Tải bản đầy đủ (.pdf) (111 trang)

Nghiên cứu đánh giá tác động và khả năng thích ứng với biến đổi khí hậu của cộng đồng tại khu vực đảo hà nam, thị xã quảng yên, tỉnh quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.39 MB, 111 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRUNG TÂM NGHIÊN CỨU TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG

----------------

LƯƠNG THỊ THU HUỆ

NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG VÀ KHẢ NĂNG
THÍCH ỨNG VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU CỦA CỘNG ĐỒNG
TẠI KHU VỰC ĐẢO HÀ NAM, THỊ XÃ QUẢNG YÊN,
TỈNH QUẢNG NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG

Hà Nội – Năm 2014


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRUNG TÂM NGHIÊN CỨU TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG

LƯƠNG THỊ THU HUỆ

NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG VÀ KHẢ NĂNG THÍCH
ỨNG VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU CỦA CỘNG ĐỒNG TẠI KHU VỰC
ĐẢO HÀ NAM, THỊ XÃ QUẢNG YÊN, TỈNH QUẢNG NINH
Chuyên ngành: Môi trường trong phát triển bền vững
(Chương trình đào tạo thí điểm)

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC


GS.TSKH. TRƯƠNG QUANG HỌC

Hà Nội - 2013


LỜI CẢM ƠN
Trước hết, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới giáo viên hướng dẫn khoa
học, Thầy giáo GS. TSKH Trương Quang Học là người đã nhiệt tình hướng dẫn,
góp ý, sửa chữa và động viên tơi trong suốt q trình thực hiện luận văn.
Tơi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo, cán bộ Trung tâm nghiên cứu tài
nguyên và môi trường, trường Đại học Quốc Gia Hà Nội đã giảng dạy, truyền đạt
kiến thức, tạo điều kiện và hướng dẫn tơi hồn thành chương trình học tập và thực
hiện luận văn.
Tơi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của các cán bộ Sở Tài
nguyên & Môi trường tỉnh Quảng Ninh, Ủy ban nhân dân thị xã Quảng Yên, cán bộ
Ủy ban nhân dân và bà con các xã phường khu vực đảo Hà Nam, thị xã Quảng Yên,
Quảng Ninh – những người đã cung cấp thơng tin giúp tơi hồn thiện luận văn này.
Và sau hết, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành tới gia đình, bạn bè và
những người ln động viên, khích lệ tơi trong q trình thực hiện luận văn.
Quảng Ninh, ngày 20 tháng 11 năm 2013
Tác giả

Lương Thị Thu Huệ

i


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan cơng trình nghiên cứu là của riêng cá nhân tác giả; các số
liệu là trung thực, không sử dụng số liệu của các tác giả khác chưa được công bố;

các kết quả nghiên cứu của tác giả chưa từng được công bố.
Nếu sai tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm.
Quảng Ninh, ngày 20 tháng 11 năm 2013
Tác giả

Lương Thị Thu Huệ

ii


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN............................................................................................................ i
LỜI CAM ĐOAN ..................................................................................................... ii
MỤC LỤC................................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT .............................................v
DANH MỤC CÁC BẢNG ..................................................................................... vii
DANH MỤC CÁC HÌNH ..................................................................................... viii
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài ...............................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu..........................................................................................2
4. Phạm vi nghiên cứu...........................................................................................3
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ TỔNG QUAN TÀI LIỆU...........................4
1.1. Cơ sở lý luận ...................................................................................................4
1.1.1. Một số khái niệm ......................................................................................4
1.1.2. Khái quát về lịch sử, nguyên nhân, biểu hiện, tác động và ứng phó với
biến đổi khí hậu..................................................................................................5
1.1.3. Cấu trúc hệ thống và tính liên ngành của các vấn đề biến đổi khí hậu ....9
1.2. Tổng quan tài liệu..........................................................................................11
1.2.1. Nghiên cứu trên thế giới..........................................................................11
1.2.2. Nghiên cứu ở Việt Nam ...........................................................................14

1.2.3. Nghiên cứu tại Quảng Ninh và đảo Hà Nam, thị xã Quảng Yên........17
CHƯƠNG 2: ĐỊA ĐIỂM, THỜI GIAN, PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..........................................................................20
2.1. Địa điểm, thời gian nghiên cứu ...................................................................20
2.2. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu .......................................20
2.2.1. Phương pháp luận/ Cách tiếp cận.........................................................20
2.2.2. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................21
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.................................................................25
3.1. Những đặc trưng về điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội đảo Hà Nam ...25

iii


3.1.1. Sự hình thành và tên gọi đảo Hà Nam .................................................25
3.1.2. Điều kiện tự nhiên..................................................................................26
3.1.3. Điều kiện kinh tế-xã hội ........................................................................26
3.2. Định hướng phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Quảng Ninh giai đoạn đến
2015 và tầm nhìn đến 2020 .................................................................................28
3.2.1. Quan điểm phát triển...............................................................................28
3.2.2. Mục tiêu phát triển.................................................................................28
3.3. Tình hình, đặc điểm của nhóm hộ điều tra................................................29
3.3.1. Đặc điểm của các chủ hộ .......................................................................29
3.3.2. Các nguồn thu nhập chính của nhóm hộ điều tra ...............................30
3.4. Tình hình diễn biến các yếu tố khí hậu tại khu vực đảo Hà Nam ...........32
3.4.1. Diễn biến khí hậu trong thời gian qua và tình hình hiện nay .............32
3.4.2. Biểu hiện của các hiện tượng khí hậu cực đoan ở khu vực đảo Hà
Nam...................................................................................................................36
3.5. Tác động và tác động tiềm tàng của biển đổi khí hậu đối với đảo Hà
Nam.......................................................................................................................42
3.5.1. Tác động của biến đổi khí hậu đối với khu vực đảo Hà Nam .............42

3.5.2. Tác động tiềm tàng của biến đổi khí hậu đối với khu vực đảo Hà Nam
...........................................................................................................................61
3.6. Năng lực và các hoạt động ứng phó với biến đổi khí hậu.........................71
3.6.1. Các hoạt động ứng phó với biến đổi khí hậu........................................71
3.6.2. Năng lực ứng phó với biến đổi khí hậu ................................................78
3.6.3. Khả năng chống chịu với BĐKH của tự nhiên ....................................80
3.7. Đề xuất định hướng các giải pháp ứng phó với tác động tiềm tàng của
biến đổi khí hậu để bảo vệ môi trường và phát triển bền vững tại đảo Hà
Nam.......................................................................................................................82
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ...........................................................................83
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................86
PHỤ LỤC....................................................................................................................1

iv


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết
tắt

Tiếng Anh

Tiếng Việt

BĐKH

Biến đổi khí hậu

Bộ NN &


Bộ Nơng nghiệp và Phát triển nông thôn

PTNT
CBA

Community Based Approach

COP

Conference of the Parties

Tiếp cận dựa vào cộng đồng
Hội nghị cấp cao Liên hợp quốc về Biến
đổi khí hậu

ĐDSH
IPCC
IUCN

Đa dạng sinh học
Intergovernmental Panel on

Ủy ban Liên chính phủ về Biến đổi khí

Climate Change

hậu

International Union for


Tổ chức Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế

Conservation of Nature

KNK

Khí nhà kính

KT-XH

Kinh tế - xã hội

KTTS

Khai thác thủy sản

MONRE

Ministry of Natural Resources
and Environment
Center for Marinelife

MCD

Trung tâm Bảo tồn sinh vật biển và Phát

Conservation and Community

triển cộng đồng


Development
NTTS
UNDP
UNEP

Bộ Tài nguyên và Môi trường

Ni trồng thủy sản
United Nations Development

Chương trình phát triển Liên hợp quốc

Programme
United Nations Environment

Chương trình Mơi trường Liên Hợp quốc

Programme

v


United Nations Educational,
UNESCO

Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa

Scientific and Cultural


của Liên hiệp quốc

Oganization
UNFCCC
WMO

United Nations Framework

Cơng ước khung của Liên hợp quốc về

Convention on Climate Change Biến đổi khí hậu
World Meteorological

Tổ chức Khí tượng Thế giới

Organization

PRA

Participatory Rural Appraisal

WB

World Bank

Bộ cơng cụ đánh giá nơng thơn có sự
tham gia
Ngân hàng Thế giới

vi



DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Đặc điểm, tình hình các hộ điều tra......................................................29
Bảng 3.2. Đặc trưng nhiệt độ trung bình tỉnh Quảng Ninh từ năm
1980÷2010(0C)..........................................................................................................32
Bảng 3.3. Lượng mưa trung bình các tháng tại một số trạm trên địa bàn tỉnh
Quảng Ninh quan trắc trong nhiều năm...............................................................34
Bảng 3.4. Số giờ nắng trung bình các tháng tại một số trạm trên địa bàn tỉnh
Quảng Ninh được quan trắc trong nhiều năm .....................................................35
Bảng 3.5. Tốc độ biến đổi (mm/năm) của mực nước biển dọc bờ Việt Nam .....36
Bảng 3.6. Các hiện tượng thời tiết cực đoan xảy ra tại đảo Hà Nam.................37
Bảng 3.7. Tần suất đổ bộ vào các vùng bờ biển Việt Nam, 1961-2008...............38
Bảng 3.8. Biểu hiện thiên tai, thời tiết cực đoan ở khu vực đảo Hà Nam ..........41
Bảng 3.9. Ma trận đánh giá tính dễ bị tổn thương khu vực đảo Hà Nam .........42
Bảng 3.10. Thiệt hại do mưa đá tháng 4/2012 tại khu vực Hà Nam...................45
Bảng 3.11. Thiệt hại do cơn bão số 2 vào tháng 6/2013 tại thị xã Quảng Yên. .46
Bảng 3.12. Mức độ tác động của BĐKH đến cuộc sống gia đình .......................54
Bảng 3.13. Nhiệt độ TB của tỉnh Quảng Ninh từ năm 2020 - 2100 (0C) so với
thời kỳ 1980 - 1999 theo kịch bản phát thải trung bình (B2)..............................62
Bảng 3.14. Lượng mưa TB của tỉnh Quảng Ninh từ năm 2020 ÷ 2100 so với
thời kỳ 1980 - 1999 theo kịch bản phát thải trung bình (B2)..............................63
Bảng 3.15. Mực NBD so với thời kỳ 1980 ÷ 1999 theo kịch bản phát thải trung
bình (B2) khu vực tỉnh Quảng Ninh......................................................................64
Bảng 3.16: Phạm vi ngập theo kịch bản nước biển dâng ứng với các mức triều
tại các khu vực .........................................................................................................64
Bảng 3.17. Phạm vi ngập theo kịch bản NBD ứng với các mức triều tại các khu
vực.............................................................................................................................65
Bảng 3.18. Tác động tiềm tàng của BĐKH đến năm 2020 đến đảo Hà Nam ....68
Bảng 3.19. Nguồn cung cấp thông tin về BĐKH ..................................................71

Bảng 3.20. Nhận thức của cộng đồng về một số giả thuyết nguyên nhân gây gia
tăng các thiên tai và hiện tượng thời tiết cực đoan ở khu vực trong 5 năm gần
đây.............................................................................................................................72
Bảng 3.21. Tổng hợp các giải pháp thích ứng với tác động của BĐKH của cộng
đồng dân cư khu vực Hà Nam ...............................................................................74

vii


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1. Bản đồ đảo Hà Nam ................................................................................25
Hình 3.2. Diễn biến nhiệt độ trung bình năm giai đoạn (1980 ÷ 2010) tại các
trạm quan trắc ng Bí, tỉnh Quảng Ninh...........................................................33
Hình 3.3. Diễn biến thay đổi lượng mưa trung bình năm giai đoạn (1980-2010)
tại trạm quan trắc ngBí, tỉnh quảng Ninh .......................................................34
Hình 3.4. Lịch thời vụ .............................................................................................50
Hình 3.5. Bể lọc nước ngầm đơn giản....................................................................53
Hình 3.6. Bến neo đậu tàu thuyền của cư dân đánh cá .......................................58
Hình 3.7. Bản đồ hiểm họa và thiên tai khu vực đảo Hà Nam............................68
Hình 3.8. Đường đê Hà Nam ..................................................................................81

viii


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Biến đổi khí hậu hiện nay là một trong những vấn đề “nhức nhối” đối với
lồi người chúng ta. Biến đổi khí hậu ngày càng rõ rệt hơn và ảnh hưởng, tác động
ngày càng sâu rộng đến mọi lĩnh vực, bao gồm tài nguyên thiên nhiên, môi trường,
kinh tế-xã hội, kể cả sức khỏe con người. Đây cũng là một yếu tố kìm hãm sự phát

triển bền vững do các thiên tai, thảm họa, các hiện tượng thời tiết cực đoan xuất
hiện ngày càng phức tạp, gây ra những thiệt hại nằng nề về người và của.
Với hơn 75% dân số sống tập trung ở các vùng ven biển, Việt Nam được dự
đoán là một trong số rất ít các quốc gia chịu hậu quả nặng nề nhất do BĐKH. Tác
động của nước biển dâng là vơ cùng nghiêm trọng khi Việt Nam có đường bờ biển
dài khoảng 3.260km, hơn 1 triệu km2 lãnh hải, trên 3000 hòn đảo gần bờ và hai
quần đảo xa bờ, nhiều vùng thấp ven biển nên những vùng này hàng năm phải chịu
ngập lụt nặng nề trong mùa mưa và hạn hán, xâm nhập mặn trong mùa khô, gây khó
khăn cho thốt nước, tăng xói lở bờ biển và nhiễm mặn nguồn nước, ảnh hưởng đến
sản xuất nông nghiệp, nước sinh hoạt, gây rủi ro lớn đối với các cơng trình xây
dựng ven biển như đường giao thơng, bến cảng, nhà máy, các đô thị và các khu dân
cư. Theo Ngân hàng Thế giới ( 2007), Việt Nam là một trong năm quốc gia ở Châu
Á và Thái Bình Dương chịu tác động mạnh mẽ nhất khi nước biển dâng, gây ra
ngập lụt tới mức có thể nhấn chìm hàng triệu ha đất canh tác. Nước biển dâng cao
khoảng 1m thì sẽ có khoảng 10% dân số chịu tác động trực tiếp và có thể mất
khoảng 10% GDP [WB, 2007].
Là một tỉnh ở địa đầu Đông Bắc củaTổ quốc, Quảng Ninh trong tiến trình
hiện đại hóa và cơng nghiệp hóa , đã và đang phải đối mặt với nhiều thách thức lớn
do vị trí địa lý và đặc trưng khí hậu, địa hình tạo nên nhiều yếu tố rất nhạy cảm với
biến đổi khí hậu. Theo nghiên cứu của các cơ quan khí tượng, thủy văn quốc gia và
địa phương, những năm gần đây, khí hậu ở khu vực Quảng Ninh đã có những dấu
hiệu rất khác thường. Nhiệt độ trung bình năm tồn tỉnh đã tăng khoảng 0,10C/thập
kỷ. Nắng nóng có xu thế xuất hiện sớm và kết thúc muộn.Về mùa đơng khơng khí

1


lạnh có nhiều biểu hiện bất thường, xuất hiện rét đậm, rét hại mang tính lịch sử.
Đồng thời những năm qua cũng xảy ra nhiều thiên tai như: bão, lốc, sạt lở đất, lũ
lụt, v.v…và tình hình thiên tai ngày càng trở nên phức tạp, diễn biến khó lường. Chỉ

trong năm 2012, ngày 20/4, Quảng Ninh đã xảy ra trận mưa đá kèm theo gió lốc với
kích thước viên đá rất lớn làm hư hỏng một số cơng trình nhà cửa và ô tô, làm gãy
đổ cây xanh, cột điện. Sau đó, ngày 29 tháng 10 năm 2012, cơn bão số 8 có tên Sơn
Tinh – bão lớn trái mùa với diễn biến rất bất thường đã đổ bộ vào Quảng Ninh, gây
sạt lở đọan đường tỉnh lộ tại Vân Đồn, gãy đổ 1 cột thu phát sóng tại thị xã Quảng
Yên, hư hỏng tàu thuyền, gây ngập úng tại một số khu vực. Đặc biệt, cơn bão đã
làm 2 người mất tích [Đặng Huy Hậu, 2012].
Đảo Hà Nam là một bãi phù sa cổ, có địa hình thấp hơn mực nước biển (khi
thủy triều lên) ở phía Nam sơng Chanh, trong địa phận thị xã Quảng Yên, tỉnh
Quảng Ninh. Hà Nam là một vùng có địa hình đặc biệt thuận lợi cho phát triển nông
nghiệp và ngư nghiệp song đây cũng là khu vực thường xuyên chịu tác động của
BĐKH với những hiện tượng thời tiết cực đoan như: lũ lụt, hạn hán, xâm nhập mặn
và đặc biệt trong những năm gần đây mực nước biển xung quanh đảo ngày càng
dâng cao hơn. Trong bối cảnh đó, chúng tơi chọn đề tài cho luận văn tốt nghiệp:
“Nghiên cứu đánh giá tác động và khả năng thích ứng với biến đổi khí hậu của
cộng đồng tại khu vực đảo Hà Nam, thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
-Xác định được các biểu hiện và xu hướng của BĐKH trong vòng 15 năm
qua tại địa điểm nghiên cứu.
-Đánh giá được những tác động của BĐKH đến cộng đồng địa phương tại
khu vực nghiên cứu, đồng thời xem xét những hệ lụy của các tác động này đến quá
trình thực hiện phát triển bền vững và kinh tế xanh theo chiến lược của tỉnh.
-Đề xuất được những giải pháp ứng phó với BĐKH trong điều kiện của địa
phương, góp phần thực hiện kế hoạch hành động của tỉnh Quảng Ninh.

2


3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu chính của luận văn là các biểu hiện và tác động của

BĐKH đến đời sống sinh hoạt và sản xuất của người dân khu vực đảo Hà Nam, thị
xã Quảng Yên, Quảng Ninh.
4. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi thời gian: Luận văn được tiến hành từ tháng 2 năm 2013 đến
tháng 11 năm 2013. Các số liệu được hồi cứu trong khoảng thời gian 15 năm trở lại
đây.
- Phạm vi không gian: Khu vực đảo Hà Nam, thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng
Ninh.
5. Ý nghĩa của đề tài
- Ý nghĩa khoa học: Luận văn đánh giá các biểu hiện, diễn biến, tác động
của BĐKH tới các lĩnh vực, khu vực và đề xuất các định hướng ứng phó với BĐKH
trên địa bàn nghiên cứu, đóng góp cơ sở khoa học cho việc xây dựng và triển khai
Kế hoạch hành động ứng phó với BĐKH của tỉnh Quảng Ninh.
- Ý nghĩa thực tiễn: Đề tài góp phần hệ thống hóa các tư liệu về BĐKH,
đánh giá được các tác động của BĐKH đối với hệ sinh thái và cuộc sống của cộng
đồng dân cư khu vực đảo Hà Nam. Cung cấp các tư liệu khoa học và thực tiễn về
tác động của BĐKH và khả năng thích ứng của cộng đồng tại khu vực nghiên cứu,
giúp cho các cơ quan chức năng cũng như người dân có những định hướng, kế
hoạch và biện pháp ứng phó với BĐKH kịp thời, phù hợp và hiệu quả hơn.
6. Kết cấu luận văn
Luận văn có cấu trúc theo quy định, gồm các phần chính sau:
Phần mở đầu: Lý do chọn đề tài; Mục tiêu; Đối tượng, Phạm vi và Ý nghĩa của đề
tài
Chương 1: Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Chương 2: Địa điểm, thời gian, phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Kết quả nghiên cứu
Kết luận và khuyến nghị

3



CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Một số khái niệm
Thời tiết: Thời tiết là trạng thái khí quyển tại một thời điểm và một địa điểm
nhất định được xác định bằng một hay tổ hợp các yếu tố: nhiệt độ, áp suất, độ ẩm,
tốc độ gió, mưa, mây, v.v.
Khí hậu: Theo nghĩa hẹp khí hậu thường được định nghĩa như là thời tiết
trung bình, hoặc nghiêm ngặt hơn, như là mơ tả thống kê về trung bình và sự biến
động của các đại lượng có liên quan trên chu kỳ thời gian từ hàng tháng đến hàng
nghìn hoặc hàng triệu năm. Chu kỳ dùng để lấy trung bình các biến này thường là
30 năm như Tổ chức Khí tượng Thế giới (WMO) định nghĩa. Các đại lượng có liên
quan thơng thường nhất là các nhiệt độ bề mặt, giáng thủy và gió. Theo nghĩa rộng
khí hậu được hiểu là trạng thái của hệ thống khí hậu bao gồm cả mơ tả thống kê.
Trong báo cáo của IPCC chu kỳ lấy trung bình có thể bằng 20 năm. Nói một cách
đơn gian hơn, khí hậu là trung bình theo thời gian của thời tiết.
Biến đổi khí hậu: Theo IPCC, biến đổi khí hậu là sự biến đổi về trạng thái
của hệ thống khí hậu, có thể được nhận biết qua sự biến đổi về trung bình và biến
động của các thuộc tính của nó, được duy trì trong một thời gian dài, điển hình là
hàng thập kỷ hoặc dài hơn. Biến đổi khí hậu có thể do các q trình tự nhiên bên
trong hệ thống khí hậu hoặc do tác động thường xuyên của con người, đặc biệt tăng
hiệu ứng nhà kính làm thay đổi thành phần cấu tạo của khí quyển [IPCC, 2007].
Tính dễ bị tổn thương do biến đổi khí hậu : Khái niệm tính dễ bị tổn thương
được hiểu theo nhiều cách khác nhau do đó cũng được ứng dụng theo các hướng
khác nhau. Trong biến đổi khí hậu, IPCC đã nhiều năm nghiên cứu và phát triển
nhằm có được định nghĩa về tính dễ bị tổn thương đối với BĐKH và NBD một cách
chính xác nhất. Ban đầu tính dễ bị tổn thương được xác định là mức độ khơng có
khả năng đối phó với những hậu quả của BĐKH và NBD [IPCC, 1992]. Tiếp theo,
Báo cáo đánh giá lần thứ 2 [IPCC, 1996] đã xác định tính dễ bị tổn thương là mức
độ mà BĐKH có thể gây tổn hại hay bất lợi cho hệ thống; khi đó tính dễ bị tổn


4


thương không chỉ phụ thuộc vào độ nhạy cảm của hệ thống mà cịn phụ thuộc vào
khả năng thích ứng của cộng đồng với điều kiện khí hậu mới. Khái niệm được ứng
dụng rộng rãi nhất là khái niệm do IPCC (2007) xây dựng: “Tình trạng dễ bị tổn
thương là mức độ mà ở đó một hệ thống dễ bị ảnh hưởng và khơng thể ứng phó với
các tác động tiêu cực của biến đổi khí hậu, gồm các dao động theo quy luật và các
thay đổi cực đoan của khí hậu. Tình trạng dễ bị tổn thương là hàm số của tính chất,
cường độ và mức độ của các biến đổi và dao động khí hậu, mức độ nhạy cảm và
khả năng thích ứng của hệ thống [IPCC, 2001]”.
Có thể tóm tắt lại rằng, tính dễ bị tổn thương là mức độ mà một hệ thống (tự
nhiên, xã hội, kinh tế) có thể bị tổn thương do BĐKH, hoặc khơng có khả năng
thích ứng với những tác động bất lợi của BĐKH.
Ứng phó với biến đổi khí hậu: Là các hoạt động của con người nhằm thích
ứng và giảm nhẹ BĐKH. Như vậy ứng phó với BĐKH gồm hai hợp phần chính là
thích ứng với BĐKH và giảm nhẹ BĐKH [Bộ TN&MT, 2008].
Thích ứng với BĐKH là sự điều chỉnh hệ thống tự nhiên hoặc KT - XH đối
với hồn cảnh hoặc mơi trường thay đổi, nhằm mục đích giảm khả năng bị tổn
thương do dao động và BĐKH hiện hữu hoặc tiềm tàng và tận dụng các cơ hội do
nó mang lại [Bộ TN&MT, 2008].
Giảm nhẹ BĐKH là các hoạt động nhằm giảm mức độ hoặc cường độ phát
thải KNK [Bộ TN&MT, 2008].
Xây dựng năng lực: Xây dựng năng lực trong bối cảnh BĐKH là quá trình
phát triển các kỹ năng công nghệ và những năng lực thể chế ở các nước đang phát
triển và các nền kinh tế chuyển đổi để giúp họ có thể tham gia vào tất cả các lĩnh
vực: thích ứng, giảm nhẹ và nghiên cứu về BĐKH nhằm thực hiện Công ước Khung
của Liên Hợp Quốc về BĐKH (UNFCCC) và Nghị định thư Kyoto (KP) [Trương
Quang Học, 2011].

1.1.2. Khái quát về lịch sử, nguyên nhân, biểu hiện, tác động và ứng phó với biến
đổi khí hậu
Lịch sử biến đổi khí hậu: Trong lịch sử hàng triệu năm gần đây, trái đất đã

5


trải qua những thời kỳ băng hà rét lạnh và những thời kỳ ấm lên hay còn gọi là thời
kỳ không băng hà với chu kỳ khoảng 100.000 năm. Cách đây 20.000 năm trái đất
vẫn lạnh hơn hiện nay khoảng 50C; Trong giai đoạn từ 1010 đến 1360 trái đất nóng
hơn hiện nay; Trong giai đoạn từ 1360 đến 1750 trái đất lại lạnh hơn hiện nay; Và
từ năm 1750 đến nay trái đất đang nóng lên với một tốc độ rất nhanh tạo ra những
thay đổi đáng kể trong hệ thống khí hậu mà hiện chúng ta gọi là BĐKH [Nguyễn
Đức Ngữ, 2008; Viện Khoa học Khí tượng, Thủy văn và Mơi trường và UNDP,
2012].
Ngun nhân: BĐKH có thể do hai nguyên nhân: các quá trình tự nhiên và sự
tác động của con người. BĐKH xảy ra trong quá khứ là do các nguyên nhân tự nhiên
nhưng BĐKH hiện nay là do con người.
Sau cuộc tranh luận kéo dài hơn 30 năm, đến nay, các nhà khoa học đã có sự
nhất trí cao và cho rằng trong những thập kỷ gần đây, những hoạt động phát triển KTXH với nhịp điệu ngày một cao trong nhiều lĩnh vực như: năng lượng, công nghiệp,
giao thông, nông – lâm nghiệp và sinh hoạt đã làm tăng nồng độ các khí (N2O, CH4,
H2S và nhất là CO2) gây hiệu ứng nhà kính trong khí quyển, làm Trái đất nóng lên,
làm biến đổi hệ thống khí hậu và ảnh hưởng tới mơi trường toàn cầu [Al Gore, 2006].
Theo Báo cáo đánh giá lần thứ 4 của Ban liên Chính phủ của BĐKH (IPCC,
2007), tỷ lệ phần trăm các hoạt động của loài người trong tổng lượng phát thải khí nhà
kính (KNK): Sản xuất điện năng: 25,9%; Công nghiệp: 19,4%; Lâm nghiệp: 17,4%;
Nông nghiệp 13,5%; Giao thông vận tải 13,1%; Thương mại và tiêu dùng: 7,9%; Rác
thải: 2,8%. Trong việc đánh giá hiệu ứng của các KNK, có hai vấn đề rất đáng lưu ý là:
-Các KNK tồn tại lâu trong khí quyển, từ vài tháng đến vài trăm năm, được xáo trộn
nhanh chóng và làm thay đổi thành phần khí quyển tồn cầu nói chung.

-Do sự xáo trộn như vậy, phát thải KNK từ bất kỳ nguồn nào, ở đâu cũng đều ảnh
hưởng đến mọi nơi trên thế giới.
Như vậy, phát thải KNK là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến BĐKH hiện nay, một
sự thay đổi môi trường lớn lao nhất mà con người phải chịu đựng. Đây cũng là lý do vì
sao BĐKH là một vấn đề mang tính tồn cầu.

6


Các biểu hiện chính của biến đổi khí hậu bao gồm: i) Nhiệt độ trung bình
tăng, thời tiết bất thường hơn; ii) Nước biển dâng cao và xâm nhập mặn tăng cường;
iii) Các dạng thiên tai như bão lũ, hạn hán, nắng nóng, rét hại… có xu hướng gia tăng,
bất thường và khốc liệt hơn [Nguyễn Đức Ngữ, 2008; Trương Quang Học và Nguyễn
Đức Ngữ, 2011].
BĐKH tác động lên tất cả các thành phần môi trường bao gồm cả các lĩnh vực
của môi trường tự nhiên, môi trường xã hội và sức khoẻ con người trên phạm vi toàn
cầu. Tuy nhiên, mức độ tác động của BĐKH có khác nhau: nghiêm trọng ở các vùng
có vĩ độ thấp và ít hơn tại các vùng khác, lớn hơn ở các nước nhiệt đới, nhất là các
nước đang phát triển công nghiệp ở châu Á. Người nghèo là những người ít góp phần
gây ra BĐKH thì lại phải gánh chịu những thiệt hại sớm nhất và nghiêm trọng nhất do
BĐKH [Crutzen, 2005].
Nhiều thành phố của các quốc gia ven biển đang đứng trước nguy cơ bị nước
biển nhấn chìm do mực NBD - hậu quả trực tiếp của sự tan băng ở Bắc Cực và Nam
Cực. Các kết quả nghiên cứu cho thấy 0,31% (194.309 km2) vùng lãnh thổ của 84
nước đang phát triển bị ảnh hưởng khi mực NBD cao 1m. Tỷ lệ bị ngập có thể tăng lên
1,2% theo kịch bản NBD cao 5m. Các vùng đất ngập nước cũng chịu tác động đáng kể
khi NBD, sẽ có 7,3% các vùng đất ngập nước ở 84 nước bị ảnh hưởng khi mực NBD
cao 5m [WB, 2007].
Tài nguyên nước và sản xuất nông nghiệp cũng bị ảnh hưởng nghiêm trọng.
Theo dự báo, đến năm 2080 sẽ có thêm khoảng 1,8 tỷ người phải đối mặt với sự khan

hiếm nước, khoảng 600 triệu người sẽ phải đối mặt với nạn suy dinh dưỡng do nguy cơ
năng suất trong nông nghiệp giảm. Bên cạnh đó, BĐKH cịn làm giảm chất lượng
nước, sản lượng sinh học, số lượng các loài động và thực vật trong các HST nước ngọt,
làm gia tăng bệnh tật, nhất là các bệnh mùa hè do vectơ truyền [IPCC, 1998]. Trong
thời gian 20 - 25 năm trở lại đây, có thêm khoảng 30 bệnh mới xuất hiện.Tỷ lệ bệnh
nhân, tỷ lệ tử vong của nhiều bệnh truyền nhiễm gia tăng, trong đó sẽ có thêm khoảng
400 triệu người phải đối mặt với nguy cơ bị bệnh sốt rét [Al Gore, 2006].
Số lượng và tổn thất do thiên tai, các hiện tượng thời tiết cực đoan gây ra tăng

7


liên tục trong những thập kỷ vừa qua. Theo số liệu thống kê, thiệt hại về kinh tế do thay
đổi thời tiết và lũ lụt đã tăng gấp 10 lần trong vòng 50 năm qua. Số nạn nhân của lũ lụt
do ảnh hưởng của BĐKH trong 5 năm 1983 – 1987 là 31 triệu người, tăng lên đến 130
triệu người trong 5 năm của thập kỷ sau 1993 – 1997 [WWC, 2003; Hotz, 2006].
Như vậy, các tác động của BĐKH được nhìn thấy ở mọi lục địa, ở mỗi nước và
ở tất cả các lĩnh vực tác động của BĐKH gây ra những rủi ro rất nghiêm trọng cho
nhiều yếu tố tự nhiên, các HST quan trọng và các lĩnh vực KT - XH như nông nghiệp,
lâm nghiệp, các hoạt động kinh tế và tính đa ĐDSH của các vùng khu vực địa lý khác
nhau. Kết hợp với các lĩnh vực khác, BĐKH cũng có thể làm gia tăng các thách thức
nghiêm trọng đến đói nghèo, chăm sóc y tế, bất bình đẳng trong phân phối nguồn lực,
làm giảm khả năng phục hồi về mặt sinh thái và tạo ra sự bất ổn định về năng lượng.
Nguy cơ tổn thương (tính dễ bị tổn thương) trước BĐKH là “mức độ mà một
hệ thống nhạy cảm hoặc là không thể đương đầu với những tác động của BĐKH, bao
gồm những thay đổi và hiện tượng cực đoan của khí hậu”. IPCC (2007) đã xác định 3
biến số cần thiết để đánh giá nguy cơ tổn thương là: tai biến khí hậu (đe dọa), tính nhạy
cảm với tai biến và khả năng thích ứng và đương đầu với các tác động tiềm năng. Đánh
giá nguy cơ tổn thương mô tả một tập hợp nhiều phương pháp được sử dụng để tổng
hợp và nghiên cứu sự tương tác giữa con người với môi trường tự nhiên và xã hội xung

quanh họ một cách có hệ thống. Các nghiên cứu đánh giá nguy cơ tổn thương đã được
thực hiện nhằm góp phần giải quyết nhu cầu định lượng hóa xem các cộng đồng sẽ
thích ứng như thế nào với những thay đổi điều kiện môi trường. Như vậy, đánh giá
nguy cơ tổn thương do BĐKH là sự định lượng hóa 3 biến số theo IPCC cho các các
yếu tố tự nhiên, kinh tế và xã hội. Đây chính là cơ sở quan trọng cho việc đưa ra những
giải pháp phù hợp nhằm ứng phó với BĐKH [IPCC, 2007].
Ứng phó với BĐKH là các hoạt động của con người nhằm thích ứng và giảm
nhẹ BĐKH. Với nhận thức rằng BĐKH là một q trình khơng thể đảo ngược được,
chúng ta cần có những nỗ lực để ổn định KNK trong khí quyển ở mức có thể ngăn
ngừa sự can thiệp nguy hiểm của con người đối với hệ thống khí hậu (giảm nhẹ
BĐKH) và giảm nhẹ các thiệt hại do BĐKH gây ra (thích ứng với BĐKH).

8


Để hoạt động ứng phó với BĐKH được hiệu quả và có thể hỗ trợ một cách tốt
nhất các đối tượng dễ bị tổn thương ở cộng đồng, đòi hỏi phải có sự hợp tác giữa các
bên liên quan, đặc biệt sự phối kết hợp giữa các cơ quan nhà nước và các tổ chức phi
chính phủ.
1.1.3. Cấu trúc hệ thống và tính liên ngành của các vấn đề biến đổi khí hậu
Sự thay đổi các yếu tố thời tiết trong nhiều thập kỷ hoặc hàng triệu năm qua
và trong tương lai do tự nhiên và do con người gây ra – biến đổi khí hậu - ngày càng
trở nên rõ nét và có những tác động khơng nhỏ đến tự nhiên mà còn tác động mạnh
mẽ đến cộng đồng. Hiện nay, thuật ngữ “biến đổi khí hậu” dường như khơng cịn xa
lạ với mọi người và trong nhiều trường hợp, nó được vận dụng vào việc giải thích
những biến đổi về thời tiết, khí hậu và những gì đã, đang, sẽ xảy ra đối với môi
trường, tự nhiên, kinh tế-xã hội và con người. Giới các nhà khoa học cũng đã đi đến
kết luận rằng biến đổi khí hậu hiện nay chủ yếu là do các hoạt động của con người.
Theo IPCC trong Báo cáo đánh giá lần thứ tư “sự ấm lên của hệ khí hậu là điều
khơng cịn phải hồi nghi”. Trong suốt gần 1 triệu năm trước Cách mạng Cơng

nghiệp, hàm lượng khí CO2 trong khí quyển nằm trong khoảng từ 170 đến 280 phần
triệu (ppm). Nhưng hiện tại con số này đã tăng cao hơn nhiều (387ppp) cao hơn cả
thời điểm cao nhất trong ít nhất 800.000 nghìn năm qua, và cịn tiếp tục tăng với tốc
độ nhanh hơn nữa.
Trong vài thập kỷ qua, BĐKH ngày càng hiện hữu và đã trở thành thách thức
lớn nhất của nhân loại trong thế kỷ XXI. BĐKH tác động tới tất cả các lĩnh vực, các
vùng miền, các hệ thống tự nhiên và kinh tế-xã hội trên phạm vi toàn cầu, đe dọa sự tồn
tại của loài người, của Trái đất [IPCC, 2007]. Liên Hợp Quốc, nhân ngày Môi trường
Thế giới, đã kêu gọi tất cả thế giới hãy liên hiệp lại trong cuộc chiến chống BĐKH và
bảo tồn ĐDSH và phải “hành động ngay, cùng nhau và theo cách khác” [WB, 2010].
Cách khác ở đây bao hàm cả cách tiếp cận khác.
Theo báo cáo tổng hợp “Biến đổi khí hậu 2001” của IPCC, chiến lược giảm
nhẹ BĐKH cũng như chiến lược thích ứng đều là hợp phần của chính sách ứng phó
với BĐKH. Do đó, nghiên cứu đánh giá tác động của BĐKH, nguy cơ tổn thương

9


nhằm có giải pháp ứng phó kịp thời là rất cần thiết. Để thích ứng với BĐKH cần
phải lường trước được tác động của BĐKH sẽ gây ảnh hưởng như thế nào đối với
từng đối tượng cụ thể. Mà muốn đánh giá được tác động của nó cần phải xác định
được kịch bản của BĐKH. Những tính tốn này càng chính xác bao nhiêu thì cơng tác
ứng phó với BĐKH (nhằm thích ứng và giảm nhẹ BĐKH) càng hiệu quả bấy nhiêu.
Vì vậy, nghiên cứu triển khai về BĐKH cần phải đặt dưới sự liên kết của
nhiều ngành khoa học khác nhau. Việc nghiên cứu BĐKH có thể được chia thành 3
nhóm nhiệm vụ lớn: (i) Bản chất, nguyên nhân và cơ chế vật lý của sự BĐKH; (ii)
Đánh giá tác động của BĐKH, tính dễ bị tổn thương do BĐKH và giải pháp thích
ứng; (iii) Giải pháp, chiến lược và kế hoạch hành động nhằm thích ứng và giảm
thiểu BĐKH. Xét trên quy mơ tồn cầu, về logic, việc nghiên cứu BĐKH cần phải
được thực hiện một cách tuần tự theo các bước trên.

Ở quy mô quốc gia, Việt Nam là một trong những nước chịu ảnh hưởng nặng
nề của BĐKH bởi thế các hoạt động nghiên cứu về thích ứng với BĐKH đang được
ưu tiên thực hiện. Các hoạt động này nhằm trả lời những câu hỏi: Những khu vực
nào của sẽ phải chịu ảnh hưởng nhiều nhất của BĐKH; những ngành kinh tế nào sẽ
chịu ảnh hưởng xấu; có những hoạt động nào thu được lợi ích từ những hậu quả
tiềm năng của BĐKH; những biện pháp nào có thể giảm được nhiều nhất tính dễ bị
tổn thương; và làm thế nào để lồng ghép sự thích ứng vào những chiến lược phát
triển ưu tiên khác.
Ở quy mô nhỏ hơn, mà cụ thể là đảo Hà Nam, thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng
Ninh phạm vi nghiên cứu của luận văn này, BĐKH và NBD đã có những tác động
tiêu cực đến nhiều lĩnh vực tự nhiên, kinh tế, xã hội, mơi trường. Với mục đích làm
rõ được vấn đề khí hậu đã và sẽ biến đổi như thế nào, từ đó đánh giá được tác động
của BĐKH làm cơ sở cho việc đề xuất kế hoạch thích ứng với BĐKH và giảm thiểu
BĐKH sẽ góp phần phục vụ phát triển bền vững thị tỉnh Quảng Ninh nói riêng và cả
nước nói chung.

10


1.2. Tổng quan tài liệu
1.2.1. Nghiên cứu trên thế giới
Vấn đề BĐKH đã được Arrhenius, một nhà khoa học người Thụy Điển, đề
cập đến lần đầu tiên vào năm 1896. Ông cho rằng sự đốt cháy nhiên liệu hóa thạch
sẽ dẫn đến khả năng cao hiện tượng nóng lên tồn cầu. Đến cuối thập niên 1980, khi
nhiệt độ bắt đầu tăng lên, các nghiên cứu về hiện tượng nóng lên toàn cầu được các
nhà khoa học bắt đầu quan tâm nhiều hơn. Tổ chức IPCC được ra đời do Tổ chức
Khí tượng Thế giới (WMO) cùng với Chương trình Mơi trường Liên hiệp quốc
(UNEP) đồng thành lập (năm 1988) nhằm đánh giá "các thông tin khoa học, kỹ
thuật và KT - XH cho phép tìm hiểu các nguy cơ của BĐKH do con người gây ra”.
Kể từ đó đến nay nhiều tổ chức quốc tế và các nhà khoa học trên thế giới đã tập

trung vào đánh giá tác động của BĐKH tại các khu vực, vùng lãnh thổ và đặc biệt là
tại quốc gia được dự báo là sẽ hứng chịu nhiều rủi ro nhất do BĐKH trong đó có
Việt Nam.
Sự ra đời của IPCC vào đầu thập kỷ 1980 đã đánh dấu bước quan trọng về
nhận thức và hành động của toàn thế giới trước thảm họa BĐKH tồn cầu. Là một
tổ chức tiêu biểu, tập hợp trí tuệ từ tất cả các quốc gia, IPCC đã tổng hợp hàng loạt
các nghiên cứu từ nguyên nhân đến hệ quả (sự tăng nhiệt độ bề mặt trái đất, sự tăng
lên của mực nước biển, cùng với những biến đổi về thời tiết, thủy văn, hải
dương...), từ tác động của nó đối với tự nhiên, mơi trường, các đối tượng KT – XH
đến việc xây dựng giải pháp thích ứng và chiến lược ứng phó tồn cầu. Các báo cáo
của IPCC là cơ sở cho các hội nghị toàn cầu về BĐKH như Hội nghị Thượng đỉnh
của LHQ về Môi trường và Phát triển ở Rio de Janeiro,1992; Hội nghị các bên
nước tham gia UNFCCC (từ COP 1 đến COP 18)… Qua các báo cáo của IPCC, từ
cuối thế kỷ XIX đến nay có thể nhận thấy được xu thế chung là nhiệt độ trung bình
tồn cầu đã tăng lên đáng kể. Nhiệt độ khơng khí trung bình tồn cầu trong thế kỷ
XX đã tăng lên 0,6oC (+/- 0,2oC); trên đất liền, nhiệt độ tăng nhiều hơn trên biển;
thập kỷ 90 là thập kỷ nóng nhất trong thiên niên kỷ vừa qua [IPCC, 2001].
BĐKH không chỉ đơn thuần tác động tới tự nhiên mà còn là thách thức về

11


kinh tế, xã hội của nhân loại. Việc bỏ tiền ra chi phí cho việc khơi phục thiệt hại sau
những thiên tai đã làm thâm hụt vào ngân sách các quốc gia. Theo Nicolas Stem nguyên chuyên gia kinh tế hàng đầu của Ngân hàng Thế giới (WB), thì trong vịng
10 năm tới, chi phí thiệt hại do BĐKH gây ra cho tồn thế giới ước tính khoảng
7.000 tỉ USD; nếu chúng ta khơng làm gì để ứng phó thì thiệt hại mỗi năm sẽ chiếm
khoảng 5 - 20% tổng sản phẩm nội địa (GDP), cịn nếu chúng ta có những ứng phó
tích cực để ổn định KNK ở mức 550 ppm tới năm 2030 thì chi phí chỉ cịn khoảng
1% GDP.
Chương trình Mơi trường Liên hiệp quốc (UNEP) nhận định, BĐKH được

xem như là một trong những thách thức lớn nhất đối với "an ninh môi trường - phát
triển tồn cầu". Đến năm 2025, khoảng 5 tỉ người có thể sẽ sống trong những khu
vực có nguy cơ căng thẳng, xung đột liên quan đến nước và lương thực. Đến năm
2050, khoảng 150 triệu người có thể phải rời khỏi những khu vực duyên hải do
NBD, bão, lụt hoặc nước ngọt bị nhiễm mặn. Chất lượng sống kém, dân cư q
đơng đúc và tình trạng thiếu nước, mất vệ sinh cũng như không hiệu quả trong việc
quản lý và xử lý rác thải là nguyên nhân gây ra tỉ lệ mắc bệnh ngày một cao.
Ở quy mô địa phương và khu vực, hầu hết các cơng trình nghiên cứu tập
trung phân tích xu thế biến đổi của các đặc trưng yếu tố và hiện tượng khí hậu trong
phạm vi quốc gia hoặc vùng lãnh thổ trong mối quan hệ với BĐKH toàn cầu.
Nguồn số liệu được sử dụng cũng rất đa dạng, chẳng hạn số liệu quan trắc hàng
ngày hoặc từng 6 giờ một được phân tích về lưới điều hòa kinh - vĩ, hoặc số liệu
quan trắc trên mạng lưới trạm khí tượng. Nói chung, khi nghiên cứu BĐKH, ngoài
các nguồn số liệu địa phương được khai thác từ mạng lưới trạm quan trắc, các tập số
liệu phân tích và tái phân tích về nhiệt độ mặt nước biển và các trường khí quyển
thường được sử dụng.
Trong phạm vi các nước Đơng Nam Á, cũng đã có nhiều cơng trình nghiên
cứu được đăng tải. Phan Văn Tân và CS. (2010) đã nghiên cứu xu thế giáng thủy
ngày cực đại từ năm 1961 đến năm 1998 cho khu vực Đơng Nam Á và nam Thái
Bình Dương. Kết quả cho thấy số ngày mưa (ngày có lượng mưa từ 2mm trở lên)

12


nhìn chung giảm đáng kể ở khu vực Đơng Nam Á. Phân tích số liệu giáng thủy
ngày ở các nước khu vực Đông Nam Á trong thời kỳ từ 1950 đến 2000, đã chỉ ra
rằng số ngày ẩm ướt (ngày có giáng thủy trên 1mm) có xu thế giảm ở hầu hết các
nước này, trong khi đó cường độ giáng thủy trung bình của những ngày ẩm ướt lại
có xu thế tăng lên. Số ngày khô liên tiếp cực đại năm có xu thế giảm ở những khu
vực bị ảnh hưởng bởi giáng thủy trong thời kỳ gió mùa mùa đông. Sự giảm hiện

tượng mưa trong thời kỳ mùa khô cũng được tìm thấy ở Myanma.
Các nhân tố khí hậu và tác động của BĐKH tới cơ sở hạ tầng được nghiên
cứu chi tiết trong cơng trình của Hayes (2008). Có tới 12 nhân tố thể hiện tác động
của BĐKH: Đó là bức xạ mặt trời tăng, mức ẩm ướt giảm, biến động của dải khơẩm tăng, sóng nhiệt tăng, mưa giảm, mưa ngày cực đại tăng, tần số và cường độ bão
tăng, tốc độ gió cực đại tăng, hoạt động bão điện trường tăng, tro bụi tăng, nước
biển dâng cao thêm, độ ẩm thay đổi. Các đối tượng hạ tầng cũng được xét đến khá
đa dạng, bao gồm hạ tầng về nước, nước thải, điện, dầu khí, mạng điên thoại cố
định, mạng di động, đường bộ, đường sắt, cầu, hầm, sân bay, bến cảng, cơng trình
kiến trúc-xây dựng, tiện nghi đơ thị [Viện Khoa học Khí tượng Thủy văn và Mơi
trường, 2010].
Trong cơng trình“Những biện pháp thích ứng với biến đổi khí hậu ở Hà Lan”
của Laboyrie (2010) để ứng phó với BĐKH đã đề xuất xây dựng hệ thống cơng
trình chống lũ Delta Work dọc bờ biển và cải tạo hệ thống đê nhằm: chống lũ, tăng
cường cấp nước cho nông nghiệp; cải thiện cân bằng nước; hỗ trợ giao thông thủy
nội địa. Nếu chỉ nâng đê là không khả thi, cần phải thay đổi phương thức quản lý
nước truyền thống. Tháng 9/2007, sau 57 năm thành lập Ủy ban Châu thổ lần 1,
Chính phủ Hà Lan quyết định thành lập Ủy ban Châu thổ lần 2 nhằm đưa ra những
kiến nghị bảo vệ Hà Lan khỏi tác động của BĐKH. Ủy ban đã đưa ra 12 kiến nghị
cho các lĩnh vực và cho từng vùng của Hà Lan trong giai đoạn ngắn hạn và trung
hạn nhằm chuẩn bị ứng phó với BĐKH. Chính phủ đề ra các chính sách mới ưu tiên
tạo các vùng chứa lũ tạm thời và quyết định thực hiện Chương trình quốc gia về
Chứa lũ tạm thời.

13


Có thể nói việc nghiên cứu, đánh giá BĐKH, tác động của BĐKH cũng như
đề xuất các giải pháp, chiến lược và kế hoạch ứng phó với BĐKH hiện nay đã trở
thành vấn đề mang tính tồn cầu. BĐKH đang là một vấn đề được quan tâm hàng
đầu trên các diễn đàn khoa học quốc tế và thu hút được rất nhiều các nhà nghiên

cứu tham gia. Tuy vậy, vẫn cịn nhiều vấn đề cần được thảo luận để có được sự
đồng thuận như các nghiên cứu dựa vào cộng đồng đã không được chú trọng đúng
mức [Reidlinger and Berkes, 2001] và các sản phẩm của mơ hình khí hậu tồn cầu
và các kịch bản là q thiếu các thơng tin chi tiết phục vụ quy hoạch có hiệu quả và
các biện pháp thích ứng ở quy mơ địa phương [Dolan and Walker, 2004].
1.2.2. Nghiên cứu ở Việt Nam
Nghiên cứu về BĐKH ở Việt Nam đã được tiến hành từ những thập niên 90
của thế kỷ trước. Tháng 6 năm 1992, để chuẩn bị tham gia Hội nghị Môi trường và
Phát triển bền vững của Liên Hiệp Quốc tại Rio de Janeiro, Brazin, 1992, các nhà
khoa học Việt Nam đã thực hiện và công bố báo cáo “BĐKH và tác động của chúng
ở Việt Nam”. Năm 1994 các nhà khoa học Nguyễn Đức Ngữ, Nguyễn Trọng
Hiệu… tham gia thực hiện dự án “BĐKH ở châu Á” do ADB tài trợ, Bộ Thủy lợi
chủ trì đã hồn thành báo cáo về: 1)BĐKH ở Việt Nam trong 100 năm qua; 2)Tác
động của BĐKH đến NBD và một số ngành kinh tế quốc dân; 3)Kiểm kê quốc gia
KNK năm 1990 ở Việt Nam.
Từ năm 1998 đến năm 2003, Tổng Cục Khí tượng Thủy văn, nay là Bộ Tài
ngun và Mơi trường đã hồn thành thông báo đầu tiên của Việt Nam cho
UNFCCC, trong đó tổng kết BĐKH của Việt Nam trong 100 năm gần đây, kiểm kê
quốc gia KNK 1993 và ước tính KNK các năm 2020, 2050, đánh giá tác động của
nó đến các lĩnh vực KT-XH chủ yếu, xây dựng kịch bản BĐKH, kiến nghị các giải
pháp giảm nhẹ và thích ứng với BĐKH ở Việt Nam... [Bộ TN&MT, 2003].
Ngày 02/12/2008, Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định số 158/2008/QĐ –
TTg phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia ứng phó với biến đổi khí hậu (NTPRCC) với mục tiêu chiến lược của Chương trình là nhằm nâng cao khả năng ứng
phó với BĐKH của Việt Nam trong từng giai đoạn cụ thể; bảo đảm sự phát triển

14


bền vững của đất nước, ổn định cuộc sống của nhân dân. Kể từ đó, nhiều hoạt động
nghiên cứu, ứng dụng đã được triển khai.Một số cơ quan, ban, ngành chuyên phụ

trách về vấn đề BĐKH cũng đã được thành lập nhằm nâng cao nhận thức cho cộng
đồng về BĐKH và tác động của nó. Nhiều dự án do nước ngoài tài trợ đã được triển
khai nhằm đánh giá tác động của BĐKH và năng cường năng lực, tăng cường khả
năng chống chịu của cộng đồng trước những tác động của BĐKH. Một số đề tài, dự
án nghiên cứu đánh giá BĐKH và tác động của nó cũng đã được thực hiện dựa trên
các nguồn kinh phí của nhà nước và địa phương. Đặc biệt, trong khn khổ Chương
trình mục tiêu Quốc gia ứng phó với BĐKH, nhiều đề tài, dự án cũng đã và đang
được triển khai. Những hoạt động trên đã đem lại những hiệu quả nhất định trong
vấn đề nâng cao nhận thức của cộng đồng về BĐKH ở Việt Nam.
Kể từ khi ký kết UNFCCC năm 1994 và KP năm 2002, Chính phủ Việt Nam
đã có rất nhiều nỗ lực, thông qua công tác xây dựng chính sách và luật pháp và đã
có một số sáng kiến thích ứng và giảm nhẹ để ứng phó với những mối đe dọa từ
BĐKH. Một đánh giá quan trọng về mơi trường chính sách hiện hành liên quan đến
thích ứng với BĐKH bao gồm: Chương trình Mục tiêu Quốc gia ứng phó với BĐKH
(NTP-RCC) (2008), Định hướng Chiến lược Phát triển Bền vững ở Việt Nam (Chương
trình Nghị sự 21) (2008); Thông báo Quốc Gia lần thứ nhất cho UNFCCC (2003) đưa
ra đánh giá tính dễ bị tổn thương và thích ứng đối với những tác động của BĐKH
dựa trên những mơ hình đang sử dụng tại thời điểm đó và đưa ra những phương án
giảm nhẹ KNK. Thơng báo quốc gia thứ hai cho UNFCCC được hoàn thành năm
2010, bao gồm các phát hiện của các đánh giá sâu hơn về tính dễ bị tổn thương và
thích ứng cũng như đưa ra một khung chính sách thực hiện những ứng phó mang
tính chiến lược [Bộ TN & MT, 2010].
Về đánh giá tính dễ bị tổn thương, theo xu hướng của thế giới, từ đầu những
năm 2000 ở Việt Nam cũng đã có những nhà nghiên cứu, ứng dụng các lý thuyết và
phương pháp đánh giá tính dễ bị tổn thương đối với các ngành khoa học khác nhau.
Mai Trọng Nhuận và cs. (2002, 2005, 2009) đã nghiên cứu đánh giá tính dễ bị tổn
thương về mơi trường, vùng ven biển Việt Nam, đới duyên hải Nam Trung Bộ, đới

15



×