Tải bản đầy đủ (.pdf) (64 trang)

Nghiên cứu đặc điểm sinh trưởng của mỡ manglietia conifera trong mô hình khảo nghiệm xuất xứ tại chiêm hóa tỉnh tuyên quang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.06 MB, 64 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
--------------------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH TRƯỞNG CỦA MỠ (Manglietia

conifera) TRONG MƠ HÌNH KHẢO NGHIỆM XUẤT XỨ TẠI
CHIÊM HÓA, TỈNH TUYÊN QUANG

NGÀNH: LÂM SINH
MÃ SỐ: 301
Giáo viên hướng dẫn

: PGS. TS Bùi Thế Đồi

Sinh viên thực hiện

: Nguyễn Văn Thanh

Lớp

: K61 - Lâm sinh

Khóa học

: 2016 – 2020



Hà Nội, 2020

1


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan, khóa luận: “Nghiên cứu đặc điểm sinh trưởng của
Mỡ (Manglietia conifera) trong mơ hình khảo nghiệm xuất xứ tại Chiêm Hóa,
tỉnh Tuyên Quang” là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi. Các số liệu, kết quả
nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai cơng bố trong bất kỳ
cơng trình nghiên cứu nào.
Nếu cơng trình nghiên cứu của tơi trùng lặp với bất kỳ cơng trình
nghiên cứu nào đã cơng bố, tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm và tn thủ kết
luận đánh giá của Hội đồng chấm tốt nghiệp.
Hà nội, ngày

tháng

năm 2020


LỜI CẢM ƠN
Sau bốn năm học tập tại trường ĐH Lâm nghiệp, để hồn thành
chương trình kỹ sư ngành Lâm sinh, được sự cho phép của Khoa Lâm học,
bộ môn Lâm sinh, giáo viên hướng dẫn, em tiến hành làm khóa luận tốt
nghiệp: “Nghiên cứu đặc điểm sinh trưởng của Mỡ (Manglietia conifera)
trong mơ hình khảo nghiệm xuất xứ tại Chiêm Hóa, tỉnh Tun Quang”.
Trong suốt q trình thực hiện khóa luận, ngồi sự cố gắng của bản
thân em cịn nhận được rất nhiều sự quan tâm giúp đỡ từ các thầy các cô,

bạn bè và người thân trong gia đình.
Nhân dịp này, em xin được bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới PGS. TS.
Bùi Thế Đồi – hướng dẫn khoa học của đề tài, các thầy cô trong bộ mơn Lâm
sinh, Khoa Lâm học đã tận tình giúp đỡ và chỉ dạy cho em trong suốt quá
trình làm khóa luận.
Qua đây em cũng xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại học
Lâm nghiệp, Khoa Lâm học, Bộ môn Lâm sinh đã tạo mọi điều kiện để em
hồn thành khóa luận này.
Cuối cùng, em xin gửi lời cảm ơn tới Công ty Trách nhiệm hữu hạn
một thành viên Lâm nghiệp huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang đã tạo điều
kiện để em thu thập số liệu; cảm ơn Thư viện, trường Đại học Lâm nghiệp tạo
điều kiện để em tham khảo các tài liệu quý báu và cần thiết trong q trình
thực hiện khóa luận này.
Mặc dù có nhiều cố gắng nhưng do thời gian có hạn và kinh nghiệm
nghiên cứu cịn hạn chế nên khóa luận khơng thể tránh khỏi những thiếu sót
và tồn tại nhất định. Em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp, bổ sung
của thầy, cô giáo cùng bạn bè đồng nghiệp để khóa luận được hồn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 09 tháng 5 năm 2020
Sinh viên thực hiện


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt

Viết đầy đủ

TSTN

Tái sinh tự nhiên


OTC

Ơ tiêu chuẩn

ODB

Ơ dạng bản

TB

Trung bình

Hvn

Chiều cao vút ngọn

Hdc

Chiều cao dưới cành

D1.3

Đường kính thân tại vị trí 1.3 m

Dt

Đường kính tán

Dtt


Độ thẳng thân

KNXX

Khảo nghiệm xuất xứ


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số

Tên bảng

hiệu
2.1
3.1
3.2

Xuất xứ, gia đình Mỡ trong các khảo nghiệm tại Tuyên
Quang
Cơ cấu kinh tế trên địa bàn toàn huyện những năm qua
Diễn biến dân số và lao động huyện Chiêm Hóa những năm
qua

4.1

Một số thơng tin chung về địa điểm chọn lọc 150 cây trội
Mỡ

4.2


Sinh trưởng của 20 cây trội Mỡ ở Bắc Kạn

4.3

Sinh trưởng của 19 cây trội Mỡ ở Phú Thọ

4.4

Sinh trưởng của 19 cây trội Mỡ ở Tuyên Quang

4.5

Sinh trưởng của 18 cây trội Mỡ ở Hịa Bình

4.6

Sinh trưởng của 19 cây trội Mỡ ở Yên Bái

4.7

Sinh trưởng của 18 cây trội Mỡ tại Thanh Hóa

4.8

Sinh trưởng của 18 cây trội Mỡ tại Nghệ An

4.9

Sinh trưởng, chất lượng thân cây các gia đình Mỡ trong khảo

nghiệm hậu thế tại Chiêm Hóa, Tuyên Quang (11/2016 –
11/2019)

4.10

Sinh trưởng, chất lượng thân cây các xuất xứ Mỡ trong khảo
nghiệm hậu thế tại Chiêm Hóa, Tuyên Quang (11/2016 –
11/2019)

Trang


DANH MỤC CÁC BIỂU
Số

Tên biểu

Trang

hiệu
4.1

Số liệu sinh trưởng và chất lượng thân cây các gia đình
trong khảo nghiệm xuất xứ kết hợp khảo nghiệm hậu thế
cây Mỡ

DANH MỤC CÁC HÌNH
Số

Tên hình


hiệu
4.1

Khảo nghiệm xuất xứ kết hợp khảo nghiệm hậu thế Mỡ tại
Chiêm Hóa-Tun Quang

4.2

Hình thái lá và hoa cây Mỡ tại Mường Lát, Thanh Hóa
Ảnh chụp tháng 3/2017

Trang


ĐẶT VẤN ĐỀ
Rừng là một nguồn tài nguyên vô cùng q giá, có vai trị rất quan
trọng trong q trình phát triển và sinh tồn của loài người, việc duy trì cân
bằng sinh thái và sự đa dạng sinh học trên hành tinh chúng ta, cụ thể rừng có
vai trị rất quan trọng đối với cuộc sống của con người cũng như mơi trường:
Cung cấp nguồn gỗ, củi, điều hịa khí hậu, tạo ra oxy, điều hịa nước, là nơi cư
trú động thực vật và tàng trữ các nguồn gen quý hiếm, bảo vệ và ngăn chặn
gió bão, chống xói mòn đất, đảm bảo cho sự sống, bảo vệ sức khỏe của con
người..., ngồi ra nó cịn mang ý nghĩa quan trọng về cảnh quan thiên nhiên
và an ninh quốc phịng.
Nhưng với thực trạng hiện nay diện tích rừng của nước ta đang bị thu
hẹp dần cả về số lượng và chất lượng ở mức báo động. Trong quá trình sinh
trưởng và phát triển thực vật nói chung và rừng trồng nói riêng khơng chỉ chịu
ảnh hưởng của các chất dinh dưỡng, độ ẩm, ánh sáng, nhiệt độ khơng khí. mà
chúng còn bị tác động của các yếu tố sinh vật khác như sự tàn phá của sâu hại,

sự cạnh tranh của các cá thể thực vật cùng loài hay khác loài và đặc biệt là sự
ký sinh của các vi sinh vật trên các cơ quan của thực vật, làm thay đổi chức
năng hay biến dạng, ảnh hưởng đến từng bộ phận hay tồn bộ cây, thậm chí
làm chết cây, từ đó làm giảm năng suất, chất lượng sản phẩm, gây thiệt hại về
kinh tế.
Vì vậy đã có nhiều biện pháp thiết thực nhằm giảm tình trạng khai thác
nguồn tài nguyên rừng một cách bừa bãi, tiếp tục phủ xanh diện tích đất trống
đồi núi trọc, tiến hành trồng rừng phòng hộ đầu nguồn, trồng rừng sản xuất
tập trung... đáp ứng được nhu cầu về nguyên liệu gỗ cho các nhà máy giấy,
nhà máy sợi, các nhà máy xí nghiệp chế biến ván dăm và cung cấp nguyên
liệu cho các nhà máy chế biến gỗ khác.


Tỉnh Tuyên Quang là một tỉnh có trên 50% diện tích là rừng, trong đó
rừng trồng ngun liệu khá tốt, gồm các loài cây trồng rừng chủ yếu như: Bồ
đề, Keo, Mỡ,... Trong đó, cây Mỡ có đặc điểm sinh thái khá phù hợp với đặc
điểm lập địa, khí hậu, thổ nhưỡng ở nhiều nơi trong tỉnh. Tuy nhiên, hiện nay
việc trồng rừng Mỡ vẫn còn nhiều trở ngại do khó khăn về nguồn giống, kỹ
thuật và lựa chon điều kiện lập địa thích hợp để trồng rừng; kỹ thuật chăm sóc
và ni dưỡng rừng Mỡ cũng đang cịn nhiều vấn đề cần được cải thiện nhằm
từng bước phát triển rừng trồng gỗ lớn trên địa bàn tỉnh.
Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, với nguyện vọng đóng góp một
phần nhỏ của bản thân trong nghiên cứu khoa học nhằm nâng cao hiệu quả
rừng trồng mỡ nói riêng, tơi tiến hành thực hiện đề tài: ‘NGHIÊN CỨU ĐẶC
ĐIỂM SINH TRƯỞNG CỦA MỠ (MANGLIETIA CONIFERA) TRONG MƠ
HÌNH KHẢO NGHIỆM XUẤT XỨ TẠI CHIÊM HÓA, TỈNH TUYÊN
QUANG”.


Chương 1

TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Trên thế giới
1.1.1. Những nghiên cứu về lập địa

Tập hợp kết quả nghiên cứu ở các nước vùng nhiệt đới, tổ chức Nông
lương Quốc tế (FAO, 1984) đã chỉ ra rằng khả năng sinh trưởng của rừng
trồng, đặc biệt là rừng trồng nguyên liệu công nghiệp phụ thuộc rất rõ vào
bốn nhân tố chủ yếu liên quan đến điều kiện lập địa là: 1) khí hậu, 2) địa
hình, 3) loại đất, 4) hiện trạng thực bì. Điển hình là các cơng trình nghiên cứu
của Laurie (1974), Julian Evans (1974 và 1992), Pandey (1983), Golcalves
J.L.M và cộng sự (2004).
Khi nghiên cứu đặc điểm đất ở Châu Phi, Laurie, Lulian Evans (1974)
[48] cho rằng đất đai ở vùng nhiệt đới rất khác nhau về độ dầy tầng đất, cấu
trúc vật lý đất, hàm lượng các chất dinh dưỡng khoáng, phản ứng của đất (độ
pH) và nồng độ muối. Vì thế, khả năng sinh trưởng của rừng trồng trên các
loại đất ấy cũng khác nhau. Khi đánh giá khả năng sinh trưởng của lồi
Thơng P. patula ở Swaziland, Evans, J (1974) [48] đã chứng minh khả năng
sinh trưởng về chiều cao của lồi cây này có quan hệ khá chặt (R=0.81) với
các yếu tố địa hình và đất đai.
Khảo sát rừng trồng ở các điều kiện lập địa khác nhau, Pandey (1983)
[58] đã chỉ cho thấy Bạch đàn E. camaldulensis trồng ở vùng nhiệt đới khô với
chu kỳ kinh doanh từ 10-20 năm thường chỉ đạt từ 5-10m3/ha/năm, nhưng ở
vùng nhiệt đới ẩm thì có thể đạt tới 30m3/ha/năm. Rõ ràng điều kiện lập địa
khác nhau thì năng suất rừng trồng cũng khác nhau rõ rệt.
Khi nghiên cứu về sản lượng rừng trồng Bạch đàn ở Brazil, Golcalves
J.L.M và cộng sự (2004) [51] cho rằng năng suất rừng trồng là sự”kết hơn”
thích hợp giữa kiểu gen với điều kiện lập địa và kỹ thuật canh tác. Ngoài ra,


tác giả còn chỉ cho thấy giới hạn của sản lượng rừng có liên quan đến các yếu

tố mơi trường theo thứ tự mức độ quan trọng sau đây: nước > dinh dưỡng >
độ sâu tầng đất.
Thông qua một số cơng trình nghiên cứu trên cho thấy việc xác định
điều kiện lập địa phù hợp với từng loài cây trồng là rất cần thiết, đó là một
trong những yếu tố quan trọng quyết định năng suất và chất lượng rừng trồng.
1.1.2. Những nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ
Mật độ trồng rừng ban đầu là một trong những biện pháp kỹ thuật lâm
sinh quan trọng có ảnh hưởng khá rõ đến năng suất rừng trồng. Vấn đề này đã
có rất nhiều cơng trình nghiên cứu với nhiều lồi cây khác nhau trên các dạng
lập địa khác nhau, điển hình như: Cơng trình nghiên cứu của Evans, J. (1992)
[49], tác giả đã bố trí 4 cơng thức mật độ trồng khác nhau (2985 ; 1680 ;1075
và 750 cây/ha) cho Bạch đàn E.deglupta ở Papua New Guinea, số liệu thu
được sau 5 năm trồng cho thấy đường kính bình qn của các cơng thức thí
nghiệm tăng theo chiều giảm của mật độ, nhưng tổng tiết diện ngang (G) lại
tăng theo chiều tăng của mật độ, có nghĩa là rừng trồng ở mật độ thấp tuy
tăng trưởng về đường kính cao hơn nhưng trữ lượng gỗ cây đứng của rừng
vẫn nhỏ hơn những công thức trồng mật độ cao. Tại Malaysia năm (1995)
người ta tiến hành xây dựng rừng hỗn loài nhiều tầng trên 3 đối tượng: rừng
tự nhiên, rừng Keo tai tượng và rừng Tếch với 23 lồi bản địa có giá trị, trồng
theo băng có chiều rộng khác nhau (10m, 20m, 30m, 40m) và phương thức
hỗn giao khác nhau. Kết quả cho thấy khả năng sinh trưởng chiều cao tốt ở
băng 10m và 40m.
Như vậy, mật độ trồng ảnh hưởng khá rõ đến năng suất, chất lượng sản
phẩm và chu kỳ kinh doanh, vì thế cần phải căn cứ vào mục tiêu kinh doanh
cụ thể để xác định mật độ trồng cho thích hợp.

1.1.3. Nghiên cứu về chính sách và thị trường


Hiệu quả của công tác trồng rừng sản xuất trong đó hiệu quả về kinh tế

là chủ yếu. Sản phẩmrừng

trồng phảicó được thị trường, phục vụ được cả

mục tiêu trước mắt cũng như lâu dài. Đồng thời phương thức canh tác phải
phù hợp với kiến thức bản địa và dễ áp dụng với người dân. Theo nghiên cứu
của Thomas Enters và Patrick B. Durst (2004) [60], để phát triển trồng rừng
sản xuất đạt hiệu quả kinh tế cao, ngoài sự tập trung đầu tư về kinh tế và kỹ
thuật còn phải nghiên cứu những vấn đề có liên quan đến chính sách và thị
trường. Nhận biết được 2 vấn đề then chốt, đóng vai trị quyết định đối với
q trình sản xuất nên tại các nước phát triển như Mỹ, Canada, Nhật... nghiên
cứu kinh tế lâm nghiệp ở cấp quốc gia hiện nay được tập trung vào thị trường
và khả năng cạnh tranh của sản phẩm. Trên quan điểm”Thị trường là chìa
khố của q trình sản xuất”, các nhà kinh tế lâm nghiệp phân tích rằng,
chính thị trường sẽ trả lời câu hỏi sẽ phải sản xuất cái gì và sản xuất cho ai?
Khi thị trường có nhu cầu và lợi ích của người sản xuất được đảm bảo thì sẽ
thúc đẩy được sản xuất phát triển tạo ra sản phẩm hàng hố.
Dựa trên việc phân tích và đánh giá tình hình thực tế trong những năm
qua Liu Jinlong (2004) [54] đã đưa ra một số công cụ chủ đạo khuyết khích
tư nhân phát triển trồng rừng như:
- Rừng và đất rừng cần được tư nhân hoá.

- Ký hợp đồng hoặc cho tư nhân thuê đất lâm nghiệp của nhà nước.
- Giảm thuế đánh vào các lâm sản.
- Đầu tư tái chính cho tư nhân trồng rừng.
- Phát triển quan hệ hợp tác giữa các công ty với người dân để phát

triển trồng rừng.
Những công cụ mà tác giả đề xuất tương đối toàn diện từ khâu quản lý
chung về vấn đề đất đai, thuế và cả mối quan hệ giữa doanh nghiệp và người

dân. Có thể nói đây khơng chỉ là những đòn bẩy thúc đẩy tư nhân tham gia
trồng rừng mà còn gợi ý những định hướng quan trọng cho phát triển rừng


trồng sản xuất tại các nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam.
Các tác giả trên thế giới cũng quan tâm nhiều đến các hình thức khuyến
khích trồng rừng. Điển hình có những nghiên cứu của Narong Mahanop
(2004) [57] ở Thailand, Ashadi và Nina Mindawati (2004) [44] ở Indonesia...
Qua những nghiên cứu của mình, các tác giả cho biết hiện nay 3 vấn đề được
xem là quan trọng, khuyến khích người dân tham gia trồng rừng tại các quốc
gia Đơng Nam Á chính là:
- Quy định rõ ràng về quyền sử dụng đất.
- Quy định rõ đối tượng hưởng lợi từ trồng rừng.
- Nâng cao hiểu biết và nắm bắt kỹ thuật của người dân.

Đây cũng là những vấn đề mà các nước trong khu vực, trong đó có Việt
Nam đã và đang quan tâm giải quyết để thu hút nhiều thành phần tham gia
trồng rừng sản xuất, đặc biệt là khơi thông nguồn vốn tư nhân, vốn đầu tư
trực tiếp từ nước ngồi cho trồng rừng. Vì vậy, quan điểm chung để phát triển
trồng rừng sản xuất có hiệu quả kinh tế cao là trồng rừng cung cấp nguyên
liệu cho công nghiệp chế biến và xuất khẩu với sự tham gia của nhiều thành
phần kinh tế và đa dạng hố các hình thức sở hữu trong mỗi loại hình tổ chức
kinh doanh sản xuất rừng trồng.
Tóm lại : Điểm qua những vấn đề nghiên cứu trên thế giới có liên quan
cho thấy có rất nhiều cơng trình nghiên cứu khá sâu và cơng phu. Tuy các
cơng trình nghiên cứu ở các nước trên thế giới đã giải quyết khá đầy đủ các
vấn đề có liên quan, nhưng hầu hết các cơng trình được nghiên cứu trong
những hồn cảnh sinh thái và các điều kiện kinh tế kỹ thuật hết sức khác nhau
nên không thể ứng dụng một cách máy móc vào điều kiện cụ thể của nước ta
nói chung cũng như ở Bạch Thơng nói riêng.

1.2. Ở Việt Nam

Cùng với những đổi mới về công tác quản lý, các hoạt động nghiên cứu


khoa học về xây dựng và phát triển rừng cũng được quan tâm. Các chương
trình dự án trồng rừng với quy mô lớn được thực hiện trên khắp cả nước với
nhiều mơ hình rừng trồng sản xuất được thử nghiệm và phát triển, nhiều biện
pháp kỹ thuật đã được đúc rút và xây dựng quy trình, quy phạm phục vụ đắc
lực cho cơng tác trồng rừng, trong đó có trồng rừng sản xuất. Có thể kể đến
một số cơng trình nghiên cứu, đánh giá liên quan tới trồng rừng ở nước ta
thuộc các lĩnh vực sau đây:
1.1.4. Nghiên cứu về lập địa
Vấn đề xác định điều kiện lập địa thích hợp cho các loài cây trồng ở
nước ta trong những năm gần đây đã được chú ý và đã được đề cập đến ở các
mức độ khác nhau, nổi bật nhất là cơng trình nghiên cứu của Đỗ Đình Sâm và
cộng sự (1994) [32], khi đánh giá tiềm năng sản xuất đất lâm nghiệp vùng
Đông Nam Bộ, các tác giả căn cứ vào 3 nội dung cơ bản có mối quan hệ chặt
chẽ với nhau là đơn vị sử dụng đất, tiềm năng sản xuất của đất và độ thích
hợp của cây trồng. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra rằng vùng Đơng Nam Bộ có
tiềm năng sản xuất kinh doanh lâm nghiệp khá lớn, diện tích đất thích hợp để
phát triển các loài cây lâm nghiệp chiếm từ 70-80%. Đặc biệt, thích hợp để
phát triểncác lồi cây cung cấp gỗ cơng nghiệp như một số lồi

Bạch

đàn

(Eucalyptus) và Keo (Acacia). Ngồi ra, vùng Đơng Nam Bộ cịn thích hợp để
trồng rừng gỗ lớn như Tếch (Tectona grandis), Sao (Hopea odorata) và Dầu

nước (D.alatus). Khi nghiên cứu tiêu chuẩn phân chia lập địa cho rừng trồng
công nghiệp tại một số vùng sinh thái ở Việt Nam, Ngơ Đình Quế và cộng sự
(2001) [26] cũng đã nhậnđịnh có 4 yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến khả năng
sinh trưởng của rừng trồng công nghiệp, bao gồm: 1) đá mẹ và các loại đất;
2) độ dày tầng đất và tỷ lệ đá lẫn; 3) độ dốc; 4)thảm thực vật chỉ thị. Khi
nghiên cứu đánh giá đất lâm nghiệp cấp xã để phục vụ trồng rừng, Đỗ Đình
Sâm và cộng sự (2003) [34] cũng đã xây dựng được bộ tiêu chí và chỉ tiêu


đánh giá gồm 6 tiêu chí và 24 chỉ tiêu về điều kiện tự nhiên và 5 tiêu chí về
điều kiện kinh tế xã hội.
1.1.5. Nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ đến năng suất lừng trồng
Mật độ là một trong những yếu tố quyết định năng suất của rừng trồng,
Mật độ quá cao sẽ ảnh hưởng đến sinh trưởng của cây trồng, nhưng mật độ
thấp sẽ lãng phí đất, phải tốn cơng chăm sóc và diệt cỏ dại. Hơn nữa, mật độ
thấp cành nhánh phát triển mạnh sẽ ảnh hưởng đến chất lượng gỗ nguyên
liệu. Mật độ trồng ban đầu như thế nào thì có hiệu quả nhất? Vấn đề này phải
căn cứ vào mục đích trồng rừng, đồng thời tuỳ thuộc vào lập địa nơi gây
trồng. Tuy nhiên, vấn đề này ở trong nước vẫn cịn ít các cơng trình nghiên
cứu, theo kinh nghiệm ở một số cơng ty trồng rừng nguyên liệu hiện nay
thường trồng từ 1660-2500 cây/ha đối với các lồi cây mọc nhanh và trung
bình, mật độ này đã phải là tối ưu chưa? Câu hỏi này vẫn chưa có câu trả lời
một cách có khoa học.
Quy trình kỹ thuật trồng rừng thâm canh cung cấp nguyên liệu giấy ở
các tỉnh miền núi phía Bắc đã quy định cho một số lồi Thơng, Keo lá to và
Bồ Đề mật độ trồng từ 1200-1500 cây/ha, Bạch đàn là 1000 cây/ha, quy trình
trồng rừng thâm canh Bạch đàn E. urophylla cũng quy định mật độ trồng từ
1110- 1660 cây/ha. Quy phạm kỹ thuật trồng rừng Tếch quy định trồng thuần
lồi từ 2000-2500 cây/ha, trồng xen có thể trồng từ 1000-1250 cây/ha (Vụ
KHCN&CLSP) (2001) [43]. Tuy các quy trình quy phạm trên đây đã quy

định các loại mật độ cụ thể cho một số loại rừng trồng thâm canh, nhưng
cũng chỉ mang tính chất tạm thời, nó cịn phụ thuộc rất nhiều vào từng loại
đất và từng loại giống mới đã được cải thiện và bổ sung,...
1.1.6. Nghiên cứu về chính sách, kinh tế và thị trường


Cùng với đổi mới chiến lược phát triển lâm nghiệp, chính phủ đã ban
hành hàng loạt cách chính sách về quản lý rừng như Luật đất đai, Luật bảo vệ
và Phát triển rừng, các nghị định 01/CP [19], 163CP [21] về giao đất và cho
thuê đất lâm nghiệp; các chính sách về đầu tư tín dụng như luật khuyến khích
đầu tư trong nước, nghị định 43/1999/NĐ-CP, nghị định 50/1999/NĐ-CP, tín
dụng ưu đãi, tín dụng thương mại, chính sách thuế, chính sách hưởng lợi....
các chính sách trên đã có tác động mạnh tới phát triển sản xuất lâm nghiệp,
đặc biệt là trồng rừng sản xuất.
Nhìn chung những nghiên cứu về chính sách phát triển rừng trồng sản
xuất ở Việt Nam trong thời gian gần đây đã được quan tâm nhiều hơn, song
cũng mới chỉ quan tâm tập trung vào một số vấn đề như: phân tích và đánh
giá hiệu quả kinh tế của cây trồng, sử dụng đất lâm nghiệp và một số nghiên
cứu nhỏ về thị trường. Có thể kể đến một số nghiên cứu điển hình của các tác
giả sau đây:
Đánh giá hiệu quả giao đất giao rừng ở Thanh Hoá, Võ Nguyên Huân
(1997) [11] đã xác định được các loại hình sản xuất và đưa ra các giải pháp
nhằm phát huy nội lực của chủ rừng trong sử dụng và quản lý rừng bền vững.
Kết quả nghiên cứu cũng đã chỉ ra những khó khăn và hạn chế của chính sách
giao đất khốn rừng đồng thời đề xuất các khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu
quả giao đất và khốn bảo vệ rừng.
Nghiên cứu rà sốt các chính sách liên quan đến rừng như chính sách
về đất đai, đầu tư tín dụng. Phạm Xuân Phương (2003) [22] cũng đã chỉ rõ
các chủ trương và chính sách là rất kịp thời và có ý nghĩa, nhưng trong q
trình triển khai cịn nhiều bất cập. Tác giả cũng định hướng hồn thiện các

chính sách để có quy hoạch tổng thể cho vùng trồng rừng nguyên liệu, chủ
rừng có thể vay vốn trồng rừng đảm bảo có lợi nhuận, đảm bảo rừng được
trồng với tập đoàn giống tốt.


Đánh giá thực trạng trồng rừng nguyên liệu phục vụ công nghiệp chế
biến gỗ và lâm sản trong thời gian qua Nguyễn xuân Quát và cộng sự (2003)
[23] đã nêu ra được những khó khăn, thuận lợi của cơng tác trồng rừng phục
vụ công nghiệp chế biến gỗ và lâm sản.
Thị trường lâm sản cũng được nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu vì
đây là vấn đề có quan hệ mật thiết với sản phẩm trồng rừng, có thể điểm qua
một số cơng trình nghiên cứu như sau:
Trong nghiên cứu về thị trường lâm sản rừng trồng miền núi phía Bắc,
Võ Đại Hải (2004; 2005a, 2005b) [8; 9; 10] đã chỉ ra rằng, để phát triển thị
trường lâm sản rừng trồng cần phát triển công nghệ chế biến lâm sản cũng
như hình thành được những phương thức kinh doanh liên kết giữa người dân
và các xí nghiệp lâm nghiệp.
Nghiên cứu đánh giá hiệu quả kinh tế của rừng trồng thâm canh Keo
lai của Đoàn Hoài Nam (2006) [16] ở một số vùng sản xuất kinh tế lâm
nghiệp như Bình Dương, Quảng Trị, Gia Lai, Thái Nguyên, kết quả cho thấy
tỷ xuất thu hồi vốn nội bộ IRR nằm trong khoảng từ 2,56- 3,23%, như vậy
IRR tính tốn được ở các tỉnh lớn hơn 3 lần lãi suất vay đầu tư ưu đãi (5,4%),
như vậy, việc kinh doanh rừng trồng Keo lai ở địa bàn nghiên cứu là có lãi.
1.3. Đánh giá chung

Điểm qua các cơng trình nghiên cứu trong và ngồi nước liên quan đến
vấn đề nghiên cứu có thể rút ra được một số nhận xét sau đây:
Các công trình nghiên cứu trên thế giới được triển khai tương đối tồn
diện và có quy mơ lớn trên tất cả các lĩnh vực từ khâu kỹ thuật cho tới kinh
tế- chính sách, nhiều nghiên cứu về chọn tạo giống, kỹ thuật trồng, sinh

trưởng và sản lượng rừng đã được tiến hành đồng bộ tạo cơ sở khoa học cho
phát triển trồng rừng sản xuất ở các nước, đặc biệt với quy mơ cơng nghiệp,
góp phần ổn định sản xuất, nâng cao đời sống người dân và phát triển kinh tế


xã hội từ nhiều năm nay.
Ở nước ta nghiên cứu phát triển trồng rừng sản xuất mới được thực sự
quan tâm trong khoảng 10 năm gần đây, nhất là từ khi chúng ta thực hiện chủ
trương đóng cửa rừng tự nhiên, phát triển các nhà máy giấy và các khu cơng
nghiệp lớn. Các cơng trình nghiên cứu trong các năm qua cũng đã khá toàn
diện về các lĩnh vực, từ nghiên cứu chọn, tạo giống cho tới các biện pháp kỹ
thuật gây trồng, chính sách và thị trường nhằm thúc đẩy sự phát triển rừng
trồng sản xuất. Đặc biệt, chương trình 327 triển khai từ đầu thập niên 90 của
thế kỷ trước cho đến chương trình 5 triệu ha rừng. Hơn nữa, do nhu cầu sản
xuất phát triển rừng kinh tế, thời gian vừa qua Chính phủ đã chỉ đạo Bộ NN
và PTNT tiến hành rà soát 3 loại rừng, chuyển đổi một số diện tích rừng
phịng hộ và đặc dụng sang rừng sản xuất. Tuy nhiên, để có cơ sở phát triển
rừng sản xuất trong thời gian tới, các địa phương cần phải đánh giá thực trạng
rừng trồng sản xuất của địa phương làm cơ sở định hướng phát triển có hiệu
quả hơn. Vì vậy, việc “Nghiên cứu đặc điểm sinh trưởng của Mỡ (Manglietia
conifera Blume) trong mơ hình khảo nghiệm xuất xứ tại Chiêm Hóa, tỉnh
Tuyên Quang” nhằm góp phần làm cơ sở định hướng và thúc đẩy trồng rừng

sản xuất phát triển trên địa bàn tỉnh.


Chương 2
MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu

2.1.1. Mục tiêu lý luận
Góp phần cung cấp cơ sở khoa học sinh trưởng của cây Mỡ có xuất xứ
khác nhau nhằm cung cấp Giống cây Mỡ có chất lượng, phục vụ cơng tác
trồng rừng tại Vùng Đông Bắc và vùng Trung tâm.
2.1.2. Mục tiêu thực tiễn
- Đánh giá được sinh trưởng của cây Mỡ của các xuất xứ khác nhau
trồng tại Chiêm Hóa, Tuyên Quang.
- Đánh giá được chất lượng của cây Mỡ của các xuất xứ khác nhau
trồng tại Chiêm Hóa, Tuyên Quang
- Đề xuất lựa chọn xuất xứ Mỡ phù hợp phục vụ cơng tác trồng rừng ở
khu vực tỉnh Tun Quang nói riêng và vùng Đơng Bắc và Trung Tâm nói
chung.
2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu: Cây Mỡ trồng trong các mơ hình khảo nghiệm
xuất xứ.
2.2.2. Phạm vi nghiên cứu:
- Về không gian: 03 Ha rừng Mỡ trồng tại Công ty TNHH một thành
viên Lâm nghiệp Chiêm Hóa (xã Ngọc Hội), tỉnh Tuyên Quang.
- Về nội dung: Đánh giá kết quả sinh trưởng, chất lượng và sinh khối

của cây Mỡ sau 3 năm trồng (10/2016-10/2019) thuộc đề tài nghiên
cứu cấp Bộ của Trường Đại học Lâm nghiệp.
- Tìm hiểu một số đặc điểm đất đai-địa hình và đặc điểm kỹ thuật

trồng cây Mỡ tại khu vực nghiên cứu


2.3. Nội dung nghiên cứu
2.3.1. Tìm hiểu quá trình lựa chọn cây trội và xây dựng mơ hình khảo
nghiệm xuất xứ Mỡ ở huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang

- Lựa chọn cây trội Mỡ phục vụ xây dựng mơ hình
- Nguồn giống, vật liệu xây dựng mơ hình
- Bố trí thí nghiệm và kỹ thuật trồng cây trong mơ hình khảo nghiệm

2.3.2. Nghiên cứu sinh trưởng của cây Mỡ của các xuất xứ khác nhau
- Đánh giá sinh trưởng đường kính D1,3 của các xuất xứ
- Đánh giá sinh trưởng chiều cao (Hvn) của các xuất xứ Mỡ
- Đánh giá sinh trưởng đường kính tán lá (Dt) của các xuất xứ Mỡ
- Đánh giá trữ lượng rừng mỡ sau 3 năm trồng

2.3.3. Đánh giá chất lượng rừng mỡ ở các xuất xứ khác nhau.
- Chất lượng thân cây
- Chất lượng rừng

2.3.5. Nghiên cứu lựa chọn xuất xứ Mỡ phù hợp phục vụ công tác trồng
rừng tại tỉnh Tuyên Quang .
2.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.4.1. Quan điểm và cách tiếp cận của đề tài
Do thời gian nghiên cứu có giới hạn, nên quan điểm kế thừa các nghiên
cứu đã có và chỉ tiến hành điều tra bổ sung các thông tin còn thiếu được quán
triệt sử dụng. Tiếp cận đa chiều theo nhiều hướng khác nhau để thu được kết
quả là tốt nhất và có độ tin cậy cao.
2.4.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể
Do đối tượng nghiên cứu là rừng trồng Mỡ 3 năm tuổi nên đề tài sẽ
xem xét chủ yếu về mặt sinh trưởng và chất lượng rừng. Tuy nhiên, với
quan điểm phát triển bền vững thì trồng rừng sản xuất phải đem lại hiệu
quả kinh tế nhưng cũng phải đáp ứng được cả yêu cầu về mặt xã hội và


môi trường sinh thái.

2.4.2.1 Vật liệu nghiên cứu
Vật liệu nghiên cứu phục vụ cho xây dựng khảo nghiệm xuất xứ kết
hợp khảo nghiệm hậu thế là các cây trội đã được chọn lọc và thu hái giống từ
rừng tự nhiên, rừng trồng tại 3 vùng Đông Bắc, Tây Bắc và Bắc Trung Bộ.
Số lượng xuất xứ dự kiến có 07 xuất xứ tham gia khảo nghiệm như sau:
Vùng Trung tâm (Phú Thọ, Tuyên Quang, Bắc Kạn), Vùng Tây Bắc (Yên
Bái, Hồ Bình) và Bắc Trung Bộ (Thanh Hố, Nghệ An). Hạt giống của từng
gia đình thu hái từ các tỉnh được coi là 1 xuất xứ. Mỗi tỉnh chọn lọc cây trội
và thu hái từ 10-20 cây trội:
Bảng 2.1: Xuất xứ, gia đình Mỡ trong các khảo nghiệm tại Tuyên Quang
Xuất xứ

STT

Số GĐKN tại Tun Quang

1

Tun Quang

18

2

Phú Thọ

18

3


n Bái

18

4

Hịa Bình

18

5

Bắc Cạn

18

6

Thanh Hóa

15

7

Nghệ An

15

Tổng cộng


120

2.4.2.2. Phương pháp xây dựng khảo nghiệm:
Khảo nghiệm xuất xứ Mỡ tại Tuyên Quang được thiết kế thí nghiệm
khối ngẫu nhiên hàng cột (row-column design) nhằm hạn chế hiện tượng thụ
phấn giữa các cây cùng gia đình. 120 gia đình, 3 cây/gia đình được trồng gần
nhau, khoảng cách trồng 3m x 3m (mật độ 1100 cây/ha), 8 lần lặp. Như vậy
diện tích tồn bộ mơ hình là: 120 gia đình x 3 cây/gia đình x 8 lần lặp = 2.880


cây x 10m2/cây = 28.800 m2 (~ 3,0 ha), như vậy, diện tích thí nghiệm cho
tồn bộ thí nghiệm là 3,0 ha, biện pháp kỹ thuật đồng nhất cuốc hố 50 x 50 x
50cm, phân bón lót 300gNPK + 1,5kg phân chuồng hoai/hố, chăm sóc 2
lần/năm gồm phát dọn thực bì, xới cỏ, vun gốc bón phân và quản lý bảo vệ.
Tiêu chuẩn cây con khi trồng của các gia đình được gieo ươm sau 12 tháng,
có các chỉ tiêu sinh trưởng trung bình về đường kính gốc từ 0,3-0,5cm và
chiều cao từ 0,3-0,5m. Cây giống của các gia đình khảo nghiệm được gieo
ươm tại Trung tâm Khoa học lâm nghiệp vùng Trung tâm Bắc Bộ. Hàng năm
vào tháng 11 tiến hành thu thập số liệu sinh trưởng của tất cả các cây trồng
trong toàn bộ khu khảo nghiệm để theo dõi và đánh giá.
2.4.2.3. Phương pháp thu thập và xử lý số liệu:
Các chỉ tiêu sinh trưởng như đường kính ngang ngực (D1,3), chiều cao
(H) được đo đếm cho toàn bộ các cây trong khảo nghiệm theo các phương
pháp thông dụng trong điều tra rừng của Vũ Tiến Hinh và Phạm Ngọc Giao
(1997). Đo chiều cao bằng thước Vertex (đo laze), đơn vị tính m, độ chính
xác 0,1m; đo đường kính bằng thước dây đo chu vi hoặc thước dây đo đường
kính, đơn vị tính cm, độ chính xác 0,1cm.
- Độ thẳng thân (Dtt), Độ nhỏ cành (Dnc): được cho điểm theo 5 cấp
(thang điểm từ 1 đến 5 điểm) theo tiêu chuẩn TCVN 8761:2017, cụ thể:
- Cây rất cong


1 điểm

- Cây cong

2 điểm

- Cây hơi hơi cong và thân khơng trịn đều

3 điểm

- Cây hơi thẳng, thân trịn đều, khơng xoắn vặn

4 điểm

- Cây thẳng, thân trịn đều không xoắn vặn

5 điểm

Kết quả thu thập số liệu hiện trường được ghi vào mẫu biểu sau:
Mẫu biểu : Số liệu sinh trưởng và chất lượng thân cây các gia đình trong
khảo nghiệm xuất xứ kết hợp khảo nghiệm hậu thế cây Mỡ


Địa điểm: .................
Lặp

Hàng Cột

Tuổi:.........................


Cây

Người đánh giá:...........

Gia

D1.3(c

Hvn

đình

m)

(m)

1

1

1

1

1

1

1


1

2

1











Dtt
(điểm
)

Dnc

Ghi

(điểm)

chú

Xử lý số liệu theo các phương pháp của Williams và cộng sự (2002) sử

dụng các phần mềm thống kê thông dụng trong cải thiện giống bao gồm
DATAPLUS 3.0 và Genstat 12.0 (VSN International), SAS 8.0 (SAS
Institute, 2002) và ASREML 3.0 (VSN International).
- Tỷ lệ sống trên ha (TLS):

Trong đó: Nht : là mật độ rừng hiện tại
Nbd : là mật độ trồng rừng ban đầu
- Hệ số biến động (S%) được tính theo cơng thức:

Trong đó: S% : là hệ số biến động
Sd : là sai tiêu chuẩn mẫu
: là trung bình mẫu
- Trung bình mẫu ( tb) được tính theo cơng thức:
= 1/n ∑ Xi.
- Thể tích thân cây được tính bằng cơng thức:
V = G.H.f


Trong đó: G = (3.14 * D1.32)/4 * n; D1,3 là đường kính ngang ngực; Ht
là chiều cao vút ngọn ; f là hình số (giả định là 0,5)
- Đánh giá biến dị ở mức độ gia đình bằng phương pháp phân tích phương
sai
Mơ hình xử lý thống kê:
Y    m a 

Trong đó: Y - là chỉ số quan sát;  - là trung bình chung tồn thí
nghiệm; m - là ảnh hưởng của các thành phần cố định (fixed effects) như lặp,
nguồn hạt, xuất xứ; a -

là ảnh hưởng của các yếu tố ngẫu nhiên (random


effects) như hàng, cột, gia đình, cá thể.
So sánh sai dị giữa các trung bình mẫu được tiến hành theo tiêu chuẩn
Fisher (tiêu chuẩn F)
 Nếu F.pr (xác suất tính được) < 0,001 và 0,05 thì sự sai khác giữa các
trung bình mẫu là hết sức rõ rệt với mức tin cậy tương ứng 99,9% hoặc
95%.
 Nếu F.pr (xác suất tính được) > 0,05 thì sự sai khác giữa các trung bình
mẫu là khơng rõ rệt.
Sơ đồ các bước nghiên cứu của đề tài được thể hiện như sau:
Thu thập số liệu, tài
liệu đã có về lồi Mỡ

Điều tra sơ bộ khu
thí nghiệm khảo
nghiệm xuất xứ Mỡ

Lập OTC và điều tra chi
tiết các chỉ tiêu

Nghiên
cứu bố trí
thí nghiệm
khảo
nghiệm
xuất xứ

NC sinh
trưởng
Mỡ của

các
Xuất xứ

NC chất
lượng cây

Mỡ thuộc
các xuất
xứ khác
nhau


Sơ đồ quá trình nghiên cứu


THƠNG TIN MƠ HÌNH KHẢO NGHIỆM XUẤT XỨ MỠ

Địa điểm: Chiêm Hóa-Tun Quang
Ngày trồng: 10/2016
Diện tích: 03ha
Khoảng cách trồng: 3 x 3m, mật độ 1110 cây/ha ( số cây còn lại trồng mơ hình)
Thiết kế thì nghiệm theo khối ngẫu nhiên khơng đầy đủ bảng- cột: 120 gia đình, 8 lần lặp,
3 cây/ô ( trồng thành 1 hàng)
Cuốc hố: 50 x 50 x 50 cm, phân bón 1,5 phân chuồng + 0,5gNPK/hố
Chăm sóc sau khi trồng 1 tháng phát dọn thực bì, vun gốc và trồng dặm

81
39
76
120

66
126
95
51
110
94

108
123
84
107
36
44
52
47
104
101

83
45
137
82
30
75
122
62
12
118

8

46
85
22
31
127
9
4
21
49

35
100
138
91
55
87
60
124
73
63

108m
19
106
40
79
128
99
48
26

89
56

29
102
59
5
125
16
10
53
136
54

105
42
43
25
15
96
33
116
50
61

121
41
7
71
64

88
65
139
109
27

129
103
3
11
24
28
86
23
69
130

117
1
93
14
74
13
70
119
140
34

72
90

67
6
68
80
92
32
2
20

Lặp 2

121
68
70
130
110
127
36
124
137
25

16
94
15
138
2
34
46
122

79
12

22
128
102
105
117
118
90
7
60
47

85
61
88
1
53
66
92
82
89
100

30
81
21
91
9

41
44
119
23
20

5
109
84
31
126
116
65
19
32
63

67
35
99
14
107
54
62
69
86
76

24
33

87
45
40
4
140
6
123
50

72
49
83
51
3
71
13
10
136
101

74
26
75
80
11
43
104
27
8
39


95
139
73
48
56
103
42
29
96
125

106
108
28
129
59
93
64
120
55
52

Lặp 3

23
2
61
10
87

21
117
125
107
106

88
51
56
90
93
25
46
86
59
136

137
60
6
12
1
130
5
81
139
55

29
102

62
74
3
32
69
44
79
95

64
119
11
94
47
73
83
138
92
127

122
129
22
103
124
30
80
76
96
140


100
36
118
35
109
52
116
120
7
20

72
82
41
15
121
28
33
26
104
84

43
50
126
4
48
70
101

67
128
91

105
34
123
89
42
53
68
71
31
75

85
8
99
66
45
54
13
63
27
9

19
24
39
49

65
110
16
14
108
40

Lặp 4

59
36
122
32
123

109
75
72
7
107

80
3
108
127
41

45
35
21

90
85

86
63
39
22
83

66
139
13
104
129

16
23
105
56
110

140
49
42
137
51

73
71
126

125
20

50
30
79
14
88

100
119
69
95
40

99
48
120
5
2

Lặp 1

30m


×