Tải bản đầy đủ (.docx) (15 trang)

lam the nao de day hai ky nang nghe noi tiengAnh trong mot tiet len lop co hieu qua

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (163.41 KB, 15 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>A.PHẦN MỞ ĐẦU I/.LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI: Trong những năm trước đây , khi dạy Tiếng Anh 8-9 theo Phân phối chương trình do Bộ Giáo dục – Đào tạo phát hành năm 2005, giáo viên dạy mỗi kỹ năng (nghe, nói, đọc hoặc viết) trong từng tiết học riêng biệt. Thế nhưng từ tháng 9 năm 2011,. giáo. viên giảng dạy Tiếng Anh chương trình lớp 8 ở các trường THCS trong tỉnh Trà Vinh phải soạn giảng theo Phân phối chương trình mới do Sở Giáo dục và đào tạo Trà Vinh phát hành.Theo Phân phối chương trình mới này, giáo viên phải dạy cả hai kỹ năng nói v à n g h e t r o n g m ột t i ế t l ê n l ớ p . Đ i ề u n à y đ ã t ạ o n ê n s ự q u á t ả i v ề nội dung bài học lẫn các hoạt động của thầy và trò trong mỗi tiết học. a) C ơ s ở l ý l u ậ n : Sự quá tải này dẫn đến tình trạng giáo viên đứng lớp không thực hiện tiết dạy theo đúng thời gian qui định (45 phút). Để khắc phục tình trạng này, đôi khi giáo viên phải đốt cháy giai đoạn bằng cách dạy lướt hoặc chỉ hướng dẫn học sinh cách thực hiện rồi cho học sinh về nhà thực hành. Những cách làm trên dẫn đến kết quả học sinh không nắm được đầy đủ kiến thức, không có cơ hội rèn luyện kỹ năng, giáo viên không phát hiện được những hạn chế, những sai sót mà học sinh vướng phải để có giải pháp khắc phục kịp thời. b) C ơ s ở t h ự c t i ễ n : L à g i á o vi ê n d ạ y t i ế n g A n h ở t r ư ờ n g T H C S , x u ấ t p h á t t ừ v ấ n đ ề n ê u t r ê n , c h ú n g t a p h ả i l à m g ì v à “ l à m t h ế n à o đ ể d ạ y h ai k ỹ năng nghe – nói tiếng Anh trong một tiết lên lớp có hiệu quả?”, để học sinh tiếp thu được trọn vẹn các kiến thức trọng tâm và có.

<span class='text_page_counter'>(2)</span> cơ hội rèn luyện đủ cả hai kỹ năng trong một tiết học. Đó chính là lý do mà tôi chọn chuyên đề này. II/.MỤC ĐÍCH VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU: -. Các giải pháp để dạy cùng lúc hai kỹ năng nghe – nói. tiếng Anh trong một tiết lên lớp có hiệu quả hơn để học sinh tiếp thu được trọn vẹn các kiến thức bài học. -. Phương pháp nghiên cứu: đọc tài liệu, khảo sát, thực. nghiệm, kiểm tra, đánh giá. III/. GIỚI HẠN ĐỀ TÀI: Phương pháp giảng dạy tiếng Anh rất đa dạng và phong phú. Trong khuôn khổ đề tài này tôi chỉ nghiên cứu về phương pháp dạy hai kỹ năng Nghe và Nói tiếng Anh. Do điều kiện không cho phép nên tôi chỉ tiến hành thực nghiệm với học sinh ở khối 8 của trường THCS Tân An. IV/. KẾ HOẠCH THỰC HIỆN: Thực hiện trong năm học năm 2012-2013 *****.

<span class='text_page_counter'>(3)</span> B.PHẦN NỘI DUNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN: L à g i á o vi ê n g i ả n g d ạ y m ô n T i ế n g A n h ở t r ư ờ n g T H C S T â n An, muốn nâng cao chất lượng tiết dạy môn tiếng Anh nói riêng và nâng cao chất lượng giáo dục nói chung nên những vấn đề nêu trên khiến tôi đặc biệt quan tâm. Và điều đó chính là lý do mà tôi nghiên cứu, tìm tòi nhằm tìm ra những giải pháp tối ưu để vận dụng vào thực tế giảng dạy, hầu mang lại hiệu quả cao nhất trong v i ệ c gi ả n g d ạ y c ả h a i k ỹ n ă n g N g h e v à N ó i t i ế n g A n h t r o n g m ộ t tiết lên lớp. II/. CƠ SỞ THỰC TIỄN Đ ơ n v ị b à i h ọ c t ô i c h ọ n đ ể k i ể m n g h i ệ m l à U n i t 1 1- E n g h l i s h 8: “TRAVELING AROUND VIETNAM” chính là “các giải pháp dạy cùng lúc hai kỹ năng Nghe-Nói tiếng Anh trong một tiết lên lớp” III/. THỰC TRẠNG VÀ NHỮNG MÂU THUẪN: 1 . K h ái q u á t v ề t r ườ n g T H C S T â n A n . T r ư ờ n g T H C S T â n A n l à m ộ t t r ư ờ n g l ớ n t hứ 2 t r o n g h u y ệ n , trường tọa lạc tại ấp Trà Ốp, xã Tân An, huyện Càng Long, tỉnh Trà Vinh. Trường nằm trên tỉnh lộ 911, hệ thống giao thông tương đ ố i t h u ậ n t i ệ n .T r ư ờ n g g ồ m c ó 1 8 p h ò n g h ọ c v à 0 4 p h ò n g c h ứ c năng. Tổng số học sinh của trường trên 1100 học sinh. 2.Thuận lợi: Trang thiết bị giảng dạy và đồ dùng dạy học môn tiếng Anh 8 được trang bị khá đầy đủ gồm 01 bộ tranh tiếng Anh 8 và máy CD-cassette cho học sinh rèn luyện kỹ năng nghe. 3. Khó khăn: Đa số các em học sinh ở trường THCS Tân An là con nông dân, sống bằng nghề nông, hoàn cảnh gia đình tương đối khó khăn. Có những học sinh vừa học vừa lo làm kinh tế để phụ giúp.

<span class='text_page_counter'>(4)</span> gia đình hoặc kiếm tiền chi cho việc học. Một số phụ huynh chưa quan tâm đến việc học của con em mìmh mà phó thác cho nhà trường, giáo viên. IV/. CÁC BIỆN PHÁP GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ: 1 . T i ế n t r ì n h g i ả n g d ạ y h a i k ỹ n ă n g n gh e v à n ói t i ế n g A n h : Nghe và Nói là hai trong bốn kỹ năng mà người học tiếng Anh cần phải rèn luyện.Do đó, khi tiến hành dạy kỹ năng nghe h o ặ c n ó i , g i á o v i ê n c ầ n t i ế n h à n h t h e o b a b ư ớ c : t r ư ớ c k hi v à o b à i ( p r e - t a s k ) , t r o n g k h i t h ự c h i ệ n b à i ( w h i l e - t a s k ) v à s a u k h i t hự c hiện xong bài (post-task) a . T i ế n t r ì n h g i ả n g d ạ y k ỹ n ă n g nó i . a.1. Pre-speaking  Giới thiệu bài nói mẫu.  Yêu cầu học sinh luyện đọc.  Gv dùng câu hỏi gợi mở để học sinh rút ra cách sử dụng từ và cấu trúc câu.  Gv yêu cầu bài nói. a.2. While-speaking  Hs dựa vào tình huống gợi ý để luyện nói theo yêu cầu.  Hs luyện nói theo cá nhân/ cặp/ nhóm dưới sự kiểm soát của Gv.  Gv gọi Hs trình bày phần thực hành nói theo yêu cầu. a.3. Post-speaking Hs liên hệ thực tế nói về bản thân, bạn bè, người thân trong gia đình hoặc về quê hương, đất nước hay địa phương mình ở. b . T i ế n t r ì n h g i ả n g d ạ y k ỹ n ăn g n g h e . b.1. Pre- listening  Giới thiệu chủ điểm/tình huống;.

<span class='text_page_counter'>(5)</span>  Các câu hỏi đoán về nội dung sắp nghe;  Ra các yêu cầu bài nghe. b.2. While-listenning  Ra câu hỏi hướng dẫn, yêu cầu mục đích khi nghe;  Chia quá trình nghe thành từng bước nếu cần. Ví dụ, nghe lần thứ nhất: nghe ý chính, trả lời các câu hỏi đại ý; nghe lần thứ hai: nghe chi tiết nội dung; có thể cho h ọ c s i n h n g h e l ầ n t hứ b a đ ể t ự t ì m h ế t đ á p á n h a y t ự sửa lỗi trước khi giáo viên chữa lỗi và cho đáp án.  Lưu ý: nên cho nghe cả nội dung bài, không dừng ở từng câu một (trừ trường hợp câu khó muốn cho học sinh tìm thông tin chi tiết chính xác). c.3. Post-listening.  T ó m t ắ t b à i n g h e ( S u m m ar i z e t h e t e x t )  Sắp xếp các sự kiện cho bài nghe (Arrange the events in or d e r ).  Đặt tiêu đề cho bài nghe (Give the tittle of the listening text).  Bình luận, cho ý kiến về các nhân vật trong bài nghe  Viết lại câu truyện dùng các gợi ý  Đóng vai 2. Sự cần thiết phải dạy cùng lúc hai kỹ năng Nghe-Nói tiếng Anh trong một tiết lên lớp T r o n g c ô n g t á c g i ả n g d ạ y , vi ệ c s o ạ n g i ả n g t h e o đ ú n g p h â n p h ố i c h ư ơ n g t r ì n h l à m ộ t v i ệ c l à m b ắ t b u ộ c b ở i vì p h â n p h ố i chương trình mang tính pháp lệnh. Soạn giảng không đúng phân.

<span class='text_page_counter'>(6)</span> phối chương trình đồng nghĩa với việc vi phạm qui chế chuyên m ô n . D o v ậ y , d ạ y c ù n g l ú c h a i k ỹ n ă n g N g h e- N ó i t r o n g m ộ t t i ế t học phải được thực hiện và thực hiện đúng tiến độ chương trình. Tuy nhiên, tiến trình giảng dạy đòi hỏi giáo viên và học sinh phải thực hiện khá nhiều hoạt động trong một tiết lên lớp. Muốn các hoạt động này có hiệu quả cao, giáo viên cần phải vận dụng các phương pháp giảng dạy một cách uyển chuyển, linh hoạt và sáng tạo. Có như thế thì hiệu quả của việc rèn luyện kỹ năng Nghe-Nói tiếng Anh nói riêng và chất lượng bộ môn tiếng Anh nói chung sẽ ngày càng được nâng cao. 3 . T h ự c t r ạ n g v i ệ c g i ả n g d ạ y h a i k ỹ n ăn g N g h e - N ó i t i ế n g A n h 8 t r o n g m ộ t t i ế t h ọ c ở t r ư ờ n g T H C S T ân A n . Như chúng ta đã biết, trong những năm học trước, hầu hết kỹ năng nghe và nói được dạy tách ra từng tiết riêng biệt. Việc áp dụng PPCT mới, dạy ghép hai kỹ năng Nghe-Nói trong một tiết lên lớp đã tạo ra 2 khó khăn lớn cho giáo viên khi đứng lớp. Khó khăn thứ nhất là sự quá tải về nội dung kiến thức cần truyền đạt, khó khăn thứ hai là giáo viên và học sinh phải thực hiện quá nhiều hoạt động. Những khó khăn trên dẫn đến kết quả giáo viên và học sinh không hoàn thành nội dung bài học theo thời gian qui định. Nhiều nội dung, nhiều hoạt động phải thực hiện trong khi thời gian cho phép của mỗi tiết dạy chỉ có 45 phút. Khi tiến hành g i ả n g d ạ y t h e o đ ú n g t i ế n t r ì n h , đ ú n g p hư ơ n g p h á p , t i ế t d ạ y thường bị “cháy”. Thông thường kỹ năng nói (speaking) được giáo viên tổ chức thực hiện trước và khá hoàn chỉnh còn kỹ năng n g h e c h ỉ t ổ c h ứ c t h ự c h i ệ n p h ầ n w h i l e - l i s t e n i n g v ì t h ờ i gi a n không cho phép. Việc dạy lướt phần nghe (listening) bằng cách bỏ qua bước pre-listening hoặc bước post-listening làm cho học sinh.

<span class='text_page_counter'>(7)</span> cảm thấy hụt hẫng vì tiết học có vẻ mất cân đối. Học sinh được thực hành nói khá tốt nhưng thời gian tìm hiểu bài nghe thì quá ít. Nhưng nếu không dạy lướt phần nghe, giáo viên phải kéo dài thời gian tiết học hoặc tổ chức dạy bù thêm giờ để hoàn chỉnh nội dung bài học. Thực tế những giải pháp nêu trên là chưa khoa học, chưa g i ả i q u y ế t t r i ệ t đ ể đư ợ c v ấ n đ ề . T h e o t ôi , đ ể d ạ y c ù n g l ú c h a i k ỹ năng Nghe-Nói tiếng Anh trong một tiết lên lớp có hiệu quả hơn chúng ta có thể thực hiện một số giải pháp sau. 4 . M ộ t s ố g i ả i p h á p đ ể d ạ y c ù n g l ú c h a i k ỹ n ă n g ng h e - n ó i t i ế n g A n h t r o n g m ộ t t i ế t l ê n l ớ p c ó h i ệ u qu ả h ơ n : Đ ể h ạ n c h ế s ự q u á t ả i v ề n ộ i d u n g k i ế n t h ứ c v à t ổ c h ứ c t ốt hoạt động trong một tiết dạy bao gồm hai kỹ năng Nghe- Nói trong thờiigian vừa qua tôi đã thực hiện những giải pháp sau: a. Tận dụng các thiết bị, đồ dùng dạy học. Giáo viên phải tận dụng triệt để các thiết bị giảng dạy và đồ dùng dạy học như máy cassette, visuals, posters, flashcards, bảng phụ … nhằm khắc phục việc tiết dạy bị hạn chế về vấn đề thời gian. b. Giới thiệu từ mới một lần . Giáo viên không giới thiệu từ mới riêng biệt trong từng nội dung Nghe hoặc Nói. Từ mới trong cả hai phần Nói và Nghe sẽ được tổng hợp và giới thiệu trong bước pre- của kỹ năng được chọn giảng dạy trước. Ví dụ, nếu ta dạy kỹ năng Nói trước thì từ vựng sẽ được giới thiệu trong bước pre-speaking. c. Xác định kiến thức trọng tâm cần truyền đạt . Dạy kỹ năng nói Tiếng Anh là giúp HS vận dụng những kiến thức về từ vựng, cấu trúc đã được học để diễn đạt các chức năng ngôn ngữ theo các chủ đề và tình huống có liên quan đến bài học. Khi dạy kỹ năng nói giáo viên cần chú ý:.

<span class='text_page_counter'>(8)</span> Việc xác định đúng, chính xác kiến thức trọng tâm cần t r u y ề n đ ạ t gi ú p g i á o vi ê n k h ô n g b ị “ l ạ c đ ề ” t r o n g q u á t r ì n h s o ạ n giảng. Đ ố i v ớ i k ỹ n ă n g n ó i g i á o v i ê n c ầ n x á c đ ị n h ki ế n t h ứ c t r ọ n g tâm cần cho học sinh luyện tập. Đó là những kiến thức ngữ pháp hay từ vựng giúp học sinh diễn đạt những chức năng ngôn ngữ theo đúng như chủ đề và tình huống của bài. Giáo viên có thể loại bỏ những cụm từ hoặc câu hoặc từ vựng không thuộc trọng tâm cấu trúc cần rèn luyện. C h ẳ n g h ạ n , k hi d ạ y đ i ể m n g ữ p h á p r e q u e s t w i t h “ m i n d ” D o / W o u l d y o u m i n d + V- i n g . . . ? Do you mind if I + V …? Would you mind if I + V2 …? Giáo viên có thể loại bỏ các câu như: “ C o u l d y o u g i v e m e s o m e i n f or m a t i o n , p l e a s e ? ” v à “Could you suggest one?” d . X á c đ ị n h t ừ v ự n g c ầ n g i ớ i t h i ệ u: T h ô n g t h ư ờ n g t r o n g m ỗ i đ ơ n v ị b à i h ọ c đ ề u c ó x u ấ t hi ệ n t ừ mới. Song đối với đặc thù của tiết dạy ghép Nghe-Nói việc giới t h i ệ u t ừ v ự n g đ ò i h ỏ i p h ả i đ ư ợ c t h ự c hi ệ n n h a n h c h ó n g v à k h ô n g mất nhiều thời gian. Do đó không phải từ mới nào giáo viên cũng đ ư a v à o g i ả n g d ạ y n h ư n h a u . G i á o vi ê n c ầ n c h ọ n t ừ đ ể d ạ y b ằ n g c á c h x é t x e m t ừ đ ó l à t ừ c h ủ đ ộ n g h a y bị đ ộ n g đ ể c ó p h ư ơ n g p h á p g i ớ i t h i ệ u t ừ p h ù h ợ p . G i á o v i ê n c ũ n g c ầ n x á c đ ị n h r õ n hữ n g t ừ m ì n h c ầ n d ạ y , t r á n h g i ớ i t h i ệ u n h ữ n g t ừ k h ô n g c ầ n t h i ế t đ ồ n g t h ời p h ả i c h ọ n l ọ c p h ư ơ n g p h á p g i ớ i t h i ệ u t ừ c à n g đ ơ n g i ả n c à n g t ốt . Các từ chủ động thường xuất hiện trong các câu mẫu hoặc bài đàm thoại mẫu. Do vậy khi giới thiệu cấu trúc câu hoặc bài nói mẫu giáo viên có thể kết hợp giới thiệu từ mới. Đối với các g ợ i ý t ừ ( c u e s ) c h o h ọ c s i n h t h ự c h à n h , n ế u c ó t ừ m ới g i á o vi ê n.

<span class='text_page_counter'>(9)</span> có thể dùng phương pháp dịch ngĩa trực tiếp (translation) sang tiếng Việt, hoặc cho học sinh đoán nghĩa từ qua ngữ cảnh hoặc bằng cách tra tự điển. V í d ụ : t r o n g p h ầ n R e a d b à i 1 5- C o m p u t e r s , c á c t ừ m ớ i x u ấ t hiện trong bài gồm các từ chủ động: entertaining, time-cosuming, screen, adjust, knob và các từ bị động: challenging, amusing. Trong đó từ challegent có thể không cần giới thiệu e . T h i ế t l â p b ài h ộ i t h o ạ i m ẫ u v à t ổ c h ứ c c h o h ọ c s i n h t h ự c hành Không nhất thiết cứ phải dùng bài hội thoại mẫu hoặc tất cả các gợi ý câu, từ trong sách giáo khoa Giáo viên có thể thiết lập bài hội thoại mẫu đơn giản nhưng nêu bậc được kiến thức ngôn ngữ trọng tâm. `. Đối với đơn vị bài số 11-, giáo viên có thể thiết lập bài hội. thoại mẫu như sau: StudentA: Would you mind if I asked you a question? S t u d e n t B : N o , I d o n’ t m i n d . Student A: I want to visit a market. Do you mind suggesting one? S t u d e n t B : I s u g g e s t g oi n g t o B e n T h a n h m a r k e t ? S t u d e n t A : N o , I d o n’ t w a n t t o g o t h e r e . Student B: How about going to Thai Bình Market? Student A: That’s interesting. Sau khi thiết lập bài hội thoại mẫu, giáo viên tổ chức cho học sinh luyện nói theo tiến trình như sau: e.1. Repeatation: - G V gi ớ i t h i ệ u c â u m ẫ u / b à i n ó i m ẫ u . -Hs luyện nói câu mẫu, bài nói mẫu cá nhân hoặc theo cặp, nhóm. -Giáo viên dùng câu hỏi gợi mở để HS tự rút ra cách sử dụng từ và cấu trúc câu..

<span class='text_page_counter'>(10)</span> e.2. Control practice: - G v h ư ớ n g d ẫ n h s d u n g n hữ n g g ợ i ý ( t ừ , t r a n h ả n h , c ấ u t r ú c ) để luyện nói. - H S l u y ệ n n ó i t h e o c á n h â n / c ặ p / n h óm d ư ớ i s ự k i ể m s o á t c ủ a G V ( s ử a l ỗ i p h á t â m , n g ữ p h á p , g ợi ý t h ê m m ộ t s ố t ừ …) - G v q u a n s á t v à g i ú p đ ỡ h o ặ c t h a m g i a n ó i v ớ i HS - G V g ọi c á n h â n h o ặ c c ặ p H S t r ì n h b à y l ạ i p h ầ n t h ự c h à n h . e.3. Free practice - H s v ậ n d ụ n g n h ữ n g k i ế n t hứ c n g ô n n g ữ c ủ a b ả n t h â n v à o tình huống, ngữ cảnh bài nói để luyện nói. f. Một số lưu ý khi dạy kỹ năng nói . f.1) Giáo viên cần thực hiện bước pre-speaking một cách đơn g i ả n n h ư n g r õ r à n g đ ề k h ắ c p h ụ c v ấ n đ ế t h ời g i a n . T h ô n g t h ư ờ n g c á c c ấ u t r ú c c â u c h o H S s i n h t h ự c h à n h đ ã x u ấ t hi ệ n h o ặ c đ ư ợ c giới thiệu trong phần ngữ liệu (Listen and Read). Vì thế trong b ư ớ c n à y G V c h ỉ g ợ i ý c h o H S n h ắ c l ạ i c ấ u t r ú c v à g i ớ i t hi ệ u thêm một số kiến thức cần thiết khác. Ví dụ: * Nội dung trong sách giáo khoa: Request. √ - D o y o u m i n d c l o s i n g -No, I don’t mind. t h e d o or ? -No, of couse not. -Would you mind -Not at all opening the windown? -Do you mind if I take -Please do. -Please do ahead a photo? - Would you mind if I took a photo? *Nôi dung giáo viên thực hiện :. Rely × -I’m sorry, I can’t. - I ’ m s o r r y , t h a t i s n ot possible. - I ’ d pr e f e r y o u d i d n’ t - I ’ d r a t h e r y o u d i d n’ t.

<span class='text_page_counter'>(11)</span> -Yêu cầu học sinh nhắc lại cấu trúc đã được giới thiệu trong phần Listen and Read. - G i ớ i t h i ệ u m ộ t s ố l ời đ á p l ạ i l ời y ê u c ầ u ( r e q u e s t ) :  No, I don’t mind/ N o t a t a l l / P l e a s e d o .  I ’ m s o r r y , I c a n ’ t . / I ’ d p r ef e r y o u d i d n ’ t f.2) Trong phần while-speaking GV cần hướng dẫn HS cách tiến hành, làm rõ yêu cầu bài tập. Tranh ảnh, từ gợi ý phải mang t í n h t hự c t ế g ầ n g ũ i v ớ i đ ờ i s ố n g t h ư ờ n g n g à y , k h ô n g n h ấ t t h i ế t c h ỉ b á m s á t v à o s á c h gi á o k h o a . Ví dụ: - Các gợi ý trong sách giáo khoa: Thai Bình Market Ben Thanh Market Stamps and Coins Market - Giáo viên có thể thay thế Stamps and Coints Market bằng Flowers Market f.3) Riêng phần post-speaking giáo viên không nên hạn chế về ý tưởng cũng như ngôn ngữ, nên để HS tự do nói, phát huy khả năng sáng tạo của học sinh. V / . H I Ệ U Q U Ả ÁP D Ụ N G : Áp dụng những giải pháp nêu trên vào thực nghiệm ở khối lớp 8 trường THCS Tân An (Unit 11.Traveling around Viet NamE n g h l i s h 8) đ ồ n g t h ờ i đ ố i c h i ế u v ớ i t i ế n t r ì n h gi ả n g d ạ y b ì n h t h ư ờ n g , t h ờ i g i a n l ê n l ớ p đư ợ c g h i n h ậ n n h ư s a u : D ạ y b ì n h t h ườ n g Dạy thực nghiệm 59 phút 47 phút Hiệu quả 3 5 . 4% 7 7 . 8% S ố l i ệ u t r ê n c h o t h ấ y n hữ n g g i ả i p h á p đ ư a r a đ ã p h ầ n n à o Thời gian. m a n g l ạ i h i ệ u q u ả t h i ế t t h ự c . T i ế t d ạ y d i ễ n r a t r o n g gi ớ i h ạ n t h ờ i gian cho phép đồng thời đảm bảo đúng mục tiêu và yêu cầu về nội dung lẫn phương pháp.. C.KẾT LUẬN.

<span class='text_page_counter'>(12)</span> I/. Ý NGHĨA CỦA ĐÊ TÀI ĐỐI VỚI CÔNG TÁC GIẢNG DẠY, HỌC TẬP: -. Để việc dạy cùng lúc hai kỹ năng Nghe-Nói tiếng Anh. trong một tiết lên lớp đạt hiệu quả cao hơn. -. Theo tôi giáo viên cần phải tận dụng và khai thác triệt để. các trang thiết bị đồ dùng dạy học, chắc lọc nội dung đáp ứng mục tiêu đề ra. -. Đồng thời phải biết uyển chuyển, linh hoạt và sáng tạo. trong việc vận dụng các phương pháp vào giảng dạy. II/. KHẢ NĂNG ÁP DỤNG ĐỀ TÀI : Đề tài này áp dụng cho học sinh khối lớp 8 và cũng có thể sử dụng cho cả học sinh khối 9. III/. BÀI HỌC KINH NGHIỆM: - K h ô n g g i ố n g v ớ i d ạ y k ỹ n ă n g n ói , d ạ y k ỹ n ă n g n g h e l à g i ú p H s r è n l u y ệ n k ỹ n ă n g n h ậ n bi ế t k i ế n t hứ c n g ô n n g ữ t r o n g q u á trình rèn luyện kỹ năng nghe. Do vậy giáo viên có thể dành thời gian rèn luyện kỹ năng nghe ít hơn thời gian rèn luyện kỹ năng nói. -Là kỹ năng nhận biết do đó các từ vựng cầ cung cấp đa số là c á c t ừ b ị đ ộ n g d o v ậ y g i á o v i ê n k h ô n g p h ả i m ấ t t h ờ i g i a n c h o vi ệ c g i ớ i t hi ệ u t ừ v ự n g . G V c ó t h ể y ê u c ầ u h s t ự t ì m h i ể u n g h ĩ a c ủ a t ừ t r ư ớ c ( h o m e w o r k) , -Đối với bước pre-listening, ngoài việc cung cấp từ vựng và đưa ra những gợi ý về chủ đề để HS suy nghĩ, suy đoán về nội dung bài nghe, GV cần chú trọng việc hướng dẫn học sinh nắm những thông tin mà bài tâp yêu cầu . -Nếu bước pre-listening được chuẩn bị tốt thì bước whilelistening sẽ là một hoạt động hết sức nhẹ nhàng đối với giáo viên và học sinh. Thầy và trò cùng lắng nghe bài text và chọn thông tin phù hợp để hoàn thành yêu cầu đề ra..

<span class='text_page_counter'>(13)</span> -Trong phần post-listening, theo tôi gíao viên phải tổ chức c á c h o ạ t đ ộ n g đ ể ki ể m t r a x e m h ọ c s i n h c ủ a m ì n h n ắ m đ ư ợ c n ộ i dung bài nghe ở mức độ nào bằng những bài tập đơn giản để không. mất nhiều thời gian. Và các dạng bài tập phù hợp trong. trường hợp này là arrange the events in order, summarize the text or retell the text. IV/. ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ: 1) Đ ố i v ớ i g i á o v i ê n : -. Phải có lòng tận tuỵ yêu nghề, sẵn sàng giúp đỡ các em. trong khi gặp khó. -. Phải chuẩn bị thật tốt, từng khâu trong một tiết lên lớp,. tạo tâm thế cho các em có lòng ham mê học tiếng Anh. 2) Đ ố i v ớ i n h à t r ư ờ n g : -. P h ả i l u ô n t ạ o m ọ i đi ề u k i ệ n t ừ c ơ s ở v ậ t c h ấ t đ ế n t r a n g. thiết bị, phương tiện dạy học nhằm tạo điều kiện học tập tiếp thu của học sinh tốt hơn. -. P h ả i t h ư ờ n g x u y ê n q u a n t â m , l ã n h c h ỉ đ ạ o k ị p t h ời. trong suốt năm học, nhất là tạo điều kiện để cho giáo viên có điều kiện tiếp cận, cập nhật, trao dồi khả năng tiếng Anh. *T ó m l ạ i : T u y n h i ê n , n h ữ n g g i ả i p h á p n ê u t r ê n c h ắ c h ẳ n v ẫ n chưa phải là những giải pháp hoàn hảo không tránh khỏi những t h i ế u s ó t . R ấ t m o n g n h ậ n đ ư ợ c n h ữ n g ý k i ế n đ ó n g g ó p , t r a o đ ổi c ủ a q u ý đ ồ n g n g h i ệ p , để chất lượng giảng dạy bộ môn tiếng Anh nói riêng và chất lượng giáo dục nói chung ngày càng được nâng cao. Tân An,ngày 25 tháng 10 năm 2012 Người thực hiện Lê Văn Bé Chính. MỤC LỤC.

<span class='text_page_counter'>(14)</span> A.PHẦN MỞ ĐẦU I/.LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI: a) Cơ sở lý luận: b) Cơ sở thực tiễn: II/.MỤC ĐÍCH VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU: III/. GIỚI HẠN ĐỀ TÀI: IV/. KẾ HOẠCH THỰC HIỆN:. B.PHẦN NỘI DUNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN: II/. CƠ SỞ THỰC TIỄN III/. THỰC TRẠNG VÀ NHỮNG MÂU THUẪN: 1. Khái quát về trường THCS Tân An.. 2.Thuận lợi. 3. Khó khăn. IV/. CÁC BIỆN PHÁP GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ: 1. Tiến trình giảng dạy hai kỹ năng nghe và nói tiếng Anh: a. Tiến trình giảng dạy kỹ năng nói. a.1. Pre-speaking a.2. While-speaking a.3. Post-speaking b.Tiến trình giảng dạy kỹ năng nghe. b.1. Pre- listening b.2. While-listenning c.3. Post-listening 2. Sự cần thiết phải dạy cùng lúc hai kỹ năng Nghe-Nói tiếng Anh trong một tiết lên lớp 3. Thực trạng việc giảng dạy hai kỹ năng Nghe-Nói tiếng Anh 8 trong một tiết học ở trường THCS Tân An. 4.Một số giải pháp để dạy cùng lúc hai kỹ năng nghe-nói tiếng Anh trong một tiết lên lớp có hiệu quả hơn: a. Tận dụng các thiết bị, đồ dùng dạy học..

<span class='text_page_counter'>(15)</span> b. G iới thiệ u từ m ới một lần . c. Xác định kiến thức trọng tâm cần truyền đạt . d. Xác định từ vựng cần giới thiệu: e.Thiết lâp bài hội thoại mẫu và tổ chức cho học sinh thực hành e.1. Repeatation: e.2. Control practice: e.3. Free practice f. Một số lưu ý khi dạy kỹ năng nói . V/. HIỆU QUẢ ÁP DỤNG: C. KẾ T L U Ậ N I/. Ý NGHĨA CỦA ĐÊ TÀI ĐỐI VỚI CÔNG TÁC GIẢNG. DẠY, HỌC TẬP: II /. KHẢ NĂNG ÁP DỤNG ĐỀ TÀI : III/. BÀI HỌC KINH NGHIỆM: IV/. ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ:. -----------------.

<span class='text_page_counter'>(16)</span>

×