Tải bản đầy đủ (.pdf) (75 trang)

Đánh giá sinh trưởng và hiệu quả kinh tế của một số mô hình rừng trồng luồng dendrocalamuss membranaceus munro tại lang chánh thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (682.67 KB, 75 trang )

LỜI NĨI ĐẦU
Sau 4 năm học lí thuyết cũng nhƣ đi thực tế và bƣớc đầu làm quen với
công tác nghiên cứu khoa học, để vận dụng những kiến thức đã học vào thực
tiễn sản xuất, sau khi hoàn thành các mơn học trong trƣơng trình đào tạo kỹ sƣ
lâm nghiệp khóa học 2014-2018, đƣợc sự đồng ý của khoa Lâm học, bộ môn
Điều tra và quy hoạch – trƣờng Đại học Lâm nghiệp, tôi đã tiến hành đề tài tốt
nghiệp:
“Đánh giá sinh trƣởng và hiệu quả kinh tế của một số mơ hình rừng
trồng Luồng (Dendrocalamuss membranaceus Munro) tại Lang Chánh, Thanh
Hóa’’
Qua bài luận văn này cho phép tơi đƣợc bày tỏ long biết ơn sâu sắc với
các thầy cô giáo trong trƣờng, trong khoa Lâm học đã dạy bảo trong những
năm qua , đặc biệt là cô giáo Vũ Thị Hƣờng, ngƣời đã tận tình hƣớng dẫn, giúp
đỡ tơi hồn thành bài khóa luận tốt nghiệp này. Nhân đây cũng cho phép tôi
đƣợc bày tỏ long biết ơn đén các cán bộ, công nhân viên của huyện Lang
Chánh, Thanh Hóa cùng bạn bè đồng nghiệp đã tận tình giúp đỡ tôi trong đợt
thực tập tốt nghiệp vừa qua.
Trong q trình hồn thành luận văn mặc dù bản thân đã có nhiều cố
gắng nhừng do trình độ của bản thân cịn hạn chế nên luận văn khơng thể tránh
khỏi có những khiếm khuyết nhất định. Tơi rất mong nhận đƣợc sự chỉ bảo của
các thầy cô giáo, ý kiến phê bình, đóng góp của bạn bè đơng nghiệp để bài luận
văn đƣợc hồn thiện hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 05, 2018
Ngƣời Thực hiện

Hồ Bá Hiếu

i



MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU ................................................................................................... i
MỤC LỤC ......................................................................................................... ii
DANH MỤC BẢNG ........................................................................................ iv
DANH MỤC HÌNH........................................................................................... v
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
Chƣơng 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ........................................ 2
1.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ............................................................ 2
1.2. Tình hình nghiên cứu ở việt Nam .............................................................. 4
1.3. Đặc điểm đối tƣợng nghiên cứu ................................................................. 6
1.3.1. Đặc điểm sinh thái học ............................................................................ 6
1.3.2. Đặc tính sinh vật học ............................................................................... 7
1.3.3. Giá trị sử dụng ........................................................................................ 8
Chƣơng 2 MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU. 10
2.1. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................. 10
2.1.1. Mục tiêu tổng quát ................................................................................ 10
2.1.2Mục tiêu cụ thể ........................................................................................ 10
2.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 10
2.2.1. Nghiên cứu các đặc điểm sinh trưởng của rừng Luồng . ......................... 10
2.2.2 Đánh giá hiệu quả kinh tế của các mô hình rừng trơng luồng ............. 10
2.2.3. Đề xuất một số giải pháp kỹ thuật trong chọn loài cây trồng và chọn mơ
hình rừng trồng cho khu vực nghiên cứu ........................................................ 10
2.3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu................................................................ 10
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu.......................................................................... 11
2.4.1. Kế thừa tài liệu ...................................................................................... 11
2.4.2. Phƣơng pháp ngoại nghiệp.................................................................... 11
2.4.3. Phƣơng pháp phân tích và xử lý số liệu ................................................ 13
Chƣơng 3 ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN - KINH TẾ - XÃ HỘI ........................... 18
3.1. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên .......................................... 18
ii



3.1.1. Vị trí địa lý ............................................................................................ 18
3.1.2. Địa hình, địa thế .................................................................................... 18
3.1.3. Địa chất, thổ nhƣỡng ............................................................................. 19
3.1.4. Khí hậu thủy văn ................................................................................... 19
3.1.5. Các nguồn tài nguyên ............................................................................ 20
3.2. Kinh tế - xã hội ......................................................................................... 20
3.2.1. Dân số và nguồn lao động ..................................................................... 20
Chƣơng 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................ 21
4.1. Kết quả nghiên cứu sinh trƣởng của Luồng tại khu vực nghiên cứu ....... 21
4.1.1. Kết quả nghiên cứu sinh trƣởng đƣờng kính D1.3 ................................. 21
4.1.2. Kết quả nghiên cứu sinh trƣởng chiều cao vút ngọn Hvn .................... 25
4.2. Kết quả nghiên cứu về phẩm chất cây ..................................................... 30
4.3. Đánh giá hiệu quả kinh tế ........................................................................ 32
4.4. Đề xuất biện pháp thâm canh rừng Luồng ............................................... 40
Chƣơng 5 KẾT LUẬN - TỒN TẠI - KHUYẾN NGHỊ ................................. 42
5.1. Kết luận .................................................................................................... 42
5.2. Tồn tại ...................................................................................................... 44
5.3. Kiến nghị .................................................................................................. 45
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

iii


DANH MỤC BẢNG
Biểu 01. Biểu điều tra rừng Luồng.................................................................. 13
Biểu 02. Biểu phân bố theo cự ly .................................................................... 14
Biểu 03. Các giá trị tính tốn của trị số giữa fi và Xi ...................................... 14

Biểu 4.3. Sinh trƣởng chiều cao Hvn của Luồng tại 2 mơ hình ....................... 26
Biểu 4.4: Kiểm tra sự sai khác về chiều cao vút ngọn bình quân (Hvn) .......... 28
Biểu 4.5: Phẩm chất của Luồng tại 2 mơ hình ................................................ 31
Biểu 4.6: Tổng hợp chi phí cho 1 ha của các mơ hình trồng rừng luồng từ
năm thứ nhất đến năm thứ sáu ........................................................................ 34
Biểu 4.7 :Tổng chi phí cho 1 ha rừng trồng luồng theo các mơ hình từ năm 1
đến năm 6 với lãi suất 5% ............................................................................... 36
Biểu 4.8: Tổng hợp thu nhập cho 1 ha rừng trồng của các mơ hình ............... 38
Biểu 4.9 :Biểu cân đối thu nhập và chi phí cho 1 ha rừng của các mơ hình 39
Biểu 4.10 : Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh 1 ha rừng Keo lai và
Keo tai tƣợng sau chu kỳ 6 năm...................................................................... 39

iv


DANH MỤC HÌNH
Hình 4.1: Biểu đồ so sánh sinh trƣởng đƣờng kính (D1.3) giữa hai mơ hình .. 25
Hình 4.2: Biểu đồ so sánh sinh trƣởng chiều cao (Hvn) giữa hai mơ hình .... 29
Hình 4.3: Biểu đồ so sánh tỷ lệ phẩm chất giữa hai mơ hình ......................... 32

v


ĐẶT VẤN ĐỀ
Rừng là một loại đặc biệt có vai trị quan trọng trong việc bảo vệ, duy trì
hệ sinh thái toàn cầu, những chức năng sinh thái quan trọng nhất của rừng là
điều hịa khí hậu, giữ và điều tiết nguồn nƣớc, bảo vệ đất. Rừng và tài nguyên
rừng từ xa xƣa đã gắn bó chặt chẽ với đời sống con ngƣời. Nhân dân Việt Nam
ta từ các thế hệ trƣớc đã bảo vệ và sử dụng tài nguyên rừng để đảm bảo cho
nhu cầu mƣu sinh của mình về lƣơng thực, thực phẩm, thuốc men, gỗ làm nhà

và củi đốt….
Một trong những loài cây ƣa sáng, mọc nhanh đƣợc gây trồng phổ biến ở
nƣớc ta là cây luồng (Dendrocalamuss membranaceus Munro) thuộc họ hòa
thảo (Poaceae), họ phụ tre nứa (Bambusoideae). Đây là loài cây ƣa ẩm, ƣa sáng
mọc nhanh, có nhiều cơng dụng đối với đời sống con ngƣời. Mặt khác chu kỳ
kinh doanh ngắn, có thể khai thác cho sản phẩm hàng năm, là loài cây đa tác
dụng và hiện nay đƣợc gây trồng rộng rãi, có giá trị kinh tế cao.
Luồng đƣợc phân bố khá rộng ở Việt Nam, trongđó rất phù hợp với điều
kiện lập địa tại tỉnh Thanh Hóa, là nơi có diện tích rừng Luồng lớn nhất cả
nƣớc Việt Nam với trên 70.000 ha rừng Luồng các loại, có thể nói nơi đây là
một “xứ Luồng”. Ngƣời dân nơi đây gọi cây Luồng là “Cây xóa đói giảm
nghèo”, Lang Chánh là một trong những huyện điển hình có diện tích lớn đất
trồng Luồng của tỉnh, nơi đây đƣợc mệnh danh là “vua Luồng xứ Thanh”. Mặc
dù có tiềm năng, lợi thế diện tích lớn rừng Luồng. Tuy nhiên năng suất và chất
lƣợng rừng Luồng còn rất thấp, hiện nay đang trên đà suy thoái, giảm cả về
chất và lƣợng, do chƣa chú trọng các biện pháp kỹ thuật canh tác, hiện tại vẫn
chƣa tìm ra phƣơng thức canh tác nào là phù hợp và cho năng suất cao.
Xuất phát từ thực trên đề tài: “Đánh giá sinh trƣởng và hiệu quả kinh
tế của một số mơ hình rừng trồng Luồng (Dendrocalamuss membranaceus
Munro) tại Lang Chánh, Thanh Hóa.” đƣợc thực hiện góp phần tìm ra
phƣơng pháp phù hợp nhằm làm tăng năng suất, chất lƣợng rừng Luồng để
hƣớng tớin mục đích kinh doanh lợi dụng rừng Luồng một cách lâu dài, bền
vững và ổn định.
1


Chƣơng 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Tre trúc là một nguồn lâm sản ngồi gỗ chiếm một vị trí quan trọng trong

tài ngun rừng ở nhiều nƣớc trên thế giới, đặc biệt các nƣớc vùng phía Nam
và Đơng Nam Á. Ở các nƣớc này ngƣời dân đã biết sử dụng tre trúc từ lâu đời
để tạo ra hàng trăm sản phẩm cho đời sống hàng ngày. Nhiều loài tre trúc là
nguồn nguyên liệu quan trọng cho ngành thủ công mỹ nghệ, công nghiệp chế
biến nông lâm sản, công nghiệp giấy sợi, công nghiệp chế biến ván nhân tạo.
Tre trúc cũng là vật liệu trong xây dựng kiến trúc, giao thơng vận tải…Một số
lồi tre trúc cho măng ăn ngon đã trở thành đối tƣợng cung cấp thực phẩm có
giá trị.
Chính vì vị trí quan trọng của nguồn tài nguyên này nên tre trúc là đối
tƣợng đƣợc các nhà khoa học nghiên cứu từ rất lâu về nhiều mặt nhƣ: Chọn
giống, gây trồng, khai thác, sử dụng. Gần đây có nhiều nghiên cứu nhằm phát
triển gây trồng một số lồi tre trúc theo mơ hình rừng cơng nghiệp thâm canh
với năng suất, chất lƣợng cao, hƣớng theo muc đích sử dụng nhất định.
Từ đầu thế kỷ XX đã xuất hiện nhiều nghiên cứu tre trúc về các mặt nhƣ:
lâm học, tái sinh, khai thác…Nhƣ cơng trình nghiên cứu của I.J.Haig,
M.A.Huberman, U.Aung.Dig với tên “Rừng tre nứa” đƣợc FAO (Food and
Agriculture Organization) xuất bản năm 1959, cơng trình đã cung cấp rất nhiều
thơng tin về tre nứa tuy nhiên cơng trình này chỉ cơng bố về các thuộc tính tự
nhiên của chúng.
Năm 1960 giáo sƣ Koichiro Ueda xuất bản cuốn “Sinh lý tre trúc”. Theo
giáo sƣ ngƣời Nhật Bản này thì trên thế giới có khoảng 1250 lồi thuộc 47
giống họ Bambusaceae, trong đó Châu Á có 37 chi, Châu Mỹ có 10 chi, Châu
phi có 10 chi. Tác giả củng cho biết Đơng Nam Á là vùng trung tâm phân bố
của tre trúc.

2


Một trong những trung tâm nghiên cứu về tre trúc điển hình trên thế giới
là trƣờng đại học Kyoto Nhật Bản. các mẫu đƣa vào nghiên cứa ở đây đƣợc thu

thập từ khắp nơi trên lãnh thổ Nhật Bản. Nội dung nghiên cứu chủ yếu là đặc
điểm sinh thái, sinh lý và cách thức nhân giống của các loài tre trúc. Ngồi ra
trung tâm cịn có những cơng trình nghiên cứu vƣợt qua lãnh thổ quốc gia, điển
hình là tiến sĩ Koichiro, ông đã nghiên cứu các đặc điểm sinh lý, sinh thái các
loài tre trúc ở Ấn Độ và các vùng lân cận, cơng trình nghiên cứu của tiến sĩ
Kyamashta, Yinamori về mặt di truyền tế bào học của tre trúc.
Những nghiên cứu đầu tiên về tre trúc là nghiên cứu về mặt phân loại,
hình thái và sinh thái học. Munro (1868) có cơng trình “Nghiên cứu về
Bambusaceae” đƣợc coi là cơng trình nghiên cứu về tre trúc đầu tiên, trong đó
đã khái quát đƣợc một cách tổng quát về họ phụ tre trúc.
Năm 1994, tổ chức PROSEA (Plant Resourcer of South - East Asia) đƣa
ra cơng trình nghiên cứu “Tre nứa khu vực Đông Nam Á” tại Indonesia.
Trong cơng trình nghiên cứu tác giả đã đặt ra đặc điểm sinh thái học, phân bố,
gây trồng, khai thác và sử dụng các loài tre nứa trong khu vực và một số lồi
của Việt Nam. Tuy nhiên, cơng trình vẫn chƣa nghiên cứu hết các lồi có
trong khu vực cũng nhƣ ở Việt Nam.
Cơng trình “Các lồi tre trúc” của Gamble (1896) đã đề cập tƣơng đối chi
tiết về phân bố, hình thái và một số đặc điểm sinh thái của 151 lồi tre trúc có ở
các nƣớc Ấn Độ, Pakistan, Mianma, Malayxia và Indonexia.
Cơng trình “Bamboo rediscovered” của Victor Cusack (1997) đề cập đến
biện pháp bón phân làm cho nhiều loài tre trúc phát triển tốt, măng to, nhƣng
phải bón một cách hợp lý tùy thuộc vào lồi nhất định.
Tại Ấn Độ: Nghiên cứu của Dr.Dn.Tewari (1997) đã nghiên cứu về phân
bố và cách nhận biết của các loài tre trúc, tác giả đã chỉ ra đƣợc giá trị sử
dụng hiện tại, chiến lƣợc và dự kiến các chƣơng trình nghiên cứu, đƣa ra đánh
giá tài nguyên tre trúc cho từng nƣớc về số lƣợng loài và tiềm năng phát triển.

3



Một số tác giả trong nghiên cứu về tác động của chính sách và bài học kinh
nghiệm trong phát triển kinh tế xã hội từ Tre và Mây.
1.2. Tình hình nghiên cứu ở việt Nam
Tre trúc và những sản phẩm của nó đã gắn bó và gần gũi với ngƣời dân
Việt Nam từ bao đời nay trên tất cả các mặt của đời sống vật chất, văn hóa và
tinh thần, trong cuộc kháng chiến giải phóng dân tộc, gậy tầm vông đã cùng
nhân dân ta đuổi đánh quân xâm lƣợc. Hịa bình lập lại, tre trúc lại cùng
chúng ta bƣớc vào công cuộc xây dựng đất nƣớc, phát triển kinh tế xã hội.
Giá trị của tre trúc thật phong phú và đa dạng, không chỉ trong phát triển kinh
tế, văn hóa, xã hội mà cịn có ý nghĩa cao trong việc cải thiện bảo vệ mơi
trƣờng sinh thái. Vì vậy, hình ảnh tre trúc đã trở thành những ấn tƣợng tốt đẹp
và ăn sâu vào tiềm thức của mỗi ngƣời dân Việt Nam.
Các vấn đề về quản lý và kinh doanh tre trúc cũng ngày càng thu hút
đƣợc sự quan tâm hơn của các nhà nghiên cứu trong nƣớc. Tuy nhiên việc
nghiên cứu tre trúc ở Việt Nam mới chỉ đƣợc bắt đầu từ những năm đầu của
thập niên 60, một số cơng trình nghiên cứu và những kết quả có thể kể đến là:
Năm 1964 Nguyễn Ngọc Bình mở đƣờng cho nghiên cứu về đất trồng
Luồng qua cơng trình “Bƣớc đầu nghiên cứu đặc điểm đất trồng Luồng”.
Năm 1967, Nguyễn Thị Phi Anh đã thực hiện đề tài “Nghiên cứu trồng
Diễn ở Cầu Hai - Phú Thọ”
Năm 1972, Lê Nguyễn và các cộng sự đƣa ra cơng trình nghiên cứu
“Nhận biết, gây trồng, bảo vệ và khai thác tre trúc”
Phạm Bá Minh (1972) đã “nghiên cứu nhân giống cây Luồng bằng
phƣơng pháp ƣơm cành trong bầu dinh dƣỡng”. Công trình này đã nêu rất kỹ
phƣơng pháp, kỹ thuật gây trồng Luồng trong bầu dinh dƣỡng và phƣơng
pháp để cây giống có chất lƣợng tốt.
Trần Nguyễn Giảng (1961- 1967) đã nghiên cứu về kỹ thuật trồng và
kinh doanh rừng trồng luồng. Trịnh Đức Trình và Nguyễn Thị Hạnh (1986 –
1990) có cơng trình “Thâm canh rừng luồng lấy măng xuất khẩu”. Ngoài ra
4



cịn có một số nghiên cứu về nhân giống luồng của các tác giả nhƣ Trịnh Đức
Trình (1972); Pham Bá Minh (1972); Phạm Quang Liên (1999)….
Năm 1994 Ngô Quang Đê đã nghiên cứu và đƣa ra cuốn “Gây trồng tre
trúc”, tác giả đã giới thiệu tóm tắt về đặc điểm sinh vật học, kỹ thuật gây
trồng, chăm sóc và sử dụng tre trúc nói chung. Ngồi ra tác giả cũng đã giới
thiệu kỹ thuật gây trồng của một số loài cụ thể đang đƣợc quan tâm hiện nay
nhƣ: Luồng, Mây Sang, Vầu Đắng.
Nghiên cứu về phân bố, trữ lƣợng, số lồi và tình hình sinh trƣởng của
các lồi tre trúc ở Việt Nam đƣợc thực hiện qua công tác điều tra quy hoạch
rừng của Viện điều tra quy hoạch rừng (1995 – 1998), đã cho thấy sự phong
phú và đa dạng về tổ thành các loài tre trúc, khả năng sinh trƣởng nhanh và
vùng phân bố rộng rãi tre trúc ở nƣớc ta. Các tác giả Nguyễn Đình Hƣng,
Nguyễn Tử Ƣởng, Nguyễn Hồng Nghĩa, Đỗ Đình Sâm, Nguyễn Tử Kim
(2000) qua cơng trình “Tài ngun tre trúc ở Việt Nam” đã nghiên cứu về
sinh thái, trữ lƣợng, diện tích rừng tre trúc của Việt Nam, tác động của khai
thác và đặc điểm cấu trúc rừng tre trúc, nguồn gen và thành phần loài, đặc
điểm sinh trƣởng, thực trạng của tre trúc, nguy cơ bị tàn phá. Nghiên cứu
cũng đã nêu ra đƣợc các phƣơng pháp bảo tồn nhƣ, bảo tồn tại chỗ và bảo tồn
ngoại vi, phát triển trồng rừng tre trúc.
Cơng trình nghiên cứu về Luồng theo phƣơng thức hỗn giao với các loài
cây lá rộng tại Phú Thọ (Nguyễn Trƣờng Thành, 2001) cho thấy: Việc trồng
rừng Luồng thuần loài trên đất đồi đã xuống cấp dẫn đến sự kém bền vững về
mặt sinh thái cũng nhƣ năng suất. Luồng trồng hỗn giao với cây lá rộng nhƣ
Lim, Sồi Phảng hoặc Keo lá to có sinh trƣởng về đƣờng kính, chiều cao và
chất lƣợng cao hơn trồng thuần lồi. Các lồi cây lá rộng có ý nghĩa tích cực
trong cải thiện tính chất lý hóa của đất dƣới tán rừng Luồng.
Cơng trình nghiên cứu về trồng Luồng hỗn giao với keo tai tƣợng và
trồng Luồng dƣới tán rừng thứ sinh nghèo kiệt cho thấy Luồng trồng hỗn giao

với Keo tai tƣợng và dƣới tán rừng thứ sinh nghèo kiệt với độ tàn che của cây
5


thân gỗ từ 0,3 – 0,5 cho chất lƣợng, sản lƣợng cao hơn so với rừng trồng
thuần loài, đất đƣợc bảo vệ tốt hơn, tính đa dạng sinh học của rừng cao hơn
(Lê Xuân Trƣờng, 2002).
Nghiên cứu của Nguyễn Văn Đạo (2003) trong đề tài tốt nghiệp về thực
trạng quản lý rừng Luồng tại huyện Ngọc Lặc đã cho thấy những diện tích
rừng Luồng đƣợc quản lý tốt, thực hiện các biên pháp thâm canh nhƣ bón
phân, làm cỏ, xới đất, vệ sinh rừng tốt thì có năng suất và chất lƣợng sản
phẩm cao hơn rõ rệt so với các lâm phần rừng quảng canh. Tình trạng đất
rừng, thảm thực vật rừng cũng đƣợc cải thiện hơn
Nghiên cứu của Phạm Thị Quyên (2003) trong đề tài tốt nghiệp, về ảnh
hƣởng của một số cơng thức bón phân đến sinh trƣởng rừng Luồng tại trạm
Lâm Nghiệp – Ngọc Lặc – Thanh Hóa làm cơ sở đề xuất biện pháp thâm canh
rừng Luồng, đã cho thấy địa hình và cơng thức bón phân ảnh hƣởng rất lớn
đến sinh trƣởng của rừng Luồng.
Nguyễn Đức Hạnh (2005) trong đề tài tốt nghiệp, đã nghiên cứu ảnh
hƣởng của điều kiện hoàn cảnh đến sinh trƣởng và phát triển của rừng Luồng
thuần loài tại lâm trƣờng Đoan Hùng, Phú Thọ. Kết quả đã cho thấy ở vị trí
chân đồi cây Luồng sinh trƣởng tốt hơn sƣờn đồi và đỉnh đồi.
Nhìn chung, các tác giả trên đã đi sâu nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật
lâm sinh từ khâu gây trồng đến khâu chăm sóc, quản lý, cũng nhƣ các tác
động kỹ thuật vào rừng sau khi khép tán. Nghiên cứu sinh trƣởng của Luồng
có nhiều tác giả nghiên cứu ảnh hƣởng của các vị trí địa hình đến sự sinh
trƣởng và phát triển của nó nhƣng chƣa đi sâu vào nghiên cứu biện pháp canh
tác nào thì cây Luồng sinh trƣởng tốt và cho năng suất cao.
1.3. Đặc điểm đối tƣợng nghiên cứu
1.3.1. Đặc điểm sinh thái học

Cây Luồng, tên khoa hoc là (Dendrocalamuss membranaceus Munro) là
cây ƣa khí hậu nóng, ẩm, nhiệt độ bình qn là 22oC – 24oC, bình qn tháng
thấp nhất khơng dƣới 10oC, lƣợng mƣa từ 1600 – 2000mm, có mùa khơ rõ rệt
6


nhƣng khơng kéo dài. Độ ẩm khơng khí lớn hơn 80%. Yêu cầu về đất đai
không quá khắt khe, Luồng sinh trƣởng tốt trên đất sét pha, tầng đất sâu, đủ ẩm
và thoát nƣớc. Đất Feralit phát triển trên phiến thạch Poocfia, Phylit hoặc đất
phù sa cổ, trên các đất nƣơng rẫy cũ, có nhiều mùn, đất cịn tính chất đất rừng
thì Luồng mọc tốt hơn và cho sản lƣợng cao hơn. Luồng có thể sinh trƣởng từ
vùng đồng bằng đến vùng núi thấp, nơi có độ cao dƣới 400m, tuy nhiên nơi đất
bằng hoặc đất thoải sinh trƣởng tốt hơn nơi đất dốc, (Ngơ Quang Đê, 2003).
1.3.2. Đặc tính sinh vật học
Cơ quan sinh dƣỡng của Luồng gồm: thân ngầm, thân khí sinh, măng,
cành, lá, rễ. Thân ngầm và thân khí sinh hợp thành thể thống nhất. Thân
ngầm sinh ra măng, măng mọc thành cây (thân khí sinh). Thân khí sinh lại
ni dƣỡng thân ngầm hay sinh thân ngầm mới nên cả vùng Luồng là một
thể thống nhất.
Cơ quan sinh sản của Luồng là hoa, quả, hạt nhƣng Luồng lại chủ yếu
đƣợc nhân giống sinh dƣỡng vì Luồng rất lâu ra hoa, có khi đến vài chục năm
mới ra hoa kết quả một lần. Hàng năm Luồng đều sinh ra măng mọc thành thân
khí sinh vì vậy trong bụi Luồng, lâm phần Luồng ln có nhiều thế hệ thân khí
sinh khác nhau. Trong kinh doanh ngƣời ta thƣờng chặt cây già, cây sâu bệnh,
cây đến tuổi thành thục công nghệ, ni dƣỡng măng và cây non nên hình
thành phƣơng thức kinh doanh liên tục mà không cần trồng mới.
Cây măng sau khi định hình, ra cành, lá đầy đủ thì những mầm ở gốc bắt
đầu phát triển để cho thế hệ măng tiếp theo. Sinh trƣởng của măng có thể chia
thành 3 thời kỳ chính:
- Thời kỳ 1: Măng phát triển ngầm trong đất, khoảng từ tháng 9 - 10 năm

trƣớc đến thánh 4 - 5 năm sau.
- Thời kỳ 2: Măng nhú lên khỏi mặt đất và phát triển nhanh về chiều cao,
khoảng tháng 4 - 5 đến tháng 7 - 8 gọi là mùa ra măng.
- Thời kỳ 3: Cây măng phát triển hoàn chỉnh cành lá và rễ, khoảng từ
tháng 7 – 8 đến tháng 10 – 11. Sau giai đoạn này cây măng có thể sống độc lập.
7


Luồng 1 – 2 năm tuổi có thân non màu xanh nhạt, bóng, có ít phấn trắng,
các đốt có vịng lông trắng mịn, thịt trắng. Luồng 3 – 4 năm tuổi là cây vừa,
mầu xanh sẫm: Luồng 5 tuổi trở lên là cây già và là đối tƣợng khai thác, cây
càng già màu mặt lá càng xám lại và xuất hiện nhiều vết địa y, thịt hồng đỏ,
bó mạch rõ, tuổi thọ của Luồng khoảng 8 - 10 năm. Quan hệ giữa cây trong
khóm vừa cung cấp chất dinh dƣỡng vừa làm chỗ dựa cho nhau. Sau khi trồng
5 - 6 năm rừng Luồng đã có thể đƣa vào khai thác. Một khóm Luồng trung
bình có khoảng 20 - 40 cây, sau khai thác có khoảng 15 - 20 cây và 30 - 40
cây trong một khóm khi đến chu kỳ khai thác. Tỷ lệ các cấp tuổi gần bằng
nhau và có 5 - 8 măng mới đƣợc sinh ra hàng năm.
Trong mùa sinh trƣởng của măng thì tốc độ tăng trƣởng lớn nhất măng
có thể đạt đƣợc trong một ngày đêm vào khoảng 70 - 80 cm, tốc độ sinh
trƣởng ban ngày của măng lớn hơn ban đêm (ban ngày khoảng 60%, ban đêm
khoảng 40% so với lƣợng sinh trƣởng cả ngày đêm), (Ngô Quang Đê, 1994).
Luồng sinh trƣởng nhanh, sau 3 tháng tuổi đã hoàn thành sinh trƣởng về
đƣờng kính và chiều cao. Sau thời gian này chỉ là q trình hồn thiện, tích
lũy Cellulose giúp cây cứng hơn. Cây Luồng thành thục nếu ở nơi đất tốt đạt
chiều cao trung bình từ 10 - 17 m, đƣờng kính đạt từ 10 - 12 cm, thân thẳng,
vách dầy, cứng (Ngô Quang Đê, 1994).
Sinh trƣởng của Luồng phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện tự nhiên nhƣ
khí hậu, nhiệt độ, độ ẩm, độ cao, lƣợng mƣa, đất đai,… Cùng một điều kiện
lập địa nhƣng ở đâu đất tốt hơn thì sẽ cho cây Luồng cao hơn, đƣờng kính lớn

hơn, thể hiện ở số lóng của cây, chiều dài lóng, độ to và dầy của lóng…(Ngơ
Quang Đê, 1994).
1.3.3. Giá trị sử dụng
Thân Luồng chứa Cellulose (54%) cao nhất trong các lồi tre đã đƣợc
phân tích, Lignin (22,4%), Pentozan (18,8%), kích thƣớc sợi có bề dầy
2,944mm, chiều rộng 17.84 mm. Nếu dùng làm nguyên liệu sản xuất giấy sẽ
cho hiệu quả cao và chất lƣợng giấy tốt. Độ bền kéo dọc thớ của đốt 867
8


kgf/cm2, mẫu lóng 2846 kgf/cm2. Đốt có độ bền khi uốn tĩnh tiếp tuyến 1531
kgf/cm2, ngoài vào 1431 kgf/cm2 và trong ra 1328 kgf/cm2; Lóng có độ bền
khi uốn tĩnh tiếp tuyến 1603 kgf/cm2, ngoài vào 1578 kgf/cm2 và trong ra
1418 kgf/cm2. Độ bền khi trƣợt dọc thớ của đốt 70 kgf/cm2 và lóng 57
kgf/cm2. Vì vậy, dùng Luồng làm cột chống, xà đỡ trong xây dựng, giao
thông vận tải, chèn hầm lò rất tốt. Luồng dùng làm nguyên liệu sản xuất ván
ghép thanh cho sản phẩm vừa đẹp vừa bền, đƣợc nhiều ngƣời ƣa chuộng và là
mặt hàng xuất khẩu rất có giá trị. Măng Luồng ăn ngon, kích thƣớc lớn nên
ngồi ăn tƣơi cịn đƣợc phơi khơ. Trọng lƣợng bình quân của măng luồng là
1,15 kg/1măng; tỷ lệ sử dụng khá cao (65 - 72%). Phân tích măng Luồng ta
thu đƣơc các kết quả nhƣ sau: hàm lƣợng nƣớc 92.01%, Protein 2,26%, Sugar
2,47%, Gluid 2.33%, Cellulose 0.58%, và Lipid 0.12% (Nguyễn Danh Minh,
2005). Trong thập kỷ 70, tỉnh Thanh Hóa đã có xí nghiệp đóng hộp măng
Luồng để xuất khẩu.
Ngồi ra Luồng cịn đƣợc sử dụng làm ngun liệu giấy: Do đặc điểm là
có sợi Xellulose dài mà tre trúc có vai tro quan trọng trong ngành cơng nghiệp
sản xuất bột giấy. Muốn sản xuất đƣợc giấy, nhất là giấy có chất lƣợng cao thì
trong ngun liệu để làm giấy, tre trúc phải chiếm một tỉ lệ đáng kể.
Bên cạnh đó Luồng cịn đƣợc sử dụng làm đồ thủ công mỹ nghệ: thân,
gốc Luồng qua bàn tay khéo léo của các nghệ nhân sẽ trở trở thành những tác

phẩm nghệ thuật độc đáo.

9


Chƣơng 2
MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
2.1.1. Mục tiêu tổng quát
Nghiên cứu sinh trƣởng và hiệu quả rừng trồng Luồng thuần loài theo
các phƣơng thức canh tác khác nhau tại huyện Lang Chánh, tỉnh Thanh Hóa
nhằm đề xuất các biện pháp tác động thích hợp để nâng cao năng suất chất
lƣợng rừng Luồng với mục đích kinh doanh lâu dài bền vững và hiệu quả.
2.1.2Mục tiêu cụ thể
-Đánh giá khả năng sinh trƣởng của rừng trồng Luồng
- Đánh giá hiệu quả kinh tế của rừng trồng Luồng
- Đề xuất một số giải pháp tác động
2.2. Nội dung nghiên cứu
2.2.1. Nghiên cứu các đặc điểm sinh trưởng của rừng Luồng .
- . Đánh giá một số chỉ tiêu sinh trưởng và chất lượng của các mơ hình
rừng trồng
- Nghiên cứu một số nhân tố ảnh hƣởng đến sự sinh trƣởng, năng suất và
chất lƣợng của rừng Luồng.
- So sánh sự khác nhau về sinh trƣởng của rừng trồng Luồng ở các
phƣơng thức canh tác khác nhau.
2.2.2 Đánh giá hiệu quả kinh tế của các mơ hình rừng trơng luồng
2.2.3. Đề xuất một số giải pháp kỹ thuật trong chọn lồi cây trồng và chọn
mơ hình rừng trồng cho khu vực nghiên cứu
2.3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Rừng Luồngtrồng thuần loài cấp tuổi I, cấp tuổi

II,cấp tuổi III, tại Lang Chánh, Thanh Hóa.
Phạm vi nghiên cứu: Các lâm phần Luồng trồng thuần loài cấp tuổi I,
cấp tuổi II,cấp tuổi III, tại Lang Chánh, Thanh Hóa về một số chỉ tiêu sinh
trƣởng: Đƣờng kính D1.3; Hvn , và hiệu quả kinh tế.
10


2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.4.1. Kế thừa tài liệu
Các tài liệu kế thừa:
+ Bản đồ địa hình tại khu vực nhằm phục phụ cho việc phân chia ranh
giới giữa các trạng thái rừng khác nhau.
+ Tài liệu về điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội tại khu vực….
Tài liệu đƣợc thu thập dựa trên các số liệu sẵn có ở địa phƣơng, kết hợp
với đi khảo sát ngồi thực địa và phỏng vấn ngƣời dân.
2.4.2. Phương pháp ngoại nghiệp
- Chuẩn bị dụng cụ:
+ Thƣớc dây
+ Địa bàn
+ Thƣớc kẹp kính
+ Thƣớc đo cao Blumeleiss
+ Bản đồ
+ Sổ ghi chép và biểu biểu
+ Dao, cuốc, xẻng…
- Thu thập tài liệu, bản đồ khu vực điều tra
- Sơ thám để nắm đƣợc tình hình tài nguyên khu vực nơi điều tra
- Phỏng vấn ngƣời dân trong khu vực để biết thêm các vấn đề liên quan
nhƣ: hiện trạng rừng, vấn đề trồng bảo vệ và chăm sóc, các hình thức canh tác,…
2.4.2.1. Điều tra tình hình sinh trưởng của Luồng
- Lập 6 ô tiêu chuẩn ở các phƣơng thức canh tác khác nhau. Mỗi phƣơng

thức lập 3 ô tiêu chuẩn ở các vị trí địa hình khác nhau (1 ơ ở chân đồi, 1 ô ở
sƣờn đồi, 1 ô ở đỉnh đồi). Diện tích mỗi ơ tiêu chuẩn là 1000 m2, kích thƣớc
25x40m, Trong mỗi ơ tiêu chuẩn tiến hành:
+ Đánh số thứ tự khóm, số cây trong khóm.
+ Xác định tuổi của từng cây trong khóm.
+ Đo đếm các chỉ tiêu sinh trƣởng:
11


 Đo chu vi gốc khóm ở vị trí cách mặt đất 1.3 (m) bằng thƣớc dây (Ck1.3)
 Đo chu vi C1.3 (cm) thân cây bằng thƣớc dây.
 Đo chiều cao vút ngọn bằng thƣớc Blume-leiss.
+ Đánh giá chất lƣợng cây qua tiêu chí sau:
 Cây tốt: là cây khơng cụt ngọn, cong queo, sâu bệnh, đƣờng kính
D1.3 ≥ 9cm
 Cây trung bình: là cây khơng cụt ngọn, cong queo,sâu bệnh, đƣờng
kính 7cm ≤ D1.3 ≤ 9cm
 Cây xấu là cây cụt ngọn, cong queo, sâu bệnh, đƣờng kính D1.3 ≤ 7cm
- Tiến hành phân chia cấp tuổi bằng kinh nghiệm của ngƣời điều tra dựa
vào đặc điểm hình thái bên ngồi của thân khí sinh.
+ Do rừng Luồng trồng đƣợc khai thác hàng năm vì vậy những cây
Luồng đã thành thục cơng nghệ sẽ đƣợc khai thác bán, đó là những cây đã có
năm tuổi từ 3 trở lên vì vậy những cây Luồng từ tuổi 4, tuổi 5… cịn lại trong
rừng là khơng đáng kể nên ta sẽ tiến hành phân cấp tuổi nhƣ sau.
+ Cây cấp tuổi 1: Cây non (1 năm tuổi), thân có màu xanh bên ngồi phủ
một lớp lơng và phấn trắng.
+ Cây cấp tuổi 2: Cây trung niên (2 năm tuổi), thân có màu xanh lục,
phấn trắng không xuất hiện trên thân nữa.
+ Cây cấp tuổi 3: Cây già (trên 3 năm tuổi), thân khí sinh màu hơi vàng,
khơng cịn phấn trắng nhƣng thân xuất hiện những lớp địa y.

- Kết quả điều tra đƣợc ghi vào mẫu biểu sau :

12


Biểu 01. Biểu điều tra rừng Luồng
Nơi điều tra:

Số hiệu ơ:

Diện tích OTC:

Ngày điều tra:

Ngƣời điều tra:

STT
khóm

C1.3

D1.3

khóm khóm
(m)

(m)

SST
Cây


C1.3

D1.3

Hvn

cây

cây

cây

(cm)

(cm)

(m)

Cấp Chất

Ghi

tuổi lƣợng

chú

1
2
1


3

n1
1
2

2

3

n2

2.4.3. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu
Các số liệu sẽ đƣợc sắp xếp, tổng hợp theo các nhóm nội dung, xử lý
bằng bảng tính Excel
Chỉnh lý số liệu: đo đếm tầng cây cao trong mỗi ô.
Số liệu thu đƣợc từ các ô tiêu chuẩn đƣợc chỉnh lý, tổng hợp theo
phƣơng pháp thống kê toán học trong lâm nghiệp, sử dụng phƣơng pháp chia
tổ ghép nhóm của Brooks và Caruther.
- Số tổ chia: m = 5.log (n) với n là dung lƣợng mẫu quan sát.
- Cự ly tổ: k 

X mã  X min
m

Trong đó: Xmax: giá trị lớn nhất của chỉ tiêu X.
13



Xmin: giá trị nhỏ nhất của chỉ tiêu X.
- Lập bảng phân bố thực nghiệm:
Biểu 02. Biểu phân bố theo cự ly
TT

Cự ly phân tổ

Xi

fi

Xi2fi

Xifi


Tổng
Trong đó: Xi: giá trị giữa cỡ
fi: tần số thực nghiệm.
Nếu mẫu quan sát đủ lớn (n > 30) thì các đại lƣợng đặc trƣng mẫu đƣợc
quan sát và tính tốn số liệu thu thập đƣợc theo các phƣơng pháp thống kê
toán học trong lâm nghiệp có sự trợ giúp của phần mềm máy tính.
Tính các chỉ tiêu sinh trưởng:
- Tính các đặc trƣng mẫu
+ Số tổ: m = 5 * log (N)

(2.1)

m: là số tổ
N: là dung lƣợng mẫu

+ Cự ly tổ k =

(2.2)

Xmax: là chỉ số quan sát lớn nhất
Xmin: là chỉ số quan sát nhỏ nhất

Biểu 03. Các giá trị tính tốn của trị số giữa fi và Xi
Trị
giữa tổ (Xi)

số

Tần

số

xuất hiện (fi)

Xi2

14

fi ×Xi

Fi ×Xi2


+ Tính trung bình mẫu:
=


(2.3)

+ Sai tiêu chuẩn đƣợc tính theo cơng thức:

(2.4)
n

(2.5)

i=1

+ Hệ số biến động đƣợc tính theo công thức:
S% =

100

+ Kiểm tra sự thuần nhất giữa các ơ tiêu chuẩn ở các vị trí địa hình theo
tiêu chuẩn U của phân bố chuẩn
U

X1  X 2
2

2

S1
S
 2
n1

n2

(2.6)

Trong đó:
X 1: Là trị số bình qn ơ tiêu chuẩn 1
X 2: Là trị số bình qn ơ tiêu chuẩn 2

n1: Dung lƣợng mẫu ô quan sát số 1
n2: Dung lƣợng mẫu ô quan sát số 2
S1: Sai tiêu chuẩn ô số 1
Nếu│U│≤ 1,96 giữa hai ô chƣa có sai dị rõ ràng.
Nếu│U│> 1,96 giữa hai ơ có sai dị rõ ràng.
Các chỉ tiêu về chất
- Tiến hành đánh giá tỷ lệ phần trăm (%) cây tốt, xấu,trung bình theo
cơng thức sau:
N% =

x 100

(2.7)
15


Trong đó:
N% : Tỷ lệ tƣơng ứng của số cây tốt, xấu, trung bình (%)
n: số cây tốt, sấu, trung bình (cây)
N: Tổng số cây (cây)
- Sử dụng tiêu chuẩn χ2 để kiểm tra sự thuần nhất về chất lƣợng:
n


(2.8)

i=1

Trong đó:
fij: là tần số quan sát tƣơng ứng với từng mẫu và từng cấp chất lƣợng
Ts: là tổng số quan sát tồn thí nghiệm
Bậc tự do k = (a-1).(b-1).
+ Nếu χn2> χ0.5 tra bảng thì các mẫu quan sát khơng thuần nhất về chất.
+ Nếu χn2< χ0.5 tra bảng thì các mẫu quan sát thuần nhất về chất.
2.4.4 Đánh giá hiệu quả kinh tế
Phương pháp để đánh giá hiệu quả kinh tế của các mơ hình là dựa trên
cơ sở so sánh giữa thu nhập và chi phí. Để so sánh được thì cần xác định
được tổng chi phí và tổng thu nhập cho từng mơ hình. Từ chi phí và thu nhập
của các mơ hình rừng trồng tiến hành đánh giá hiệu quả kinh tế. Quá trình
đánh giá sử dụng các chỉ tiêu sau:
a. Giá trị hiện tại thuần túy (NPV): được tính theo cơng thức sau:
n

 Bt

- Ct 

 1  r 
NPV =
t 0

t


(2.9)

Trong đó: NPV: là giá trị hiện tại thuần túy.
Bt: là tổng các khoản thu của năm thứ t.
Ct: là tổng các khoản thu của năm thứ t.
r: là lãi suất vay.
t: là chỉ số năm ( 0 – n ).
Nếu NPV > 0: thì kinh doanh có lãi, mơ hình đó được chấp nhận.

16


Nếu NPV < 0: thì kinh doanh bị thua lỗ, mơ hình đó khơng được chấp
nhận.
Nếu NPV = 0: thì kinh doanh hòa vốn.
b. Tỷ lệ thu nhập trên chi phí ( BCR ): tỷ lệ này được tính theo công thức:
n

 1  r 
C
 1  r 
Bt

t 0
n

t

t


t 0

BCR =

t

(2.10)

Nếu BCR > 1: thì kinh doanh có lãi, mơ hình được chấp nhận.
Nếu BCR < 1: thì kinh doanh bị thua lỗ, mơ hình khơng được chấp nhận.
Nếu BCR = 1: thì kinh doanh hịa vốn.
c. Tỷ lệ thu hồi nội bộ ( IRR )
IRR là chỉ tiêu đánh giá khả năng thu hồi vốn. IRR chính là tỷ lệ
chiết khấu, khi mà tỷ lệ này làm cho NPV = 0, tức là tỷ lệ lãi suất vay vốn
thực tế bằng tỷ lệ thu hồi nội bộ:
n



Bt  C t 

  1 r 
t 0

t

=0

thì r = IRR


(2.11)

Nếu IRR > r: thì kinh doanh có lãi, mơ hình được chấp nhận .
Nếu IRR < r: thì kinh doanh bị thua lỗ, mơ hình khơng được chấp nhận.
Nếu IRR = r: thì kinh doanh hịa vốn.
d. Thu nhập bình quân ( đồng/ha/năm).

17


Chƣơng 3
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN - KINH TẾ - XÃ HỘI
3.1. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên
3.1.1. Vị trí địa lý
Lang Chánh là huyện miền núi cao nằm ở phía Tây -Tây Bắc của tỉnh
Thanh Hóa, có diện tích tự nhiên là 58.659,18 ha chiếm 5,3% tổng diện tích
tự nhiên tồn tỉnh. Trung tâm huyện Lang Chánh cách thành phố Thanh Hóa
101 km.
Tọa độ địa lý từ 200 đến 20017’ vĩ bắc và 104057’ đến 105018’ kinh
đông, cụ thể:
- Điểm cực Bắc có vĩ độ 20017’B thuộc địa phận bản tiên, xã Lâm Phú.
- Điểm cực Nam có vĩ độ 20000’B tại đỉnh Pù Ran cao 689m thuộc địa
phận làng Bí Ngƣu, xã Giao Thiện.
- Điểm cực tây có kinh độ 104057’Đ tại đỉnh PuSoLat, thuộc địa phận
bản Hằng, xã n Khƣơng.
- Điểm cực Đơng có kinh độ 105018’Đ thuộc địa phận làng Thung, xã
Đồng Lƣơng (Cổng thơng tin điện tử tỉnh Thanh Hóa, 2009)
3.1.2. Địa hình, địa thế
Lang Chánh có địa hình đa dạng và phức tạp với độ cao tăng dần từ 400
- 500 mở phía đơng lên 700 - 900m ở phía tây. Đỉnh cao nhất là núi Pù Rinh

1.291. Độ dốc trung bình từ 20 -300, có nơi tới 40 - 500
Theo số liệu nghiên cứu, đo đạc thực tế trong nhiều năm qua của cơ quan
chức năng huyện Lang Chánh có một số đặc điểm địa hình nhƣ sau:
- Địa hình đồi núi thấp, chia cắt khá phức tạp.
- Do sự chia cắt phức tạp mà ở đây khơng có cao ngun và sơn nguyên.
- Các dãy núi đều nghiêng dốc và kéo dài theo hƣớng Tây Bắc - Đông Nam.
- Nơi có độ cao tuyệt đối lớn nhất Lang Chánh là đỉnh Pù Rinh (1291m)
và nơi có độ cao tuyệt đối thấp nhất là đáy Sông Âm (41m)

18


- Trên địa bàn Lang Chánh có các dãy núi chính sau: Dãy núi phía Bắc
sơng Âm, dãy núi trung tâm, dãy núi phía Nam.
Nhìn chung địa hình bị chia cắt bởi sông suối, địa thế thấp dần từ Tây
sang Đơng. Đặc điểm địa hình, địa thế tuy có khó khăn nhƣng vẫn có nhiều
điều kiện thuận lợi cho sản xuất kinh doanh theo hƣớng tập trung lâu dài và
liên tục (Cổng thơng tin điện tử tỉnh Thanh Hóa, 2009).
3.1.3. Địa chất, thổ nhưỡng
Địa bàn Lang Chánh có 3 nhóm đá mẹ chính là cơ sở để hình thành lớp
vỏ phong hóa và cùng với các nhân tố tự nhiên khác (khí hậu, sinh vật, thủy
văn, địa hình…) để hình thành các loại đất khác nhau.
Nhóm đá Macma: Gồm đá Gabro, Granit, Foocphirit,…phân bố ở các xã
Trí Nang, Tam Văn, Giao An, Giao Thiện, Yên Khƣơng và Đồng Lƣơng.
Nhóm đá trầm tích: đá vơi, Sa thạch, Phiến thạch, Sét,…phân bố ở khu vực
các xã Giao Thiện, Giao An, Yên Khƣơng, Yên Thắng, Tân Phúc, Đồng Lƣơng.
Nhóm đá biến chất gồm: Gnai, Phiến thach mica, phân bố ở xã Lâm Phú.
Nhờ sự tác động tổng hợp của các nhân tố: đá mẹ, địa hình, khí hậu, sinh
vật và cả sự tác động của con ngƣời mà Lang Chánh có nhiều loại đất khác
nhau. Theo nghiên cứu của Viện Nơng Hóa Thổ Nhƣỡng và Sở Tài Ngun &

Và Mơi Trƣờng Thanh Hóa (2009) thì huyện Lang Chánh có 11 loại đất khác
nhau và đƣợc phân thành ba nhóm: nhóm đất phù sa ven sơng suốt, nhóm đất
Feralit đồi núi và nhóm đất mùn trên núi.
3.1.4. Khí hậu thủy văn
Lang Chánh nhìn chung khơng q nóng, mƣa nhiều, lắm sƣơng mù
(bình qn mỗi năm có tới 70-80 ngày sƣơng mù), mùa đơng lạnh và tƣơng
đối khô, biên độ nhiệt tƣơng đối lớn. Thiên tai cần đề phòng là rét đậm, lũ,
sƣơng muối, sƣơng giá. Khí hậu có sự khác nhau giữa phía đơng và phía tây.
Phía đơng có tổng nhiệt độ năm là 7.500 -8.000oC, lƣợng mƣa trung bình
năm là 2.200mm (có nơi 2.500mm); mùa mƣa kéo dài 6 - 7 tháng, bắt đầu từ

19


giữa tháng 4 và kết thúc vào cuối tháng 10; hàng năm có 20 - 25 ngày có gió
tây khơ nóng.
Nhiệt độ trung bình năm từ 220 – 240C. Cao nhất vào tháng 5, 6 khoảng
38,40C, thấp nhất tháng 1 khoảng 120C (Cổng thơng tin điện tử tỉnh Thanh
Hóa, 2009).
3.1.5. Các nguồn tài nguyên
3.1.5.1. Tài nguyên nước
Tài nguyên nƣớc rất phịng phú với ba con sơng lớn là: Sơng Cảy, sông
Sạo, sông Âm. Thác Ma Hao là thác lớn nhất của sơng Cảy có tiềm năng phát
triển thuỷ điện và du lịch sinh thái. Đây là nguồn cung cấp nƣớc ngọt cho
đồng bào các dân tộc, là con đƣờng vận chuyển lâm sản về đồng.
3.1.5.2. Tài nguyên rừng
Huyện Lang Chánh hiện nay có 11.632 ha rừng tự nhiên và 9.732 ha
rừng trồng. Độ che phủ là 72%. Rừng Lang Chánh có nhiều loại gỗ quý nhƣ
Lim, Lát hoa, Pơ mu, Dỗi, Vàng Tâm, Luồng, Tre nứa và có nhiều dƣợc liệu
quí nhƣ Quế, Xa nhân, Nấm hƣơng, Trầm hƣơng… cùng một số loại động vật

quí hiếm: Lợn rừng, Khỉ v.v..
3.1.5.3. Tài ngun khống sản
Về khống sản có mỏ đất sét dùng sản xuất gạch chịu lửa ở Làng En (xã
Trí Nang); mỏ Đồng ở xã Trí Nang; mỏ đá Granit chất lƣợng cao, trữ lƣợng
lớn ở dãy núi Bù Rinh. Bƣớc đầu, các nhà khoa học xác định mỏ có diện tích
khoảng 0,5 Km2, trữ lƣợng khoảng 660.000m3. Đây là loại đá có độ bóng độ
liên kết khá bền vững, có giá trị kinh tế cao. Nếu khai thác với sản lƣợng
100.000m3 sản phẩm/năm, mỏ này có thể khai thác đƣợc trên 80 năm.
3.2. Kinh tế - xã hội
3.2.1. Dân số và nguồn lao động
Dân số huyện năm 2008 là 48.794 ngƣời, mật độ dân số 83 ngƣời/km2,
(theo tổng điều tra dân số 1/4/2009 thì dân số tồn huyện là 45.637 ngƣời, mật
độ dân số 78 ngƣời/km2, giảm 3.157 ngƣời so với năm 2008), tỉ lệ sinh là 17,39
20


×