Tải bản đầy đủ (.pdf) (70 trang)

Đánh giá sinh trưởng của hai mô hình keo lai acacia mangium x acacia auriculiformis tại đội lâm nghiệp lương sơn huyện lương sơn tỉnh hòa bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.65 MB, 70 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP VIỆT NAM

KHOA LÂM HỌC
----------o0o----------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐÁNH GIÁ SINH TRƯỞNG CỦA HAI MƠ HÌNH KEO LAI
(ACACIA MANGIUM X ACACIA AURICULIFORMIS) TẠI
ĐỘI LÂM NGHIỆP LƯƠNG SƠN, HUYỆN LƯƠNG SƠN,
TỈNH HỊA BÌNH

NGÀNH: LÂM SINH
MÃ NGÀNH: 7620205

Giáo viên hướng dẫn

: ThS. Trần Thị Yến

Sinh viên thực hiện

: Nghiêm Thế Trường

Khóa học

: 2016-2020

Hà Nội, 2020


LỜI CẢM ƠN


Trong thời gian thực tập và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp đại học, ngồi
sự cố gắng của bản thân, tơi cịn nhận được sự quan tâm giúp đỡ của các cá nhân
trong và ngồi trường.
Qua đây tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới tồn thể các thầy, cô giáo
trong khoa Lâm học cùng các thầy, cơ giáo trong trường Đại học Lâm nghiệp đã
dìu dắt, dạy dỗ tơi trong q trình học tập tại trường.
Tơi bày tỏ lịng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất tới cô giáo ThS. Trần
Thị Yến, người đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tơi trong suốt thời gian thực tập.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của ban giám đốc, phịng kỹ thuật
cùng tồn thể cán bộ làm việc tại Công ty Lâm nghiệp Hịa Bình và Đội Lâm
nghiệp Lương Sơn đã tạo mọi điều kiện thuận lợi để tơi hồn thành nội dung đề
tài này.
Với trình độ và thời gian có hạn, do đó bản đề tài của tơi khơng tránh khỏi
những thiếu sót. Vì vậy tơi rất mong có được sự góp ý của các thầy cơ và bạn bè
để khóa luận của tơi được hồn thiện tốt hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày …… tháng ……. Năm 2020
Sinh viên

Nghiêm Thế Trường


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
DANH MỤC ẢNH
ĐẶT VẤN ĐỀ ....................................................................................................... 1

PHẦN I: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.............................................. 3
1.1.Đặc điểm cây Keo lai ...................................................................................... 3
1.1.1. Đặc điểm hình thái .................................................................................... 3
1.1.2. Đặc điểm sinh thái..................................................................................... 3
1.1.3. Phân bố địa lý ............................................................................................ 3
1.1.4. Giá trị kinh tế ............................................................................................ 3
1.2.

Những nghiên cứu về cây Keo lai ............................................................. 4

1.2.1. Những nghiên cứu về Keo lai trên thế giới............................................... 4
1.2.2. Nghiên cứu về Keo lai ở Việt Nam........................................................... 5
PHẦN II: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .. 13
2.1. Mục tiêu nghiên cứu ..................................................................................... 13
2.2. Đối tượng và địa điểm nghiên cứu. ............................................................. 13
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................... 13
2.2.2. Địa điểm nghiên cứu ................................................................................. 13
2.3. Nội dung nghiên cứu. .................................................................................. 13
2.3.1. Nghiên cứu một số chỉ tiêu sinh trưởng của hai mơ hình rừng trồng ....... 13
2.3.2. Xác định trữ lượng và tăng trưởng của hai mơ hình rừng. ....................... 13
2.3.3. Đánh giá chất lượng sinh trưởng hai mô hình nghiên cứu........................ 13
2.3.4. Đề xuất một số giải pháp Lâm Sinh .......................................................... 13
2.4. Phương pháp nghiên cứu. ............................................................................. 13
2.4.1. Phương pháp kế thừa số liệu: .................................................................... 13
2.4.2. Phương pháp điều tra ngoại nghiệp........................................................... 14
2.4.3. Nội nghiệp ................................................................................................. 15


PHẦN III: ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI KHU VỰC NGHIÊN
CỨU .................................................................................................................... 18

3.1. Điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu ....................................................... 18
3.1.1. Vị trí địa lý ................................................................................................ 18
3.1.2. Địa hình ..................................................................................................... 18
3.1.3. Khí hậu ...................................................................................................... 18
3.1.4. Thủy văn .................................................................................................... 18
3.1.5. Nguồn tài nguyên thiên nhiên ................................................................... 19
3.2. Điều kiện Kinh tế - Xã hội ........................................................................... 19
3.2.1. Dân số và lao động .................................................................................... 19
3.2.2. Đặc điểm kinh tế ....................................................................................... 20
3.2.3. Giáo dục và đào tạo ................................................................................... 20
3.2.4. Công tác y tế, chăm sóc sức khỏe Nhân dân............................................. 20
3.3. Lịch sử rừng trồng ........................................................................................ 20
PHẦN IV: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .......................................................... 23
4.1. Đặc điểm về sinh trưởng của Keo lai tại hai mơ hình nghiên cứu ............... 23
4.1.1. Sinh trưởng về đường kính ngang ngực(D1,3) ........................................... 23
4.1.2. Sinh trưởng về chiều cao vút ngọn (Hvn) ................................................. 28
4.1.3. Sinh trưởng về đường kính (Dt) ................................................................ 34
4.2. Trữ lượng và lượng tăng trưởng hằng năm .................................................. 42
4.3. Chất lượng rừng trồng .................................................................................. 45
4.3.1. Chất lượng rừng trồng Keo lai mô ............................................................ 45
4.3.2. Chất lượng rừng trồng Keo lai hom .......................................................... 47
4.3.3. So sánh chất lượng rừng trồng giữa hai Keo lai mô và Keo lai hom........ 49
4.4. Đề xuất một số giải pháp lâm sinh ............................................................... 50
4.4.1. Các giải pháp chung cho cả 2 mơ hình ..................................................... 50
4.4.2. Các giải pháp cho loài Keo lai hom .......................................................... 51
4.4.3 Các giải pháp cho lồi Keo lai mơ ............................................................. 51
PHẦN V: KẾT LUẬN – TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ ........................................ 52
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 54
PHỤ BIỂU ........................................................................................................... 56



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu

Ý nghĩ đầy đủ

D1.3

Đường kính ngang ngực

DT

Đường kính tán

HVN

Chiều cao vút ngọn

̅̅̅̅̅
𝐃
𝟏.𝟑

Đường kính ngang ngực bình qn

̅̅̅
𝐃𝐭

Đường kính tán bình qn

̅̅̅̅̅

𝐇𝐯𝐧

Chiều cao vút ngọn bình qn

OTC

Ơ tiêu chuẩn


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Biểu 01: Biểu điều tra tầng cây cao .................................................................... 15
Biểu 3.1. Thiết kế kỹ thuật trồng rừng Keo lai hom và Keo lai mô tại Công ty
Lâm Nghiệp Hịa Bình ........................................................................................ 20
Biểu 4.1: Sinh trưởng đường kính D1.3 Keo lai mơ tại 2 vị trí địa hình .............. 23
Biểu 4.2: Sinh trưởng đường kính D1.3 Keo lai mơ tại 2 vị trí địa hình sau khi
gộp số liệu thành mẫu lớn. .................................................................................. 24
Biểu 4.3: Sinh trưởng đường kính D1.3 Keo lai hom tại 2 vị trí địa hình ............ 25
Biểu 4.4: Sinh trưởng đường kính D1.3 Keo lai hom trồng thuần loài 4 tuổi tại 2
vị trí địa hình sau khi gộp số liệu thành mẫu lớn. ............................................... 26
Biểu 4.5: So sánh sinh trưởng đường kính D1.3 Keo lai mô và Keo lai hom trên
cùng một vị trí địa hình ....................................................................................... 27
Biểu 4.6: Sinh trưởng chiều cao vút ngọn Hvn Keo lai mô tại 2 vị trí địa hình. . 29
Biểu 4.7: Sinh trưởng chiều cao vút ngọn Hvn Keo lai mơ tại 2 vị trí địa hình sau
khi gộp số liệu thành mẫu lớn. ............................................................................ 29
Biểu 4.8: Sinh trưởng chiều cao Hvn Keo lai hom tại 2 vị trí địa hình................ 31
Biểu 4.9: Sinh trưởng chiều cao Hvn Keo lai hom tại 2 vị trí địa hình sau khi gộp
số liệu thành mẫu lớn. ......................................................................................... 31
Biểu 4.10: Sinh trưởng Hvn Keo lai mô và Keo lai hom tại 2 vị trí địa hình ..... 33
Biểu 4.11: Sinh trưởng đường kính tán Dt Keo lai mơ tại .................................. 35
2 vị trí địa hình .................................................................................................... 35

Biểu 4.12: Sinh trưởng đường kính tán Dt Keo lai mơ tại 2 vị trí địa hình sau khi
gộp số liệu thành mẫu lớn. .................................................................................. 35
Biểu 4.13: Sinh trưởng đường kính Dt Keo lai hom tại 2 vị trí địa hình ............ 37
Biểu 4.14: Sinh trưởng đường kính Dt Keo lai hom trồng thuần lồi 4 tuổi tại 2
vị trí địa hình sau khi gộp số liệu thành mẫu lớn. ............................................... 37
Biểu 4.15: Sinh trưởng đường kính tán Keo lai mơ và Keo lai hom trên cùng một
vị trí địa hình. ...................................................................................................... 38
Biểu 4.16: Trữ lượng lồi Keo lai mơ tuổi 4 và Keo lai hom tuổi 4 tại hai vị trí
địa hình. ............................................................................................................... 42


Biểu 4.17: Trữ lượng bình quân và lượng tăng trưởng bình qn của lồi Keo lai
mơ và Keo lai hom tại hai vị trí địa hình. ........................................................... 43
Biểu 4.18: Chất lượng sinh trưởng rừng Keo lai mô 4 trên ................................ 45
2 vị trí địa hình. ................................................................................................... 45
Biểu 4.19: Chất lượng sinh trưởng rừng Keo lai mô sau khi gộp số liệu thành
mẫu lớn. ............................................................................................................... 46
Biểu 4.20: Chất lượng sinh trưởng rừng Keo lai hom trên ................................. 47
2 vị trí địa hình .................................................................................................... 47
Biểu 4.21: Chất lượng sinh trưởng rừng Keo lai hom sau khi gộp số liệu thành
mẫu lớn. ............................................................................................................... 48
Biểu 4.22: Chất lượng sinh trưởng của Keo lai mô và Keo lai hom tại cùng một
vị trí địa hình ....................................................................................................... 49


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 01: Sinh trưởng đường kính D1.3 Keo lai mơ và Keo lai hom trên cùng
một vị trí địa hình ................................................................................................ 24
Biểu đồ 02: Sinh trưởng Hvn Keo lai mô và Keo lai hom tại 2 vị trí địa hình ... 30
Biểu đồ 03: Sinh trưởng đường kính tán lồi Keo lai mơ và Keo lai hom trên 2

vị trí địa hình ....................................................................................................... 36
Biểu đồ 04: Trữ lượng hai lồi Keo lai mơ và Keo lai hom tại cùng ................. 44
một vị trí địa hình ................................................................................................ 44

DANH MỤC ẢNH
Ảnh 1: Keo lai hom thuần loài tuổi 4 tại vị trí sườn đỉnh ................................... 40
Ảnh 2: Keo lai hom thuần lồi tuổi 4 tại vị trí chân sườn................................... 41
Ảnh 3: Keo lai mơ thuần lồi tuổi 4 tại vị trí sườn chân..................................... 41
Ảnh 4: Keo lai mơ thuần lồi tuổi 4 tại vị trí Sườn đỉnh .................................... 42


ĐẶT VẤN ĐỀ
Rừng là một tài sản vô cùng to lớn của nền kinh tế quốc dân, nó khơng
những cung cấp gỗ, củi các loại lâm sản sử dụng thông thường, nó cịn có tác dụng
phịng hộ, bảo vệ mơi trường, lá phổi xanh cho cuộc sống của con người, giá trị
của rừng rất to lớn. Nhưng do trình độ quản lý và nhận thức của nhiều người còn
hạn chế nên diện tích rừng ngày càng bị thu hẹp đến mức báo động, từ đó mơi
trường sống của nhiều lồi sinh vật và của cả con người đang dần bị đe dọa. Cùng
với thời gian, con người nhận ra vai trị khơng thể thay thế được của rừng trong
việc duy trì cân bằng sinh thái, bảo vệ nguồn nước, hạn chế lũ lụt, hạn hán, chống
xói mịn, đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế quốc dân về gỗ, củi, nguyên liệu cho
các ngành công nghiệp đang ngày càng gia tăng.
Trong hơn thập kỉ qua việc trồng rừng kinh tế đã được chú trọng. Những
loài cây trồng rừng kinh tế chủ yếu đó là những lồi cây cho năng suất cao như
Keo, bạch đàn,… cây Keo được trồng phổ biến nhất gồm các loài: Keo lai, Keo
tai tượng, Keo lá tràm,... đang được phát triển rộng rãi bởi tính ưu việt của nó.
Những năm gần đây, việc đưa cây Keo lai trồng ở nước ta mang lại hiệu quả kinh
tế cao đã mở ra hướng phát triển kinh tế cho người dân. Cây Keo lai được đưa vào
trồng vừa rút ngắn chu kỳ kinh doanh, vừa cho hiệu quả kinh tế cao, cải thiện môi
trường tốt.

Hiện nay cây Keo lai đã và đang được nhân giống theo nhiều phương
pháp. Các nhà khoa học Việt Nam đã nhân được nhiều dòng khác nhau bằng nhiều
phương pháp nhân giống khác nhau. Tuy nhiên khi đưa cá dòng giống vào sản
xuất cần được khảo nghiệm trên từng địa phương hoặc các điều kiện lập địa khác
nhau.
Đội Lâm nghiệp Lương Sơn thuộc Công ty Lâm nghiệp Hịa Bình nằm
trên địa phận huyện Lương Sơn – tỉnh Hịa Bình. Một trong số những lồi cây
trồng chủ yếu tại đây là Keo lai. Trong đó có 2 phương pháp tạo cây con được áp
dụng với loài Keo lai là giâm hom và nuôi cấy mô. Để góp phần tìm hiểu, nghiên
cứu thêm về lồi Keo lai cũng như tìm hiểu khả năng sinh trưởng của 2 phương
1


pháp tạo giống khác nhau, từ đó làm cơ sở đề xuất các biện pháp kỹ thuật để gây
trồng loài Keo lai tại khu vực. Tôi tiến hành thực hiện đề tài “Đánh giá sinh
trưởng của hai mơ hình Keo lai (acacia mangium x acacia auriculiformis) tại
Đội Lâm nghiệp Lương Sơn, huyện Lương Sơn, tỉnh Hịa Bình”.

2


PHẦN I: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.Đặc điểm cây Keo lai
1.1.1. Đặc điểm hình thái
Keo lai là sự kết hợp giữa Keo tai tượng (Acacia mangium) và Keo lá tràm
(Acacia auriculiformis). Keo lai là cây gỗ nhỡ thường xanh cao tới 20 – 30m,
đường kính có thể đạt tới 60 – 80cm. Thân tròn thẳng, tán rộng phân cành thấp,
vỏ màu xám nâu nứt dọc. Cây con dưới một tuổi lá kép lông chim hai lần, cây
trưởng thành lá đơn hình trái xoan dài hoặc hình ngọn giáo, đầu tù men thao
cuống, phiến lá dày nhẵn, có 3 – 5 gân dọc gắn song song chụm lại ở đuôi lá, các

gân nhỏ song song xen giữa các gân chính. Hoa tự bông dài mọc lẻ hay mọc tập
trung ở nách lá hay ở đầu cành. Hoa đều lưỡng tính mẫu 4, tràng hoa màu vàng,
nhị hoa thường vươn dài ra ngồi hoa. Quả đậu xoắn, hạt hình trái xoan, hơi dẹt,
màu đen. Rễ cây mọc rộng có nhiều nốt sần cố định đạm.
1.1.2. Đặc điểm sinh thái
Keo lai là cây mọc nhanh ở vùng Đông Nam Bộ sau 5 năm tuổi Keo lai có
khả năng sinh trưởng nhanh cả về đường kính và chiều cao, đường kính trung bình
có thể đạt tới 16,9m. Keo lai là loài cây ưa sáng, sống được ở nơi có nhiệt độ bình
qn là 220C tối thích là 24 – 280C và giới hạn là 400C, lượng mưa 1500 –
2500mm/năm. Đất đai chủ yếu trồng trên các loại đất Feralit tầng dày tối thiểu
75cm, đất phù sa cổ, đất xám bạc màu…..Mùa ra hoa quả gần như quanh năm.
1.1.3. Phân bố địa lý
Keo lai đã xuất hiện trong các rừng Keo tai tượng vào đầu những năm
1990 ở một số vùng ở nước ta, sau đó được gây trồng để lấy giống ở Ba Vì, Hà
Tây. Ở nước ta cây Keo lai được gây trồng rộng rãi trên toàn quốc những năm gần
đây.
1.1.4. Giá trị kinh tế
Keo lai thuộc họ đậu nên có tác dụng cải tạo đất tốt, chống xói mịn. Gỗ
thằng màu trắng có vân, có lõi giác phân biệt, gỗ có tác dụng nhiều mặt: Kích
thước nhỏ làm nguyên liệu giấy, kích thước lớn sử dụng trong xây dựng, đóng đồ
3


mỹ nghệ, hàng xuất khẩu. Gỗ cho nhiệt lượng cao có thể sử dụng làm củi hoặc
than chạy máy. Cây có hình dáng đẹp có thể trồng làm rừng phong cảnh. Ngồi
ra lá có thể làm thức ăn gia súc như dê, hươu,…
1.2.

Những nghiên cứu về cây Keo lai


1.2.1. Những nghiên cứu về Keo lai trên thế giới
Keo lai (Acacia mangium x Acacia auriculiformis) là tên gọi tắt để chỉ
giống lai tự nhiên giữa Keo tai tượng (Acacia mangium) và Keo lá tràm (Acacia
auriculiformis). Giống lai tự nhiên này được Messrs Herburn và Shim phát hiện
đầu tiên vào năm 1972 trong số các cây Keo tai tượng trồng ven đường ở Sook
Teluid thuộc bang Sabah của Malaysia. Sau này Tham (1976) cũng coi đó là giống
lai. Đến tháng 7 năm 1978, sau khi xem xét các mẫu tiêu bản tại phòng tiêu bản
thực vật ở Queensland (Australia) được gửi đến từ tháng 1 năm 1977 Pedgley đã
xác nhận đó là giống lai tự nhiên giữa Keo tai tượng và Keo lá tràm (Lê Đình Khả,
1999)[3].
Theo Lê Đình Khả và các cộng sự, các nghiên cứu về Keo lai và các biện
pháp kĩ thuật lâm sinh áp dụng cho trồng rừng Keo lai còn hạn chế, chưa đồng bộ.
Mặc dù từ năm 1980 trở lại đây, Keo lai đã được phát hiện và đã có một số ít cơng
trình nghiên cứu nhưng mới tập trung chủ yếu vào công tác khảo nghiệm, chọn
dịng sinh trưởng nhanh và có năng suất cao như ở Malaysia, Australia, Papua
New Guinea, Thailand, Taiwan, China, Indoaesia.
Keo lai tự nhiên được phát hiện ở Papua New Guinea (Turnbull, 1986,
Griffin, 1988) ở Malaysia và Thái Lan (Kijkar, 1992). Keo lai cịn được tìm thấy
ở vườn ươm Keo tai tượng (lấy giống từ Malaysia) tại trạm nghiên cứu Jon-Pu
của Viện nghiên cứu lâm nghiệp Quảng Châu – Trung Quốc (dẫn theo Lê Đình
Khả, 1999)[3].
Keo lai tự nhiên có thể xuất hiện với tỉ lệ 3 – 4 cây/ha, hoặc với tỉ lệ 1 Keo
lai: 500 Keo tai tượng. Còn trong vườn ươm Keo lá tràm (trong trường hợp này
Keo lá tràm làm mẹ), tỉ lệ Keo lai xuất hiện là 6,8 – 10,3% cá biệt có thể đến
22,5% (Gan và Sim Boon Liang, 1988).
4


Đánh giá Keo lai tại Sabah một cách tổng hợp Pinso và Nasi (1991), thấy
cây lai có ưu thế lai và ưu thế lai này có thể chịu sự ảnh hưởng của các yếu tố di

truyền lẫn điều kiện lập địa. Họ cũng thấy sinh trưởng của cây Keo lai tự nhiên
đời F1 tốt hơn xuất xứ Sabah của Keo tai tượng, song kém hơn xuất xứ tại ngoại
lai như Oriomo (Papua New Guinea) hoặc Claudie River (Queensland, Australia),
còn sinh trưởng của những cây đời F2 trở đi thì khơng đồng đều so với vị trí trung
bình và cịn kém hơn cả Keo tai tượng, mặc đầu một số cây xuất sắc có khá hơn.
Khi đánh giá các chỉ tiêu chất lượng của cây Keo lai Pinso và Nasi
(1991) thấy rằng độ thẳng thân, đoạn thân dưới cành, độ trong đều của thân, vv…
ở cây Keo lai đều tốt hơn hai loài Keo bố mẹ và cho rằng Keo lai rất phù hợp cho
trồng rừng thương mại. Cây Keo lai cịn có ưu điểm là có đỉnh ngọn sinh trưởng
tốt, thân cây đơn trục và tỉa cành tự nhiên tốt (Pinyopusarerk, 1990).
Keo lai đã được nghiên cứu nhân giống bằng hom (Griffin, 1988) hoặc
nuôi cấy mô bằng môi trường cơ bản Murashige và Skooge (MS) có thêm BAP
0,5 mg/l và cho rễ trong phong hoặc nền cát sống 100% và khả năng ra rễ đến
70% (Darus, 1991) và sau một năm cây mơ có thể cao 1,09m.
Trong q trình nghiên cứu đánh giá sinh trưởng của rừng trồng Keo lai,
hầu hết các nghiên cứu đều dựa vào quá trình sinh trưởng của các nhân tố đường
kính, chiều cao và thể tích thân cây. Mối quan hệ giữa sinh trưởng đường kính với
sinh trưởng chiều cao thường chỉ được quan tâm trong nghiên cứu quy luật sinh
trưởng cây rừng. Trong các nghiên cứu này hầu hết các tác giả đều khẳng định
giữa chiều cao và đường kính có tương quan từ chặt đến rất chặt và được mô
phỏng theo các hàm toán cụ thể.
1.2.2. Nghiên cứu về Keo lai ở Việt Nam
Ở Việt Nam, giống lai tự nhiên giữa Keo lai lá tràm (Acacia
auriculiformis) với Keo tai tượng (Acacia mangium) lần đầu tiên được phát hiện
là năm 1992. Những cây lai này được phát hiện tại các vùng như Tân Tạo, Sông
Mây, Trị An, Trảng Bom ở Đông Nam Bộ và Ba Vì (Hà Tây), Phú Thọ, Hịa Bình,
Tun Quang… ở Bắc Bộ (Lê Đình Khả, 1999)[3].
5



Nghiên cứu giống lai tự nhiên giữa Keo tai tượng và Keo lá tràm của Lê
Đình Khả, Nguyễn Đình Hải, Phạm Văn Tuấn, Hồ Quang Vinh, Trần Cự (1993,
1995, 1997)[4] thấy rằng Keo lai là một dạng lai tự nhiên giữa Keo tai tượng và
Keo lá tràm, có tỉ trọng gỗ và nhiều đặc điểm hình thái trung gian giữa Keo tai
tượng và Keo lá tràm. Keo lai có ưu thế lai rõ rệt về sinh trưởng so với Keo tai
tượng và Keo lá tràm. Khi cắt cây để tạo chồi thì Keo lai cho rất nhiều chồi (trung
bình 289 hom/gốc). Các hom này có tỉ lệ ra rễ trung bình 47%, trong đó có một
dịng cho ra rễ từ 57 – 58%. Một số dịng vừa có sinh trưởng nhanh, vừa có các
chỉ tiêu chất lượng tốt, có thể nhân nhanh hàng loạt để phát triển vào sản xuất đó
là các dịng, BV10, BV16, BV29, BV32.
Nghiên cứu tiềm năng bột giấy từ gỗ Keo lai cho thấy, gỗ Keo lai có tỉ
trọng trung gian giữa Keo tai tượng và Keo lá tràm và có khối lượng gỗ gấp 3 – 4
lần hai lồi Keo bố mẹ. Các dịng Keo lai được chọn có tỉ trọng gỗ và có tính co
rút của gỗ khác nhau. Trong đó các dịng BV32, BV33 có tỉ trọng gỗ cao nhất,
cịn dịng BV16 có gỗ khơng bị nứt khi phơi khơ (Lê Đình Khả, Lê Phúc Quang,
1997)[4]. Một số dòng Keo lai được chọn có hàm lượng xenlulo cao hơn hai lồi
Keo bố mẹ và Bạch đàn caman. Ở giai đoạn 5 tuổi dòng BV33 có hàm lượng
xenlulo cao nhất, tiếp đó là các dịng BV10 và BV5. Đặc biệt dịng BV10 có hàm
lượng xenlulo cao vừa có hàm lượng lignin thấp nhất, ở mức đúng kiểm 20% và
22%. Đây là dịng có hiệu xuất bột giấy cao nhất, tiếp theo là các dòng BV5, BV16
và BV29
Nghiên cứu cũng cho thấy, giấy được sản xuất từ các dịng Keo lai có độ
dài và độ chịu gấp cao hơn rõ rệt so với hai loài Keo bố mẹ và bạch đàn. Độ trắng
và hiệu suất tẩy trắng của các dòng Keo lai cơ bản giống với hai loài Keo bố mẹ
và bạch đàn (E. camaldulensis). Với các tính chất ưu việt trên, Keo lai là một
giống cây mới có triển vọng gây trồng để sản xuất bột giấy và cong có tác dụng
cải tạo đất (Lê Đình Khả, Lê Quang Phúc, 1997)[4].
Nghiên cứu của Lê Đình Khả và cộng sự (1997[5] cịn cho thấy khơng nên
dùng hạt của Keo lai để gây trồng rừng mới. Keo lai đời F1 có hình thái trung gian
giữa hai loài Keo bố mẹ và tương đối đồng nhất, đồng thời có ưu thế lai rõ rệt về

6


sinh trưởng và nhiều đặc trương ưu việt khác. Đến đời F2 Keo lai có biểu hiện
thối hóa và phân ly khá rõ rệt thành các dạng cây khác nhau. Cây lai F2 không
những sinh trưởng kém hơn cây lai đời F1 mà cịn có biến động lớn về sinh trưởng.
Như vậy, để phát triển giống Keo lai vào sản xuất phải dùng phương pháp nhân
giống hoặc nuôi cấy mô cho những dòng Keo lai tốt nhất đã được chọn lọc và
đánh giá qua khảo nghiệm.
Nghiên cứu chọn lọc cây trội, nhân giống và bước đầu khảo nghiệm dịng
vơ tính Keo lai ở Đông Nam Bộ do Phạm Văn Tuấn, Lưu Bá Thịnh, Phạm Văn
Chiến tiến hành (1995, 1998, 1999)[12], cho thấy hom chồi của Keo lai hom tỉ lệ
ra rễ cao nhất nếu được giâm từ tháng 5 đến tháng 7 và được xử lý bằng IBA dạng
bột, nồng độ 0,7% và 0,1%. Trong đó các cá thể Keo lai khác nhau có tỉ lệ ra rễ
của hom giâm là khác nhau. Cịn qua khảo nghiệm dịng vơ tính thấy rằng chỉ có
một số dịng Keo lai có sinh trưởng nhanh hơn so với Keo lá tràm và Keo tai
tượng.
Từ kết quả nghiên cứu đã chọn được các dòng Keo lai số 3, số 5, số 6 và
số 12 có sinh trưởng nhanh có thể nhân giống đại trà cho rừng sản xuất ở Đông
Nam Bộ và các địa phương có điều kiện lập địa tương tự. Tuy vậy, từ số liệu thu
được của các tác giả trên mới thấy dịng số 6 là thực sự có sinh trưởng nhanh trong
các năm vì thế cần được khảo nghiệm lại mới thấy được giá trị thực sự của chúng
(Lê Đình Khả, 1999)[3]. Kết quả nghiên cứu sau này cũng cho thấy dịng số 6 là
dịng có sinh trưởng nhanh nhất trong các dịng Keo lai được chọn lọc ở Đơng
Nam Bộ (Nguyễn Đình Hải, 2002).
Kết quả khảo nghiệm giống Keo lai tự nhiên giữa Keo tai tượng và Keo lá
tràm của Lê Đình Khả, Nguyễn Đình Hải, Hồ Quang Vinh (1996, 1997[2] cho
thấy ở gian đoạn năm 4 tuổi, cây hom ở đời lai F1 có thể tích gấp 1,6 – 2 lần Keo
tai tượng và 3 – 4 lần Keo lá tràm. Tốc độ sinh trưởng của cây hom Keo lai đời
F1 nhanh hơn cây hạt và cây hom của những xuất xứ sinh trưởng nhanh nhất trong

các loài Keo bố mẹ và chúng vẫn được duy trì ở giai đoạn 4 năm tuổi và tiếp tục
sinh trưởng nhanh sau một năm.
7


Nghiên cứu cho thấy, có sự khác biệt rõ rệt về tốc độ sinh trưởng, chất
lượng thân cây và tỉ trọng của gỗ giữa các dòng Keo lai được khảo nghiệm. Kết
quả từ khảo nghiệm dịng vơ tính đã chọn được một số dịng Keo lai có thể tích
thân cây cao nhất, chất lượng thân cây tốt nhất và có tỉ trọng gỗ tương đối cao.
Ngoài ra, nghiên cứu về nhân giống hom Keo lai của Lê Đình Khả, Đồn Thị
Bích, Nguyễn Đình Hải (1999)[12], cho thấy những dịng Keo lai có sinh trưởng
nhanh và chất lượng tốt đã được khảo nghiệm và đánh giá cho thấy Indo Butiric
Axit (IBA) dạng bột (tức TTG1) nồng độ 0,75% là loại thuốc kích thích ra rễ thích
hợp nhất cho Keo lai. Dùng TTG1 0,75% có thể cho ra tỉ lệ rễ trung bình 86,6 –
93,3%.
Nghiên cứu của Nguyễn Ngọc Tân, Trần Hồ Quang, Ngơ Thị Minh
Dun, Đồn Thị Mai (1995,1998)[4] về ni cấy mơ cho Keo lai thấy rằng, có
thể nhân nhanh Keo lai bằng phương pháp nuôi cấy mô trong môi trường MS với
BAP 2mg/l thì số chồi nhân lên 20 – 21 lần và có thể cho các chồi ra rễ bằng biện
pháp giâm hom thông thường trên các nền cát song được phun sương trong nhà
kính. Nghiên cứu của các tác giả trên đã xác định được môi trường thích hợp và
tỉ lệ thích hợp các nguyên tố đa lượng, tỉ lệ các chất kích thích sinh trưởng, cũng
như điều kiện môi trường tốt nhất (chế độ nhiệt, cường độ chiếu sáng) cho nuôi
cấy mô Keo lai. Sau này Lê Đình Khả và cộng sự ở Malaysia thí nghiệm giâm
trực tiếp mô trên nền cát song sau một tháng giâm cây mô tỉ lệ ra rễ 95 – 100%,
sau hai tháng giâm cây ra rễ vẫn giữ được khoảng 80 – 100% (Lê Đình Khả và
cộng sự, 2001).
Nghiên cứu giống Keo lai và vai trò của các biện pháp thâm canh khác
trong tăng năng suất rừng trồng của Lê Đình Khả, Hồ Quang Vinh (1998)[6] thấy
rằng cái thiện giống và các biện pháp kỹ thuật thâm canh khác đều có vai trị quan

trọng trong tăng năng suất rừng trồng. Muốn tăng năng suất rừng trồng cao nhất
phải áp dụng tổng hợp các biện pháp cái thiện giống và các biện pháp thâm canh
khác. Kết hợp giữa giống được cải thiện với các biện pháp kĩ thuật trồng rừng
thâm canh mới tạo được năng suất ca trong sản xuất lâm nghiệp. Các giống Keo
lai đã được chọn lọc qua khảo nghiệm có năng suất cao hơn rất nhiều so với bố
8


mẹ. Ví dụ ở Cẩm Quỷ (Ba Vì – Hà Tây) khi được trồng ở điều kiện thâm canh
(có cày đất và bón phân thích hợp) thì ở giai đoạn 2 năm tuổi Keo lai có thể tích
thân cây 19,6 dm3/cây, ở cơng thức quảng danh có thể tích thân cây 4,7 dm3/cây.
Trong lúc các loài Keo bố mẹ trồng cùng điều kiện thâm canh như vậy thể tích
thân cây chỉ đạt 2,7 – 6,1 dm3/cây, cịn ở cơng thức quảng canh thì chỉ đạt thể tích
thân cây 0,6 – 1,2 dm3/cây.
Nghiên cứu nốt sần và khả năng cải tạo đất của Keo lai và hai loài Keo bố
mẹ của Lê Đình Khả, Ngơ Đình Quế, Nguyễn Đình Hải (1999)[7] cho thấy Keo
lá tràm và Keo tai tượng là những lồi có nốt sần chứa vi khuẩn cố định nito tự
do. Nốt sần của cây Keo lá tràm chứa các loài vi khuẩn cố định nito tự do rất đa
dạng, nốt sần của Keo tai tượng chứa vi khuẩn cố định nito tự do có tính chất
chuyển hóa. Sau khi được nhiễm khuẩn 1 năm ở vườn ươm những công thức được
nhiễm khuẩn ở cây Keo tai tượng có tăng trưởng nhanh hơn so với cấy Keo lá
tram, tăng trưởng của cây Keo lai được nhiễm khuẩn có tính chất trung gian giữa
hai loài bố mẹ.
Trong điều kiện tự nhiên ở giai đoạn vườn ươm 3 tháng tuổi số lượng và
khối lượng nốt sần trên rễ của Keo lai nhiều gấp 3 – 10 lần hai loài Keo bố mẹ.
Số lượng tế bào vi khuẩn cố định nitơ tự do trong bầu đất của Keo lá tràm nhiều
hơn Keo tai tượng. Một số dịng Keo lai có số lượng vi khuẩn cố định nitơ tự do
hơn các loài Keo bố mẹ, một số lồi khác có tính chất trung gian. Đặc biệt dưới
tán rừng Keo lai 5 tuổi, số lượng vi sinh vật và số lượng vi khuẩn cố định nito tự
do trong một gram đất cao hơn rõ rệt so với đất dưới tán rừng Keo tai tượng và

Keo lá tràm. Vì thế dưới tán rừng Keo lai được cải thiện hơn dưới tán rừng hai
loài Keo bố mẹ và cả tính chất lý tính, hóa tính lẫn số lượng vi sinh vật đất.
Kết quả điều tra rừng trồng sản xuất tại các tỉnh Thái Nguyên, Quảng Trị,
Gia Lai và Bình Dương của Đồn Hải Nam (2003)[1] cho thấy chất lượng sinh
trưởng của rừng trồng Keo lai sau 5 năm và 15 tháng tuổi có tỉ lệ sống cao, bình
quân đạt 89%, chất lượng về cây trồng thể hiện rõ nét và cao, tỉ lệ cây tốt đạt
88,5%, trong khi tỉ lệ cây xấu chỉ bình quân là 4,5%, tốc độ sinh trưởng nhanh và
có thể trồng rừng Keo lai được nhiều vùng trong cả nước.
9


Nghiên cứu về đặc điểm sinh trưởng của Keo lai và tuổi thành thục công
nghệ của rừng trồng Keo lai ở vùng Đông Nam Bộ của Nguyễn Huy Sơn và các
cộng sự năm 2005[9], cho thấy sau 5 năm tuổi, Keo lai sinh trưởng nhanh, tăng
trưởng bình quân về đường kính đạt từ 2,38 – 2,52 cm/năm và về chiều cao đạt từ
3,14 – 5,6/năm. Năng suất bình quân đạt từ 27 – 36 m3/ha/năm. Số lượng cây có
hai thân ở một số dòng xuất hiện nhiều trên một đơn vị diện tích và có ý nghĩa lớn
trong việc nâng cao năng suất rừng trồng công nghiệp.
Nghiên cứu trồng rừng Keo lai trên hai loại đất khác nhau ở vùng Đông
Nam Bộ, Phan Thế Dũng và cộng sự (2004) [10] đã chỉ ra rằng các loại đất khác
nhau thì sinh trưởng cũng khác nhau, mặc dù được áp dụng các biện pháp kỹ thuật,
nhưng trên đất nâu đỏ Keo lai sinh trưởng tốt hơn trên đất xám phù sa cổ.
Quan hệ giữa năng suất trồng rừng công nghiệp với điều kiện lập địa trong
vùng nhất định đã được Đỗ Đình Sâm (2001) [11] nghiên cứu và kết luận năng
suất rừng trồng và lập địa gây trồng có mối quan hệ mất thiết với nhau.
Trong báo cáo khoa học “Một số cây gỗ có năng suất cao cho vùng Đồng
Bằng Bắc Bộ và phương thức nhân giống thích hợp” cho thấy muốn có năng suất
cao phải có giống tốt, trồng đúng dạng lập địa và áp dụng đồng bộ các biện pháp
thâm canh khác (Lê Đình Khả, Hà Huy Thịnh, Đồn Thị Mai, 2003)[8].
Nghiên cứu khả năng sinh trưởng của rừng trồng Keo lai các dòng (BV10,

BV15, BV16, TB5, TB12) và dòng đối chứng Keo tai tượng, Keo lá tràm, ở giai
đoạn 5 – 7 tuổi được trồng khảo nghiệm tại Đồng Nai, Tun Quang, Hịa Bình,
Hà Tây và Vĩnh Phúc với mật độ trồng ban đầu là 1650 cây/ha của Lê Đình Khả
và Đồn Ngọc Giao (2004)[13] cho thấy những lập địa tốt sau 6 – 7 năm, với mật
độ hiện cịn là 800 – 1200 cây/ha Keo lai có thể đạt năng suất 40 – 45m3/ha/năm,
trong khi đó Keo tai tượng đạt 20 m3/ha/năm và Keo lá tràm chỉ đạt 10
m3/ha/năm, Keo tai tượng và Keo lá tràm năng suất dưới 10 m3/ha/năm.
Nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ, biện pháp tỉa cành và bón phân đến
sinh trưởng của Keo lai trồng sau 1 năm tuổi ở Quảng Trị của Nguyễn Huy Sơn
và cộng sự (2004)[12] cho thấy ở các cơng thức mật độ khác nhau Keo lai có khả
năng sinh trưởng khác nhau và ở mật độ trồng 1.330 cây/ha và 2.500 cây/ha.
10


Khi đánh giá năng suất rừng trồng Keo lai ở vùng Đông Nam Bộ, Phạm
Thế Dũng và cộng sự (2004)[10], đã khảo sát trên 4 mơ hình trồng khác nhau là
952; 1.111; 1.142 và 1.666 cây/ha. Kết quả cho thấy sau 3 năm trồng năng suất
đối với Keo lai ở khu vực Đông Nam Bộ nên trồng trong khoảng mật độ 1.111 –
1.666 cây/ha là thích hợp nhất.
Khi nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến năng suất rừng trồng Keo lai
tại tỉnh Thừa Thiên Huế, Hồ Thanh Hà (2013), đã chỉ ra 5 nhân tố điều kiện địa
hình (loại đất, độ dày tầng đất, thành phần cơ giới đất, độ dốc và độ cao), 2 nhân
tố khí hậu (tổng lượng mưa, nhiệt độ trung bình năm) đều có ảnh hưởng rõ rệt đến
năng suất rừng trồng Keo lai trên bản địa Thừa Thiên Huế.
Trong chương trình đề tài cấp Bộ về điều tra tình hình sâu bệnh hại vườn
ươm và rừng trồng do cục kiểm lâm thực hiện năm 2003 đã đánh giá Keo lai có
khả năng chống chịu sâu bệnh hại tốt hơn loài Keo tai tượng và một số cây trồng
rừng chính khác.
Khi đánh giá phương thức luân canh bạch đàn – Keo nhằm cải tjao đất và
nâng cao năng suất rừng trồng thuộc đề tài cấp Bộ của Hoàng Minh Giám (2000

- 2002) và Phạm Đức Chiến (2002 - 2004) và các cộng sự (2005)[14] đã kết luận
các loại rừng Keo (đặc biệt Keo tai tượng và Keo lai) hằng năm trả lại cho đất một
lượng cành khô, lá rụng lơn hơn 1,3 – 2 lần so với các loài bạch đàn khác.
Kết quả nghiên cứu cho thấy về đặc điểm, tính chất gỗ Keo lai cho công
nghiệp chế biến gỗ (ván nhân tạo và bột giấy) tại một số vùng sinh thái khác nhau
của Nguyễn Văn Thiết (2002)[15] cho thấy gỗ Keo lai có thể áp dụng tốt các chỉ
tiêu yêu cầu của nguyên liệu sản phẩm ván ghép thanh.
Nghiên cứu sử dụng gỗ Keo lai làm nguyên liệu sản xuất ván dăm theo
Nguyễn Trọng Nhân (2003)[15] các sản phẩm ván dăm từ nguyên liệu gỗ Keo
lai ở các độ tuổi khác nhau đều đáp ứng được yêu cầu loại ván 1A trong tiêu chuẩn
nghành 04TCN2 – 1999.
Nghiên cứu hồn thiện cơng nghệ sản xuất chế phẩm Rhizobium cho Keo
lai, Keo tai tượng ở vườn ươm và rừng non nhằm nâng cao năng suất rừng trồng
của Lê Quốc Huy, Nguyễn Minh Châu (2001)[12] cho thấy, khi bón chế phẩm vi
11


khuẩn cố định đạm Rhizobium có thể tăng khả năng sinh trưởng về đường kính
và chiều cao của Keo lai (18 – 20%) và Keo tai tượng (18%) ở giai đoạn vườn
ươm. Rừng trồng từ cây con được bón chế phẩm vi khuẩn cố định đạm Rhizobium
sau 10 và 24 tháng tuổi của Keo lai tăng hơn cây con không nhiễm là 13 – 20% ,
còn ở Keo tai tượng là 12 – 13% so với đối chứng khơng bón chế phẩm vi sinh.
Tóm lại: Với những kết quả nghiên cứu về Keo lai cho thấy chúng là giống
có nhiều triển vọng gây trồng, sản xuất bột giấy và có tác dụng cải tạo đất. Hầu
hết công bố của các tác giả, đều từ rừng trồng của các trung tâm nghiên cứu. Rất
ít số liệu từ rừng trồng của các đơn vị kinh doanh, của các vùng, của các vùng,
tỉnh, huyện, chưa có số liệu nghiên cứu sinh trưởng của lồi cây Keo lai mơ và
Keo lai hom trên địa bàn Đội Lâm nghiệp Lương Sơn. Vì vậy việc đánh giá sinh
trưởng của hai dòng Keo trên là cần thiết.


12


PHẦN II: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá được đặc điểm sinh trưởng và chất lượng rừng trồng loài Keo
lai.
- Đề xuất các biện pháp kỹ thuật lâm sinh tác động phù hợp nhằm nâng
cao năng suất và chất lượng loài Keo lai.
2.2. Đối tượng và địa điểm nghiên cứu.
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu
Loài Keo lai được trồng thuần loài ở tuổi 4 bằng các phương pháp trồng
rừng khác nhau.
 Keo lai trồng bằng cây con tạo từ mô
 Keo lai trồng bằng cây con tạo từ giâm hom
2.2.2. Địa điểm nghiên cứu
Đội Lâm nghiệp Lương Sơn thuộc công ty Lâm nghiệp Hịa Bình, huyện
Lương Sơn, tỉnh Hịa Bình
2.3. Nội dung nghiên cứu.
2.3.1. Nghiên cứu một số chỉ tiêu sinh trưởng của hai mơ hình rừng trồng
 Sinh trưởng về đường kính ngang ngực (D1.3)
 Sinh trưởng chiều cao vút ngọn ( Hvn)
 Sinh trưởng đường kính tán (DT)
2.3.2. Xác định trữ lượng và tăng trưởng của hai mơ hình rừng.
2.3.3. Đánh giá chất lượng sinh trưởng hai mơ hình nghiên cứu
2.3.4. Đề xuất một số giải pháp Lâm Sinh
2.4. Phương pháp nghiên cứu.
2.4.1. Phương pháp kế thừa số liệu:
Đề tài kế thừa số liệu có liên quan đến vấn đề nghiên cứu, các tài liệu kế
thừa phải đảm bảo các yêu cầu: chính xác, cập nhật, đầy đủ, đảm bảo độ tin cậy


13


Kế thừa các số liệu về điều kiện tự nhiên, dân sinh, kinh tế xã hội, tình
hình sản xuất từ trước tới nay của đội Lâm nghiệp Lương Sơn thuộc cơng ty lâm
nghiệp Hịa Bình.
2.4.2. Phương pháp điều tra ngoại nghiệp
a. Cơng tác chuẩn bị
Thu thập các số liệu có liên quan đến khu vực nghiên cứu
Chuẩn bị các dụng cụ điều tra: thước dây, thước kẹp kính, thước đo
cao,…..
Chuẩn bị các mẫu biểu điều tra, đo đếm.
b. Điều tra sơ thám
Tiến hành điều tra sơ thám toàn bộ khu vực nghiên cứu để biết được tình
hình chung của khu vực nghiên cứu, từ đó chọn nơi đại diện nhất để lập ô tiêu
chuẩn, kết hợp các tuyến điều tra
c. Điều tra tỉ mỉ
Điều tra tỉ mỉ nhằm bổ sung và hoàn chỉnh kết quả điều tra sơ thám đồng
thời điều tra chi tiết các đặc điểm sinh trưởng của lồi. Ở mỗi mơ hình tiến hành
lập 6 OTC với diện tích 500m2 (20 x 25m). Hai cạnh dài của OTC được bố trí
song song và hai cạnh cịn lại được bố trí vng góc với đường đồng mức. Các
OTC được bố trí tại các vị trí điển hình của mơ hình (chân sườn và sườn đỉnh).
Như vậy, tổng số OTC được bố trí nghiên cứu là 12 OTC.
Trong OTC tiến hành điều tra:
 Điều tra sinh trưởng
 Đo đếm các chỉ tiêu sinh trưởng D1,3; Hvn; Hdc; Dt của tất cả các cây có
D1,3 >6 cm trong OTC
 Đường kính ngang ngực (cm): Sử dụng thước kẹp kính, đo 2 chiều ĐT-NB
lấy giá trị TB.

 Đường kính tán (Dt): Đo bằng thước dây theo hình chiếu tán cây, đo 2 chiều
ĐT – NB lấy giá trị trung bình.

14


 Chiều cao vút ngọn (Hvn) và chiều cao dưới cành (Hdc) (m): Sử dụng thước
đo cao Blumleiss.
 Điều tra chỉ tiêu chất lượng rừng
Sử dụng phương pháp mục trắc. Để phân cấp chất lượng cây trong các mơ
hình dựa vào sinh trưởng về chiều cao, đường kính cùng với dạng thân, dạng tán
và tình hình sâu bệnh hại. Chất lượng cây được phân ra làm 3 cấp: tốt, trung bình
và xấu.
 Cây tốt (T): Sinh trưởng tốt, thân thẳng trịn đều, tán cân đối, khơng bị
sâu bệnh.
 Cây trung bình (TB): Sinh trưởng trung bình, hình thái trung gian giữa
cây xấu và cây tốt.
 Cây xấu (X): Sinh trưởng kém, thân cong queo, u bướu, tán lệch, cụt
ngọn.
Kết quả điều tra ngoại nghiệp được ghi và mẫu biểu 01
Biểu 01: Biểu điều tra tầng cây cao
Số hiệu OTC:

Độ dốc:

Độ tàn che:

Ngày điều tra:

Vị trí:


Người điều tra:
D1.3 (cm)

STT

ĐT

NB

TB

Hvn

Hdc

(m)

(m)

D tán (m)
ĐT

NB

TB

Chất
lượng


1
2
…..
2.4.3. Nội nghiệp
2.4.3.1. Xử lý số liệu
Từ số liệu thu thập được trên OTC ta tiến hành chỉnh lý, tính tốn các đặc
trưng mẫu dựa trên phần mềm của Excel,sử dụng phần mềm SPSS bằng lệnh:
Analyze/Decsriptive Statistics
15


- Tính tốn các chỉ tiêu như: Đường kính bình qn, chiều cao vút ngọn,
chiều cao dưới cành bình qn….
Tính tốn các đặc trưng mẫu theo phương pháp bình qn gia quyền,
phương sai (S2), sai tiêu chuẩn (S), hệ số biến động (S%).
- Kiểm tra sự thuần nhất của các chỉ tiêu sinh trưởng giữa các OTC với
nhau
̅̅̅̅
𝑋1 − ̅̅̅̅
𝑋2

|𝑈|=

2

2

𝑁1

𝑁2


𝑠
𝑠
√( 1 + 12 )

Trong đó:
 X1,X2 là giá trị trung bình của mẫu 1 và mẫu 2
 S1,S2 là sai tiêu chuẩn của mẫu 1 và mẫu 2
 Nếu |𝑈| ≤ thì giả thuyết H0 chấp nhận, nghĩa là 2 mẫu thuần nhất
với nhau.
 Nếu |𝑈| > 1,96 thì giả thuyết H0 bị bác bỏ, nghĩa là hai mẫu không
thuần nhất với nhau.
Phương pháp này giúp chúng ta so sánh quyết định xem có thể gộp các
giữ liệu thu thập ở những lần lặp khác nhau hay khơng
2.4.3.2. Tính trữ lượng
Bao gồm các bước sau:
- Tính thể tích cây rừng:
𝜋

2
Vi = * 𝐷i1.3
*Hivn * f
4

Trong đó:

Di1.3 : là đường kính D1.3 của cây thứ i.
Hivn : là chiều cao vút ngọn của cây thứ i.
f : là hình số (f=0,5)


- Tính trữ lượng OTC (MOTC)
MOTC = ∑ 𝑉𝑖
- Tính trữ lượng lâm phần (M/ha):
M/ha = MOTC * 104/SOTC
Trong đó SOTC là diện tích OTC
- Tính lượng tăng trưởng bình qn năm của các nhân tố điều tra
16


∆𝑡 =

𝑡𝑎
𝐴

∆𝑡 : Lượng tăng trưởng bình qn năm

Trong đó:

ta : Tổng lượng tăng trưởng của các chỉ tiêu điều tra tại
tuổi A
A : Tuổi lâm phần
2.4.3.3. Đánh giá chất lượng rừng trồng
Dùng tiêu chuẩn 𝜒 2 để đánh giá chất lượng rừng trồng ở các khu vực
nghiên cứu.
𝜒𝑛2
Trong đó:

=TS[∑

𝑓𝑖𝑗2

𝑇𝑎𝑖 +𝑇𝑏𝑗

− 1]

𝑓𝑖𝑗2 : Tần số quan sát ứng mới mẫu i và chất lượng j
𝑇𝑎𝑖 : Tổng trị số quan sát mẫu thứ i
𝑇𝑏𝑗 : Tổng trị số quan sát mẫu thứ j
TS : Tổng trị số quan sát toàn thí nghiệm

2
So sánh 𝜒𝑛2 với 𝜒05
tra bảng với bậc tự do k = (a – 1)(b – 1) trong đó a là

số cấp chất lượng, b là số mơ hình nghiên cứu.
2
𝜒𝑛2 > 𝜒05
⟹ có sự sai khác rõ rệt về chất lượng rừng giữa các đối tượng

nghiên cứu
2
𝜒𝑛2 < 𝜒05
⟹ khơng có sự sai khác rõ rệt về chất lượng rừng giữa các đối

tượng nghiên cứu
Đánh giá cấp chất lượng dựa vào biểu sau:
Phẩm chất

Tốt

Trung bình


Xấu

Tổng

Mơ hình 1

𝑻𝒂𝟏

Mơ hình 2

𝑻𝒂𝟐

Tổng

𝑻𝒃𝟏

𝑻𝒃𝟐

𝑻𝒃𝟑

TS

- Tính tỉ lệ cây tốt, trung bình, xấu tính theo cơng thức:
X% =
Trong đó:

𝑛
𝑁


* 100

X% : Tỉ lệ tương ứng với số cây tốt, trung bình, xấu.
n : Số cây tốt, trung bình, xấu.
N : Tổng số cây
17


×