Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: đánh giá sự đồng ý của xã hội về thuế Bảo vệ môi trường đối với mặt hàng xăng dầu ở Việt Nam - Trường hợp Tp. Hồ Chí Minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.45 MB, 99 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

PHAN ANH QUÂN

ĐÁNH GIÁ SỰ ĐỒNG Ý CỦA XÃ HỘI
VỀ THUẾ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG ĐỐI VỚI
MẶT HÀNG XĂNG DẦU Ở VIỆT NAMTRƯỜNG HỢP TP. HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Thành phố Hồ Chí Minh - 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

PHAN ANH QUÂN

ĐÁNH GIÁ SỰ ĐỒNG Ý CỦA XÃ HỘI
VỀ THUẾ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG ĐỐI VỚI
MẶT HÀNG XĂNG DẦU Ở VIỆT NAMTRƯỜNG HỢP TP. HỒ CHÍ MINH

Chun ngành: Tài chính - Ngân hàng

Mã số: 60340201
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. SỬ ĐÌNH THÀNH

Thành phố Hồ Chí Minh - 2014




Lời cam đoan
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi, không
sao chép công trình của người khác. Các số liệu, thơng tin được lấy từ nguồn thơng tin
hợp pháp, chính xác và trung thực.
Tơi chịu hồn tồn trách nhiệm nếu có bất kỳ sự gian dối nào trong đề tài nghiên
cứu này.
TP. Hồ Chí Minh, ngày

tháng

Tác giả

Phan Anh Quân

năm 2014


MỤC LỤC

Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các đồ thị
Danh mục các biểu đồ
Danh mục các bảng biểu
PHẦN MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1
1. Lý do lựa chọn đề tài .............................................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................... 2

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .......................................................................... 2
4. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................ 3
5. Kết cấu của Luận văn ............................................................................................. 4
Chương 1 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ SỰ ĐỒNG Ý CỦA XÃ HỘI ĐỐI VỚI
THUẾ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG ............................................................................... 5
1.1 Ngoại tác tiêu cực và đánh thuế Pigou .................................................... 5
1.1.1

Ngoại tác tiêu cực ....................................................................... 5

1.1.2

Nội hoá ngoại tác tiêu cực và hạn chế thị trường....................... 9

1.1.3

Đánh thuế Pigou ....................................................................... 13

1.2 Sự đồng ý của xã hội và đánh thuế Pigou ............................................. 14
1.2.1

Vấn đề chính trị ảnh hưởng đến sự ủng hộ thuế Pigouvian ..... 14

1.2.2

Các khía cạnh đồng ý của xã hội .............................................. 16

1.3 Đánh giá các nghiên cứu thực nghiệm về sự đồng ý của xã hội đối với
thuế bảo vệ môi trường.......................................................................... 17
Tổng kết Chương Một ............................................................................................... 21



Chương 2 ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG Ơ NHIỄM KHƠNG KHÍ ĐƠ THỊ DO
PHƯƠNG TIỆN GIAO THƠNG GÂY RA VÀ CHÍNH SÁCH THUẾ, PHÍ ĐỐI
VỚI MẶT HÀNG XĂNG DẦU TẠI VIỆT NAM................................................... 23
2.1 Thực trạng ơ nhiễm khơng khí ở Việt Nam. ......................................... 23
2.1.1

Vấn đề tiêu thụ xăng dầu ở Việt Nam ...................................... 23

2.1.2

Hiện trạng chất lượng mơi trường khơng khí đơ thị ................ 25

2.2 Chính sách về phí, thuế đối với xăng dầu tại Việt Nam........................ 30
2.2.1

Phí xăng dầu ............................................................................. 30

2.2.2

Các loại thuế đánh trên mặt hàng xăng dầu. ............................ 31

Tổng kết Chương Hai................................................................................................ 36
Chương 3 MƠ HÌNH, PHƯƠNG PHÁP VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............ 38
3.1 Mơ hình nghiên cứu .............................................................................. 38
3.1.1

Mơ hình tổng qt .................................................................... 38


3.1.2

Mơ hình chi tiết ........................................................................ 40

3.2 Xây dựng thang đo ................................................................................ 42
3.2.1

Biến phụ thuộc và thang đo ...................................................... 42

3.2.2

Biến độc lập và thang đo .......................................................... 43

3.3 Dữ liệu nghiên cứu ................................................................................ 50
3.4 Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 51
3.5 Kết quả mơ hình và thảo luận................................................................ 54
3.5.1

Kết quả khảo sát sự ủng hộ công chúng đối với thuế bảo vệ
môi trường đối với xăng dầu .................................................... 54

3.5.2

Kết quả nhóm nhân tố ảnh hưởng đến sự ủng hộ thuế bảo vệ
môi trường đối với xăng dầu .................................................... 55

3.5.3

Kết quả dự đoán sự ủng hộ thuế của cá nhân ........................... 63


3.6. Kiểm định tính phù hợp của mơ hình .................................................... 68
Tổng kết Chương Ba ................................................................................................. 72


Chương 4 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ....................................................... 73
4.1 Kết luận ................................................................................................. 73
4.2 Một số các khuyến nghị ........................................................................ 74
4.3 Những mặt hạn chế của đề tài ............................................................... 77
4.4 Đề xuất khắc phục những mặt hạn chế của đề tài ................................. 78
Tổng kết Chương Bốn ............................................................................................... 79
Tài liệu tham khảo
Phụ lục


DANH MỤC ĐỒ THỊ

STT

NỘI DUNG

Đồ thị 1.1

Ngoại tác sản xuất tiêu cực

Đồ thi 1.2

Ngoại tác tiêu dùng tiêu cực

Đồ thị 1.3


Ngoại tác sản xuất tiêu cực và sự mặc cả

Đồ thị 1.4

Đánh thuế Pigou để giải quyết vấn đề ngoại tác


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
NỘI DUNG

STT

Số lượng ô tô và xe máy hoạt động hàng năm của Việt Nam từ năm
Biểu đồ 2.1

2000 đến tháng 3 năm 2009
Nguồn: Cục Đăng kiểm Việt Nam, 2009
Nhu cầu xăng dầu của Việt Nam những năm qua và dự báo cho đến

Biểu đồ 2.2

năm 2025
Nguồn: Quy hoạch phát triển ngành dầu khí Việt Nam Bộ Cơng
nghiệp, 7/2007
Diễn biến nồng độ bụi PM10 trung bình năm trong khơng khí xung

Biểu đồ 2.3

quanh một số đơ thị từ năm 2005 đến 2009
Nguồn : Chi cục Bảo Vệ Mơi Trường Tp. Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Hà

Nội, 2010
Diễn biến nồng độ TSP tại một số tuyến đường phố giai đoạn 2005-

Biểu đồ 2.4

2009
Nguồn: Mạng lưới quang trắc môi trường quốc gia, 2010
Diễn biến nồng độ bụi TSP trong khơng khí xung quanh ở các khu dân

Biểu đồ 2.5

cư của một số đô thị giai đoạn 2005-2008
Nguồn: Mạng lưới quang trắc môi trường quốc gia, 2010
Diễn biến nồng độ NO2 ven các trục giao thông của một số đô thị

Biểu đồ 2.6

trong toàn quốc từ năm 2005 đến năm 2009
Nguồn: Mạng lưới quang trắc môi trường quốc gia, 2010
Diễn biến nồng độ CO tại các tuyến đường phố của một số đô thị

Biểu đồ 2.7

2002-2006
Nguồn: Cục Bảo Vệ Môi Trường, 2007


Nồng độ BTX (benzen, toluen và xylen) trung bình 1 giờ của các khu
vực thuộc thành phố Hà Nội (quan trắc trong thời gian 12/1/2007Biểu đồ 2.8


5/2/2007)
Nguồn: Chương trình Khơng khí sạch Việt Nam - Thuỵ Sỹ, 2007


DANH MỤC BẢNG BIỂU

NỘI DUNG

STT

Ước tính thải lượng các chất gây ơ nhiễm từ các nguồn thải chính của
Bảng 2.1

Việt Nam năm 2005.
Nguồn: Cục Bảo Vệ Môi Trường, năm 2006

Bảng 2.2

Khung thuế xăng dầu của Luật Thuế Bảo Vệ Môi Trường ở Việt Nam.
Nguồn: Luật Thuế Bảo Vệ Môi Trường số 57/2010/QH12

Bảng 3.1

Nội dung các biến chính và mã hố trong mơ hình

Bảng 3.2

Tổng hợp biến giả của các biến chính có 5 (năm) sự lựa chọn

Bảng 3.3


Tổng hợp biến giả của các biến chính có 4 (năm) sự lựa chọn

Bảng 3.4

Thống kê về độ tuổi các đối tượng được khảo sát

Bảng 3.5

Thống kê về giới tính đối tượng được khảo sát

Bảng 3.6

Thống kê về trình độ học vấn của đối tượng được khảo sát

Bảng 3.7

Các thống kê khác về dữ liệu khảo sát

Bảng 3.8
Bảng 3.9
Bảng 3.10

Kết quả khảo sát mức độ ủng hộ thuế xăng dầu
Nguồn: Kết quả từ dữ liệu khảo sát thực tế
Kết quả hệ số β và p_value của các biến trong mơ hình
Nguồn: Kết quả mơ hình nghiên cứu
Thống kê mức độ ủng hộ thuế xăng dầu theo giới tính
Nguồn: Dữ liệu khảo sát thực tế



Thống kê về lòng tin của xã hội đối với Chính phủ trong việc sử dụng
Bảng 3.11

một cách hợp lý nguồn thu từ thuế xăng dầu
Nguồn: Dữ liệu khảo sát thực tế
Kết quả dự đoán mức độ ủng hộ của cá nhân đối với thuế xăng dầu theo

Bảng 3.12

chỉ số Zi của 16 đối tượng quan sát được lựa chọn ngẫu nhiên
Nguồn : Kết quả tính tốn từ dữ liệu thực tế được khảo sát
Kết quả dự đoán mức độ ủng hộ của cá nhân đối với thuế xăng dầu theo

Bảng 3.13

xác suất xảy ra các lựa chọn của 16 đối tượng quan sát ngẫu nhiên trong
dữ liệu
Nguồn: Kết quả tính tốn từ dữ liệu thực tế được khảo sát

Bảng 3.14

Kết quả chỉ số VIF tương ứng của mỗi biến trong mơ hình
Nguồn: Kết quả tính tốn từ phần mềm Stata
Kết quả Pseudo-R2 của từng mơ hình riêng lẻ giữa biến Support với mỗi

Bảng 3.15

nhóm nhân tố ảnh hưởng
Nguồn: Kết quả từ phần mềm Stata


Bảng 3.16

Kiểm tra giả thuyết hồi quy song song


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
Trong thời đại cơng nghiệp hố, hiện đại hố như hiện nay, thế giới đang đối
mặt với nguy cơ ô nhiễm môi trường ngày càng nghiêm trọng. Trong đó, ơ nhiễm
khơng khí đang là đề tài nóng bỏng của các nhà khoa học trên khắp các lĩnh vực. Ơ
nhiễm khơng khí đến từ nhiều nguồn, tuy nhiên hai nguồn chính phải kể đến là từ tự
nhiên và nhân tạo. Ngày nay, ô nhiễm khơng khí do các tác nhân từ con người gây ra
đang chiếm tỉ lệ lớn. Mặt trái của các ngành công nghiệp hiện đại và sự tiện lợi trong
khi di chuyển của con người là khí thải từ nhà máy và các phương tiện giao thông vận
tải. Các quốc gia đang nỗ lực hạn chế các khí thải độc hại từ những nhà máy sản xuất
quy mô lớn. Tuy nhiên, về mặt ơ nhiễm do khí thải của phương tiện giao thông vẫn
chưa được quan tâm đúng mức ở nhiều quốc gia.
Việt Nam là quốc gia có mức độ ô nhiễm môi trường không khí cao do mật độ
dân số dày đặc ở các đô thị. Phương tiện cá nhân tại Việt Nam vẫn đang ngày một tăng
và trở thành phương tiện chính của mỗi người. Mặc dù, Chính phủ đã có những biện
pháp nhằm hạn chế xe gắn máy nhưng vẫn chưa đem lại chuyển biến tích cực. Trong
đó, Chính phủ đã sử dụng biện pháp điều tiết giá nhiên liệu sử dụng cho xe máy nhằm
hạn chế tần suất sử dụng phương tiện cá nhân của người dân. Qua hai đợt điều chỉnh
phí xăng dầu, vừa qua, Chính phủ đã ban hành Luật Thuế Bảo Vệ Mơi Trường nhằm
nâng cao tính pháp lý cho các loại phí này, góp phần tăng cường khuyến khích người
dân thay đổi hành vi lạm dụng xe cá nhân. Tuy nhiên, dưới áp lực các mặt hàng tiêu
dùng thiết yếu đang đà tăng giá, Chính phủ quyết định vẫn giữ nguyên số thuế bảo vệ

môi trường đối với xăng dầu bằng mức phí xăng dầu trước đây.
Để đánh giá chính sách thuế bảo vệ môi trường và đánh giá sự đồng ý của xã
hội về mức thuế bảo vệ môi trường đối với xăng dầu hiện nay, bài luận văn hướng đến
việc xây dựng mơ hình nghiên cứu để phân tích các vấn đề này.


2

2. Mục tiêu nghiên cứu:
Mục tiêu nghiên cứu trong đề tài là tập trung đánh giá sự đồng ý của xã hội về
chính sách thuế Bảo Vệ Mơi Trường đối với mặt hàng xăng dầu tại Việt Nam- trường
hợp thành phố Hồ Chí Minh. Cụ thể nghiên cứu sự đồng ý của người dân về các mức
thuế khác nhau đối với xăng dầu dựa trên mức thuế gốc hiện nay ( 1000 đồng/ lít
xăng). Từ đó đề tài đưa ra các khuyến nghị nhằm góp phần nâng cao sự đồng ý của xã
hội đối với chính sách thuế bảo vệ môi trường hiện nay.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu là sự đồng ý của xã hội đối với chính sách thuế bảo vệ
mơi trường đánh trên mặt hàng xăng dầu ở Việt Nam- trường hợp tại thành phố Hồ Chí
Minh qua việc khảo sát dữ liệu lấy từ 380 người sinh sống và làm việc tại thành phố
Hồ Chí Minh có độ tuổi từ 18 đến 60. Sau đó tác giả xây dựng mơ hình giả định các
nhân tố ảnh hưởng đến mức độ ủng hộ của người dân về thuế Bảo Vệ Môi Trường đối
với mặt hàng xăng dầu và đánh giá nhân tố nào đóng vai trị quan trọng trong việc tác
động lên sự đồng ý này. Bên cạnh đó, xây dựng phương pháp dự đốn mức độ ủng hộ
thuế bảo vệ mơi trường đối với xăng dầu cho mỗi cá nhân được khảo sát.
Phạm vi nghiên cứu: Các nhân tố ảnh hưởng được nghiên cứu theo Stern (2000)
bao gồm:
Nhóm nhân tố thứ nhất: nhận thức của cá nhân đối với hệ quả của thuế bảo vệ
môi trường đối với xăng dầu lên chính họ. Nhóm nhân tố này được thể hiện chi
tiết qua các biến như thu nhập cá nhân theo tháng, chi phí mỗi tháng cho việc
tiêu thụ xăng dầu, hành vi sử dụng xe gắn máy, khoảng cách từ nhà đến trường,

nơi làm việc, sự thuận lợi trong việc sử dụng phương tiện cơng cộng.
Nhóm nhân tố thứ hai: nhận thức của cá nhân về hệ quả của thuế bảo vệ mơi
trường về xăng dầu đối với mơi trường. Nhóm nhân tố này được thể hiện chi tiết


3

qua các biến như: sự quan tâm về nạn kẹt xe, ùn tắc giao thơng, biến đổi khí
hậu, tai nạn giao thơng, ơ nhiễm tiếng ồn, ơ nhiễm khơng khí.
Nhóm nhân tố thứ ba: nhận thức của cá nhân về hệ quả của thuế bảo vệ môi
trường lên xăng dầu đối với những thứ khác. Nhóm nhân tố này được thể hiện
bởi các biến: mức độ đồng ý về quan điểm tăng thuế bảo vệ môi trường lên xăng
dầu sẽ làm giảm lượng xe máy và khí thải ở Việt Nam, mức độ đồng ý về quan
điểm tăng thuế bảo vệ môi trường lên xăng dầu gây ảnh hưởng tiêu cực đến
người thu nhập thấp, quan điểm về tính cần thiết của việc sử dụng xe hơi.
Nhóm nhân tố thứ tư: Các vấn đề về xã hội. Nhóm nhân tố này bao gồm các
biến như: lòng tin của người dân đối với việc Chính phủ sử dụng hợp lý nguồn
thu từ thuế bảo vệ mơi trường, độ tuổi, trình độ học vấn, giới tính người được
khảo sát.
Do đặc điểm chính trị khác biệt của Việt Nam đối với những nước khác nên
trong bài luận văn không đề cập đến yếu tố tác động của các Đảng phái chính trị
trong xã hội.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để giải quyết mục tiêu nghiên cứu đã đặt ra tác giả đã sử dụng các phương pháp
nghiên cứu: Phương pháp thống kê mô tả và phương pháp nghiên cứu định lượng sử
dụng mơ hình trung gian là mơ hình phân cấp logit (ordered logit).
Dựa trên lý thuyết về ngoại tác, sự hình thành ngoại tác và sự đồng ý của xã hội
đối với phương pháp nội hoá ngoại tác bằng cách đánh thuế Pigouvian.
Bên cạnh đó, luận văn phân tích thực trạng ơ nhiễm khơng khí mơi trường ở
Việt Nam và biện pháp mà Chính phủ đã sử dụng để hạn chế nguồn ô nhiễm này.

Mơ hình đánh giá sự ủng hộ thuế bảo vệ mơi trường đối với xăng dầu của cơng
chúng và tìm ra nhân tố chính ảnh hưởng đến quan điểm của công chúng đối với loại
thuế này. Phạm vi nghiên cứu giới hạn ở mức chỉ nghiên cứu về thuế bảo vệ môi


4

trường đối với xăng dầu thông qua việc khảo sát theo bảng câu hỏi cho từng người dân.
Tác giả sử dụng mơ hình ordered logit chạy bằng phần mềm Stata. Ngoài ra phần mềm
Excel cũng được sử dụng để thu thập, mã hoá dữ liệu và vẽ một số biểu đồ.
5. Kết cấu của luận văn
Luận văn gồm 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý thuyết về sự đồng ý của xã hội đối với chính sách thuế bảo vệ mơi
trường
Chương 2: Đánh giá thực trạng ơ nhiễm khơng khí đơ thị do phương tiện giao thơng
gây ra và chính sách thuế, phí đối với mặt hàng xăng dầu ở Việt Nam
Chương 3: Mơ hình, phương pháp và kết quả nghiên cứu
Chương 4: Kết luận và khuyến nghị


5

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ SỰ ĐỒNG Ý CỦA XÃ HỘI
ĐỐI VỚI THUẾ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG

1.1

Ngoại tác tiêu cực và đánh thuế Pigou

1.1.1 Ngoại tác tiêu cực

 Khái niệm ngoại tác tiêu cực
Ngoại tác tiêu cực là khái niệm chỉ hiện tượng khi một hành động của đối tác
làm cho đối tác khác xấu đi, mà đối tác ban đầu khơng gánh chịu chi phí từ hành động
đó.
Ngoại tác tiêu cực có thể xảy ra hằng ngày với mức độ và phạm vi tương tác
khác nhau. Các trường hợp tiêu biểu cho ngoại tác tiêu cực như nhà máy thải hố chất
ra dịng sơng làm ơ nhiễm nguồn nước, ảnh hưởng đến các hộ dân sống ven bờ sông;
hành vi hút thuốc lá nơi công cộng gây khó chịu cho những người xung quanh hoặc sử
dụng phương tiện giao thơng có sử dụng nhiên liệu gây ơ nhiễm mơi trường khơng khí.
Ngoại tác tiêu cực có hai loại, bao gồm ngoại tác sản xuất tiêu cực và ngoại tác
tiêu dùng tiêu cực.
 Ngoại tác sản xuất tiêu cực
Ngoại tác sản xuất tiệu cực là khi sản xuất của một cơng ty làm giảm đi tình
trạng thoả dụng của người khác mà cơng ty đó khơng bồi thường.
Ta phân tích trường hợp cơ sở sản xuất thép bên cạnh một dịng sơng. Trong
ngành cơng nghiệp sản xuất thép, sản phẩm phụ thải ra từ quá trình sản xuất này là chất
bùn quánh. Các công ty thép gần sông có khuynh hướng thải các chất bùn qnh ra
dịng sơng. Trên dịng sơng này có các hộ gia đình làm nghề đánh cá.
Nhà máy thép thải ra các chất bùn quánh trong quá trình sản xuất làm cá chết,
gây thiệt hại cho các hộ gia đình ven sơng nhưng khơng bồi thường.


6

+ Đối với cơng ty sản xuất thép, lợi ích và chi phí tư nhân là lợi ích và chi phí mà các
chủ thể trong thị trường sản xuất và tiêu thụ thép gánh phải.
+ Đối với xã hội, lợi ích và chi phí toàn xã hội là lợi ích và chi phí tư nhân cộng với lợi
ích và chi phí của các chủ thể bên ngồi thị trường thép ( hộ gia đình đánh cá) chịu tác
động trong quá trình sản xuất thép.
Khi khơng có ngoại tác ( tức thiệt hại cho người đánh cá không xảy ra):

- Chi phí biên xã hội ( SMC) bằng chi phí biên tư nhân (PMC)
Khi xảy ra ngoại tác ( tức có thiệt hại đối với người đánh cá do các chất bùn
quánh trong quá trình sản xuất thép thải ra- thiệt hại này được mặc định là 100 đô la)
- Chi phí biên xã hội ( SMC) bằng chi phí biên tư nhân ( PMC) cộng mức thiệt hại đối
với người đánh cá ( MD = 100 đô la)

Đồ thị 1.1 Ngoại tác sản xuất tiêu cực


7

Trong đồ thị 1.1, đường cong SCM là đường cong PMC dịch chuyển lên trên
một đoạn bằng với chi phí thiệt hại biên 100 đô la. Ở mức sản lượng thép Q1, chi phí
biên xã hội bằng chi phí biên tư nhân (P1) cộng với 100 đô la.
Ở mỗi điểm trên đường cầu thị trường thép phản ánh tổng cộng mức sẵn lòng
của các cá nhân trong việc tiêu thụ thép, là lợi ích biên tư nhân (PMB) của đơn vị thép.
Kết quả phúc lợi của tiêu dùng được xác định bằng lợi ích biên xã hội ( SMB), là kết
quả của lợi ích biên tư nhân cộng các chi phí liên quan đến tiêu dùng hàng hố đó mà
người tiêu dùng gánh phải. Trong trường hợp này khơng có chi phí liên quan người
tiêu dùng thép, vì vậy: SMB = PMB.
Khi khơng có ngoại tác, cân bằng xã hội được xác định tại điểm A, nơi đó sản
lượng sản xuất là Q1 và giá cả là P1.
Khi tính đến ngoại tác, cân bằng xã hội là điểm C, nơi đó sản lượng sản xuất là
Q2 và giá cả là P2. Lý do là người sản xuất thép khơng tính đến các thiệt hại gây ra
trong quá trình sản xuất thép, mỗi đơn vị vải được sản xuất kéo ra việc chết cá trên
dịng sơng. Do đó đường cung khơng phản ảnh chính xác tổng chi phí sản xuất ra
lượng thép Q1. Kết quả quá nhiều thép được sản xuất và cân bằng thị trường tư nhân
khơng cịn là tối đa hoá hiệu quả xã hội.
Nếu nhà máy thép tiếp tục sản xuất ở mức sản lượng Q1 sẽ tạo ra tổn thất xã hội
do chi phí biên xã hội vượt quá lợi ích biên xã hội. Trong trường hợp này, tổn thật xã

hội được đo bằng diện tích tam giác ABC.
 Ngoại tác tiêu dùng tiêu cực
Ngoại tác tiêu dùng tiêu cực là khi tiêu dùng của cá nhân làm giảm đi tình trạng
thoả dụng của người khác mà cá nhân đó khơng bồi thường.
Xét trường hợp xảy ra trong một nhà hàng cho phép hút thuốc lá. A là người
đang hút thuốc lá. Trong khi đó B là người đang dùng bữa ăn trong nhà hàng. Việc
thưởng thức bữa ăn của B bị ảnh hưởng do mùi khói thuốc từ việc tiêu dùng thuốc lá


8

của A gây ra. Tuy nhiên B không được A bồi thường bất cứ chi phí nào. Như vậy trong
trường hợp này, sự tiêu dùng hàng hoá của người này làm giảm đi tình trạng tiêu dùng
hàng hố của người khác, trong đó đối tượng bị ảnh hưởng khơng được bồi thường.
Trong trường hợp khơng có ngoại tác:
- Lợi ích biên tư nhân (PMB) bằng lợi ích biên của xã hội (SMB)
Khi xảy ra ngoại tác tiêu dùng tiêu cực (lúc này tổn thất biên của B gánh chịu do A tiêu
dùng thuốc lá, tổn thất này mặc định là MD = 40 đơ la)
- Lợi ích biên xã hội (SMB) bằng lợi ích biên tư nhân (PMB) trừ đi tổn thất biên xảy ra
(MD).

Đồ thị 1.2: Ngoại tác tiêu dùng tiêu cực


9

Phân tích đồ thị 1.2, ta thấy:
Nếu hành động hút thuốc của A không gây phiền hà đến bữa ăn của B, tức ngoại
tác khơng có thì cân bằng xã hội là điểm A, ở đó đường cung S = SMC = PMC (do
khơng có tính đến chi phí liên quan sản xuất thuốc lá) giao với đường cầu D = PMB.

Khi hành động hút thuốc của A gây phiền hà cho bữa ăn của B, mức thiệt hại của B là
MD được tính tốn bằng 40 đơ la thì lúc này tại Q1, lợi ích biên xã hội bằng lợi ích
biên tư nhân tại mức P1 trừ đi 40 đô la. Cân bằng xã hội lúc này là điểm C, ở đó đường
cung S = SMC = PMC giao với đường cầu SMB = PMB – MD. Tại điểm C, tối đa hoá
hiệu quả xã hội xảy ra với mức giá P2 và số lượng bao thuốc lá tiêu thị là Q2.
Dưới tác hại của việc hút thuốc lá mà A gây ra cho B, khi sự tiêu dùng thuốc lá
của A vẫn diễn ra quá mức bằng Q1-Q2 thì chi phí xã hội vượt q lợi ích xã hội. Lúc
này tổn thất xã hội được tính tốn bằng diện tích tam giác ABC.

1.1.2

Nội hố ngoại tác tiêu cực và hạn chế thị trường

 Nội hoá ngoại tác tiêu cực
Nội hoá ngoại tác tiêu cực là áp đặt chi phí lên chủ thể tác động ban đầu nhằm
mục đích hạn chế những tác động tiêu cực của đối tác này lên các đối tác khác.
Trước hết, ta nói về các giải pháp của khu vực tư để giải quyết các vấn đề về
ngoại tác. Ở đây, ta đề cập trực tiếp đến ngoại tác sản xuất tiêu cực.
Trong trường hợp này, ta xét đến vấn đề gây ô nhiễm của nhà máy thép ở cạnh
dịng sơng đến những người đánh cá ven sơng. Trong q trình sản xuất thép, bùn
qnh được hình thành và nếu khơng được xử lý tốt, nó sẽ được thải ra mơi trường
nước và gây hại cho các hoạt động khác diễn ra ở trên con sông. Làm thế nào để hạn
chế sự bất cân xứng trong lợi ích giữa nhà máy và người đánh cá.
Ta xét tình huống 1:
Con sơng thuộc quyền sở hữu của những người đánh cá. Lúc này, người đánh cá
có quyền địi hỏi nhà máy bồi thường, thậm chí u cầu nhà máy phải ngừng sản xuất


10


(vì nhà máy sản xuất thép chúng ta đang xét khơng có cơng nghệ xử lý ơ nhiễm, tức để
giảm ơ nhiễm chỉ có cách giảm sản lượng).
Vì khơng thể nào ngừng sản xuất hồn tồn, do đó nhà máy sẽ thương lượng và
đồng ý trả cho người đánh cá thêm một khoản phí thiệt hại đã gây ra trên dịng sơng
trên mỗi đơn vị thép bán ra ( tất nhiên số thép bán ra phải có tổng lợi nhuận lớn hơn
tổng số tiền đền bù thiệt hại). Như vậy, tổng chi phí đầu vào của nhà máy thép bao
gồm chi phí riêng phục vụ cho việc sản xuất thép và chi phí đền bù thiệt hại cho người
đánh cá.

Đồ thị 1.3: Ngoại tác sản xuất tiêu cực và sự mặc cả
Dựa theo đồ thị 1.3, ta thấy:
Nếu ô nhiễm khơng xảy ra trên dịng sơng bởi nhà máy thép thì lúc này cân
bằng xã hội là ở điểm A, nơi đường cong chi phí biên xã hội ( bằng với chi phí biên tư
nhân) giao với lợi ích biên xã hội ( bằng với lợi ích biên tư nhân). Tại điểm A, nhà máy
sẽ sản xuất thép với số lượng Q1 và giá P1.


11

Nếu ơ nhiễm xảy ra bởi q trình sản xuất thép của nhà máy thì lúc này, đường
cong chi phí biên sẽ bao gồm thêm chi phí đền bù thiệt hại (MD). Do đó điểm cân bằng
xã hội mới sẽ là điểm C. Tại đây, nhà máy thép sẽ sản xuất với giá P2 cao hơn P1 và sản
lượng Q2 thấp hơn Q1. Như vậy, nhà máy thép sẽ không sản xuất quá mức bởi chi phí
và lợi ích xã hội trên mỗi đơn vị sản xuất là bằng nhau.
Ta xét tình huống 2:
Con sơng thuộc quyền sở hữu của nhà máy thép. Lúc này người đánh cá khơng
có tiếng nói nào trong việc cấm cản vơ điều kiện nhà máy thép trong vấn đề sản xuất
thép. Nếu những người đánh cá không muốn quyền lợi bị ảnh hưởng quá nhiều, họ có
thể thương lượng bằng phương án trả cho nhà máy thép một mức phí là 50 đơ la cho
mỗi đơn vị thép không được sản xuất. Điều này đồng nghĩa với việc nếu nhà máy thép

sản xuất ra một đơn vị thép, họ sẽ chịu tổng chi phí bao gồm chi phí riêng cho q trình
sản xuất một đơn vị thép và chi phí cơ hội 50 đơ la. Do đó nhà máy sẽ phải cân nhắc
khi sản xuất thêm mỗi đơn vị thép và sẽ ngừng sản xuất khi chi phí biên của họ vượt
quá lợi ích biên. Kết quả, nhà máy sẽ dừng sản xuất ở mức sản lượng Q2.
Tổng kết hai tình huống, ta thấy nhà máy đều sản xuất với mức sản lượng thấp
hơn ban đầu, đồng nghĩa với việc dịng sơng ít bị ô nhiễm hơn. Như vậy, khi quyền sở
hữu tài sản được xác lập, bất kể bên nào nắm quyền sở hữu thỉ qua quá trình thương
lượng, ngoại tác đã được nội hoá.
 Hạn chế thị trường
Trong thực tế, khu vực tư khó có thể nội hố hồn tồn được ngoại tác. Trên
dịng sơng khơng chỉ có một nhà máy thép mà có thể có nhiều nhà máy khác gây ơ
nhiễm cho dịng sơng. Và trên dịng sơng khơng chỉ có một hộ đánh cá mà còn nhiều
hộ đánh cá khác, nhiều gia đình sống ven sơng làm những cơng việc khác. Do đó, quá


12

trình thương lượng diễn ra khơng đơn giản và có thể bị suy giảm hiệu quả, thậm chí bế
tắc và đổ vỡ do những nguyên nhân sau:
 Vấn đề phân định trách nhiệm. Việc xác định ô nhiễm bao nhiêu, do ai thực hiện
đối với từng nhà máy là rất khó để tính tốn chính xác.
 Vấn đề u sách của người sở hữu. Trong trường hợp người đánh cá làm chủ sở
hữu dịng sơng. Nếu có 100 người đánh cá thì nhà máy phải bồi thường đủ cho
100 người. Tuy nhiên khi bồi thường theo giá thoả thuận chung và bằng nhau
cho 99 người thì người thứ 100 lại đòi hỏi mức giá cao hơn. Việc gây sức ép lên
nhà máy vì mình là người cuối cùng mà nhà máy phải thơng qua nếu muốn hồn
tất việc thương lượng để đi vào hoạt động. Như vậy, thực tế sẽ rất nhiều người
trì hỗn thương lượng do muốn đóng vai người cuối cùng để được hưởng lợi
cao nhất.
 Vấn đề người thụ hưởng tự do không phải trả tiền. Trong trường hợp nhà máy là

người sở hữu dịng sơng. Mức phí u cầu khơng sản xuất mỗi đơn vị thép là 50
đơ la. Nếu dịng sơng có 100 người thì nhà máy sẽ nhận 5000 đô la cho 100 đơn
vị thép khơng được sản xuất. Mặc dù q trình trả phí diễn ra nhanh chóng đến
hết người thứ 99, tức nhà máy nhận được 4950 đô la vả quyết định không sản
xuất 99 đơn vị thép. Đến lúc này, người thứ 100 có thể sẽ khơng muốn trả tiền
vì dù gì cũng có 99 đơn vị thép khơng được sản xuất. Do đó lợi ích của người
thứ 100 cũng đồng đều như 99 người trước. Và họ sẽ không trả tiền nếu họ cảm
thấy mức ơ nhiễm của dịng sơng lúc này là chấp nhận được. Như vậy, không ai
muốn bỏ tiền ra vì việc đầu tư cá nhân của mình mang lại lợi ích cho cả tập thể.
Vì thế, ngoại tác sẽ khơng được nội hố.
 Chi phí giao dịch và vấn đề thương lượng. Trong nhiều trường hợp gây ô nhiễm
lớn hơn, như ô nhiễm môi trường không khí hoặc làm thủng tầng ozone bởi khí
thải nhà máy của các nước, việc thương lượng gây tốn rất nhiều chi phí. Và thực


13

tế cũng chẳng nước A nào chịu trả mức chi phí cho nước B để đổi lấy nước B sẽ
ngừng thải các khí độc hại ra mơi trường.
Với các vấn đề đã phân tích ở trên, khu vực tư hầu như khơng thể nội hố ngoại
tác theo cách thức mong muốn.

1.1.3

Đánh thuế Pigou

Khu vực cơng có thể đưa ra các giải pháp khác nhau để thực hiện nội hoá ngoại
tác, trong đó có giải pháp đánh thuế lên mỗi đơn vị hàng hố gây ơ nhiễm được sản
xuất.
Xét lại trường hợp nhà máy thép sản xuất gây ơ nhiễm dịng sơng, trực tiếp tác

động đến lợi ích của những hộ dân đánh cá. Chính quyền khu vực quản lý dịng sơng
đó có thể đánh thuế (MD) trên mỗi đơn vị thép được sản xuất.

Đồ thị 1.4: Đánh thuế Pigou để giải quyết vấn đề ngoại tác


14

Ở trước thời điểm đánh thuế:
Chi phí biên xã hội bằng chi phí biên tư nhân: SMC = PMC
Lợi ích biên xã hội bằng lợi ích biên tư nhân : SMB = PMB
Điểm cân bằng thị trường là điểm A ứng với giá P1 và sản lượng Q1.
Sau thời điểm đánh thuế:
Chi phí biên xã hội bằng chi phí biên tư nhân cộng thuế MD : SMC = PMC + MD
Lợi ích biên xã hội bằng lợi ích biên tư nhân ( do khơng phát sinh gì thêm trong việc
tiêu thụ thép): SMB = PMB
Điểm cân bằng xã hội mới là điểm B, ứng với giá P2 và sản lượng Q2.
Như vậy, trong trường hợp đã đánh thuế, nhà máy đã sản xuất Q2 ít hơn so với
sản lượng dự kiến Q1. Ô nhiễm đã giảm bớt và kèm theo đó là vấn đề ngoại tác đã
được nội hố.
Đây là giải pháp mà nhà kinh tế học người Anh A.C.Pigou đưa ra để đánh thuế
vào chủ thể gây ra ô nhiễm vì giá nguyên liệu đầu vào sản xuất quá thấp, khơng tương
ứng với chi phí xã hội. Thuế Pigou (Pigouvian tax) là loại thuế đánh trên mỗi đơn vị
đầu ra của nhà sản xuất gây ô nhiễm với một khoản tiền bằng tổn thất biên. Điều này
làm cho sản xuất ở mức sản lượng hiệu quả.

1.2

Sự đồng ý của xã hội và đánh thuế Pigouvian


1.2.1 Vấn đề chính trị
Thuế Pigouvian cũng như nhiều loại thuế khác, việc xác định tính khả thi khi áp
dụng vào thực tế đều rất phức tạp. Các loại thuế mới trước khi được áp dụng đều phải
trải qua cuộc trưng cầu dân ý về việc chấp nhận hay khơng chấp nhận, điển hình là thuế
đánh vào nhiên liệu hoá thạch ở Thụy Sĩ vào năm 2000. Ở các nước, việc biểu quyết
một loại thuế được thông qua bởi Quốc Hội, nơi đại diện cho ý chí của nhân dân. Để
một loại thuế mới có thể được đưa vào cuộc sống thành công, loại thuế đó phải chiếm
đủ số phiếu trong Quốc Hội hoặc Thương Viện, Hạ Viện. Khi đó, ta rất khó xác định


×