Tải bản đầy đủ (.pdf) (75 trang)

Đánh giá sinh trưởng loài mạy sang dendrocalamuss membranaceus munro tại huyện yên châu sơn la

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.1 MB, 75 trang )

LỜI CẢM ƠN

Đề tài: “Đánh giá sinh trƣởng loài Mạy Sang (Dendrocalamuss
membranaceus Munro) tại huyện Yên Châu – Sơn La” là đề tài tơi thực hiện
để hồn thành khóa luận tốt nghiệp khóa học 2015- 2019 của mình. Đƣợc sự
đồng ý của khoa Quản lý tài nguyên rừng và môi trƣờng, trƣờng Đại học Lâm
Nghiệp cùng với sự hƣớng dẫn tận tình của cơ Tạ Thị Nữ Hồng.
Trong q trình tiến hành nghiên cứu tôi đã nhận đƣợc sự giúp đỡ rất tận
tình của thầy cơ chính vì thế qua đây tôi muốn gửi lời cảm ơn chân thành tới
thầy, cơ trong khoa đặc biệt cơ Tạ Thị Nữ Hồng đã trực tiếp hƣớng dẫn giúp đỡ
tôi trong suốt quá trình làm khóa luận.
Ngồi ra tơi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến gia đình cơ Nguyễn Thị Thanh
Vân và ngƣời dân khu vực huyện Yên Châu, Sơn La đã rất nhiệt tình giúp đỡ
trong quá trình nghiên cứu cung cấp cho tôi những số liệu cần thiết phục vụ cho
khóa luận.
Do bản thân cịn nhiều thiếu xót về kiến thức và kinh nghiệm nên khóa
luận của tơi cịn nhiều hạn chế cần đƣợc bổ sung và khắc phục để khóa luận
đƣợc hồn thiện hơn. Vậy nên rất mong đƣợc đóng góp ý kiến của thầy, cơ để
bài của tơi đƣợc hồn chỉnh hơn.
Hà Nội, ngày 19 thảng 5 năm 2019
Sinh viên thực hiện

Khuất Duy Sơn

i


TĨM TẮT KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
Tên khóa luận: “Đánh giá sinh trƣởng loài Mạy sang (Dendrocalamuss
membranaceus Munro) tại huyện Yên Châu – Sơn La”
Giáo viên hƣớng dẫn: ThS. Tạ Thị Nữ Hoàng


Sinh viên thực hiện: Khuất Duy Sơn
MSV: 1553020789
Lớp, khoa: K60B - QLTNR – Khoa Quản lý tài nguyên rừng và môi
trƣờng
Ngành học: Quản lý tài nguyên rừng
Địa điểm thực tập: Rừng trồng Mạy sang tại huyện Yên Châu – Sơn La
1. Mục tiêu nghiên cứu:
- Mục tiêu chung: Nghiên cứu sinh trƣởng rừng trồng Mạy Sang đề xuất
đƣợc các biện pháp kỹ thuật trồng, chăm sóc rừng Mạy Sang.
- Mục tiêu cụ thể: Xác định đƣợc đặc điểm sinh trƣởng về các chỉ tiêu
đƣờng kính, chiều cao và chất lƣợng sinh trƣởng rừng Mạy Sang. Đánh giá đƣợc
ảnh hƣởng của các yếu tố đến sinh trƣởng, chất lƣợng của cây Mạy Sang.
2. Nội dung thực hiện.
- Nghiên cứu về hình thái và phân bố của lồi Mạy Sang tại huyện Yên
Châu, tỉnh Sơn La.
- Nghiên cứu về sinh trƣởng của loài Mạy sang:
- Nghiên cứu về chất lƣợng sinh trƣởng.
- Đánh giá các yếu tố ảnh hƣởng đến tình hình sinh trƣởng của rừng trồng
Mạy sang.
- Đề xuất giải pháp phát triển loài Mạy Sang tại khu vực nghiên cứu.
3. Kết quả thu đƣợc
Qua q trình thực tập tơi thực hiện đề tài trên hai mơ hình trồng Mạy
sang (quảng canh, thâm) tại huyện Yên Châu, Sơn La có một số kết quả nhƣ
sau:
ii


- Nghiên cứu về sinh trƣởng của loài Mạy sang: Do mơ hình trồng Mạy
sang theo phƣơng pháp thâm canh có biện pháp canh tác, bón phân, ni dƣỡng
tốt hơn cho nên sự thuần nhất giữa các vị trí OTC hợp lý (qua kiểm tra | |

<1,96) so với mô hình trồng Mạy sang theo phƣơng pháp Quảng canh khơng có
biện pháp cánh tác.
- Xây dựng đƣợc quy luân phân bố N/D và N/H để đánh giá chất lƣợng
rừng trồng ở các vị trí của hai mơ hình và phân bố số cây ở cỡ đƣờng kính và
chiều cao.
- Chất lƣợng sinh trƣởng: Theo kết quả điều tra và tính tốn đƣợc cho
thấy ở mơ hình thâm canh đƣợc bón phân có chất lƣợng sinh trƣởng tốt hơn mơ
hình quảng canh. Nhƣ vậy cơng tác bón phân đã nâng cao đƣợc cả về sản lƣợng
và chất lƣợng rừng Mạy sang.
- Về cây bụi thảm tƣơi: Qua kết quả tính tốn cho thấy độ che phủ ở mơ
hình quảng canh là nhỏ hơn ở mơ hình thâm canh, do mơ hình thâm canh đƣợc
phát dọn thực bì hàng năm và kỹ thuật chăm sóc tốt hơn.
- Về đất đai: Đất trong khu vực nghiên cứu là đất feralit nâu vàng phát
triển trên núi đá nhìn chung là khá đồng nhất, tuy nhiên ba vị trí địa hình khác
nhau vẫn có những đặc điểm sai khác về tiêu chí độ ẩm, độ dốc, độ tàn che giữa
hai mơ hình canh tác.
- Đề xuất đƣợc một số giải pháp phát triển loài Mạy Sang tại khu vực
nghiên cứu về kinh tế, xã hội, kỹ thuật.

iii


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................ i
TÓM TẮT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP............................................................. ii
MỤC LỤC ............................................................................................................ iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ..................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BIỂU VÀ BIỂU ĐỒ ........................................................... vii
DANH MỤC CÁC HÌNH .................................................................................. viii
ĐẶT VẤN ĐỀ ....................................................................................................... 1

CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................................. 2
1.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới .............................................................. 2
1.2. Tình hình nghiên cứu ở việt Nam .................................................................. 4
1.3. Đặc điểm cây Mạy Sang tại địa điểm nghiên cứu.......................................... 6
1.3.1.Thơng tin lồi nghiên cứu ............................................................................ 6
1.3.2. Đặc điểm sinh thái học ................................................................................ 7
1.3.3. Đặc tính sinh vật học ................................................................................... 8
1.3.4. Giá trị sử dụng ........................................................................................... 10
1.3.5. Phân bố ...................................................................................................... 10
1.3.6. Lịch sử đối tƣợng nghiên cứu ................................................................... 11
CHƢƠNG 2 MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 14
2.1. Mục tiêu nghiên cứu ..................................................................................... 14
2.1.1. Mục tiêu chung:......................................................................................... 14
2.1.2. Mục tiêu cụ thể: ......................................................................................... 14
2.2. Đối tƣợng – địa điểm nghiên cứu: ............................................................... 14
2.3. Nội dung nghiên cứu: ................................................................................... 14
2.4 Phƣơng pháp nghiên cứu:.............................................................................. 14
2.4.1 Phƣơng pháp kế thừa số liệu : .................................................................... 14
2.4.2 Phƣơng pháp phỏng vấn:............................................................................ 15
2.4.3. Phƣơng pháp ngoại nghiệp ........................................................................ 17
2.4.4. Phƣơng pháp nội nghiệp: .......................................................................... 21
iv


Chƣơng 3 ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN - KINH TẾ - XÃ HỘI ............................... 25
3.1. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên .............................................. 25
3.1.1. Vị trí địa lý ................................................................................................ 25
3.1.2. Lịch sử ....................................................................................................... 26
3.1.3. Đặc điểm địa hình và đất đai khu vực nghiên cứu .................................... 26
3.1.4. Đặc điểm khí hậu thủy văn khu vực nghiên cứu....................................... 28

3.1.5. Đặc điểm thảm thực vật ............................................................................ 30
3.2. Điều kiện dân sinh kinh tế xã hội ................................................................. 31
3.2.1. Diện tích, dân cƣ ....................................................................................... 31
3.2.2. Đơn vị hành chính ..................................................................................... 31
3.2.3. Kinh tế, xã hội ........................................................................................... 31
Chƣơng 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................. 32
4.1. Tình hình sinh trƣởng của cây Mạy sang. .................................................... 32
4.1.1. Sinh trƣởng về đƣờng kính D1.3 ................................................................ 32
4.1.2. Sinh trƣởng về chiều cao vút ngọn (HVN) ................................................. 37
4.1.3. Quy luật cấu trúc rừng trồng Mạy sang .................................................... 41
4.2. Đặc điểm về chất lƣợng sinh trƣởng ............................................................ 45
4.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến tình hình sinh trƣởng ......................................... 48
4.3.1 Đặc điểm đất đai khu vực nghiên cứu ........................................................ 48
4.3.2 Kết quả nghiên cứu tình hình cây bụi thảm tƣơi ........................................ 50
4.4. Một số đề xuất và giải pháp ......................................................................... 51
KẾT LUẬN, TỒN TẠI, KHUYẾN NGHỊ ......................................................... 53
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ BIỂU

v


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Tên viết tắt

Từ đầy đủ

OTC


Ô tiêu chuẩn

ODB

Ơ dạng bản

CHDCND

Cộng hịa dân chủ nhân dân

D1.3

Cỡ đƣờng kính ngang ngực tại 1,3m
̅̅̅̅̅

HVN

Chiều cao vút ngọn
̅̅̅̅̅

UC-S

US-Đ

UC-Đ

Cỡ đƣờng kính ngang ngực trung bình tại 1,3m

Chiều cao vút ngọn trung bình
Kiểm tra sai khác về đƣờng kính (D1.3) giữa chân đồi và sƣờn

đồi trong cùng mơ hình.
Kiểm tra sai khác về đƣờng kính (D1.3) giữa sƣờn đồi và đỉnh
đồi trong cùng mơ hình.
Kiểm tra sai khác về đƣờng kính (D1.3) giữa chân đồi và đỉnh
đồi trong cùng mơ hình.

N/D

Phân bố số cây trên cỡ đƣờng kính

N/H

Phân bố số cây trên chiều cao vút ngọn

TB

Trung bình

vi


DANH MỤC CÁC BIỂU VÀ BIỂU ĐỒ
Biểu 4.1: Sinh trƣởng D1.3 của Mạy sang tại 2 mơ hình ..................................... 33
Biểu 4.2: Sinh trƣởng chiều cao Hvn của Mạy sang tại 2 mơ hình .................... 38
Biểu 4.3: Chất lƣợng sinh trƣởng của Mạy sang trên hai mơ hình canh tác....... 45
Biểu 4.4: Kết quả phân loại chất lƣợng sinh trƣởng cây Mạy sang ở 2 mơ hình
canh tác. ............................................................................................................... 47
Biểu 4.5. Đặc điểm đất đai của hai mơ hình trồng Mạy sang ............................. 49
Biểu 4.6: Tình hình cây bụi thảm tƣơi ở dƣới tán rừng Mạy sang trong khu
vực ....................................................................................................................... 51

Biểu đồ 4.1: Sinh trƣởng D1.3 bình quân của Mạy sang trên 3 vị trí khác nhau
theo phƣơng thức Quảng canh ............................................................................ 34
Biểu đồ 4.2: Sinh trƣởng D1.3 bình quân của Mạy sang trên 3 vị trí khác nhau
theo phƣơng thức thâm canh ............................................................................... 36
Biểu đồ 4.3: Sinh trƣởng HVN bình quân của Mạy sang trên 3 vị trí khác nhau
theo phƣơng thức quảng canh ............................................................................. 39
Biểu đồ 4.4: Sinh trƣởng HVN bình qn của Mạy sang trên 3 vị trí khác nhau
theo phƣơng thức thâm canh ............................................................................... 40
Biểu đồ 4.5: Phân bố N/D1.3 ở 3 vị trí địa hình theo phƣơng thức quảng canh .. 41
Biểu đồ 4.6: Phân bố N/D1.3 ở 3 vị trí địa hình theo phƣơng thức thâm canh .... 42
Biểu đồ 4.7: Phân bố N/HVN ở 3 vị trí địa hình theo phƣơng thức .............. 43
quảng canh ......................................................................................................... 43
Biểu đồ 4.8: Phân bố N/HVN ở 3 vị trí địa hình theo phƣơng thức thâm canh.... 44
Biểu đồ 4.9: Tỷ lệ % cây tốt, trung bình, xấu trên hai mơ hình canh tác ........... 47

vii


DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 1.1. Rừng trồng Mạy Sang n Châu – Sơn La ......................................... 7
Hình 1.2. Măng cây Mạy Sang.............................................................................. 9
Hình 1.3. Mạy sang trồng thâm canh ở Yên châu – Sơn La ............................... 12
Hình 1.4. Rừng Mạy sang trồng quảng canh tại Yên Châu - Sơn La ................. 13
Hình 3.1. ản đồ Huyện Yên Châu..................................................................... 25

viii


ĐẶT VẤN ĐỀ

Rừng là tài nguyên vô cùng quý giá và phong phú của đất nƣớc, cũng nhƣ
một loại vùng đệm đặc biệt có vai trị quan trọng trong việc bảo vệ và duy trì hệ
sinh thái tồn cầu, nhƣng chức năng sinh thái quan trọng nhất của rừng là điều
hịa khí hậu, giữ và điều tiết nguồn nƣớc, bảo vệ đất. Ngày nay khi áp lực vào tài
nguyên rừng càng lớn, mơi trƣờng ngày càng suy thối thì vấn đề giữ rừng và
phát triển rừng đặt ra rất cấp bách, diện tích rừng bị suy giảm một cách trầm
trọng làm giảm khả năng cung cấp gỗ và lâm sản ngoài gỗ cho nền kinh tế quốc
dân. Nhiệm vụ hiện nay của ngành lâm nghiệp là bên cạch việc lựa chọn các loài
cây sinh trƣởng nhanh, chu kỳ khai thác ngắn, sớm cho sản phẩm mà còn khả
năng phòng hộ sinh thái là rất cần thiết.
Một trong những loài cây ƣa sáng, mọc nhanh đƣợc gây trồng phổ biến ở
nƣớc ta là cây Mạy Sang (Dendrocalamuss membranaceus Munro) thuộc họ hòa
thảo (Poaceae), họ phụ tre nứa ( ambusoideae). Đây là loài cây sinh trƣởng
nhanh, sớm cho thu hoạch và chịu đƣợc điều kiện khắc nghiệt, có nhiều cơng
dụng đối với đời sống con ngƣời. Mặt khác chu kỳ kinh doanh ngắn, có thể khai
thác cho sản phẩm hàng năm, là loài cây đa tác dụng và hiện nay đƣợc gây trồng
rộng rãi, có giá trị kinh tế cao. Ở Việt Nam cây Mạy Sang có thể mọc tự nhiên
hoặc trồng thành từng cụm phân tán ở các huyện ven sông Mã thuộc tỉnh Sơn
La. Các huyện phía Tây tỉnh Thanh Hoá nhƣ Quan Hoá, Lang Chánh, á Thƣớc,
Ngọc Lạc là vùng trồng rừng Mạy sang tập trung nhất (vì thế quen gọi là "Luồng
thanh hoá"), nhƣng Mạy sang ở đây đều ở dạng cây trồng. Có thể cây Mạy sang
có nguồn gốc từ các tỉnh vùng Tây Bắc Việt Nam, thuộc vùng Thƣợng nguồn
sơng Mã nhƣ Sơn La, Hồ ình. Ở đây còn gặp cây mọc tự nhiên, nên đƣợc các
ngƣời dân tộc Thái - Tây Bắc gọi với tên là Mạy sang.
Ở các vùng khác chỉ gặp cây Mạy Sang ra hoa, nhƣng không thấy kết hạt,
riêng ở Sơn La (huyện Yên Châu, Mộc Châu và các huyện ven sông Mã) đã gặp
cây ra hoa, kết hạt và mọc thành cây con. Tuy nhiên chất lƣợng sinh trƣởng của cây
Mạy Sang vẫn cịn hạn chế vì thói quen canh tác của bà con tại nơi đây. Chính vì thế
tơi đã tiến hành thực hiện đề tài: “Đánh giá sinh trƣởng loài Mạy Sang
(Dendrocalamuss membranaceus Munro) tại huyện Yên Châu – Sơn La”.

1


CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Tre trúc là một nguồn lâm sản ngồi gỗ chiếm một vị trí quan trọng trong
tài nguyên rừng ở nhiều nƣớc trên thế giới, đặc biệt các nƣớc vùng phía Nam và
Đơng Nam Á. Ở các nƣớc này ngƣời dân đã biết sử dụng tre trúc từ lâu đời để
tạo ra hàng trăm sản phẩm cho đời sống hàng ngày. Nhiều loài tre trúc là nguồn
nguyên liệu quan trọng cho ngành thủ công mỹ nghệ, công nghiệp chế biến nông
lâm sản, công nghiệp giấy sợi, công nghiệp chế biến ván nhân tạo. Tre trúc cũng
là vật liệu trong xây dựng kiến trúc, giao thông vận tải…Một số loài tre trúc cho
măng ăn ngon đã trở thành đối tƣợng cung cấp thực phẩm có giá trị.
Chính vì vị trí quan trọng của nguồn tài nguyên này nên tre trúc là đối
tƣợng đƣợc các nhà khoa học nghiên cứu từ rất lâu về nhiều mặt nhƣ: Chọn
giống, gây trồng, khai thác, sử dụng. Gần đây có nhiều nghiên cứu nhằm phát
triển gây trồng một số loài tre trúc theo mơ hình rừng cơng nghiệp thâm canh
với năng suất, chất lƣợng cao, hƣớng theo mục đích sử dụng nhất định. Từ đầu
thế kỷ XX đã xuất hiện nhiều nghiên cứu tre trúc về các mặt nhƣ: lâm học, tái
sinh, khai thác...
Năm 1868, Munro có cơng trình “ Những nghiên cứu Babuceae của Ấn
Độ” xuất bản 1868 là cơng trình đầu tiên nghiên cứu đối tƣợng này.
Cơng trình nghiên cứu của I.J.Haig, M.A.Huberman, U.Aung.Dig với tên
“Rừng tre nứa” đƣợc FAO (Food and Agriculture Organization) xuất bản năm
1959, cơng trình đã cung cấp rất nhiều thông tin về tre nứa tuy nhiên cơng trình
này chỉ cơng bố về các thuộc tính tự nhiên của chúng. Tuy nhiên tác giả có
nhƣng thơng tin về nhƣng thuộc tính tự nhiên của tre nứa mà chƣa đƣa ra đƣợc
nhứng tác động của con ngƣời để lợi dụng những thuộc tính này.
Năm 1960 giáo sƣ Koichiro Ueda xuất bản cuốn “Sinh lý tre trúc”. Theo

giáo sƣ ngƣời Nhật Bản này thì trên thế giới có khoảng 1250 lồi thuộc 47 giống
họ ambusaceae, trong đó Châu Á có 37 chi, Châu Mỹ có 10 chi, Châu phi có
2


10 chi. Tác giả củng cho biết Đông Nam Á là vùng trung tâm phân bố của tre
trúc.
Một trong những trung tâm nghiên cứu về tre trúc điển hình trên thế giới
là trƣờng đại học Kyoto Nhật Bản. các mẫu đƣa vào nghiên cứa ở đây đƣợc thu
thập từ khắp nơi trên lãnh thổ Nhật Bản. Nội dung nghiên cứu chủ yếu là đặc
điểm sinh thái, sinh lý và cách thức nhân giống của các loài tre trúc. Ngoài ra
trung tâm cịn có những cơng trình nghiên cứu vƣợt qua lãnh thổ quốc gia, điển
hình là tiến sĩ Koichiro, ơng đã nghiên cứu các đặc điểm sinh lý, sinh thái các
loài tre trúc ở Ấn Độ và các vùng lân cận, cơng trình nghiên cứu của tiến sĩ
Kyamashta, Yinamori về mặt di truyền tế bào học của tre trúc.
Năm 1994, tổ chức PROSEA (Plant Resourcer of South - East Asia) đƣa
ra cơng trình nghiên cứu “Tre nứa khu vực Đơng Nam Á” tại Indonesia. Trong
cơng trình nghiên cứu tác giả đã đặt ra đặc điểm sinh thái học, phân bố, gây
trồng, khai thác và sử dụng các loài tre nứa trong khu vực và một số loài của
Việt Nam. Tuy nhiên, cơng trình vẫn chƣa nghiên cứu hết các lồi có trong khu
vực cũng nhƣ ở Việt Nam.
Cơng trình “Các loài tre trúc” của Gamble (1896) đã đề cập tƣơng đối chi
tiết về phân bố, hình thái và một số đặc điểm sinh thái của 151 lồi tre trúc có ở
các nƣớc Ấn Độ, Pakistan, Mianma, Malayxia và Indonexia.
Cơng trình “ amboo rediscovered” của Victor Cusack (1997) đề cập đến
biện pháp bón phân làm cho nhiều lồi tre trúc phát triển tốt, măng to, nhƣng
phải bón một cách hợp lý tùy thuộc vào loài nhất định.
Tại Ấn Độ: Nghiên cứu của Dr.Dn.Tewari (1997) đã nghiên cứu về phân
bố và cách nhận biết của các loài tre trúc, tác giả đã chỉ ra đƣợc giá trị sử dụng
hiện tại, chiến lƣợc và dự kiến các chƣơng trình nghiên cứu, đƣa ra đánh giá tài

nguyên tre trúc cho từng nƣớc về số lƣợng loài và tiềm năng phát triển. Một số
tác giả trong nghiên cứu về tác động của chính sách và bài học kinh nghiệm
trong phát triển kinh tế xã hội từ Tre và Mây.

3


1.2. Tình hình nghiên cứu ở việt Nam
Tre trúc và những sản phẩm của nó đã gắn bó và gần gũi với ngƣời dân
Việt Nam từ bao đời nay trên tất cả các mặt của đời sống vật chất, văn hóa và
tinh thần, trong cuộc kháng chiến giải phóng dân tộc, gậy tầm vông đã cùng
nhân dân ta đuổi đánh qn xâm lƣợc. Hịa bình lập lại, tre trúc lại cùng chúng
ta bƣớc vào công cuộc xây dựng đất nƣớc, phát triển kinh tế xã hội. Giá trị của
tre trúc thật phong phú và đa dạng, không chỉ trong phát triển kinh tế, văn hóa,
xã hội mà cịn có ý nghĩa cao trong việc cải thiện bảo vệ môi trƣờng sinh thái.
Vì vậy, hình ảnh tre trúc đã trở thành những ấn tƣợng tốt đẹp và ăn sâu vào tiềm
thức của mỗi ngƣời dân Việt Nam.
Đầu tiên phải kể đến cơng trình “ Kỹ thuật trồng luồng” của Phạm Văn
Tích Năm 1963. Ở cơng trình này tác giả đã tổng kết đƣợc kinh nghiệm trong
nhân dân về trồng luồng và đây có thể coi là tài liệu ban đầu, là cơ sở cho việc
tiến hành nghiên cứu về cây luống ở các khía cạnh khác nhau.
Năm 1964 Nguyễn Ngọc Bình mở đƣờng cho nghiên cứu về đất trồng
Luồng qua công trình “ ƣớc đầu nghiên cứu đặc điểm đất trồng Luồng” và
“Đặc điểm đất trồng rừng Luồng và ảnh hƣởng của các phƣơng thức trồng rừng
luồng trên đất” (2001). Cho thấy Luồng sinh trƣởng tốt nơi đất chua pH(H2O) :
4,8-5,9; pH(KCl) : 4,2-5,0. Ở tầng đất mặt hàm lƣợng mùn và N tổng số tƣơng
quan rất chặt, hàm lƣợng K2O trong đất tƣơng quan tƣơng đối chặt còn hàm
lƣợng P2O dễ tiêu lại tƣơng quan không chặt với sinh trƣởng về đƣờng kính của
cây Luồng
Năm 1967, Nguyễn Thị Phi Anh đã thực hiện đề tài “Nghiên cứu trồng

Diễn ở Cầu Hai - Phú Thọ”.
Năm 1972, Lê Nguyễn và các cộng sự đƣa ra cơng trình nghiên cứu
“Nhận biết, gây trồng, bảo vệ và khai thác tre trúc”.
Phạm

á Minh (1972) đã “nghiên cứu nhân giống cây Luồng bằng

phƣơng pháp ƣơm cành trong bầu dinh dƣỡng”. Cơng trình này đã nêu rất kỹ

4


phƣơng pháp, kỹ thuật gây trồng Luồng trong bầu dinh dƣỡng và phƣơng pháp
để cây giống có chất lƣợng tốt.
Trần Nguyễn Giảng (1961- 1967) đã nghiên cứu về kỹ thuật trồng và kinh
doanh rừng trồng luồng. Trịnh Đức Trình và Nguyễn Thị Hạnh (1986 -1990) có
cơng trình “Thâm canh rừng luồng lấy măng xuất khẩu”. Ngồi ra cịn có một số
nghiên cứu về nhân giống luồng của các tác giả nhƣ Trịnh Đức Trình (1972);
Phạm Bá Minh (1972); Phạm Quang Liên (1999)….
Năm 1994 Ngô Quang Đê đã nghiên cứu và đƣa ra cuốn “Gây trồng tre
trúc”, tác giả đã giới thiệu tóm tắt về đặc điểm sinh vật học, kỹ thuật gây trồng,
chăm sóc và sử dụng tre trúc nói chung. Ngoài ra tác giả cũng đã giới thiệu kỹ
thuật gây trồng của một số loài cụ thể đang đƣợc quan tâm hiện nay nhƣ: Luồng,
Mạy Sang, Vầu Đắng.
Nghiên cứu về phân bố, trữ lƣợng, số lồi và tình hình sinh trƣởng của các
loài tre trúc ở Việt Nam đƣợc thực hiện qua công tác điều tra quy hoạch rừng
của Viện điều tra quy hoạch rừng (1995 – 1998), đã cho thấy sự phong phú và
đa dạng về tổ thành các loài tre trúc, khả năng sinh trƣởng nhanh và vùng phân
bố rộng rãi tre trúc ở nƣớc ta. Các tác giả Nguyễn Đình Hƣng, Nguyễn Tử
Ƣởng, Nguyễn Hồng Nghĩa, Đỗ Đình Sâm, Nguyễn Tử Kim (2000) qua cơng

trình “Tài nguyên tre trúc ở Việt Nam” đã nghiên cứu về sinh thái, trữ lƣợng,
diện tích rừng tre trúc của Việt Nam, tác động của khai thác và đặc điểm cấu
trúc rừng tre trúc, nguồn gen và thành phần loài, đặc điểm sinh trƣởng, thực
trạng của tre trúc, nguy cơ bị tàn phá. Nghiên cứu cũng đã nêu ra đƣợc các
phƣơng pháp bảo tồn nhƣ, bảo tồn tại chỗ và bảo tồn ngoại vi, phát triển trồng
rừng tre trúc.
Cơng trình nghiên cứu về Luồng theo phƣơng thức hỗn giao với các loài
cây lá rộng tại Phú Thọ (Nguyễn Trƣờng Thành, 2002) cho thấy: Việc trồng
rừng Luồng thuần loài trên đất đồi đã xuống cấp dẫn đến sự kém bền vững về
mặt sinh thái cũng nhƣ năng suất. Luồng trồng hỗn giao với cây lá rộng nhƣ
Lim, Sồi Phảng hoặc Keo lá to có sinh trƣởng về đƣờng kính, chiều cao và chất
5


lƣợng cao hơn trồng thuần loài. Các loài cây lá rộng có ý nghĩa tích cực trong
cải thiện tính chất lý hóa của đất dƣới tán rừng Luồng.
Cơng trình nghiên cứu về trồng Luồng hỗn giao với keo tai tƣợng và trồng
Luồng dƣới tán rừng thứ sinh nghèo kiệt cho thấy Luồng trồng hỗn giao với
Keo tai tƣợng và dƣới tán rừng thứ sinh nghèo kiệt với độ tàn che của cây thân
gỗ từ 0,3 – 0,5 cho chất lƣợng, sản lƣợng cao hơn so với rừng trồng thuần loài,
đất đƣợc bảo vệ tốt hơn, tính đa dạng sinh học của rừng cao hơn (Lê Xuân
Trƣờng, 2002).
Nhƣ vậy, qua phân tích tình hình nghiên cứu trên thế giới cũng nhƣ các
nghiên cứu trong nƣớc về tre trúc nói chung, cây Mạy Sang ( hay Luồng) và
sinh trƣởng rừng trồng Mạy sang nói riêng tơi nhận thấy rằng: dù nhiều cơng
trình nghiên cứu về sinh trƣởng loài cây Mạy Sang đạt đƣợc sự thành công
nhƣng trên thực tế kết quả của các cơng trình nghiên cứu này chƣa thực sự đã
đƣợc áp dụng rộng dãi trên thực tiễn sản xuất, và các cơng trình nghiên cứu này
chƣa đi sâu vào nghiên cứu đặc điểm sinh trƣởng của loài Mạy Sang.
Ngoài nhƣng cơng trình nghiên cứu trên tơi vẫn chƣa thấy đề tài nào

nghiên cứu về loài Mạy Sang trên địa bản tỉnh Sơn La và từ sự nắm bắt rõ quy
luật sinh trƣởng của lồi Mạy Sang để từ đó ta có thể áp dụng các biện pháp tác
động cho từng giai đoạn sinh trƣởng để nâng cao chất lƣợng và số lƣợng rừng
trồng Mạy Sang. Vì vậy tơi đã tập trung vào đề tài: “Đánh giá sinh trƣởng loài
Mạy Sang (Dendrocalamuss membranaceus Munro) tại huyện Yên Châu –
Sơn La”.
1.3. Đặc điểm cây Mạy Sang tại địa điểm nghiên cứu
1.3.1.Thông tin loài nghiên cứu
- Tên thƣờng gọi: Cây Mạy sang.
- Tên khác: Luồng thanh hoá, mạy mèn, mạy sang.
- Tên khoa học: Dendrocalamuss membranaceus Munro
- Họ: Tre - Bambusoideae

6


1.3.2. Đặc điểm sinh thái học
Cây Mạy sang (Dendrocalamuss membranaceus Munro) là cây ƣa khí hậu
nóng, ẩm, nhiệt độ bình quân là 22oC – 24oC, bình quân tháng thấp nhất khơng
dƣới 10oC, lƣợng mƣa từ 1600 – 2000mm, có mùa khơ rõ rệt nhƣng khơng kéo
dài. Độ ẩm khơng khí lớn hơn 80%. Yêu cầu về đất đai không quá khắt khe,
Mạy sang sinh trƣởng tốt trên đất sét pha, tầng đất sâu, đủ ẩm và thoát nƣớc. Đất
Feralit phát triển trên phiến thạch Poocfia, Phylit hoặc đất phù sa cổ, trên các đất
nƣơng rẫy cũ, có nhiều mùn, đất cịn tính chất đất rừng thì Mạy sang mọc tốt
hơn và cho sản lƣợng cao hơn. Mạy sang có thể sinh trƣởng từ vùng đồng bằng
đến vùng núi thấp, nơi có độ cao dƣới 400m, tuy nhiên nơi đất bằng hoặc đất
thoải sinh trƣởng tốt hơn nơi đất dốc, (Ngô Quang Đê, 2003).

Hình 1.1. Rừng trồng Mạy Sang Yên Châu – Sơn La


7


1.3.3. Đặc tính sinh vật học
Cơ quan sinh dƣỡng của Mạy sang gồm: thân ngầm, thân khí sinh, măng,
cành, lá, rễ. Thân ngầm và thân khí sinh hợp thành thể thống nhất. Thân ngầm
sinh ra măng, măng mọc thành cây (thân khí sinh). Thân khí sinh lại ni dƣỡng
thân ngầm hay sinh thân ngầm mới nên cả vùng Mạy sang là một thể thống
nhất.
Cơ quan sinh sản của Mạy sang là hoa, quả, hạt nhƣng Mạy sang lại chủ
yếu đƣợc nhân giống sinh dƣỡng vì Mạy sang rất lâu ra hoa, có khi đến vài chục
năm mới ra hoa kết quả một lần. Hàng năm Mạy sang đều sinh ra măng mọc
thành thân khí sinh vì vậy trong bụi Mạy sang, lâm phần Mạy sang ln có
nhiều thế hệ thân khí sinh khác nhau. Trong kinh doanh ngƣời ta thƣờng chặt
cây già, cây sâu bệnh, cây đến tuổi thành thục cơng nghệ, ni dƣỡng măng và
cây non nên hình thành phƣơng thức kinh doanh liên tục mà không cần trồng
mới.
Cây măng sau khi định hình, ra cành, lá đầy đủ thì những mầm ở gốc bắt
đầu phát triển để cho thế hệ măng tiếp theo. Sinh trƣởng của măng có thể chia
thành 3 thời kỳ chính:
- Thời kỳ 1: Măng phát triển ngầm trong đất, khoảng từ tháng 9 - 10 năm
trƣớc đến thánh 4 - 5 năm sau.
- Thời kỳ 2: Măng nhú lên khỏi mặt đất và phát triển nhanh về chiều cao,
khoảng tháng 4 - 5 đến tháng 7 - 8 gọi là mùa ra măng.
- Thời kỳ 3: Cây măng phát triển hoàn chỉnh cành lá và rễ, khoảng từ
tháng 7 – 8 đến tháng 10 – 11. Sau giai đoạn này cây măng có thể sống độc lập.
Mạy sang 1 – 2 năm tuổi có thân non màu xanh nhạt, bóng, có ít phấn
trắng, các đốt có vịng lơng trắng mịn, thịt trắng. Mạy sang 3 – 4 năm tuổi là
cây vừa, mầu xanh sẫm: Mạy sang 5 tuổi trở lên là cây già và là đối tƣợng khai
thác, cây càng già màu mặt lá càng xám lại và xuất hiện nhiều vết địa y, thịt

hồng đỏ, bó mạch rõ, tuổi thọ của Mạy sang khoảng 8 - 10 năm. Quan hệ giữa
cây trong khóm vừa cung cấp chất dinh dƣỡng vừa làm chỗ dựa cho nhau. Sau
khi trồng 5 - 6 năm rừng Mạy sang đã có thể đƣa vào khai thác. Một khóm Mạy
8


sang trung bình có khoảng 20 - 40 cây, sau khai thác có khoảng 15 - 20 cây và
30 - 40 cây trong một khóm khi đến chu kỳ khai thác. Tỷ lệ các cấp tuổi gần
bằng nhau và có 5 - 8 măng mới đƣợc sinh ra hàng năm.
Trong mùa sinh trƣởng của măng thì tốc độ tăng trƣởng lớn nhất măng có
thể đạt đƣợc trong một ngày đêm vào khoảng 70 - 80 cm, tốc độ sinh trƣởng ban
ngày của măng lớn hơn ban đêm (ban ngày khoảng 60%, ban đêm khoảng 40%
so với lƣợng sinh trƣởng cả ngày đêm), (Ngô Quang Đê, 1994).
Mạy sang sinh trƣởng nhanh, sau 3 tháng tuổi đã hoàn thành sinh trƣởng
về đƣờng kính và chiều cao. Sau thời gian này chỉ là q trình hồn thiện, tích
lũy Cellulose giúp cây cứng hơn. Cây Mạy Sang thành thục nếu ở nơi đất tốt đạt
chiều cao trung bình từ 10 - 17 m, đƣờng kính đạt từ 10 - 12 cm, thân thẳng,
vách dầy, cứng (Ngô Quang Đê, 1994).
Sinh trƣởng của Mạy Sang phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện tự nhiên nhƣ
khí hậu, nhiệt độ, độ ẩm, độ cao, lƣợng mƣa, đất đai,… Cùng một điều kiện lập
địa nhƣng ở đâu đất tốt hơn thì sẽ cho cây Mạy sang cao hơn, đƣờng kính lớn
hơn, thể hiện ở số lóng của cây, chiều dài lóng, độ to và dầy của lóng…(Ngơ
Quang Đê, 1994).

Hình 1.2. Măng cây Mạy Sang

9


1.3.4. Giá trị sử dụng

Thân cây Mạy sang chứa Cellulose (54%) cao nhất trong các lồi tre đã
đƣợc phân tích, Lignin (22,4%), Pentozan (18,8%), kích thƣớc sợi có bề dầy
2,944mm, chiều rộng 17.84 mm. Nếu dùng làm nguyên liệu sản xuất giấy sẽ cho
hiệu quả cao và chất lƣợng giấy tốt. Độ bền kéo dọc thớ của đốt 867 kgf/cm2,
mẫu lóng 2846 kgf/cm2. Đốt có độ bền khi uốn tĩnh tiếp tuyến 1531 kgf/cm2,
ngoài vào 1431 kgf/cm2 và trong ra 1328 kgf/cm2; Lóng có độ bền khi uốn tĩnh
tiếp tuyến 1603 kgf/cm2, ngoài vào 1578 kgf/cm2 và trong ra 1418 kgf/cm2. Độ
bền khi trƣợt dọc thớ của đốt 70 kgf/cm2 và lóng 57 kgf/cm2. Vì vậy, dùng Mạy
sang làm cột chống, xà đỡ trong xây dựng, giao thông vận tải, chèn hầm lò rất
tốt. Mạy sang dùng làm nguyên liệu sản xuất ván ghép thanh cho sản phẩm vừa
đẹp vừa bền, đƣợc nhiều ngƣời ƣa chuộng và là mặt hàng xuất khẩu rất có giá
trị. Măng Mạy sang ăn ngon, kích thƣớc lớn nên ngồi ăn tƣơi cịn đƣợc phơi
khơ. Trọng lƣợng bình quân của măng Mạy sang là 1,15 kg/1 măng; tỷ lệ sử
dụng khá cao (65 - 72%). Phân tích măng Mạy sang ta thu đƣơc các kết quả nhƣ
sau: hàm lƣợng nƣớc 92.01%, Protein 2,26%, Sugar 2,47%, Gluid 2.33%,
Cellulose 0.58%, và Lipid 0.12% (Nguyễn Danh Minh, 2005).
Ngoài ra Mạy sang còn đƣợc sử dụng làm nguyên liệu giấy: Do đặc điểm
là có sợi Xellulose dài mà tre trúc có vai tro quan trọng trong ngành cơng nghiệp
sản xuất bột giấy. Muốn sản xuất đƣợc giấy, nhất là giấy có chất lƣợng cao thì
trong ngun liệu để làm giấy, tre trúc phải chiếm một tỉ lệ đáng kể.
Bên cạnh đó Mạy sang cịn đƣợc sử dụng làm đồ thủ công mỹ nghệ: thân,
gốc Mạy sang qua bàn tay khéo léo của các nghệ nhân sẽ trở trở thành những
tác phẩm nghệ thuật độc đáo.
1.3.5. Phân bố
Cây Mạy sang có thể mọc tự nhiên hoặc trồng thành từng cụm phân tán ở
các huyện ven sông Mã thuộc tỉnh Sơn La. Các huyện phía Tây tỉnh Thanh Hố
nhƣ Quan Hố, Lang Chánh, á Thƣớc, Ngọc Lặc là vùng trồng rừng Mạy sang

10



tập trung nhất (vì thế quen gọi là "Luồng thanh hoá"), nhƣng Mạy sang ở đây
đều ở dạng cây trồng.
Tới nay cây Mạy sang đƣợc trồng nhiều nhất ở Bắc Trung Bộ hiện đã dẫn
giống trồng ở nhiều tỉnh phía Bắc và phía Nam. Phong trào trồng Mạy sang ở
vùng Trung Tâm Bắc Bộ phát triển rộng khắp, một số loài tre trƣớc đây thƣờng
trồng (diễn trứng, mai...) đã phải nhƣờng ngơi cho Mạy sang. Nghệ An, n
Bái, Hồ Bình là các tỉnh có diện tích rừng Mạy sang trồng đứng sau Thanh
Hoá. Giống Mạy sang đƣa vào trồng ở các tỉnh miền Nam chƣa đƣợc kiểm kê
tổng kết. Một số khóm Mạy sang đƣa trồng ở Đơng Nam ộ, Quảng Trị, Thừa
Thiên - Huế đều sinh trƣởng bình thƣờng.
Có thể cây Mạy sang có nguồn gốc từ các tỉnh vùng Tây Bắc Việt Nam,
thuộc vùng Thƣợng nguồn sông Mã nhƣ Sơn La, Hồ ình. Ở đây cịn gặp cây
Mạy sang mọc tự nhiên, nên đƣợc dân tộc Thái - Tây Bắc gọi với tên là mạy
sang. Ở các vùng khác chỉ gặp cây Mạy sang ra hoa, nhƣng không thấy kết hạt,
riêng ở Sơn La (huyện Yên Châu, Mộc Châu và các huyện ven Sông Mã) đã gặp
cây Mạy sang ra hoa, kết hạt và mọc thành cây con.
1.3.6. Lịch sử đối tượng nghiên cứu
Trong đợt thực tập ngoại nghiệp lần này tôi tiến hành điều tra trên 2 đối
tƣợng rừng trồng là: rừng trồng Mạy sang thuần loài theo phƣơng thức thâm
canh và rừng trồng Mạy sang thuần loài theo phƣơng thức quảng canh.
1.3.6.1 Rừng trồng Mạy sang thuần loài theo phương thức thâm canh
Trồng rừng thâm canh là tăng cƣờng đầu tƣ các biện pháp kỹ thuật tổng
hợp tác động vào rừng từ khâu tạo cây con, làm đất, trồng, chăm sóc bảo vệ đến
khâu khai thác rừng, nhằm nâng cao số lƣợng và chất lƣợng lâm sản đồng thời
củng cố tiềm năng tự nhiên để nâng cao sức sản xuất của rừng.
Rừng Mạy sang trồng thâm canh theo nhƣ ngƣời dân bản địa của huyện
Yên Châu cho biết đƣợc trồng từ năm 2001 – 2002. Cây giống đem trồng là cây
đƣợc lựa chọn trong vƣờn ƣơm giống cây tại khu vực và giống đƣợc lấy từ hom
thân

11


Địa hình đồi tƣơng đố thấp và thoải do nằm gần ngay con suối nhỏ chảy
qua đó cho nên độ ẩm đất tƣơng đối cao.
Độ dốc ở mức trung bình, độ cao tuyệt đối trong khoảng 80 - 140m.
Trong suốt thời gian tồn tại và phát triển, lâm phần có công thức trồng
tƣơng đối ổn định: mật độ trồng 300 bụi/ha.
Cơng thức bón phân đối với mơ hình trồng thuần loài theo phƣơng thức
thâm canh: trƣớc mùa sinh măng 15 – 30 ngày tiến hành bón phân theo vịng
trịn quanh gốc bụi với số lƣợng 3kg phân NPK và 5kg phân chuồng/bụi. Mỗi
năm tiến hành bón phân 1 lần vào đầu tháng 4. Cơng đoạn chăm sóc tiến hành
làm cỏ 2 lần/năm vào tháng 5 tháng 11.

Hình 1.3. Mạy sang trồng thâm canh ở Yên châu – Sơn La

12


1.3.6.2 Rừng trồng Mạy sang thuần loài theo phương thức quảng canh
Trồng rừng quảng canh là phƣơng thức trồng rừng đƣợc đầu tƣ rất thấp,
các biện pháp kỹ thuật đƣợc áp dụng thƣờng rất đơn giản nhƣ sử dụng giống xo
bồ, trồng trên đất xấu khơng cày xới, bón phân hay chăm sóc đầy đủ... vì vậy
thành quả thu đƣợc rất kém, nhiều nơi không thành rừng.
Rừng Mạy sang ở đây đƣợc trồng từ năm 1997. Cây giống đào từ những
gốc (hay thân ngầm) , ngồi ra cịn sử dụng biện pháp chiết cành trên thân để
trồng
Với địa hình cao, độ cao tuyệt đối khoảng 230m so với mặt nƣớc biển.
Mật độ trồng từ 300-320 bụi/ha.
Hằng năm không cần tiến hành bón phân cho rừng Mạy sang mà gia đình

chỉ phát cỏ 1- 2 lần/ năm.

Hình 1.4. Rừng Mạy sang trồng quảng canh tại Yên Châu - Sơn La

13


CHƢƠNG 2
MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
2.1.1. Mục tiêu chung:
- Nghiên cứu sinh trƣởng rừng trồng Mạy Sang đề xuất đƣợc các biện
pháp kỹ thuật trồng, chăm sóc rừng Mạy Sang.
2.1.2. Mục tiêu cụ thể:
- Nghiên cứu đƣợc đặc điểm sinh trƣởng về các chỉ tiêu đƣờng kính, chiều
cao và chất lƣợng sinh trƣởng rừng Mạy Sang.
- Đánh giá đƣợc ảnh hƣởng của các yếu tố đến sinh trƣởng, chất lƣợng
của cây Mạy Sang.
2.2. Đối tƣợng – địa điểm nghiên cứu:
- Rừng trồng Mạy Sang tại huyện Yên Châu, tỉnh Sơn La.
2.3. Nội dung nghiên cứu:
- Nghiên cứu về hình thái và phân bố của loài Mạy Sang tại huyện Yên
Châu, tỉnh Sơn La.
- Nghiên cứu về các đặc điểm, chất lƣợng và các yếu tố ảnh hƣởng đến
tình hình sinh trƣởng của rừng trồng Mạy sang.
- Đề xuất giải pháp phát triển loài Mạy Sang tại khu vực nghiên cứu.
2.4 Phƣơng pháp nghiên cứu:
2.4.1 Phương pháp kế thừa số liệu :
- Kế thừa tài liệu về điều kiện tự nhiên, dân sinh, kinh tế xã hội tại khu
vực nghiên cứu.

- Thừa kế bản đồ thiết kế rừng trồng tại khu vực nghiên cứu.
- Kế thừa tài liệu về kỹ thuật trồng và chăm sóc rừng trồng Mạy Sang và
cây bản địa.

14


2.4.2 Phương pháp phỏng vấn:
- Khảo sát, làm quen với ngƣời dân trong khu vực để tìm hiểu về khả
năng và tình hình khai thác và sử dụng các sản phẩm từ loài cần điều tra và các
loài bản địa .
- Tiến hành phỏng vấn ngƣời dân và cán bộ xã để tìm hiểu khu vực có
xuất hiện lồi đang điều tra và nhờ ngƣời dân đƣợc phỏng vấn dẫn đi rừng, để
thu mẫu và chụp ảnh.
- Kết quả ghi vào mẫu biểu sau:

15


Mẫu biểu : PHIẾU PHỎNG VẤN CÁ NHÂN
Họ tên ngƣời đƣợc phỏng vấn: .............................................................................
Địa chỉ công tác/nơi ở: ..........................................................................................
Nghề nghiệp:....................Ngày phỏng vấn:...........Ngƣời phỏng vấn: .............
Xin ơng/bà vui lịng cho biết những thơng tin sau đây về những lồi thực vật bản
địa ở khu vực:
1.
Ơng/bà biết những lồi cây bản địa có phân bố ở khu vực? Đó là những
lồi nào? Tên địa phƣơng là gì?
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................

...............................................................................................................................
2.
Lồi cây đó có dạng sống nào?
□ Gỗ
□ ụi
□ Leo
□ Tre
□ Cau dừa
□ Khác
3. Ngoài những cây bản địa trên ơng/bà có biết cây Mạy sang khơng ?
4. Lồi cây đó thƣờng mọc ở đâu? Ở khu rừng nào? Ở độ cao khoảng bao nhiêu?
Mọc với những loài cây nào?
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
5. Mùa hoa, quả của loài gặp vào thời điểm nào trong năm?
6. Thời kỳ ra măng của lồi này thƣờng có mấy thời kỳ?
7. Từ trƣớc đến nay thƣờng sử dụng loài cây này để làm gì?
8. Cách khai thác (thu hái), chế biến nhƣ thế nào?
9. Giá cả các sản phẩm từ lồi cây đó trên thị trƣờng hiện nay ra sao?
10. So với 5 năm trƣớc, hiện nay số lƣợng loài cây này gặp trên rừng có giảm đi
khơng? ở mức độ nào?
□ Giảm mạnh
□ Giảm trung bình
□ Giảm ít
11. Ơng/bà có hay gặp cây con tái sinh của loài trong rừng tự nhiên?
□ Hay gặp
□ Ít gặp
□ Rất hiếm gặp
12. Cây con của lồi sinh trƣởng nhƣ thế nào?
□ Tốt

□ Trung bình
□ Xấu
13. Có những khó khăn gì để bảo tồn và phát triển loài cây này? Làm thế nào để
khắc phục?

16


2.4.3. Phương pháp ngoại nghiệp
2.4.3.1 Chuẩn bị dụng cụ:
+ Thƣớc dây
+ Địa bàn
+ Thƣớc kẹp kính
+ Thƣớc đo cao lumeleiss
+ Bản đồ
+ Sổ ghi chép và bảng biểu
+ Dao, cuốc, xẻng…
+ Thu thập tài liệu, bản đồ khu vực điều tra.
+ Sơ thám để nắm đƣợc tình hình tài nguyên khu vực nơi điều tra.
2.4.3.2. Điều tra sơ bộ:
Tiến hành khảo sát toàn bộ khu vực nghiên cứu xác định trên bản đồ các
trạng thái rừng, tham khảo thêm các loại tài liệu liên quan tới điều kiện , dân
sinh , cấu trúc rừng từ đó xác định đƣợc những tuyến điều tra chính có khả năng
xuất hiện lồi Mạy sang.
2.4.3.3. Thu thập số liệu ngoại nghiệp
- Căn cứ vào việc điều tra sơ bộ của khu vực nghiên cứu, lập 06 OTC ở
các phƣơng thức canh tác khác nhau ( thâm canh, quảng canh). Mỗi phƣơng
thức lập 3 ô tiêu chuẩn ở các vị trí địa hình khác nhau (1 ô ở chân đồi, 1 ô ở
sƣờn đồi, 1 ô ở đỉnh đồi). Diện tích mỗi OTC là 500 m2, kích thƣớc 20x25m.
Trong mỗi ơ tiêu chuẩn tiến hành:

+ Đánh số thứ tự khóm, số cây trong khóm.
+ Xác định tuổi của từng cây trong khóm.
+ Đo đếm các chỉ tiêu sinh trƣởng
* Điều tra các chỉ tiêu sinh trưởng của lồi Mạy Sang tại các vị trí điển
hình:
Trong mỗi ô tiêu chuẩn tiến hành:
+ Đánh số thứ tự khóm, số cây trong khóm.
17


×