Các loại máy này được nhập về phần lớn từ Malayxia,
Trung Quốc, Nhật...Trong đó các loại mặt hàng của Nhật có chất lượng rất ổn
định.
Máy in phun: Gồm các loại đang được thị trường tiêu thụ mạnh như:
Máy in Epson, Máy in Canon I6100, Máy in C87, Máy in BJC 55, Máy in HP
1160...
Các loại này được nhập về từ Trung Quốc, Nhật...
Máy Photocopy: Gồm các loại như: Máy photo IR 2016J, Máy
photocopy NP7160...Các loại này được nhập về từ Trung Quốc, Nhật nhưng
chủ yếu là từ Nhật.

20


Máy in laser: Đây là loại sản phẩm đang được bán chạy nhất tại công ty.
Máy in laser gồm rất nhiều loại cho người tiêu dùng lựa chọn như: Máy in MF
5650, Máy in HP 1018, Máy in Samsung 1610, Máy in epson FX 2175, Máy in
SS 4521...Các loại máy này được nhập về từ Trung Quốc, Nhật...nhung chủ yếu
là từ Trung Quốc.
Máy scanner: Loại máy này được dùng để qt dữ liệu lên màn hình vi
tính sau đó in ảnh ra ngoài. Loại máy này gồm các loại như: Máy scan lide 20,
Máy scan lide 25, Máy scan lide 35, Máy quét canon 3000ex, Máy scanjet HP
2400...Các loại máy này phần lớn được sản xuất ở Việt Nam, Trung Quốc...do

vậy giá bán của các sản phẩm này là tương đối phù hợp với người tiêu dùng.
5. Đặc điểm về vốn của Cơng ty
Thành lập năm 2003 với những khó khăn mà Cơng ty gặp phải ngay ban
đầu là khó khăn về vốn. Hầu hết vốn kinh doanh của Công ty là vốn vay. Vốn
chủ sở hữu bao gồm vốn tích lũy trong những năm gần đây cũng chiếm tỷ trọng
lớn. Để thấy rõ hơn số vốn của Công ty ta xem biểu 03:
Nhìn vào sự biến động về vốn qua 3 năm ta thấy: Tổng số vốn tăng dần
qua mỗi năm với TĐPTBQ là 142%.
Do Công ty TNHH Công Nghệ Việt Nhật là một công ty kinh doanh
thương mại thuần tuý nên vốn lưu động của công ty chiếm tỷ trọng cao là điều
hoàn toàn hợp lý. Tỷ trọng vốn lưu động có sự biến đổi liên tục qua 3 năm, cao
nhất là năm 2005 tỷ trọng vốn lưu động chiếm tới 92,3%, năm 2006 chiếm
84,67% và năm 2007 chiếm 71%. Tỷ trọng vốn lưu động có giảm liên tục qua 3
năm tuy nhiên vốn lưu động lại tăng liên tục qua 3 năm với tốc độ phát triển
bình quân là 125%.Nguyên nhân của sự phát triển này là do Công ty đã mở
rộng thị trường tiêu thụ nên cần số vốn lớn. Vốn cố định tuy chỉ chiếm một
phần nhỏ trong tổng số vốn kinh doanh nhưng đã tăng một cách rõ rệt trong 3
năm với tốc độ phát triển bình qn là 277%. Có được kết quả này là do trong 3
năm Cơng ty đã có cố gắng đầu tư thêm trang thiết bị, máy móc văn phòng và
các dụng cụ quản lý khác.

21


bIỂU 3

22



×