Tải bản đầy đủ (.doc) (9 trang)

SKKN :LÀM THẾ NÀO ĐỂ DẠY TỐT MÔN ĐỊA LÍ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (144.1 KB, 9 trang )

Saựng kieỏn kinh nghieọm
LM TH NO DY TT MễN A L
I. T VN :
Lõu nay trong cỏc mụn hc tiu hc, a s giỏo viờn cũn chỳ trng nhiu mụn cụng
c nh Ting Vit v Toỏn. Do ú, giỏo viờn cú th dy rt gii rt tt hai mụn ny,
nhng mụn cũn li do ớt c chỳ trng nờn giỏo viờn lỳng tỳng dy cha tt, cha to
cho hc sinh hng thỳ trong hc tp hoc dy qua loa nờn cha t c hiu qa ca tit
dy. Vi chng trỡnh mi hin nay cng nh chng trỡnh c, mc tiờu l o to ra con
ngi phỏt trin ton din. Vỡ l ú, giỏo viờn cn thay i cỏch ngh cng nh cỏch dy
th no cho tt tt c cỏc mụn trong ú cú mụn a lớ. Tuy l mụn ớt tit, nhng mụn a lớ
cung cp cho hc sinh rt nhiu kin thc thc t, vn sng sau ny m quan trng l khi
gi cho cỏc em lũng yờu thớch , ham mun khỏm phỏ thiờn nhiờn, t nc, con ngi
Qua ú giỏo dc lũng yờu quờ hng , yờu con ngi cho cỏc em mt cỏch c th
hiu qa nht.
II. NHNG THUN LI KHể KHN KHI DY MễN A L :
1. Thun li :
@ V SGK
- c trang b y cho hc sinh.
- Mu sc, hỡnh nh, lc , bn , bng s liu , kờnh ch p , rừ rng , chớnh
xỏc.
- Cỏc cõu hi hoc cỏc yờu cu hot ng c in nghiờng gia bi gi ý cho giỏo viờn
t chc cỏc hot ng cho hc sinh khai thỏc thụng tin d dng.
- Cõu hi cui bi giỳp giỏo viờn kim tra vic thc hin mc tiờu bi v cng c kin
thc.
- Phn túm tt trng tõm bi c úng khung.
- Sỏch giỏo viờn cú phn b sung thụng tin, giỳp GV m rng kin thc.
@ V chng trỡnh
- Cu trỳc ni dung theo tng ch ,tng bi c th. lp 4 cú 3 ch vi 34 bi hc
ng vi 34 tit hc. lp 5 cú 2 kiu bi l hỡnh thnh kin thc mi ( 25 bi ) v bi
ụn tp ( 4 bi ) .
- Mc tiờu , ni dung chng trỡnh nh nhng phự hp vi la tui hc sinh.


2. Khú khn :
@ V giỏo viờn
- Cha yờu thớch mụn a lớ nờn cha cp nht, tỡm hiu nhng thụng tin , hiu bit v
t nhiờn v con ngi v cuc sng xung quanh h tr cho mụn hc.
- Giỏo viờn cha nm c mt s k nng trong dy a lớ.
- Cha cú iu kin t chc cỏc bui sinh hat ngoi khúa cho hc sinh kt hp vi
hc tp.
1
Saùng kieán kinh nghieäm
@ Về phía PH – HS
- Chưa chú trọng trong môn học này, chủ yếu còn học thuộc nhiều hơn học hiểu để mở
rộng vốn sống.
- Chưa hứng thú hoặc không có điều kiện tìm hiểu về thiên nhiên, đất nước, con người.
@ Về ĐDDH
- Một số bản đồ riêng về vùng , miền , nước, châu, qủa địa cầu chưa nhiều sẽ gây khó
khăn cho giáo viên khi muốn dạy tốt .
- Chưa có sổ tay về các thuật ngữ địa lí

III. NỘI DUNG – BIỆN PHÁP THỰC HIỆN
1. Xác định môn Địa lí có những nội dung kế thừa của môn TNXH lớp 1,2,3
- GV cần tìm hiểu nội dung chương trình TNXH lớp 1,2,3 . Qua đó, nắm nội dung nào
các em đã học để giảng dạy không trùng lặp.
- Từ những nội dung đã học giáo viên truyền thụ sâu hơn tránh nhàm chán cho học sinh.
- Từ những nội dung năm học trước giáo viên vào bài tạo hứng thú cho học sinh cũng
như tổ chức các trò chơi ngay phần bài mới .
Ví dụ :
Khi dạy bài thực hành các Đại dương trên Thế giới (bài 28/tr.129 SGK lớp 5)
• GV có thể tổ chức trò chơi hoặc hỏi có bao nhiêu Đại dương trên Thế giới vì HS
đã học ở lớp 3 bài Bề mặt Trái Đất (tr.126/ Sách TNXH lớp 3 ).
• Khi giải thích cũng như khi hỏi vì sao Bắc cực có khí hậu lạnh. GV dựa vào bài

Các đới khí hậu ( tr.124/ Sách TNXH lớp 3 ).

2. Xác định đầy đủ mục tiêu từng bài
Vì sao tôi đề cập tới vấn đề đơn giản này. Tuy trong SGV đã có những mục tiêu cụ thể
nhưng giáo viên rất dễ dạy thiếu mục tiêu hoặc chưa biết phải dạy như thế nào. Ở đây, tôi
đề cập hai vấn đề trong mục tiêu khi dạy Địa lí:

5 YẾU TỐ CỦA ĐỊA LÍ
ĐỊA HÌNH
SÔNG / BIỂN
ĐỘNG VẬT / THỰC VẬTĐẤT
KHÍ HẬU
2
Saùng kieán kinh nghieäm
a ) Mục tiêu về mối quan hệ giữa các yếu tố địa lí , giữa tự nhiên với hoạt động sản
xuất, giữa tự nhiên với sinh hoạt của con người.
Khi nói tới Địa lí , chúng ta phải nghĩ đến điều kiện tự nhiên và điều kiện kinh tế xã hội.
Điều kiện tự nhiên chính là vị trí giới hạn , sông ngòi , khí hậu, địa hình ….. Điều kiện
kinh tế xã hội là nói tới con người. Hai điều kiện này có mối quan hệ chặt chẽ với nhau.
Ngoài ra, ở điều kiện tự nhiên còn có mối quan hệ giữa các thành phần tự nhiên với nhau.
Và mối quan hệ này được thể hiện rất nhiều trong chương trình Địa lí lớp 4 và lớp 5. Vậy
làm thế nào để nói được mối quan hệ này ?
Thực ra, để dạy về mối quan hệ này không khó vì chương trình lớp 4 và 5 chỉ yêu cầu xác
định mối quan hệ Địa lí đơn giản, không giải thích nhiều, học sinh chỉ cần hiểu , phân tích
được vài yếu tố tự nhiên ảnh hưởng lẫn nhau còn mức độ cao hơn các em sẽ được học ở
chương trình Địa lí cấp II.
Ví dụ:
@ Mối quan hệ giữa vị trí với khí hậu
- Vị trí địa lí sẽ ảnh hưởng tới khí hậu như vị trí nước Việt Nam kéo dài từ Bắc xuống
Nam, nằm trong vòng đai nhiệt đới, phía Đông giáp biển Đông vì vậy sẽ có khí hậu

nhiệt đới gió mùa.
@ Mối quan hệ giữa vị trí , khí hậu, thực vật, động vật
- Vị trí của Châu Phi có đường Xích đạo đi ngang qua giữa châu lục nên nó là một trong
những nguyên nhân dẫn đến khí hậu châu Phi nóng bậc nhất thế giới, hoang mạc và xa
van chiếm diện tích nhiều nhất ở Châu Phi. Hoang mạc khô nóng thì động vật chủ yếu
là lạc đà vì loài này có bướu chứa nhiều nước thì mới có thể tồn tại được.
- Hoặc vì sao Châu Mĩ lại có nhiều đới khí hậu vì vị trí của nó kéo dài từ cực Bắc tới
cực Nam đi qua xích đạo.
- Vị trí của thành phố Đà Lạt nằm trên cao nguyên nên có khí hậu lạnh, mát mẻ hơn
thành phố Huế và nó trồng những loại cây phù hợp với khí hậu lạnh đó mà những vùng
khác, thành phố khác không trồng được
@ Mối quan hệ giữa sông ngòi với địa hình :
- Địa hình miền Trung nhỏ, hẹp nên đa số sông miền Trung ngắn , dốc.
@ Mối quan hệ giữa tự nhiên với kinh tế
- Nước ta có khí hậu nhiệt đới phù hợp phát triển các loại cây ăn qủa.
• Như vậy qua những ví dụ cụ thể trên giáo viên có thể hình dung được các mối
quan hệ địa lí đơn giản. Tùy theo mục tiêu từng bài , giáo viên sẽ chốt kĩ những
mối quan hệ này. Nếu những bài dạy đầu tiên giáo viên giúp các em xác định
những mối quan hệ địa lí đơn giản thì những bài sau sẽ rất nhẹ nhàng vì học sinh
đã quen đã hiểu và các em tự phân tích được ngay.
b) Khắc sâu, mở rộng kiến thức sau mỗi họat động dạy
3
Saựng kieỏn kinh nghieọm
Nu giỏo viờn ch dy nhng gỡ trong SGK v SGV th hin thỡ cha . Vỡ ch dy
nhng gỡ trong sỏch thỡ cha thy c vai trũ ca giỏo viờn. Trong sỏch cú sn cõu hi ,
phn tr li , hc sinh ch cn xem l lm c. Vy vai trũ giỏo viờn phi lm gỡ ?
Trc ht, chỳng ta cn xỏc nh dy mụn TNXH núi chung v a lớ núi riờng l cung
cp thờm cho cỏc em mt s vn sng phự hp vi tõm sinh lớ la tui ca cỏc em. Tr
nh thỡ mau quờn nhng cng rt tũ mũ, thớch khỏm phỏ .Vỡ vy, trong qỳa trỡnh ging
dy giỏo viờn cht sõu kin thc s giỳp cỏc em hng thỳ tỡm tũi, yờu thớch mụn hc hn.

lm c iu ny, trc tiờn giỏo viờn cn tham kho sỏch, bỏo t liu, tranh nh
. liờn quan n nhiu mụn ch khụng riờng mụn a lớ. Cp nht kin thc thng
xuyờn nh mt thúi quen thỡ lỳc ú chỳng ta s nh lõu hn. Tuy nhiờn khi khc sõu hay
m rng kin thc phi cú s la chn, m bo tớnh chớnh xỏc, bỏm sỏt vo ni dung bi
ang dy trỏnh sa i qỳa mc tiờu bi.
Vớ d :
- Bi Hot ng sn xut ca ngi dõn Hong Liờn Sn(tr.76 / Sỏch LS-L lp 4).
Trong bi cho bit ngi dõn x sn nỳi thnh nhng bc phng gi l rung bc
thang, nh vy ch cho thy ngi dõn lm rung bc thang. GV cn cht k hn, vỡ
sao phi lm rung bc thang m khụng lm nh rung ng bng vỡ a hỡnh õy
dc nu lm nh ng bng khi ti nc s chy xung thp ht, lỳa s cht, cũn
rung bc thang , tng bc phng s gi li nc cho cõy.
- Bi thnh ph Nng ( tr.147 /SGK lp 4 ). Trong sỏch cho bit Nng l trung
tõm cụng nghip cú mt s hng a i ni khỏc nh vt liu xõy dng, ỏ m ngh,vi
may qun ỏo, hi sn ( ụng lnh , khụ ). Nu ch nh th thỡ hc sinh rt khú hỡnh
dung trung tõm cụng nghip. Sau ny khi hc v mt vựng mt min no ú cng cú
nhng sn phm nh th cỏc em s cho ú l trung tõm cụng nghip. Mun vy, giỏo
viờn cn nờu thờm ti Nng cú rt nhiu nh mỏy ch bin, a thờm s liu c th
tng sc thuyt phc l trung tõm cụng nghip hn.
- Bi Thc hnh cỏc i dng trờn Th gii ( tr.74 / SGK lp 5). õy l bi ụn tp, cỏc
kin thc c hc sinh ó nm khỏ y . Giỏo viờn cú th m rng thờm cho hc sinh.
Thỏi Bỡnh Dng khụng thỏi bỡnh nh tờn gi ca nú, m t ni õy xut hin rt
nhiu cn bóo, súng thn, ng t .. cú sc tn phỏ khng khip, giỏo viờn liờn h
vi nhng t súng thn xy ra ti Chõu trong thi gian va qua. Nu cú iu kin
giỏo viờn su tm tranh nh hoc dy trỡnh chiu trờn mỏy thỡ hiu qa tit hc s cao
hn rt nhiu. Chc chn hc sinh s yờu thớch mụn a lớ.
3. Nm vng k nng s dng bn , lc , bng s liu
dựng dy hc khụng th thiu trong ging dy mụn a lớ l bn , lc . Vỡ bn
a lớ l hỡnh v thu nh b mt Trỏi t hoc mt b phn ca b mt Trỏi t trờn
mt phng da vo cỏc phng phỏp toỏn hc , phng phỏp biu hin bng kớ hiu th

hin cỏc thụng tin v a lớ. Do ú, giỏo viờn s dng bn o, lc cn chớnh xỏc , hiu
qa khai thỏc kin thc mi. Cú l, giỏo viờn cng ó nm c trỡnh t s dng bn
nhng tụi cng xin nhc li cỏc bc :

4
Saùng kieán kinh nghieäm
Bước 1 : Nắm được mục đích làm việc với bản đồ.
Tức là đọc tên bản đồ, để biết nội dung sử dụng cung cấp kiến thức gì cho bài học. Bước
này không khó, giáo viên cần lưu ý khi tự vẽ thêm bản đồ thì phải có tên bản đồ
( có thể viết trên hoặc viết ở dưới )
Bước 2 : Xem bảng chú giải để có biểu tượng địa lí cần tìm trên bản đồ.
Đọc bảng chú giải, kí hiệu nào cho biết thông tin gì . Ví dụ : đường đứt khúc chỉ ranh giới
giữa các tỉnh, cây dù chỉ bãi biển, chấm tròn chỉ thành phố …..
Bước 3 : Tìm vị trí địa lí của đối tượng trên bản đồ.
Đây chính là bước kĩ năng chỉ bản đồ. Ở bước này giáo viên cũng như học sinh thường
chỉ không chính xác do không thường xuyên chỉ bản đồ nên dễ lúng túng. Chỉ bản đồ có
các cách chỉ sau :
• chỉ điểm ( thành phố , khoáng sản, … )
• chỉ đường ( sông, dãy núi, … )
• chỉ vùng ( chỉ vị trí giới hạn của tỉnh, thành phố, quốc gia. châu lục …)
@ Một số thao tác khi chỉ các biểu tượng địa lí :
- Chỉ về một châu lục, một nước, một thành phố, một tỉnh. Nếu là bản đồ hành chinh thì
sẽ có ranh giới giữa các châu lục, các nước, các thành phố, tỉnh. GV chỉ theo đường
ranh giới , bắt đầu ở điểm nào thì kết thúc ở điểm đó của một châu lục, một nước, một
thành phố , tỉnh muốn chỉ. Lưu ý khi chỉ Châu Au vì có hai mảng rời và một số đảo ở
giữa thì giáo viên chỉ từng mảng một rồi giới thiệu thêm các đảo . Nếu là bản đồ tự
nhiên thì thường một thành phố được kí hiệu bằng dấu chấm tròn, GV chỉ ngay vào
chấm tròn là thành phố.
- Chỉ về đại dương, biển , sông. Đại dương khi chỉ kéo rộng trong giới hạn của nó không
lấn vào đất liền. Biển, sông, dãy núi chỉ theo hướng từ thượng lưu đổ xuống hạ lưu, từ

nơi cao ( độ cao của địa hình ) xuống nơi thấp.
Bước 4 : Quan sát đối tượng trên bản đồ, nhận xét và nêu đặc điểm đơn giản của
đối tượng ( khai thác một phần kiến thức mới ).
- Ví dụ : Khi chỉ vị trí của nước Việt Nam, nhận xét vị trí nước ta kéo dài từ Bắc xuống
Nam, nằm phía cực Nam.
- Bài Đồng bằng Nam Bộ, quan sát và chỉ lược đồ xong , học sinh có thể nhận xét ngay
là hệ thống sông ngòi nhiều, chằng chịt.
- Bài địa hình nước ta, dựa vào màu sắc học sinh nhận xét được ngay đồi núi nhiều hơn
đồng bằng.
Bước 5 : Xác lập mối quan hệ địa lí đơn giản giữa các yếu tố tự nhiên
- Ví dụ : Khi học sinh chỉ được vị trí nước ta, phía Đông giáp biển Đông, đường bờ
biển kéo dài như thế thì sẽ thuận lợi để phát triển ngành nào? (đánh bắt thủy hải sản ).
Đó chính là mối quan hệ giữa vị trí địa lí và hoạt động sản xuất.
@ Một số lưu ý :
5

×