Tải bản đầy đủ (.pdf) (59 trang)

Đánh giá hiện trạng sử dụng đất năm 2019 xã mã ba huyện hà quảng tỉnh cao bằng và đề xuất kế hoạch sử dụng đất giai đoạn năm 2020 2025

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.56 MB, 59 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
VIỆN QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI VÀ PTNT

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT NĂM 2019 XÃ MÃ BA,
HUYỆN HÀ QUẢNG, TỈNH CAO BẰNG VÀ ĐỀ XUẤT KẾ HOẠCH
SỬ DỤNG ĐẤT GIAI ĐOẠN NĂM 2020 - 2025
NGÀNH: QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
MÃ SỐ: 403

Giáo viên hướng dẫn

: ThS. Lê Hùng Chiến

Sinh viên thực hiện

: Sầm Văn Hợi

Lớp

: K63 Liên Thơng - QLĐĐ

Mã Sinh Viên

:1844030034

Khố học

: 2018 - 2020

Hà Nội - 2020




LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian từ khi bắt đầu làm chuyên đề tốt nghiệp đến nay, em
đã nhận được sự quan tâm, chỉ bảo, giúp đỡ nhiệt tình của q thầy cơ, gia đình
và bạn học cùng lớp. Với tấm lịng biết ơn vơ cùng sâu sắc, em xin gửi lời cảm
ơn chân thành nhất đến quý Thầy Cô của trường Đại học Lâm nghiệp đã cùng
dùng những tri thức và tâm huyết của mình để có thể truyền đạt cho chúng em
vốn kiến thức quý báu suốt thời gian học tập tại trường. Đặc biệt, em xin chân
thành cảm ơn thầy giáo ThS. Lê Hùng Chiến, người đã trực tiếp hướng dẫn và
tận tình chỉ bảo, giúp đỡ em trong suốt thời gian thực hiện chuyên đề. Đồng
thời em cũng xin chân thành cảm ơn tập thể các cán bộ xã Mã Ba và và cán bộ
địa chính xã nơi em tiến hành thực tập đã tận tình giúp đỡ em trong suốt thời
gian thực hiện chuyên đề.
Sau thời gian thực tập, đến nay chuyên đề tốt nghiệp của em đã hồn thành.
Mặc dù bản thân đã có nhiều cố gắng, học hỏi đi sâu tìm hiểu thực tế song do
năng lực và kinh nghiệm còn nhiều hạn chế nên bản chuyên đề tốt nghiệp này
của em sẽ khơng tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Vì vậy, em rất mong
được sự đóng góp chỉ bảo của quý thầy, cô và các bạn để chuyên đề tốt nghiệp
của em được hoàn thiện hơn.

Cao Bằng, ngày 13 tháng 5 năm 2020
Sinh viên thực hiện

Sầm Văn Hợi

i


MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
MỤC LỤC ......................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. vi
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ ......................................................................... vii
PHẦN 1: MỞ ĐẦU ........................................................................................... 1
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI ............................................................. 1
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ....................................................................... 2
1.2.1 Mục tiêu tổng quát ................................................................................... 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể ......................................................................................... 3
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU .......................................................................... 3
PHẦN 2: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU................................ 4
2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH SỬ DỤNG ĐẤT ...... 4
2.1.1 Khái niệm về đất đai và đánh giá tình hình sử dụng đất ......................... 4
2.1.2 Vai trò của đánh giá hiện trạng sử dụng đất trong công tác quản lý Nhà
nước về đất đai .................................................................................................. 5
2.1.3 Sự cần thiết phải đánh giá tình hình sử dụng đất ..................................... 6
2.1.4 Ý nghĩa của công tác đánh giá hiện trạng sử dụng đất ............................ 7
2.2 CĂN CỨ PHÁP LÝ .................................................................................... 8
2.3 CÔNG TÁC ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT Ở VIỆT NAM
VÀ THẾ GIỚI ................................................................................................... 9
2.3.1 Công tác nghiên cứu đánh giá hiện trạng sử dụng đất trên thế giới ........ 9
2.3.2 Công tác nghiên cứu đánh giá hiện trạng sử dụng đất ở Việt Nam ....... 11
PHẦN 3: VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................ 14
3.1 ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU ...................................................................... 14
3.2 ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU .................................................................. 14
3.3 NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ..................................................................... 14
3.3.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã Mã Ba................. 14
ii



3.3.2. Đánh giá tình hình quản lý sử dụng đất đai .......................................... 14
3.3.3. Đánh giá hiện trạng sử dụng đất năm 2019 của xã Mã Ba, huyện Hà
Quảng, tỉnh Cao Bằng ..................................................................................... 14
3.3.4. Phân tích tiềm năng đất đai và định hướng sử dụng đất giai năm 20202025 xã Mã Ba, huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng. ......................................... 14
3.3.5. Phân tích thuận lợi, khó khăn trong cơng tác lập kế hoạch sử dụng đất gia
đoạn năm 2020-2025 xã Mã Ba, huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng................ 14
3.3.6. Đề xuất các giải pháp để thực hiện phương án kế hoạch sử dụng đất theo
đúng tiến độ đề ra nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương. 14
3.4 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................................................. 14
3.4.1 Phương pháp điều tra thu thập thứ cấp .................................................. 14
3.4.2 Phương pháp thống kê............................................................................ 14
3.4.3 Phương pháp phân tích tổng hợp số liệu ................................................ 15
3.4.4 Phương pháp chuyên gia ........................................................................ 15
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................. 16
4.1 ĐÁNH GIÁ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA XÃ MÃ
BA, HUYỆN HÀ QUẢNG, TỈNH CAO BẰNG ........................................... 16
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 16
4.1.2 Thực trạng phát triển các ngành kinh tế................................................. 17
4.1.3 Điều kiện dân số, lao động ..................................................................... 19
4.1.4 Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật ......................................... 20
4.1.5 Thực trạng của hệ thống hạ tầng xã hội ................................................. 21
4.1.6. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội........................... 24
4.2 ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN LÝ SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI CỦA XÃ MÃ
BA ................................................................................................................... 25
4.2.1 Tình hình thực hiện các văn bản nhà nước về đất đai............................ 25
4.2.2 Quản lý quy hoạch kế hoạch sử dụng đất ............................................ 25
4.2.3 Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng
đất .................................................................................................................... 25
iii



4.2.4 Công tác đo đạc, đăng ký quyền sử dụng đất, đăng ký thống kê, lập và
quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất .................. 26
4.2.5 Công tác xây dựng bản đồ hıện trạng sử dụng đất năm 2019 xã Mã Ba
,huyện Hà Quảng ,tỉnh Cao Bằng ................................................................... 26
4.2.6 Công tác tuyên truyền phổ biến pháp luật đất đai, thanh tra, kiểm tra, giải
quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực đất đai .............................. 27
4.2.7 Công tác thống kê, kiểm kê đất đai ........................................................ 28
4.3 ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT NĂM 2019 VÀ BIẾN ĐỘNG
ĐẤT ĐAI GIAI ĐOẠN 2020-2025 ............................................................... 28
4.3.1 Hiện trạng sử dụng đất xã Mã Ba năm 2019 ......................................... 28
4.3.2 Biến động sử dụng đất xã Mã Ba trong giai đoạn 2015-2019 được thể hiện
trong bảng sau : ............................................................................................... 33
4.3.3 nhận xét chung về hiện trạng sử dụng đất.............................................. 35
4.4 ĐỀ XUẤT ĐỊNH HƯỚNG SỬ DỤNG ĐẤT GIAI ĐOẠN NĂM 20202025 ................................................................................................................. 36
4.4.1 Khái quát phương hướng, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội. ............. 36
4.4.2 Quan điểm sử dụng đất. .......................................................................... 37
4.4.3 định hướng sử dụng đất tại xã mã ba ..................................................... 38
4.5 KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT NĂM 2025 XÃ MÃ BA ........................ 40
4.5.1. kế hoạch sử dụng đất nông nghiệp ....................................................... 41
4.5.2 kế hoạch sử dụng đất phi nông nghiệp................................................... 42
4.5.3 kế hoạch sử dụng đất chưa sử dụng ....................................................... 42
4.6 NHỮNG THUẬN LỢI, KHĨ KHĂN TRONG CƠNG TÁC LẬP KẾ
HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT NĂM 2020-2025.................................................. 42
4.6.1 Thuận lợi ................................................................................................ 43
4.6.2 Khó khăn ................................................................................................ 43
4.6.3 một số giải pháp nhằm quản lý, sử dụng đất hiệu quả hơn trên địa bàn xã
mã ba ............................................................................................................... 44
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................... 49

iv


5.1 KẾT LUẬN ............................................................................................... 49
5.2 KIẾN NGHỊ .............................................................................................. 50
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 51

v


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

THCS

Trung học cơ sở

UBND

Ủy ban nhân dân

CNQSDĐ

Chứng nhận quyền sử dụng đất

BHXH


Bảo hiểm xã hội

BHYT

Bảo hiểm y tế

BHTN

Bảo hiểm tự nguyện

DTTN

Diện tích tự nhiên

FAO

Food and Agriculture Organization

CNH-HĐH

Cơng nghiệp hóa hiện đại hóa

vi


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1: Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp năm 2019.............................. 29
Bảng 4.2 : Hiện trạng sử dụng đất phi nông nghiệp năm 2019 ...................... 31
Bảng 4.3 .Diện tích loại đất phân theo đơn vị xóm trong xã Mã Ba .............. 33
Bảng 4.5 chỉ tiêu định hướng sử dụng đất năm 2025 xã mã ba ...................... 41


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ số 4.1 Cơ cấu kinh tế của xã Mã Ba năm 2019 ................................. 18
Biểu đồ số 4.2 Diện tích, cơ cấu hiện trạng sử dụng đất xã Mã Ba ............... 29

vii


PHẦN 1: MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Trong những năm qua thực hiện Quyết định số 1138/QĐ-UBND ngày
22/8/2017 của UBND tỉnh Cao Bằng về việc phê duyệt Điều chỉnh Quy hoạch
sử dụng đất đến năm 2020, lập kế hoạch sử dụng đất năm 2025 xã Mã Ba đã
đạt được những kết quả tích cực góp phần quan trọng vào phát triển kinh tế xã
hội, công tác quản lý đất đai từng bước đi vào nề nếp, sử dụng đất đai hiệu quả
hơn. Là cơ sở pháp lý quan trọng cho công tác giao đất, cho thuê đất, chuyển
đổi mục đích sử dụng đất, thu hồi đất, lập hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất và thực hiện công tác giám sát, thanh tra, kiểm tra việc quản
lý sử dụng đất đưa công tác quản lý đất đai ở các địa phương đi vào nề nếp.
Quy hoạch sử dụng đất đáp ứng nhu cầu nhu cầu đất cho xây dựng cơ sở hạ
tầng, xây dựng phát triển nơng thơn mới, bố trí đất sản xuất nơng lâm nghiệp,
khai thác khống sản và thủy điện, nhu cầu đất ở được giải quyết kịp thời... góp
phần quan trọng thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế, giữ vững ổn định tình
hình an ninh, chính trị - xã hội; đảm bảo sử dụng đất tiết kiệm, hợp lý, hiệu quả,
bảo vệ cảnh quan, môi trường sinh thái.
Mặt khác, đất đai không phải là nguồn tài nguyên vô hạn, nó có giới hạn
về số lượng trong phạm vi ranh giới của quốc gia và vùng lãnh thổ. Nó khơng
thể tự sinh ra và cũng không thể tự mất đi, mà nó chỉ biển đổi vể chất lượng,
nó có thể tốt lên hoặc xấu đi, điều này phụ thuộc vào quá trình cải tạo và sản
xuất trên đất đai của con người. Nếu được sử dụng hợp lý, đất đai sẽ khơng bị

thối hố mà độ phì nhiêu trong đất ngày càng tăng và khả năng sinh lợi ngày
càng cao.
Như vậy đất đai là tư liệu sản xuát cực kỳ quan trọng. Việc quản lý và sử
dụng đất đai được quan tâm, chú ý sẽ làm cho hiệu quả kinh tế thu được trên
mỗi mảnh đất ngày càng cao
Nước ta, nhiều năm trước đây khi chưa nhận thức hết tầm quan trọng
của công tác quản lý và sử dụng đất, việc quản lý quỹ đất cịn bị bng
lỏng khiến khơng đáp ứng được nhu cầu sử dụng đất đai trong thời kỳ đổi mới.
Đã xảy ra nhiều hiện tượng tiêu cực và sử dụng đất kém hiệu quả ảnh hưởng
1


đến sự phát triển của xã hội, để sử dụng hợp lý và có hiệu quả quỹ đất, từ năm
1945 cho đến nay, Nhà nước ta đã ban hành nhiều văn bản pháp luật về quản
lý và sử dụng đất.
Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện với bối cảnh kinh tế - xã hội mới, nhu
cầu thực tiễn phát triển các ngành, lĩnh vực trên địa bàn xã Mã Ba, tình hình
sử dụng đất của cả huyện nói chung và của tỉnh nói riêng đang có những thay
đổi, nhiều yếu tố mới xuất hiện, các cơ hội và thách thức mới đang tác động
mạnh mẽ tới quá trình sử dụng đất của xã do đó việc lập kế hoạch sử dụng đất
hàng năm là rất cần thiết. Theo quy định tại Điều 37 Luật Đất đai năm 2013 kế
hoạch sử dụng đất cấp xã được lập hàng năm. Đây là căn cứ để giao đất, cho
thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất để thực hiện các
dự án, cơng trình vì mục đích quốc phịng, an ninh, phát triển kinh tế - xã hội
vì lợi ích quốc gia, công cộng tạo cơ sở để xã có thể chủ động khai thác có hiệu
quả, phát huy triệt để tiềm năng thế mạnh, cũng như tranh thủ tối đa mọi nguồn
lực đầu tư trong quá trình phát triển nền kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống vật
chất, tinh thần của nhân dân trong xã
Nhằm đáp ứng yêu cầu về quản lý, sử dụng đất cho mục tiêu phát triển
kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng của xã, trong giai đoạn 2020 - 2025 phù

hợp với nội dung đổi mới của Luật Đất đai năm 2013, đảm bảo sử dụng đất tiết
kiệm, có hiệu quả, bảo vệ mơi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu, bảo đảm
phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội năm 2025 đề ra. Tôi tiến
hành nghiên cứu đề tài: Đánh giá hiện trạng sử dụng đất năm 2019 xã Mã Ba
và đề xuất kế hoạch sử dụng đất giai đoạn năm 2020-2025 của xã Mã Ba,
huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu tổng quát
Trên cơ sở đánh giá hiện trạng sử dụng đất năm 2019 làm cơ sở xây dựng
kế hoạch sử dụng đất năm 2020-2025. Phân tích những thuận lợi khó khăn từ
đó đề xuất giải pháp nhằm thực hiện công tác lập kế hoạch sử dụng đất xã Mã
Ba, huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng đạt hiệu quả cao, đáp ứng yêu cầu phát
triển thực tiễn của xã .

2


1.2.2 Mục tiêu cụ thể
Đánh giá hiện trạng sử dụng đất năm 2019 để làm cơ sở phục vụ lập kế
hoạch sử dụng đất năm 2020-2025 xã Mã Ba, huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng và định hướng sử dụng đất trong lập kế
hoạch sử dụng đất năm 2020-2025 xã Mã Ba, huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng.
Đề xuất một số giải pháp góp phần thực hiện lập kế hoạch sử dụng đất
gia đoạn năm 2020-2025 đạt hiệu quả cao, sát với thực tế đảm bảo yêu cầu phát
triển kinh tế - xã hội của xã Mã Ba, huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng.
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Phạm vi không gian: Phạm vi nghiên cứu trong địa giới hành chính xã
Mã Ba, huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng với tổng diện tích tự nhiên là 3,667,44
ha.
Phạm vi thời gian: Nghiên cứu được thực hiện dựa trên số liệu tính đến ngày

31/12/ 2019.
Phạm vi nội dung: Đánh giá hiện trạng sử dụng đất năm 2019 và đề xuất
kế hoạch sử dụng đất năm 2020-2025 xã Mã Ba, huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng.

3


PHẦN 2: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH SỬ DỤNG ĐẤT
2.1.1 Khái niệm về đất đai và đánh giá tình hình sử dụng đất
2.1.1.1.Khái niệm về đất đai
Đất đai là một phần diện tích cụ thể của bề mặt trái đất, bao gồm các yếu
tố cấu thành môi trường sinh thái ngay trên và dưới bề mặt đất như khí hậu,
thời tiết, thổ nhưỡng, địa hình, địa mạo, nước mặt, địa chất,các lớp trầm tích
sát bề mặt, nước ngầm, động thực vật, vi sinh vật, trạng thái định cư của con
người, các kết quả hoạt động của con người trong quá khứ và hiện tại.
2.1.1.2 Khái niệm đánh giá tình hình sử dụng đất
Nhu cầu thiếu yếu của con người đều sử dụng đến tài nguyên đất. Khi phát
triển các lĩnh vực kinh tế, xã hội muốn có được cái nhìn tổng quan về tài nguyên
đất sử dụng cho phát triển thì khơng thể thiếu việc đánh giá tình hình sử dụng
đất. Đánh giá tình hình sử dụng đất là q trình so sánh, đối chiếu, mơ tả hiện
trạng sử dụng từng loại đất. Từ đó rút ra những nhận định, kết luận về tính hợp
lý hay chưa hợp lý trong sử dụng đất, làm cơ sở để đề ra những quyết định sử
dụng đất theo hướng bền vững (Lê Quang Trí, 2005).
Luật đất đai hiện hành khẳng định: “Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng
quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi
trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơng trình kinh
tế, văn hóa, xã hội, an ninh quốc phịng”. Như vậy, đất đai là điều kiện chung
nhất đối với mọi hoạt động sản xuất và hoạt động của con người. Nói cách khác,
khơng có đất sẽ khơng có sản xuất cũng như khơng có sự tồn tại của con người.

Đối với ngành phi nơng nghiệp, đất đai giữ vai trị thụ động chức năng là
cơ sở không gian và vị trí để hồn thiện q trình lao động, là kho tàng lưu trữ
trong lòng đất. Đối với ngành này sản xuất và sản phẩm được tạo ra không phụ
thuộc vào đặc điểm, độ phì nhiêu của đất cũng như chất lượng thảm thực vật
và tính chất tự nhiên có sẵn trong đất.
Đối với ngành nơng lâm nghiệp đất đai có vai trị vơ cùng quan trọng. Đất
đai khơng chỉ là cơ sở không gian, là điều kiện vật chất cần thiết cho sự tồn tại
mà cịn là yếu tố tích cực của các quá trình sản xuất. Điều này thể hiện ở chỗ,
4


đất luôn chịu tác động như: cày, bừa, làm đất, nhưng cũng đồng thời là công cụ
sử dụng để trồng trọt và chăn ni, do đó nó là đối tượng lao động nhưng cũng
lại là công cụ hay phương tiện lao động.
2.1.2 Vai trò của đánh giá hiện trạng sử dụng đất trong công tác quản lý
Nhà nước về đất đai
Đánh giá hiện trạng sử dụng đất là một bộ phận quan trọng trong việc
đánh giá tài nguyên thiên nhiên. Đối với quá trình quy hoạch sử dụng đất cũng
vậy, công tác đánh giá hiện trạng sử dụng đất là một nội dung quan trọng, là cơ
sở để đưa ra những quyết định cũng như định hướng sử dụng đất hợp lý cho địa
phương. Đánh giá hiện trạng sử dụng đất làm cơ sở khoa học cho việc đề xuất
những phương thức sử dụng đất hợp lý. Việc đánh giá chính xác, đầy đủ, cụ thể
hiện trạng sử dụng đất giúp cho các nhà lãnh đạo, các nhà chuyên môn đưa ra
các quyết định chính xác, phù hợp với việc sử dụng đất hiện tại và hướng sử
dụng đất trong tương lai.
Theo thông tư số 30/2004/TT-BTNMT ngày 01 tháng 11 năm 2004 về
việc hướng dẫn lập, điều chỉnh và thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
thì đánh giá hiện trạng sử dụng đất là bước thứ hai trong quy trình lập quy hoạch
sử dụng đất.
Để sử dụng đất tiết kiệm và bền vững, đòi hỏi việc sử dụng đất phải theo

quy hoạch, kế hoạch hoá ở các cấp. Trên thực tế để có được một phương án
quy hoạch sử dụng đất hợp lý, có tính khả thi cao thì người lập quy hoạch phải
hiểu một cách sâu sắc về hiện trạng sử dụng đất cũng như những tiềm năng và
nguồn lực của vùng cần lập quy hoạch. Đánh giá hiện trạng sử dụng đất giúp
cho người lập quy hoạch nắm rõ, nắm đầy đủ và chính xác hiện trạng sử dụng
đất cũng như những biến động trong những năm vừa qua, từ đó đưa ra những
định hướng sử dụng đất phù hợp với điều kiện của vùng nghiên cứu.
Như vậy có thể nói rằng đánh giá hiện trạng sử dụng đất là công việc
không thể thiếu được trong công tác quy hoạch sử dụng đất. Đánh giá hiện trạng
sử dụng đất là cơ sở nền tảng cho một phương án quy hoạch có tính khả thi cao,
phù hợp với địa bàn nghiên cứu.
Trong điều kiện nguồn tài nguyên đất là có hạn mà nhu cầu sử dụng đất cho
5


phát triển là vơ hạn thì quản lý chặt chẽ được quỹ đất là một yêu cầu cấp thiết, muốn
vậy thì cần phải nắm bắt được các thơng tin, dữ liệu về hiện trạng sử dụng đất. Các
kết quả đánh giá hiện trạng sử dụng đất sẽ tạo cơ sở cho việc nắm chắc và quản lý
chặt chẽ quỹ đất ở địa phương. Vì vậy cơng tác đánh giá hiện trạng sử dụng đất có
một vai trị hết sức quan trọng đối với công tác quản lý Nhà nước về đất đai.
2.1.3 Sự cần thiết phải đánh giá tình hình sử dụng đất
Đánh giá tình hình sử dụng đất là mơ tả hiện trạng sử dụng từng quỹ đất
từ đó rút ra những nhận định, kết luận về tính hợp lý hay chưa trong sử dụng
đất là cơ sở đề xuất những quyết định sử dụng đất đẹm lại hiệu quả cao nhất.
Đánh giá tình hình sử dụng đất là một bộ phận quan trọng trong việc đánh
giá tài nguyên thiên nhiên. Việc đánh giá tình hình sử dụng đất không chỉ đánh
giá công tác quản lý và sử dụng đất tại thời điểm nghiên cứu mà nó cịn tạo cơ
sở cho các định hướng sử dụng đất bền vững trong tương lai.
Đánh giá tình hình sử dụng đất là một nội dung quan trọng của công tác
quản lý Nhà nước về đất đai. Các kết quả đánh giá tình hình sử dụng đất sẽ tạo

cơ sở cho việc nắm chắc quản lý chặt chẽ quỹ đất ở địa phương. Do đó cần phải
nắm bắt được các thơng tin, dữ liệu về hiện trạng sử dụng đất.
Đánh giá tình hình sử dụng đất là một nội dung trong quy trình quy hoạch sử
dụng đất. Để có được một phương án quy hoạch sử dụng đất hợp lý, có tính khả
thi cao thì người lập quy hoạch phải hiểu một cách sâu sắc về hiện trạng sử dụng
đất cũng như những tiềm năng và nguồn lực của vùng cần lập quy hoạch.
Đánh giá hiện trạng sử dụng đất là một bộ phận quan trọng trong việc đánh
giá tài nguyên thiên nhiên. Đối với quá trình quy hoạch và sử dụng đất cũng
vậy, công tác đánh giá hiện trạng sử dụng đất là một nội dung quan trọng, là cơ
sở để đưa ra những quyết định cũng như định hướng sử dụng đất hợp lý cho địa
phương. Đánh giá hiện trạng sử dụng đất làm cơ sở khoa học cho việc đề xuất
những phương thức sử dụng đất hợp lý cho địa phương.
Đánh giá hiện trạng sử dụng đất làm cơ sở khoa học cho việc đề xuất
những phương thức sử dụng đất hợp lý. Việc đánh giá chính xác, đầy đủ, cụ thể
6


hiện trạng sử dụng đất giúp cho các nhà lãnh đạo, các nhà chun mơn đưa ra
các quyết định chính xác, phù hợp với việc sử dụng đất hiện tại và hướng sử
dụng đất trong tương lai.
2.1.4 Ý nghĩa của công tác đánh giá hiện trạng sử dụng đất
2.1.4.1 Ý nghĩa đối với công tác xây dựng lập kế hoạch sử dụng đất hàng
năm
Đánh giá hiện trạng sử dụng đất làm cơ sở khoa học cho việc đề xuất
những phương thức sử dụng đất hợp lý. Việc đánh giá chính xác, đầy đủ, cụ thể
tình hình sử dụng đất giúp cho các nhà lãnh đạo, các nhà chuyên môn đưa ra
các quyết định chính xác, phù hợp với việc sử dụng đất hiện tại và định hướng
sử dụng đất trong tương lai.
Đánh giá hiện trạng sử dụng đất có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong công
tác quản lý nhà nước về đất đai. Theo quy định tại Điều 37 Luật Đất đai năm

2013 kế hoạch sử dụng đất cấp thành phố được lập hàng năm. Đây là căn cứ để
giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất để
thực hiện các dự án, cơng trình vì mục đích quốc phịng, an ninh, phát triển
kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng.
+ Đánh giá hiện trạng sử dụng đất và công tác quản lý sử dụng đất theo
các mục đích sử dụng để phục lập kế hoạch sử dụng đất hàng năm gồm:
+ Đánh giá nhóm đất nơng nghiệp.
+ Đánh giá nhóm đất phi nơng nghiệp.
+ Đánh giá nhóm đất chưa sử dụng.
- Để phục vụ cho việc lập kế hoạch sử dụng đất hàng năm, việc đánh giá
hiện trạng sử dụng đất phải thực hiện khách quan, đầy đủ, chính xác và chi tiết.
Nắm được xu thế và nguyên nhân biến động sử dụng đất cùng với tính hợp lý,
hiệu quả của hiện trạng sử dụng đất để đưa ra được định hướng, giải pháp nhằm
sử dụng đất hiệu quả hơn một cách cụ thể, khai thác sử dụng hợp lý, tiết kiệm,
hiệu quả toàn bộ quỹ đất.
Như vậy có thể nói rằng đánh giá hiện trạng sử dụng đất là công việc
không thể thiếu được trong công tác lập kế hoạch sử dụng đất hàng năm, trong
điều kiện quỹ đất thì có hạn mà nhu cầu sử dụng đất ngày càng tăng. Đánh giá
7


tình hình sử dụng đất là cơ sở nền tảng cho một phương án xây dựng kế hoạch
sử dụng đất hàng năm có tính khả thi cao, phù hợp với phương hướng, nhiệm
vụ, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn nghiên cứu, đảm bảo phát
triển nhanh bền vững góp phần thực hiện thắng lợi sự nghiệp cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước.
2.1.4.2 Ý nghĩa đối với công tác quản lý nhà nước về đất đai
Hiện nay tình hình quản lý và sử dụng đất là một vấn đề nổi cộm trong xã
hội, hiện tượng lấn chiếm, tranh chấp đất đai xảy ra thường xuyên đã gây nhiều
khó khăn cho cơng tác quản lý đất đai ở địa phương. Do đó để quản lý chặt chẽ

quỹ đất thì cần phải nắm bắt được các thơng tin, dữ liệu về hiện trạng sử dụng
đất. Đánh giá tình hình sử dụng đất sẽ tạo cơ sở cho việc nắm chắc, quản lý
chặt chẽ quỹ đất ở địa phương. Đánh giá tình hình sử dụng đất có ý nghĩa quan
trọng đối với công tác lập và quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất các cấp,
cũng là một trong 15 nội dung chính của cơng tác quản lý nhà nước về đất đai.
Vì vậy có thể nói cơng tác đánh giá tình hình sử dụng đất có một vai trị hết sức
quan trọng đối với cơng tác quản lý nhà nước về đất đai.
2.2 CĂN CỨ PHÁP LÝ
Căn cứ pháp lý sử dụng trong nghiên cứu như sau:
Luật đất đai 2013 của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ về thi hành
Luật đất đai;
Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Quyết định số 512/QĐ-TTg ngày 11/04/2014 của Thủ tướng Chính phủ
về việc phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh tỉnh Cao
Bằng gia đoạn năm 2020-2025;
Thông tư số 29/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường quy định chi tiết việc lập, điều chỉnh và thẩm định quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất;
Thông tư số 28/2014/TT-BTNMT ngày 02/06/2014 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường quy định về thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử
dụng đất;
8


Công văn số 2505/BTNMT-TCQLĐĐ ngày 18/6/2014 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường về việc triển khai một số nội dung quản lý đất đai khi Luật đất
đai có hiệu lực thi hành.
Quyết định số 2165/QĐ-UBND ngày 26/9/2018 của UBND tỉnh Cao

Bằng về việc phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống đô
thị và khu dân cư tỉnh Cao Bằng gai đoạn năm 2020-2025;
Căn cứ Quyết định số 3168/QĐ-UBND ngày 10/12/2018 của UBND tỉnh
Cao Bằng . Về việc giao kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2019;
Kết quả thống kê, kiểm kê đất đai năm 2018, tỉnh Cao Bằng; Kết quả rà
soát, chuyển đổi đất, rừng phịng hộ ít xung yếu sang phát triển rừng sản xuất
gắn với điều chỉnh quy hoạch 3 loại rừng đến năm 2020 và định hướng đến năm
2025.
Báo cáo số 890/BC-UBND ngày 29/11/2018 của UBND xã Mã Ba về
tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh
năm 2018; mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp thực hiện kế hoạch năm 2019.
2.3 CÔNG TÁC ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT Ở VIỆT NAM
VÀ THẾ GIỚI
2.3.1 Công tác nghiên cứu đánh giá hiện trạng sử dụng đất trên thế giới
Trong những thập kỷ gần đây sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế
thế giới và cùng với đó là sự bùng nổ về dân số đã gây áp lực rất lớn đối với
tài nguyên đất. Để giảm thiểu một cách tối đa sự suy thoái tài nguyên đất do
thiếu trách nhiệm, sự thiếu nhận thức của con người, đồng thời tạo cơ sở cho
những định hướng sử dụng đất theo quy hoạch và bền vững trong tương lai.
Công tác nghiên cứu về đất và đánh giá đất đã được thực hiện khá lâu và
ngày càng được chú trọng hơn, đặc biệt đối với các nước phát triển. Từ những
năm 50 của thế kỷ XX việc đánh giá khả năng sử dụng đất được xem như là
bước nghiên cứu kế tiếp của công tác nghiên cứu đặc điểm đất. Công tác
nghiên cứu đánh giá về đất ngày càng thu hút các nhà khoa học trên thế giới
đầu tư về thời gian lẫn chất xám, nó trở thành một trong những chuyên ngành
nghiên cứu không thể thiếu đối với các nhà quy hoạch, các nhà hoạch định
chính sách và các nhà quản lý trong lĩnh vực đất đai. Cách đây hơn 4 nghìn
năm, người trung quốc đã có sơ đồ thổ nhưỡng và đã biết sử dụng đất cho
9



việc đánh thuế (Nycle. C.Brady, 1974). Nhưng mãi đến thế kỷ XIV sau Công
nguyên việc đánh giá đất mới được đi sâu, nghiên cứu và ứng dụng ở châu
Âu, đến giữa thế kỷ XIX, đã đưa ra cơ sở phân hạng đất theo quan điểm phát
sinh, từ đó nhiều nhà thổ nhưỡng học trên thế giới đã đưa ra nhiều quan điểm
và phương pháp đánh giá đất khác nhau.
Đánh giá đất đai của Đocutraiev cho rằng để đánh giá đất đai có hiệu
quả cần nghiên cứu khả năng tự nhiên của đất. Theo ông khả năng tự nhiên
của đất là yếu tố quyết định của đất và sự thu nhập từ đất.
Tại hội nghị Quốc tế về đánh giá đất lần thứ 10 tổ chức tại Matscơva
năm 1974 luận điểm đánh giá đất của Rozop và cộng sự đã được trình
bày tại đây và được nhất trí cao. Nội dung luận điểm bao gồm những điểm
sau:
+ Đánh giá đất phải phải dựa vào các vùng địa lý, thổ nhưỡng khác
nhau có các yếu tố đánh gia khác nhau
+ Đánh giá đất phải phụ thuộc vào đặc điểm cây trồng
+ Đánh giá đất phải phụ thuộc vào trình độ thâm canh
+ Có mối quan hệ tương quan chặt chẽ giữa chất lượng đất và năng
suất cây trồng
Phân loại khả năng thích nghi đất đai có tưới (Inrrigation Land
Suitabiliti Classification) của Cục cải tạo đất đai - Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ
năm 1951. Sau một thời gian nghiên cứu người ta đã phân loại bao gồm 6
lớp, từ lớp có thể trồng được đến lớp có thể trồng được một cách có giới hạn
và lớp không thể trồng được. Mặc dù chưa được nghiên cứu một cách cụ thể
chi tiết nhưng những kết quả của cơng trình nghiên cứu này đã có những ý
nghĩa lớn trong việc sử dụng đất và công tác quản lý về đất đai.
Luận điểm đánh giá đất của Pháp Theo khả năng ảnh hưởng của đất
rất lớn đến đặc tính dinh dưỡng của cây trồng và ở mức độ nhất định, sinh
trưởng và phát triển và khảnăng cho năng suất cây trồng đã thể hiện được
tính chất đất. (Luận điểm này đánh giá đất theo độ phì)

Liên Xơ (cũ) có lịch sử hình thành và phát triển công tác đánh giá đất

10


từ lâu đời. Năm 1917 việc đánh giá đất gắn liền với cơng tác địa chính mà
tiên phong là hoạt động của Hội đồng địa chính thuộc Bộ tài sản. Từ
năm1960 việc phân hạng và đánh giá đất Để đáp ứng yêu cầu thực tế về
công tác đánh giá đất, các nhà khoa học trên thế giới cùng nhau hợp tác và
thành lập tổ chức FAO. Tổ chức này được thành lập nhằm mục đích xây
dựng quy trình và tiêu chuẩn về đánh giá đất sử dụng đồng bộ trên thế giới.
Sau khi được thành lập tổ chức này đã tiến hành nghiên cứu và đưa ra dự
thảo đầu tiên vào năm 1972, sau đó được Brinkiman và Smyth soạn lại và
cho xuất bản năm 1973.Từ bản dự thảo này cùng với các ý kiến đóng góp
của các nhà khoa học hàng đầu của tổ chức FAO đã xây dựng nội dung
phương pháp đánh giá đất đầu tiên (A Framewok For Land Evaluation), công
bố năm 1976. Phương pháp đánh giá đất của FAO dựa trên cơ sở phân hạng
thích hợp đất đai được thử nghiệm thực tế trên nhiều nước và nhiều khu vực
trên thế giới đã có hiệu quả. Qua nhiều năm sửa đổi bổ sung và đúc rút từ
kinh nghiệm thực tế FAO đã đưa ra nhiều tài liệu hướng dẫn cho các đối
tượng cụ thể trong công tác đánh giá đất như sau :
+ Đánh giá đất đai cho nền nơng nghiệp có tưới năm 1985
+ Đánh giá đất đai cho trồng trọt đồng cỏ quảng canh năm 1989
+ Đánh giá đất đai cho mục tiêu phát triển năm 1990
+ Đánh gia đất đai và phân tích hệ thống canh tác phục vụ cho quy
hoạch sử dụng đất đai năm 1992 Hiện nay con người dần ý thức được tầm
quan trọng của công tác đánh giá đất và quy hoạch sử dụng đất một cách bền
vững, đồng thời bảo vệ mơi trường sinh thái. Do đó cơng tác đánh giá đất
đai được thực hiện ở hầu hết các quốc gia và trở thành khâu trọng yếu trong
hoạt động đánh giá tài nguyên đất hay trong quy hoạch sử dụng đất, là công

cụ cho việc quản lý sử dụng đất bền vững ở mỗi quốc gia .
2.3.2 Công tác nghiên cứu đánh giá hiện trạng sử dụng đất ở Việt Nam
Việt Nam là một quốc gia có nền nông nghiệp phát triển lâu đời, từ thế kỷ
XV những hiểu biết về đất đai đã được chú trọng và đã được tổng hợp thành
nhiều tài liệu quốc gia như: “Dư địa chí” của Nguyễn Trãi, các tài liệu của các
nhà khoa học Lê Quý Đôn, Lê Tắc, Nguyễn Khiêm…
Trong thời kỳ Pháp thuộc cũng có nhiều nghiên cứu như:
11


Cơng trình nghiên cứu: “Đất Đơng Dương” do E.Mcastagnol thực hiện
và ấn hành năm 1842 ở Hà Nội.
Cơng trình nghiên cứu ở miền nam Việt Nam do Tkatchenko thực hiện
nhằm phát triển các đồn điền cao su ở Việt Nam.
Công trình nghiên cứu: “Vấn đề đất và sử dụng đất ở Đông Dương”
do E.Mcastagnol thực hiện và ấn hành năm 1950 ở Sài Gòn.
Từ sau năm 1950 rất nhiều các nhà khoa học Việt Nam như: Tôn Thất
Chiểu, Vũ Ngọc Tun, Lê Duy Thước, Cao Liêm, Trương Đình Phú, Thái
Cơng Tụng … và các nhà khoa học nước ngoài như: V.M Fidland, F.E
MoOrman, cùng hợp tác nghiên cứu xây dựng bản đồ thổ những Miền Bắc
Việt Nam (Tỷ lệ 1:1.000.000), phân vùng địa lý - Thổ nhưỡng miền Bắc Việt
Nam, bản đồ đất tổng quát miền Nam Việt Nam. Ngoài ra cịn có các nghiên
cứu về tính chất vật lý, hố học đất ở vùng đồng bằng sơng Cứu Long, các
nghiên cứu về đất sét, đất phèn ở Việt Nam, bước đầu đánh giá phân hạng đất
khái quát toàn quốc, từng bước nghiên cứu và áp dụng phương pháp đánh giá
đất của FAO đưa ra.
Trong nghiên cứu và đánh giá quy hoạch sử dụng đất khai hoang ở Việt
Nam (Bùi Quang Toản và nhóm nghiên cứu năm 1985), phân loại khả năng của
FAO đã được áp dụng trên cơ sở đánh giá điều kiện tự nhiên, phân lớp thích
nghi cho từng loại hình sử dụng đất.

Năm 1993 Tổng Cục Địa chính đã xây dựng báo cáo đánh giá hiện trạng
sử dụng đất. Nội dung của báo cáo này chủ yếu đề cập đến khả năng sản xuất
thông qua hệ thống thuỷ lợi. Bên cạnh đó Tổng Cục Địa chính đã thực hiện
từng bước việc xây dựng các mơ hình thử nghiệm lập quy hoạch sử dụng đất
theo các cấp lãnh thổ hành chính khác nhau.
Đánh giá đất đai và phân tích hệ thống canh tác phục vụ cho quy hoạch
sử dụng đất (Viện quy hoạch và thiết kế Bộ nông nghiệp năm 1994).
Đánh giá hiện trạng sử dụng đất ở nước ta theo quan điểm sinh thái và
phát triển lâu bền là nội dung của đề tài “ KT 02 – 09” (do PSG.TS Trần An Phong
làm chủ nhiệm năm 1995). Nghiên cứu này được xây dựng trên quan điểm sinh
thái và phát triển bền vững để đánh giá hiện trạng và khả năng sử dụng đất.
Trong giai đoạn 2001 - 2005 các đề tài cấp bộ, các đề tài hợp tác Quốc
12


tế Viện thổ nhưỡng - Nơng hố đã tập trung nghiên cứu, ứng dụng đem lại hiệu
quả cao. Viện đã nghiên cứu bổ sung hệ phân loại đất Việt Nam dựa trên phân
loại đất tiên tiến trên thế giới như: FAO - UNESCO, Soil Taxolomy…
Việt Nam có tổng diện tích là 33.121,20 nghìn ha, trong đó đất nơng
nghiệp có diện tích là 26.280 nghìn ha chiếm 79,34% tổng diện tích tự nhiên,
bao gồm đất sản xuất nơng nghiệp 10.195 nghìn ha, đất lâm nghiệp 15.373
nghìn ha, đất ni trồng thủy sản 712 nghìn ha. Diện tích đất bình qn đầu
người ở Việt Nam thuộc loại thấp trên thế giới. Việt Nam có 8 vùng đất nơng
nghiệp gồm: Đồng bằng sơng Hồng, Đông Bắc bộ, Tây Bắc bộ, Bắc Trung bộ,
Duyên hải Nam Trung bộ, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ và đồng bằng sơng Cửu
Long. Mỗi vùng đều có đặc trưng cây trồng rất đa dạng. Trong đó, đồng bằng
sơng Cửu Long chủ yếu là lúa; Tây Nguyên là cà phê, rau; miền Đơng Nam Bộ
là cao su, mía, điều,... Đất nông nghiệp nước ta phân bố không đồng đều giữa
các vùng trong cả nước. Vùng đồng bằng sông Cửu Long có tỷ trọng đất nơng
nghiệp trong tổng số diện tích đất tự nhiên lớn nhất cả nước, chiếm 67,1%, ít

nhất là vùng duyên hải miền Trung. Quỹ đất nông nghiệp tiếp tục suy giảm do
cơng nghiệp hóa và đơ thị hóa. Bình qn mỗi năm đất nơng nghiệp giảm gần
100 nghìn ha.

13


PHẦN 3: VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu được thực hiện trên địa bàn xã Mã Ba, Là xã vùng 3 của
huyện Hà Quảng ,tỉnh Cao Bằng. Có địa hình đồi núi phức tạp chủ yếu là núi
đá vơi với độ cao trung bình từ 300m
3.2 ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Hiện trạng sử dụng các loại đất năm 2019, Kế hoạch sử dụng các loại đất
trong gia đoạn năm 2020-2025 xã Mã Ba, huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng.
3.3 NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
3.3.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã Mã Ba
3.3.2. Đánh giá tình hình quản lý sử dụng đất đai
3.3.3. Đánh giá hiện trạng sử dụng đất năm 2019 của xã Mã Ba, huyện Hà
Quảng, tỉnh Cao Bằng
3.3.4. Phân tích tiềm năng đất đai và định hướng sử dụng đất giai năm 20202025 xã Mã Ba, huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng.
3.3.5. Phân tích thuận lợi, khó khăn trong công tác lập kế hoạch sử dụng đất gia
đoạn năm 2020-2025 xã Mã Ba, huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng.
3.3.6. Đề xuất các giải pháp để thực hiện phương án kế hoạch sử dụng đất theo
đúng tiến độ đề ra nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương.
3.4 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.4.1 Phương pháp điều tra thu thập thứ cấp
Tiến hành tìm hiểu, thu thập các nguồn tài liệu có sẵn, chọn lọc và kế thừa
những thơng tin phù hợp với mục đích nghiên cứu. Bao gồm các báo cáo quy
hoạch sử dụng đất của xã đến năm 2025 và kế hoạch sử dụng đất từng năm;

Các báo cáo về tình hình thực hiện kế hoạch sử dụng đất của xã các báo cáo
đánh giá tình hình phát triển kinh tế, xã hội của địa phương. Các nguồn tài liệu,
số liệu này thu nhập ở xã
3.4.2 Phương pháp thống kê
Số liệu sau khi điều tra sẽ được tổng hợp, thống kê nhằm mục đích so
14


sánh, đánh giá, phân tích tình hình hiện trạng sử dụng đất của xã trong các
năm, so sánh với các chỉ tiêu quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của xã, để đánh
giá tình hình hiện trạng sử dụng đất . Đánh giá, so sánh tiềm năng đất đai với
các chỉ tiêu sử dụng đất....
3.4.3 Phương pháp phân tích tổng hợp số liệu
Sau khi thu thập được các tài liệu, số liệu, thơng tin tiến hành phân tích,
tổng hợp theo yêu cầu và mục đích nghiên cứu của đề tài. Số liệu được phân
tích và tổng hợp bằng phần mềm EXCEL.
3.4.4 Phương pháp chuyên gia
Tham khảo ý kiến của các chuyên gia là những cán bộ quản lý, những
người có kinh nghiệm trong công tác đánh giá hiện trạng sử dụng đất nhằm
đề xuất những giải pháp để thực hiện công tác quy hoạch của địa phương trước
khi đưa ra quyết đinh dự kiến sử dụng đất.

15


PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1 ĐÁNH GIÁ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA XÃ MÃ
BA, HUYỆN HÀ QUẢNG, TỈNH CAO BẰNG
4.1.1. Điều kiện tự nhiên
4.1.1.1. Vị trí địa lý

Xã Mã Ba nằm ở phía Đơng Nam huyện Hà Quảng, với tổng diện tích
tự nhiên là 3,667,44 ha, vị trí địa lý nằm tiếp giáp như sau:
Phía Đơng giáp huyện Trà Lĩnh
Phía Tây giáp xã Phù Ngọc
Phía Nam giáp huyện Hịa An
Phía Bắc giáp xã Sỹ Hai
4.1.1.2 Địa hình, địa mạo
Là xã vùng 3 của huyện Hà Quảng có địa hình đồi núi phức tạp chủ yếu
là núi đá vơi với độ cao trung bình từ 300m so với mặt nước biển. Xen kẽ giữa
các dãy núi là các thung lũng nhỏ là trở ngại rất lớn cho việc phát triển KT XH.
4.1.1.3 Khí hậu
Xã Mã Ba nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa khu vực miền núi
phía Bắc. Khí hậu trên địa bàn xã phân thành hai mùa rõ rệt,mùa đơng lạnh, ít
mưa kéo dài từ tháng 11 năm trước đến tháng 4 năm sau, nhiệt độ trung bình
13,20C – 13,50C, có sương mưù và sương muối. Mùa hè nóng ẩm, mưa nhiều
kéo dài từ tháng 5 đến tháng 10, nhiệt độ trung bình 24,70C
Gió Đơng Bắc thổi vào các tháng mùa khơ, từ tháng 11 đến tháng 4 năm
sau; tốc độ trung bình từ 5 - 6 m/s;
Gió Tây Nam thổi vào các tháng mùa mưa, từ tháng 5 đến tháng 10; tốc
độ trung bình 2,5 - 3 m/s;
Nhìn chung, khí hậu thời tiết của vùng thích hợp cho việc phát triển
nhiều loại cây trồng nông nghiệp. Do chế độ thời tiết chia làm 2 mùa rõ rệt,
nên ảnh hưởng lớn đến quá trình sản xuất của người dân. Về mùa mưa lượng
mưa lớn gây xói mịn và rửa trơi đất ở một số vùng. Mùa khô thường thiếu
16


nước cho sinh hoạt và sản xuất. Trong quá trình phát triển nông nghiệp nên
chú trọng vào khu điều tiết nước cho thích hợp giữa 2 mùa..
4.1.1.4 Thuỷ văn

Lượng mưa trung bình hàng năm từ 1400- 1600 mm, thường tập trung
vào mùa hè, đơi khi cịn xảy ra mưa đá làm ảnh huởng đến sản xuất và đời sống
sinh hoạt của nhân dân
4.1.1.5. Các nguồn tài nguyên
a)Tài nguyên đất
Tổng diện tích đất tự nhiên trên địa bàn là 3.667,44ha trong đó đất nơng
nghiệp là 1,920,62 ha, chiếm 52,3,%; đất phi nông nghiệp là 1,059,56, ha,
chiếm 28.8% và đất chưa sử dụng là 687,26ha, chiếm 18,7%.
Đất trên địa bàn xã có tầng dầy lớn cấu trúc hạt tươi xốp có mầu nâu đỏ,
có phản ứng chua hàm lượng ka li dễ tan thấp, hàm lượng các chất trung bình.
Đây là loại đất tốt thích hợp cho việc trồng các loại cây màu như ngơ, đậu, lạc
...
b) Tài ngun rừng
Tổng diện tích rừng trên địa bàn xã là 416.2 ha, trong đó 100% là đất
rừng phịng hộ. Khơng có rừng sản xuất.Nhìn chung rừng trên địa bàn xã chủ
yếu là rừng tái sinh, rừng nghèo. Các loại lâm sản gỗ quý hiếm khơng cịn, chủ
yếu cịn lại một số loại cây gỗ tạp phục vụ chất đốt cho bà con trên địa bbàn.
Các loại lâm sản ngoài gỗ như cây thuốc, mật ong, dương sỉ còn nhưng
tiềm năng khai thác thấp. Các loại động vật hoang dã cũng ngày một cạn kiệt
c) Tài nguyên khoáng sản
Tài nguyên khoáng sản trên địa bàn xã rất khan hiếm, chủ yếu là các đồi
núi đá, có tiềm năng để khai thác vật liệu xây dựng
4.1.2 Thực trạng phát triển các ngành kinh tế
4.1.2.1.Tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Giai đoạn 2017 - 2019, xã Mã Ba có tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân
đạt 35%/năm. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng giảm tỷ trọng ngành
ngành CN- và xây dựng và Thương mại - Dịch vụ , tăng tỷ trọng ngành Nơng
nghiệp tuy nhiên tốc độ chuyển dịch cịn tương đối chậm.
17



×