Tải bản đầy đủ (.pdf) (66 trang)

Nghiên cứu thực trạng công tác quản lý rác thải sinh hoạt ở thành phố uông bí quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.9 MB, 66 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
KHOA QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG VÀ MƠI TRƢỜNG
----------------------------------

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG CƠNG TÁC QUẢN LÝ RÁC
THẢI SINH HOẠT Ở THÀNH PHỐ UÔNG BÍ - QUẢNG NINH

NGÀNH: KHOA HỌC MƠI TRƢỜNG
MÃ SỐ : 306

Giáo viên hướng dẫn

: TS. Đinh Quốc Cường

Sinh viên thực hiện

: Bùi Thị Ngọc Anh

Khóa học

: 2007 - 2011

Hà Nội, 2011


LỜI CẢM ƠN
Với lịng biết ơn sâu sắc tơi xin chân thành cảm ơn Uỷ Ban Nhân Dân
Thành phố Uông Bí, Phịng Tài ngun và Mơi trường Thành phố, Cơng ty
Mơi trường đơ thị ng Bí đã tạo điều kiện giúp đỡ tơi trong q trình thu
thập số liệu và điều tra thực tế để hồn thành khóa luận tốt nghiệp.


Tôi xin cảm ơn thầy Đinh Quốc Cường đã giành nhiều thời gian để hướng
dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình làm đề tài.
Xin chân thành cảm ơn những nhận xét, hướng dẫn, và góp ý quý báu của
các Thầy, Cô trong Bộ môn Quản lý Môi trường trong q trình thực hiện đề tài.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng do thời gian hạn hẹp, năng lực và kinh
nghiệm cịn hạn chế nên đề tài khơng tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong
nhận được nhiều ý kiến đóng góp q báu của Thầy, Cơ và các nhà khoa học.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Ngày 05 tháng 05 năm 2011
Sinh viên
Bùi Thị Ngọc Anh


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
Chƣơng 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .................................. 3
1.1. Khát quát về rác thải ............................................................................. 3
1.1.1. Khái niệm về rác thải ......................................................................... 3
1.1.2. Nguồn gốc và phân loại rác thải ........................................................ 4
1.1.3. Đặc điểm của rác thải đô thị .............................................................. 7
1.2. Công tác quản lý rác thải sinh hoạt đô thị trên Thế giới và ở Việt Nam 10
1.2.1. Quản lý rác thải sinh hoạt đô thị trên Thế giới ............................... 10
1.2.2. Quản lý rác thải đô thị ở Việt Nam.................................................. 13
1.3. Ảnh hƣởng của rác thải sinh hoạt đến môi trƣờng và con ngƣời ..... 18
Chƣơng 2: MỤC TIÊU - ĐỐI TƢỢNG - NỘI DUNG PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ........................................................................................... 22
2.1. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................ 22
2.2. Đối tƣợng nghiên cứu .......................................................................... 22
2.3. Nội dung nghiên cứu ........................................................................... 22

2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu .................................................................... 22
2.4.1.Phƣơng pháp kế thừa số liệu ............................................................. 22
2.4.2.Phƣơng pháp thu thập số liệu ngoại nghiệp ..................................... 23
2.4.3. Phƣơng pháp điều tra qua bảng hỏi ................................................ 24
2.5.4. Phƣơng pháp xử lý số liệu nội nghiệp .............................................. 26
Chƣơng 3: ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN - KINH TẾ...................................... 27
XÃ HỘI KHU VỰC NGHIÊN CỨU ......................................................... 27
3.1. Điều kiện tự nhiên ............................................................................... 27
3.1.1. Vị trí địa lý ........................................................................................ 27
3.1.2. Địa hình ............................................................................................. 28
3.1.3. Khí hậu .............................................................................................. 28
3.1.4. Thuỷ văn và tài nguyên nƣớc ........................................................... 29
3.1.5. Tài nguyên thiên nhiên ..................................................................... 29
3.1.5.1. Tài nguyên khoáng sản .................................................................. 29


3.1.5.2. Tài nguyên du lịch ......................................................................... 29
3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội .................................................................... 30
3.2.1. Kinh tế ............................................................................................... 30
3.2.2. Xã hội ................................................................................................ 31
3.3. Giới thiệu về Công ty Môi trƣờng đơ thị ng Bí ............................. 32
Chƣơng 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ...................................................... 34
4.1. Hiện trạng rác thải sinh hoạt tại Thành phố ng Bí ....................... 34
4.1.1. Nguồn phát sinh rác thải sinh hoạt .................................................. 34
4.1.2. Thành phần rác thải sinh hoạt ......................................................... 35
4.1.3. Biến động rác thải hàng năm ........................................................... 35
4.2. Ảnh hƣởng của rác thải sinh hoạt đến các hoạt động của Thành phố .. 38
4.2.1. Ảnh hƣởng của chất thải rắn tới mơi trƣờng khơng khí ................ 38
4.2.2. Ảnh hƣởng của chất thải rắn tới môi trƣờng nƣớc......................... 39
4.2.3. Ảnh hƣởng của chất thải rắn tới môi trƣờng đất........................... 39

4.2.4. Các ảnh hƣởng khác ......................................................................... 40
4.2.5. Ảnh hƣởng đến đời sống sức khỏe ..................................................... 40
4.3. Hoạt động quản lý rác thải tại Thành phố ng Bí........................... 41
4.3.1. Cơ cấu tổ chức .................................................................................. 41
4.3.2. Hoạt động quản lý rác thải sinh hoạt .............................................. 42
4.4. Đánh giá ưu nhược điểm của Công ty trong công tác quản lý rác thải ... 49
4.5. Đề xuất một số giải pháp ..................................................................... 50
4.5.1. Giải pháp công nghệ ......................................................................... 50
4.5.2. Giải pháp quản lý ............................................................................. 51
4.5.3. Giải pháp xã hội ................................................................................ 52
KẾT LUẬN, TỒN TẠI, KHUYẾN NGHỊ ................................................ 53
1. KẾT LUẬN ............................................................................................. 53
2. TỒN TẠI ................................................................................................. 54
3. KHUYẾN NGHỊ ..................................................................................... 54
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHẦN PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CBCNV : Cán bộ công nhân viên.
CTR

: Chất thải rắn.

CTRĐT : Chất thải rắn đô thị.
TCVN

: Tiêu chuẩn Việt Nam.

UBND


: Ủy ban nhân dân.

RTSH

: Rác thải sinh hoạt.

CTRSH : Chất thải rắn sinh hoạt.
TP

: Thành phố.

ĐBSCL : Đồng bằng sông Cửu Long.
MTĐT

: Môi trường đô thị.

TCCP

: Tiêu chuẩn cho phép.

BHLĐ

: Bảo hộ lao động.

E.M

: Chế phẩm sinh học (Effective Microorganisms).

KLN


: Kim loại nặng.


DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU VÀ HÌNH VẼ
Bảng 1.1: Lượng CTRSH đô thị theo vùng địa lý ở Việt Nam đầu năm 2007 ......... 8
Bảng 1.2: Thành phần và tỷ lệ rác thải ở Mỹ ................................................. 9
Bảng 1.3: Thành phần chất thải ở Việt Nam ................................................. 10
Bảng 1.4: Khối lượng rác thải (tấn/ngày) ở một số địa phương .................... 14
Bảng 4.1: Mức phát thải bình quân theo đầu người trong một ngày-đêm ......... 37
Biểu 4.1: Thành phần RTSH tại Thành phố ng Bí.................................... 35
Biểu đồ 4.2: Biến động khối lượng rác thải từ năm 2004-2010 ..................... 36
Biểu đồ 4.3: Mức phát thải bình quân đầu người tại các phường của Thành
phố ng Bí ................................................................................................. 37
Hình 4.2: Sơ đồ cơ cấu, tổ chức của cơng ty ................................................. 41
Hình 1.1: Sự hình thành rác thải ..................................................................... 3
Hình 1.2: Sơ đồ các nguồn phát sinh rác thải đơ thị ....................................... 5
Hình 1.3: Các hướng sử dụng chất thải đơ thị ............................................... 13
Hình 1.4: Sơ đồ công nghệ xử lý rác bằng phương pháp ép kiện .................. 17
Hình 4.1: Những nguồn phát sinh rác thải sinh hoạt tại Thành phố ng Bí ...... 34
Hình 4.3: Sơ đồ vận chuyển rác thải tại Thành phố ng Bí ....................... 43
Hình 4.4: Mơ hình xử lý rác thải của Công ty ............................................... 47


MỞ ĐẦU

Nền kinh tế Việt Nam đang có những bước chuyển mình mạnh mẽ. Q
trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đang diễn ra hết sức khẩn trương, bộ mặt
xã hội đã có nhiều chuyển biến tích cực. Cho đến nay, q trình cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa khơng chỉ phát triển ở các thành phố, khu đô thị lớn của

nước ta mà đang mở rộng ra các huyện lân cận.
Cùng với sự phát triển kinh tế, đời sống của người dân được cải thiện
đáng kể. Mức sống của người dân càng cao thì nhu cầu tiêu dùng các sản
phẩm xã hội càng cao, điều này đồng nghĩa với việc gia tăng lượng rác thải
sinh hoạt. Rác thải sinh hoạt phát sinh trong quá trình ăn, ở, tiêu dùng của con
người, được thải vào môi trường ngày càng nhiều, vượt quá khả năng tự làm
sạch của môi trường dẫn đến mơi trường bị ơ nhiễm.
ng Bí là Thành phố trực thuộc tỉnh Quảng Ninh, cùng với Hà Nội, Hải
Phòng tạo nên vùng tam giác về phát triển kinh tế. Uông Bí có đường giao thơng
thuận lợi, lại tiếp giáp với Hải Phòng là đầu mối xuất nhập hàng lớn nhất miền
Bắc nên các cơ sở sản xuất, các khu công nghiệp ngày càng được mở rộng thu
hút một lượng lớn lao động ở các tỉnh, huyện khác. Dân số thành phố tăng lên
kéo theo nhu cầu tiêu dùng của người dân cũng tăng lên. Trong vài năm gần đây
các chợ, các dịch vụ phục vụ người dân cũng ngày càng phong phú và đa dạng
dẫn đến lượng rác thải tăng mạnh trong vài năm gần đây.
Tuy nhiên, điều đáng quan tâm ở đây là chưa có một giải pháp cụ thể
nào về việc xử lý các nguồn rác thải phát sinh này, gây khó khăn trong hoạt
động quản lý chất thải rắn nói chung và chất thải sinh hoạt nói riêng, làm mất
vệ sinh công cộng, mất mỹ quan môi trường, gây ơ nhiễm mơi trường đất,
nước, khơng khí. Đặc biệt, những bãi rác này còn là nguy cơ gây bệnh dịch,
nguy hại đến sức khoẻ con người.

1


Xuất phát từ thực trạng trên, nhằm tìm ra biện pháp quản lý phù hợp góp
phần giảm thiểu ơ nhiễm môi trường do rác thải sinh hoạt tại quê hương ng
Bí, tơi tiến hành thực hiện đề tài với tên gọi:
Nghiên cứu thực trạng công tác quản lý rác thải sinh hoạt ở Thành phố
ng Bí-Quảng Ninh.

Trong đề tài này tơi khơng có hi vọng nêu được tất cả các khía cạnh của
cơng tác quản lý rác thải sinh hoạt ở Thành phố ng Bí mà chỉ đi sâu vào
tìm hiểu thực trạng quản lý rác thải sinh hoạt của Thành phố và đề xuất một
số giải pháp nhằm quản lý tốt hơn góp phần nhỏ bé xây dựng Thành phố văn
minh giàu đẹp hơn.

2


Chƣơng 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Khát quát về rác thải
1.1.1. Khái niệm về rác thải

Nguyên vật liệu

Chế biến

Thu hồi và tái chế

Chất thải

Chất thải

Chế biến lần hai

Tiêu thụ

Thải bỏ


Hình 1.1: Sự hình thành rác thải
Có nhiều quan điểm khác nhau về rác thải tùy thuộc vào quan niệm
từng khu vực, trong từng lĩnh vực khác nhau.
- Rác thải là bất kì loại vật liệu nào ở dạng rắn mà con người loại bỏ mà
không được tiếp tục sử dụng như ban đầu [13].
- Rác thải là các loại rác thải khơng ở dạng lỏng, khơng hịa tan được thải
ra từ các hoạt động sinh hoạt, công nghiệp. Rác thải cịn bao gồm cả bùn cặn,
phế phẩm nơng nghiệp, xây dựng, khai thác mỏ…[13].
- Rác thải sinh hoạt: Rác thải sinh hoạt là những chất thải có liên quan
đến các hoạt động của con người, nguồn tạo thành chủ yếu từ các khu dân cư,
3


các cơ quan, trường học, các trung tâm dịch vụ, thương mại. Rác thải sinh
hoạt có thành phần bao gồm kim loại, sành sứ, thủy tinh, gạch ngói vỡ, đất,
đá, cao su, chất dẻo, thực phẩm dư thừa hoặc quá hạn sử dụng, xương động
vật, tre, gỗ, lông gà lông vịt, vải, giấy, rơm, rạ, xác động vật, vỏ rau
quả...[13].
- Theo Nghị Định số 59/2007/NĐ-CP: Rác thải là chất thải ở thể rắn,
được thải ra từ quá trình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt, hoặc các
hoạt động khác [5].
- Ngồi ra, theo Thơng tư liên tịch số 1590/1999/TTLT/BKHCNMTBXD và các văn bản khác của Nhà nước, rác thải được hiểu là chất thải phát
sinh từ các hoạt động ở đô thị và khu công nghiệp bao gồm: chất thải khu
dân cư, chất thải từ hoạt động thương mại, dịch vụ đô thị, bệnh viện, chất
thải công nghiệp, chất thải do hoạt động xây dựng [9].
1.1.2. Nguồn gốc và phân loại rác thải
Rác thải đô thị được phát sinh từ nhiều nguồn khác nhau. Các nguồn chủ
yếu phát sinh rác thải đô thị bao gồm:
 Từ các khu dân cư;
 Từ các trung tâm thương mại;

 Từ các viện nghiên cứu, cơ quan, trường học, các cơng trình cơng cộng;
 Từ các dịch vụ đô thị, sân bay;
 Từ các trạm xử lý nước thải, và từ các ống thốt nước của thành phố;
 Từ các khu cơng nghiệp;

4


Có thể mơ tả vắn tắt các nguồn chính phát sinh rác thải đơ thị trên hình 1.2:
Các hoạt động kinh tế- xã hội của con người

Hoạt động sống
và tái sản sinh
của con người

Các quá trình
phi sản xuất

Các hoạt động
quản lý

Các hoạt động
giao tiếp và đối
ngoại

Chất thải sinh hoạt
Hình 1.2: Sơ đồ các nguồn phát sinh rác thải đô thị
Các loại chất thải rắn được thải ra từ các hoạt động khác nhau và được phân
loại theo nhiều cách khác nhau.
- Theo vị trí hình thành: Phân ra làm chất thải trong nhà, ngoài nhà, trên đường

phố và chợ…
- Theo thành phần hóa học và vật lý: Phân biệt theo các thành phần hữu cơ, vô
cơ, cháy được, không cháy được, kim loại, phi kim, da, giẻ vụn, cao su, chất dẻo…
- Theo bản chất và nguồn gốc hình thành chất thải rắn được phân ra:
• Chất thải rắn sinh hoạt: Là những chất thải liên quan đến hoạt động sống
của con người, hình thành chủ yếu từ các khu dân cư, các cơ quan, trường học, các
trung tâm thương mại…
Trong các loại chất thải ở đơ thị thì chất thải rắn sinh hoạt (rác thải sinh
hoạt) chiếm khối lượng lớn nhất và gây mất mỹ quan trên diện rộng.

5


• Chất thải rắn công nghiệp: Là chất thải phát sinh từ các hoạt động sản
xuất công nghiệp, tiểu thủ cơng nghiệp…
• Chất thải xây dựng: Là những phế thải như đất đá, gạch ngói, bê tơng vỡ
do các hoạt động phá dỡ, xây dựng cơng trình…
• Chất thải từ các nhà máy xử lý: Chất thải rắn từ hệ thống xử lý nước,
nước thải, nhà máy xử lý chất thải cơng nghiệp.
• Chất thải nơng nghiệp: Là những vật chất được loại bỏ từ các hoạt động
sản xuất nông nghiệp như gốc rơm, rạ, cây trồng, chăn nuôi, bao bì đựng phân bón
và hóa chất bảo vệ thực vật…
- Theo mức độ nguy hại, chất thải rắn được phân ra các loại:
• Chất thải nguy hại: Bao gồm các loại hóa chất dễ gây phản ứng độc hại,
chất thải phát sinh ra dễ thối rữa, các chất dễ cháy, nổ hoặc các chất phóng xạ, các
chất thải nhiễm khuẩn, lây lan… có nguy cơ đe dọa sức khỏe con người, động vật
và thực vật. Nguồn gốc phát sinh chất thải nguy hại chủ yếu là từ các hoạt động y
tế, cơng nghiệp và nơng nghiệp.
• Chất thải y tế nguy hại: Là chất thải có chứa các chất hoặc hợp chất có
một trong các đặc tính gây nguy hại trực tiếp hoặc tương tác với các chất gây nguy

hại đến môi trường sức khỏe cộng đồng. Theo quy chế quản lý chất thải y tế, các
loại chất thải y tế nguy hại được phát sinh từ các hoạt động chuyên môn từ các
bệnh viện, trạm xá và các trạm y tế…
Các chất thải nguy hại do các cơ sở cơng nghiệp hóa chất thải ra có đặc tính
độc hại cao, tác động xấu đến sức khỏe, do đó việc xử lý chúng phải có những giải
pháp kỹ thuật để hạn chế các tác động độc hại.
Các chất thải nguy hại từ các hoạt động nông nghiệp chủ yếu là các loại hóa
chất như phân bón hóa học, các loại thuốc bảo vệ thực vật.
• Chất thải khơng nguy hại: Là những loại chất thải không chứa các chất
hoặc các hợp chất có một trong các đặc tính nguy hại trực tiếp hoặc tương tác
thành phần.

6


1.1.3. Đặc điểm của rác thải đô thị
Thành phần rác thải: Thành phần của rác thải rất khác nhau tùy thuộc
từng địa phương, tính chất tiêu dùng, các điều kiện kinh tế và nhiều yếu tố
khác. Thông thường thành phần của rác thải bao gồm các hợp phần sau: Chất
thải thực phẩm, giấy, catton, vải vụn, sản phẩm vườn, gỗ, thủy tinh, nhựa, bụi
tro, cát đá, gạch vụn…
Một số đặc trưng điển hình của chất thải ở Việt Nam:
- Hợp phần có thành phần hữu cơ cao (50,27% - 62,22%).
- Chứa nhiều đất cát, sỏi đá vụn, gạch vỡ, vỏ sò, sành sứ…
- Độ ẩm cao, nhiệt trị thấp (900kcal/kg) [8].
Thành phần của rác thải có thể được chia ra làm 3 loại cơ bản như sau :
- Các chất cháy được: Giấy, cỏ, gỗ, củi, rơm rạ, thực phẩm, chất dẻo,
da và cao su.
- Các chất không cháy được: Kim loại (kim loại đen và kim loại
màu), phi kim, thủy tinh, đá và sành sứ.

- Các chất hỗn hợp: Tất cả các vật liệu khác, không phân loại ở trên.
Chúng được chia làm 2 loại: kích thước nhỏ hơn 5mm và lớn hơn 5mm.
Tỷ lệ phát sinh rác thải: Nhìn chung, lượng rác thải sinh hoạt ở
mỗi nước trên thế giới là khác nhau, phụ thuộc vào sự phát triển kinh tế, dân
số và thói quen tiêu dùng của người dân nước đó. Tỷ lệ phát sinh rác thải theo
đầu người ở một số thành phố trên thế giới như sau: Băng Cốc(Thái Lan) là
1,6kg/người/; Singapo là 2kg/người/ngày; Hồng Kông là 2,2kg/người/ngày;
NewYork (Mỹ) là 2,65kg/người/ngày [14].
Tại Việt Nam tỷ lệ phát sinh CTRSH tính bình qn lớn nhất tập
trung ở các đô thị phát triển du lịch như TP.Hạ Long 1,38kg/người/ngày;
TP.Hội An 1,08kg/người/ngày; TP.Đà Lạt 1,06kg/người/ngày; TP. Ninh
Bình 1,30kg/người/ngày. Các đơ thị có tỷ lệ phát sinh CTRSH tính bình
quân đầu người thấp nhất là TP. Đồng Hới (Tỉnh Quảng Bình) chỉ
0,31kg/người/ngày; Thị xã Gia Nghĩa 0,35kg/người/ngày; Thị xã Kon Tum
7


0,35kg/người/ngày; Thị xã Cao Bằng 0,38kg/người/ngày. Trong khi đó tỷ lệ
phát sinh bình qn đầu người tính trung bình cho các đô thị trên phạm vi cả
nước là 0,73kg/người/ngày [14]. (bảng 1.1).
Bảng 1.1: Lượng CTRSH đô thị theo vùng địa lý ở Việt Nam đầu năm 2007

STT

Đơn vị hành chính

Lƣợng CTRSH

Lƣợng CTRSH đơ thị


bình qn trên

phát sinh

đầu ngƣời

Tấn/ngày

Tấn/năm

(kg/ngƣời/ngày)
1. Đồng bằng sông

0,81

4444

1622060

2. Đông Bắc

0,76

1164

424860

3. Tây Bắc

0,75


190

69350

4. Bắc Trung Bộ

0,66

755

275575

5. Duyên hải Nam

0,85

1640

598600

6. Tây Nguyên

0,59

650

237250

7. Đông Nam Bộ


0,79

6713

2450245

8. Đồng bằng sông Cửu 0,61

2136

770640

17692

6457580

Hồng

Trung Bộ

Long
Tổng cộng

0,73

(Nguồn: Kết quả khảo sát năm 2006, 2007 và báo cáo của các địa phương)
Tính chất của chất thải rắn đơ thị: Tính chất của chất thải rắn đơ thị
có vai trị hết sức quan trọng trong cơng tác quản lý vì nó quyết định việc
lựa chọn các phương pháp quản lý và xử lý rác thải. Chất thải rắn có

những đặc trưng về tỷ trọng, thành phần, độ ẩm và kích thước. Trong đó:


Tỉ trọng : Tỷ trọng của rác sẽ rất khác nhau tuỳ theo vị trí địa lý, mùa

trong năm, thời gian lưu trữ. Ở các nước đang phát triển có tỷ trọng rác
thải cao hơn các nước phát triển. Ở Mỹ, tỷ trọng này là 100 kg/m 3, ở Anh
là 150 kg/m3, ở Singapore là 175 kg/m3, ở Thái Lan là 250 kg/m3 còn tại
8


Việt Nam tỷ trọng của rác sinh hoạt ở các khu đô thị lấy từ xe ép rác
thường dao động trong khoảng từ 178 kg/m 3 đến 415kg/m3 và giá trị đặc
trưng thường vào khoảng 297kg/m 3. Tỷ trọng của chất thải rắn quyết định
việc lựa chọn các trang thiết bị vận chuyển, thu gom [8].


Độ ẩm: Độ ẩm của chất thải rắn được định nghĩa là lượng nước chứa

trong một đơn vị trọng lượng chất thải ở trạng thái nguyên thủy. Độ ẩm cũng
ảnh hưởng rất lớn đến công tác quản lý rác thải [8].


Kích thước: Kích thước và sự phân bố kích thước của các thành phần

có trong chất thải rắn đóng vai trị quan trọng đối với quá trình thu hồi vật
liệu, nhất là khi sử dụng phương pháp cơ học như sàng quay và các thiết bị
tách loại từ tính.



Thành phần rác ở các nước trên thế giới là khác nhau tùy thuộc vào thu

nhập và mức sống của mỗi nước. Đối với các nước có nền cơng nghiệp phát
triển thì thành phần các chất vơ cơ trong rác thải phát sinh chiếm đa số và
lượng rác này sẽ là nguyên liệu cho ngành công nghiệp tái chế. Bảng 1.2 sẽ
chỉ ra thành phần và tỷ lệ rác thải của Mỹ, năm 2005.
Bảng 1.2: Thành phần và tỷ lệ rác thải ở Mỹ
Tỷ lệ % các loại rác theo các nguồn khác nhau
Tại bãi rác

Thành phần

Theo EPA

Trung bình cả
nƣớc

Colombia
Giấy

41

33

35 - 47

Hữu cơ

21


17

18 - 29

Nhựa

16

12

11 - 21

Kim loại

6

6

4-8

Thủy tinh

3

6

2-6

Các loại khác


13

24

10 - 15

(Nguồn: tạp chí Waste Management Research. Volum 23 số 1, 2/2005)
9


Ngược lại, ở Việt Nam trong thành phần chất thải thì chất hữu cơ chiếm tỉ
lệ cao nhất với 64,7% về khối lượng trong tổng số 100% thành phần chất thải
sinh hoạt. Thể hiện ở bảng 1.3 sau:
Bảng 1.3: Thành phần chất thải ở Việt Nam
Thành phần chất thải

% khối lƣợng

Rau,thực phẩm thừa, chất hữu cơ dễ phân huỷ

64,7

Cây gỗ

6,6

Giấy, bao bì giấy

2,1


Plastic khó tái chế

9,1

Cao su,đế giày dép

6,3

Vải sợi, vật liệu sợi

4,2

Đất đá, bêtông

1,6

Thành phần khác

5,4

Tổng

100

(Nguồn: HOWADICO,06/2002)
1.2. Công tác quản lý rác thải sinh hoạt đô thị trên Thế giới và ở Việt Nam
Các đô thị khác nhau trên Thế giới thì có những hoạt động quản lý rác
thải khác nhau. Nhưng tóm lại, quản lý chất thải rắn nói chung muốn có
hiệu quả phải bao gồm các hoạt động chính sau: Giảm thiểu nguồn phát
sinh, thu gom, tái sử dụng- tái chế, thu hồi năng lượng từ chất thải rắn,

chôn lấp hợp vệ sinh. Rác thải sinh hoạt cũng là một loại chất thải rắn và
cũng cần phải được quản lý một cách hiệu quả nhằm bảo vệ môi trườn g
trong sạch và sự phát triển bền vững.
Sau đây là một số công tác quản lý chất thải rắn trên Thế giới và ở Việt Nam.
1.2.1. Quản lý rác thải sinh hoạt đô thị trên Thế giới
Vấn đề quản lý, xử lý rác thải ở các nước trên thế giới đang ngày càng
được quan tâm hơn. Đặc biệt tại các nước phát triển, công việc này được tiến
hành một cách rất chặt chẽ, từ ý thức thải bỏ rác thải của người dân, quá trình
10


phân loại tại nguồn, thu gom, tập kết rác thải cho tới các trang thiết bị thu
gom, vận chuyển theo từng loại rác. Các quy định đối với việc thu gom, vận
chuyển, xử lý từng loại rác thải được quy định rất chặt chẽ và rõ ràng với đầy
đủ các trang thiết bị phù hợp và hiện đại. Một khác biệt trong công tác quản
lý, xử lý rác thải của các nước phát triển là sự tham gia của cộng đồng.
- Có thể nói, ngành tái chế rác ở Đức đang dẫn đầu trên thế giới hiện
nay. Việc phân loại rác đã được thực hiện nghiêm túc ở Đức từ năm 1991.
Rác bao bì gồm hộp đựng thức ăn, nước hoa quả, máy móc bằng nhựa, kim
loại hay carton được gom vào thùng màu vàng. Bên cạnh thùng vàng, còn có
thùng xanh dương cho giấy, thùng xanh lá cây cho rác sinh học, thùng đen
cho thủy tinh. Những lò đốt rác hiện đại của nước Đức hầu như không thải khí
độc ra mơi trường. Das Duele System Deutschland (DSD) – “Hệ thống hai
chiều của nước Đức” - được các nhà máy tái chế sử dụng để xử lý các loại rác
thải và năm vừa rồi, các nhà máy này đã chi khoản phí gần 1,2 tỷ USD để sử
dụng cơng nghệ trên. Giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho trẻ nhỏ bắt đầu
từ việc phân loại rác là một trong những phương pháp mà những nhà quản lý
tại Đức đã áp dụng. Rác được phân loại triệt để là điều kiện để quá trình xử lý
và tái chế rác trở nên thuận lợi và dễ dàng hơn rất nhiều. Từ đó, khái niệm về
rác thải dần được thay thế bằng nguồn tài sản tiềm năng, mang lại lợi nhuận

đáng kể với những ai biết đầu tư vào việc cải tiến công nghệ [13].
- Tại Nhật, chuyển từ quản lý chất thải truyền thống sang xử lý nguyên
liệu theo mơ hình 3R (reduce, reuse, recycle).Về thu gom chất thải rắn sinh
hoạt, các hộ gia đình được yêu cầu phân chia rác thành 3 loại: Rác hữu cơ dễ
phân hủy, rác khó tái chế nhưng có thể cháy và rác có thể tái chế. Rác hữu cơ
được thu gom hàng ngày để đưa đến nhà máy sản xuất phân compost; loại rác
khó tái chế, hoặc hiệu quả tái chế khơng cao, nhưng cháy được sẽ đưa đến nhà
máy đốt rác thu hồi năng lượng; rác có thể tái chế thì được đưa đến các nhà
máy tái chế. Các loại rác này được yêu cầu đựng riêng trong những túi có
màu sắc khác nhau và các hộ gia đình phải tự mang ra điểm tập kết rác của
11


cụm dân cư vào giờ quy định, dưới sự giám sát của đại diện cụm dân cư.
Công ty vệ sinh thành phố sẽ cho ô tô đến đem các túi rác đó đi. Nếu gia đình
nào khơng phân loại rác, để lẫn lộn vào một túi thì ban giám sát sẽ báo lại với
Công ty và ngay hôm sau gia đình đó sẽ bị cơng ty vệ sinh gửi giấy báo đến
phạt tiền. Với các loại rác cồng kềnh như tivi, tủ lạnh, máy giặt,... thì quy định
vào ngày 15 hàng tháng đem đặt trước cổng đợi ô tô đến chở đi, khơng được
tuỳ tiện bỏ những thứ đó ở hè phố. Sau khi thu gom rác vào nơi quy định,
công ty vệ sinh đưa loại rác cháy được vào lò đốt để tận dụng nguồn năng
lượng cho máy phát điện. Rác không cháy được cho vào máy ép nhỏ rồi đem
chơn sâu trong lịng đất. Cách xử lý rác thải như vậy vừa tận dụng được rác
vừa chống được ô nhiễm môi trường. Túi đựng rác là do các gia đình bỏ tiền
mua ở cửa hàng. Việc thu gom rác ở Nhật Bản không giống như ở Việt Nam.
Rác thải từ hộ gia đình thuộc trách nhiệm quản lý của Nhà nước, cịn từ các
cơng ty, nhà máy... cho tư nhân đấu thầu hoặc các cơng ty do chính quyền địa
phương chỉ định. Các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất phải tự chịu trách nhiệm
về lượng rác thải công nghiệp của họ và điều này được quy định bằng các
điều luật về bảo vệ môi trường [13].

Tại các nước đang phát triển thì cơng tác thu gom rác thải cịn nhiều vấn
đề bất cập. Việc bố trí mạng lưới thu gom, vận chuyển rác thải chưa hợp lý,
trang thiết bị cịn thiếu và thơ sơ dẫn đến chi phí thu gom tăng mà hiệu quả lại
thấp. Sự tham gia của các đơn vị tư nhân cịn ít và hạn chế. So với các nước
phát triển thì tỷ lệ thu gom rác ở các nước đang phát triển như Việt Nam và
khu vực Nam Mỹ còn thấp hơn nhiều.
Đối với các nước Châu Á chôn lấp chất thải vẫn là phương pháp phổ
biến để xử lý chất thải vì chi phí rẻ. Các bãi chơn lấp chất thải được chia
thành 3 loại: bãi lộ thiên, bãi chôn lấp bán vệ sinh (chỉ đổ đất phủ) và bãi
chôn lấp hợp vệ sinh. Chất lượng của các bãi chôn lấp liên quan mật thiết với
GDP. Các bãi chôn lấp hợp vệ sinh thường thấy ở các nước có thu nhập cao,
trong khi đó các bãi rác lộ thiên thấy phổ biến ở các nước đang phát triển. Tuy
12


vậy, các nước đang phát triển đã có nỗ lực cải thiện chất lượng các bãi chôn
lấp, như Thổ Nhĩ Kỳ, Ấn Độ đã hạn chế chôn lấp các loại chất thải khó phân
hủy sinh học, chất thải trơ, các loại chất thải có thể tái chế.
Từ đây có thể đưa ra cách giải quyết chung cho việc sử dụng rác thải đơ
thị qua hình 1.3:
Giấy, kim loại,
nhựa dẻo…

Tái chế

Vải vụn, cao su,
giả da, giẻ rách

Thiêu đốt


Sành sứ, chất
trơ…

Chôn lấp

Rác thải đơ thị

Chất hữu cơ dễ
phân hủy…

Chơn, đốt
Hoặc chế biến
phân

Hình 1.3: Các hƣớng sử dụng chất thải đô thị

1.2.2. Quản lý rác thải đô thị ở Việt Nam
Quản lý chất thải rắn là hoạt động nhằm kiểm sốt tồn bộ quá
trình từ khâu sản sinh chất thải đến thu gom, vận chuyển, xử lý (tái sử dụng,
tái chế), tiêu hủy (thiêu đốt, chôn lấp) chất thải và giám sát môi trường tại các
địa điểm tiêu hủy chất thải. Tổng lượng chất thải rắn đô thị và khu công
nghiệp ở Việt Nam ước tính trên 12 triệu tấn (năm 2010), trong số đó chất
thải rắn sinh hoạt chiếm khoảng 80,3%, chất thải rắn công nghiệp không nguy
hại chiếm khoảng 12%. Các thành phố lớn phát thải nhiều chất thải rắn là:
Thành phố Hồ Chí Minh chiếm 37% rác sinh hoạt và 30% rác công nghiệp,
Thành phố Hà Nội chiếm 11% tổng lượng chất thải rắn sinh hoạt và công
nghiệp. Thành phần chất thải rắn sinh hoạt rất phức tạp, nó phụ thuộc vào tốc
13



độ phát triển kinh tế- xã hội, mức độ đô thị hóa, mức sống, thói quen tiêu
dùng của người dân. Tỷ lệ chất thải rắn được thu gom phụ thuộc rất nhiều vào
khả năng tổ chức và quản lý của các địa phương. Tỷ lệ này dao động trong
một khoảng lớn, từ 45% ở Long An đến cao nhất là 95% ở Thừa Thiên Huế
(năm 2003). Hiện tại trong cả nước đã có một số nhà máy chế biến phân
composit từ rác thải công suất 30-250 tấn/ngày như ở Cầu Diễn-Hà Nội, Tân
Thành- Bà Rịa-Vũng Tàu, hoặc chế biến thành phân bón và sản phẩm nhựa
như ở thị xã Phan Rang, thành phố Huế. Sản phẩm của các nhà máy này được
thị trường chấp nhận, khối lượng rác thải còn phải chôn lấp sau chế biến
chiếm tỷ lệ khoảng 10%. Gần đây nhất, tại thành phố Hồ Chí Minh, lượng khí
phát ra từ bãi rác cũ Gị Cát đã được thu gom để chạy máy phát điện [7].
Phần lớn các bãi rác hiện có là bãi rác lộ thiên, khơng đúng quy cách,
đang gây ô nhiễm môi trường cho vùng phụ cận bãi. Có một số bãi chơn lấp
rác được thiết kế xây dựng hoàn chỉnh như bãi rác Thủy Phương của Huế, bãi
rác Nam Sơn của Hà Nội [7]. Khối lượng rác phát sinh và thu gom được thể
hiện thông qua bảng 1.4:
Bảng 1.4: Khối lƣợng rác thải (tấn/ngày) ở một số địa phƣơng
STT

Tên thành phố

Lƣợng rác tấn/ngày
Tổng lƣợng rác

Lƣợng rác thu gom

1

Hà Nội


4800

3360

2

Hồ Chí Minh

6000

4200

3

Cần Thơ

650

390

4

Bắc Giang

589

353

5


Bắc Ninh

636

324

(Nguồn: Báo cáo “Quản lý chất thải rắn trong các vùng kinh tế trọng điểm
phía Bắc và phía Nam” năm 2008).
Để xử lý chất thải rắn đang là vấn đề mà các tỉnh trong cả nước hết sức
quan tâm. Lâu nay rác thải thường được chôn lấp tại các khu rác thải hở theo
hình thức tự phát, hầu hết các bãi rác thải này đều được chôn lấp rất thiếu vệ
14


sinh, và do diện tích chơn lấp hẹp và gần khu vực dân cư nên gây ô nhiễm và
những tác động đến môi trường ảnh hưởng trực tiếp đến sức khoẻ của người
dân. Không những thế tốc độ đô thị hoá và sự tăng dân số càng làm cho việc
quản lý chất thải rắn ngày càng khó khăn hơn. Chính vì vậy việc lựa chọn
cơng nghệ xử lý và quy hoạch bãi chơn lấp hợp lý có ý nghĩa hết sức quan
trọng đối với việc bảo vệ môi trường. Việc lựa chọn công nghệ phù hợp cần
được xem xét trên cả hai phương diện kinh tế lẫn môi trường.
Các phương pháp xử lý rác thải sinh hoạt chủ yếu:


Phương pháp chôn lấp:
Phương pháp truyền thống đơn giản nhất là chôn lấp rác. Phương pháp

này có chi phí thấp và được áp dụng phổ biến ở các nước đang phát triển.
Việc chôn lấp được thực hiện bằng cách dùng xe chuyên dụng chở rác
tới các bãi đã xây dựng trước. Sau khi rác được đổ xuống, xe ủi san bằng,

đầm nén trên bề mặt và đổ lên một lớp đất, hàng ngày phun thuốc diệt ruồi
muỗi, rắc vôi bột… theo thời gian, sự phân hủy của vi sinh vật làm cho rác trở
nên tơi xốp và thể tích của bãi rác giảm xuống. Việc đổ rác lại được tiếp tục
cho đến khi bãi rác đầy thì chuyển sang bãi rác mới.
Hiện nay việc chôn lấp rác thải sinh hoạt được sử dụng chủ yếu ở các
nước đang phát triển nhưng phải tuân thủ các quy định về bảo vệ môi trường
một cách nghiêm ngặt. Việc chơn lấp rác có xu hướng giảm dần, tiến tới chấm
dứt ở các nước đang phát triển.
Các bãi chôn lấp rác phải cách xa khu dân cư, không gần nguồn nước
ngầm và nguồn nước mặt. Đáy của bãi rác nằm trên tầng đất sét hoặc được
phủ các lớp chống thấm bằng màn địa chất. Ở các bãi chôn lấp rác cần phải
thiết kế khu thu gom và xử lý nước rác trước khi thải vào môi trường. Việc
thu khí ga để biến đổi thành năng lượng là một cách để tận dụng từ rác thải rất
hữu ích.
 Phương pháp đốt rác:
Xử lý rác bằng phương pháp đốt là giảm tới mức tối thiểu chất thải cho
khâu xử lý cuối cùng. Nhờ thiêu đốt dung tích chất thải rắn được giảm nhiều
15


chỉ cịn khoảng 10 % so với dung tích ban đầu, trọng lượng giảm chỉ còn
25% hoặc thấp hơn so với ban đầu. Như vậy sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho
việc thu gom và giảm nhu cầu về dung tích chứa tại chỗ, ngay tại nguồn, đồng
thời cũng dễ dàng chuyên chở ra bãi chôn lấp tập trung nếu cần. Tuy nhiên
phương pháp đốt rác sẽ gây ô nhiễm khơng khí cho khu vực dân cư xung
quanh, đồng thời làm mất mỹ quan đơ thị, vì vậy phương pháp này chỉ dùng
tại các địa phương nhỏ, có mật độ dân số thấp.
 Phương pháp ủ sinh học:
Quá trình ủ hữu cơ từ rác hữu cơ (sản xuất phân bón hữu cơ) là một
phương pháp truyền thống được áp dụng phổ biến ở các quốc gia đang phát

triển trong đó có Việt Nam. Q trình ủ được coi như q trình lên men yếm
khí mùn hoặc hoạt chất mùn. Sản phẩm thu hồi là hợp chất mùn không mùi,
không chứa vi sinh vật gây bệnh và hạt cỏ. Để đạt mức độ ổn định như lên
men, việc ủ đòi hỏi năng lượng để tăng cao nhiệt độ của đống ủ. Trong quá
trình ủ oxy sẽ được hấp thụ hàng trăm lần và hơn nữa so với bể aeroten. Quá
trình ủ áp dụng với chất hữu cơ không độc hại, lúc đầu là khử nước, sau là xử
lý cho đến khi nó thành xốp và ẩm. Độ ẩm và nhiệt độ được kiểm tra thường
xuyên và giữ cho vật liệu ủ ln ở trạng thái hiếu khí trong suốt thời gian ủ.
Quá trình tự tạo ra nhiệt riêng nhờ quá trình oxy hóa các chất thối rữa. Sản
phẩm cuối cùng là CO2, nước và các hợp chất hữu cơ bền vững như: lignin,
xenlulo, sợi...
 Phương pháp xử lý rác bằng công nghệ ép kiện:
Phương pháp ép kiện được thực hiện trên cơ sở toàn bộ rác thải tập trung
thu gom vào nhà máy. Rác được phân loại bằng phương pháp thủ cơng trên
băng tải, các chất trơ và các chất có thể tận dụng được như: kim loại, nilon,
giấy, thủy tinh, nhựa… được thu hồi để tái chế. Những chất còn lại sẽ được
băng tải chuyền qua hệ thống ép nén rác bằng thủy lực với mục đích làm giảm
tối đa thể tích khối rác và tạo thành cac kiện với tỷ số nén rất cao.

16


Kim loại
Thủy tinh
Rác
thải

Phễu
nạp rác


Băng
tải rác

Phân
loại
Giấy
Nhựa

Các khối kiện
sau khi ép

Băng tải
thải vật liệu

Máy
ép rác

Hình 1.4: Sơ đồ cơng nghệ xử lý rác bằng phƣơng pháp ép kiện
(Nguồn: Trần Hiếu Nhuệ, Quản lý chất thải rắn đô thị, 2001)
 Xử lý rác bằng công nghệ Seraphin:
Ban đầu rác thải được đưa tới nhà máy và đổ xuống nhà tập kết nơi có
hệ thống phun vi sinh khử mùi cũng như ozone diệt vi sinh vật độc hại. Tiếp
đến, băng tải sẽ chuyển rác tới máy xé bông để phá vỡ mọi loại bao gói. Rác
tiếp tục đi qua hệ thống tuyển từ (hút sắt thép và các kim loại khác) rồi lọt
xuống sàng lồng.
Sàng lồng có nhiệm vụ tách chất thải mềm, dễ phân huỷ, chuyển rác vô
cơ (kể cả bao nhựa) tới máy vò và rác hữu cơ tới máy cắt. Trong quá trình vận
chuyển này, một chủng vi sinh ASC đặc biệt, được phun vào rác hữu cơ nhằm
khử mùi hôi, làm chúng phân huỷ nhanh và diệt một số tác nhân độc hại. Sau
đó, rác hữu cơ được đưa vào buồng ủ trong thời gian 7-10 ngày. Buồng ủ có

chứa một chủng vi sinh khác làm rác phân huỷ nhanh cũng như tiếp tục khử
vi khuẩn. Rác biến thành phân khi được đưa ra khỏi nhà ủ, tới hệ thống
nghiền và sàng. Phân trên sàng được bổ sung một chủng vi sinh đặc biệt nhằm
cải tạo đất và bón cho nhiều loại cây trồng, thay thế trên 50% phân hoá học.
Phân dưới sàng tiếp tục được đưa vào nhà ủ trong thời gian 7-10 ngày.
Do lượng rác vô cơ khá lớn nên các nhà khoa học tiếp tục phát triển hệ
thống xử lý phế thải trơ và dẻo, tạo ra một dây chuyền xử lý rác khép kín. Phế
17


thải trơ và dẻo đi qua hệ thống sấy khô và tách lọc bụi tro gạch. Sản phẩm thu
được ở giai đoạn này là phế thải dẻo sạch. Chúng tiếp tục đi qua tổ hợp băm
cắt, phối trộn, sơ chế, gia nhiệt bảo tồn rồi qua hệ thống thiết bị định hình áp
lực cao. Thành phẩm cuối cùng là ống cống panel, cọc gia cố nền móng, ván
sàn, cốp pha...
 Quản lý rác thải theo phương thức 3R:
Theo Đoàn Thị Uyên Trinh và Nguyễn Văn Quán (2010), trong quản lý
và xử lý chất thải rắn hiện nay, vấn đề được quan tâm nhất là phương thức
quản lý đồng bộ chất thải rắn 3R (Reduce – Giảm thiểu, Reuse – Tái sử dụng,
Recycle – Tái chế) để giảm thiểu lượng chất thải rắn phải chôn lấp.
Phương thức 3R được coi là giải pháp để ngăn ngừa các vấn đề suy thoái mơi
trường, tiết kiệm nguồn tài ngun, tiết kiệm chi phí thu gom và xử lý rác
thải, giảm thiểu quỹ đất cần cho chơn lấp.
Tuy nhiên, trong q trình thực hiện 3R ở Việt Nam vẫn tồn tại một số
khó khăn như sau:
- Reduce – Giảm thiểu: giảm thiểu là công việc khó khăn nhất vì lý do
cơng nghệ, tổ chức sản xuất và nhân lực… còn chưa phù hợp, việc giảm thiểu
chất thải trong các hoạt động sản xuất, dịch vụ, tiêu dùng đến nay vẫn chưa
được chú trọng.
- Reuse – Tái sử dụng: mới bắt đầu áp dụng, đang tiếp tục nghiên cứu để

định ra hướng đi có hiệu quả.
- Recycle – Tái chế: cịn mang tính tự phát, chưa có định hướng. Hoạt
động tái chế hiện nay vẫn chưa xem chất thải rắn là nguồn nguyên liệu nên
thiếu cách tiếp cận đúng mực. Hơn nữa, vấn đề môi trường trong quá trình tái
chế, sản phẩm của tái chế như thế nào trong quan hệ với tài nguyên, môi
trường cũng chưa được nghiên cứu.
1.3. Ảnh hƣởng của rác thải sinh hoạt đến môi trƣờng và con ngƣời
Rác thải gây hại cho sức khỏe con người và ảnh hưởng nghiêm trọng đến
mơi trường sống. Rác thải có ảnh hưởng đến tồn bộ mơi trường xung quanh
cũng như con người và động vật. Không chỉ gây ảnh hưởng đến sức khỏe con
người trong hiện tại mà về lâu dài nếu chất thải rắn chứa các thành phần nguy
18


hại bị xả vào môi trường sẽ hủy hoại cả môi trường sống và đe dọa cả đến thế
hệ tương lai.
Ngày nay, rác thải sinh hoạt có thành phần và tính chất phức tạp, khơng ổn
định và thường thay đổi theo xu hướng mức độ độc hại tăng dần. Vì vậy, nếu
như rác thải phát sinh không được xử lý đúng cách và kịp thời sẽ là một trong
những nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường, gây mất mỹ quan khu đô thị và
ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng. Có thể nêu cụ thể những ảnh hưởng của
rác thải đến môi trường như sau:
- Môi trường đất:
+ Rác thải sinh hoạt nằm rải rác khắp nơi không được thu gom đều được
lưu giữ lại trong đất, một số loại chất thải khó phân hủy như túi nilon, vỏ lon,
hydrocacbon… nằm lại trong đất làm ảnh hưởng tới môi trường đất: thay đổi
cơ cấu đất, đất trở nên khô cằn, các vi sinh vật trong đất có thể bị chết.
+ Nhiều loại chất thải như xỉ than, vôi vữa… đổ xuống đất làm cho đất
bị đóng cứng, khả năng thấm nước, hút nước kém, đất bị thối hóa.
- Mơi trường nước:

+ Lượng rác thải rơi vãi nhiều, ứ đọng lâu ngày, khi gặp mưa rác rơi vãi
sẽ theo dòng nước chảy, các chất độc hòa tan trong nước, qua cống rãnh, ra ao
hồ, sơng ngịi, gây ơ nhiễm nguồn nước mặt tiếp nhận.
+ Rác thải không thu gom hết ứ đọng trong các ao, hồ là nguyên nhân
gây mất vệ sinh và ô nhiễm các thủy vực. Khi các thủy vực bị ơ nhiễm hoặc
chứa nhiều rác thì có nguy cơ ảnh hưởng đến các loài thủy sinh vật, do hàm
lượng oxy hòa tan trong nước giảm, khả năng nhận ánh sáng của các tầng
nước cũng giảm, dẫn đến ảnh hưởng tới khả năng quang hợp của thực vật
thủy sinh và làm giảm sinh khối của các thủy vực.
+ Ở các bãi chôn lấp rác chất ô nhiễm trong nước rác là tác nhân gây ô
nhiễm nguồn nước ngầm trong khu vực và các nguồn nước ao hồ, sông suối
lân cận. Tại các bãi rác, nếu không tạo được lớp phủ bảo đảm hạn chế tối đa
nước mưa thấm qua thì cũng có thể gây ơ nhiễm nguồn nước mặt.
- Mơi trường khơng khí:

19


×