Tải bản đầy đủ (.doc) (2 trang)

Tài liệu QUY ĐỊNH VỀ CHẾ ĐỘ TIỀN LƯƠNG, TIỀN THƯỞNG VÀ CHẾ ĐỘ TRÁCH NHIỆM CỦA HĐQT, BKS, BGĐ CTY CỔ PHẦN docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (85.56 KB, 2 trang )

QUY ĐỊNH
Về chế độ tiền lương, tiền thưởng và chế độ trách nhiệm đối với các thành viên Hội đồng Quản trị, thành
viên Ban Kiểm soát, Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc và Kế toán trưởng Công ty Cổ phần XYZ.
(Ban hành kèm theo Quyết định số : ____/QĐ/HĐQT-……… ngày tháng năm
của Hội đồng Quản trị Công ty Cổ phần XYZ)
Điều 1 : Đối tượng áp dụng
Đối tượng áp dụng chế độ tiền lương, tiền thưởng và chế độ trách nhiệm theo Quy định này bao gồm
:
1.- Các thành viên Hội đồng Quản trị (kể cả Chuyên viên Cố vấn/Trợ lý cho Hội đồng Quản trị và
Thư ký Hội đồng Quản trị);
2.- Các thành viên Ban Kiểm soát;
3.- Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc, Kế toán trưởng Công ty.
Điều 2 : Chế độ tiền lương
1.- Các thành viên Hội đồng Quản trị (kể cả Chuyên viên Cố vấn/Trợ lý cho Hội đồng Quản trị và
Thư ký Hội đồng Quản trị), thành viên Ban Kiểm soát không hưởng lương theo hệ thống thang lương, bảng
lương và chế độ phụ cấp lương hiện đang áp dụng đối với cán bộ nhân viên các cấp của Công ty mà được
hưởng khoản “chi phí hoạt động” trọn gói hàng tháng. Khoản “chi phí hoạt động” cho từng đối tượng sẽ do
Hội đồng Quản trị xem xét, quyết định hàng năm, dựa trên hiệu quả hoạt động của Công ty.
2.- Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc và Kế toán trưởng của Công ty được xếp lương chức vụ
theo Quy chế lương hiện hành của Công ty Cổ phần XYZ, được ban hành kèm theo Quyết định số 95/QD-
HĐQT/96 ngày 31/10/1996 của Hội đồng Quản trị Công ty; và được bổ sung, sửa đổi theo Quyết định số
040/QĐ-HĐQT.2004 ngày 20/08/2004 của Hội đồng Quản trị Công ty.
Điều 3 : Chế độ tiền thưởng
3.1.- Quỹ tiền thưởng hàng năm của các thành viên Hội đồng Quản trị (kể cả Chuyên viên Cố
vấn/Trợ lý cho Hội đồng Quản trị và Thư ký Hội đồng Quản trị), thành viên Ban Kiểm soát, Tổng Giám
đốc, Phó Tổng Giám đốc, Kế toán trưởng Công ty bao gồm :
a). Quỹ thưởng Ban Quản trị và Ban Điều hành Công ty; trích tối đa 5% lợi nhuận sau thuế của Công
ty để lập Quỹ thưởng Ban Quản trị và Ban Điều hành Công ty, với điều kiện tỷ suất lợi nhuận thực hiện
trước thuế trên vốn cổ phần của Công ty phải bằng hoặc lớn hơn tỷ suất lợi nhuận theo kế hoạch năm đã
được Đại hội đồng cổ đông phê duyệt.
b).- Quỹ thưởng từ quỹ khen thưởng của Công ty được trích từ lợi nhuận sau thuế của Công ty, theo


tỷ lệ được quy định tại Điều lệ hiện hành của Công ty.
3.2.- Tiền thưởng của các thành viên Hội đồng Quản trị (kể cả Chuyên viên Cố vấn/Trợ lý cho Hội
đồng Quản trị và Thư ký Hội đồng Quản trị), thành viên Ban Kiểm soát, Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám
đốc, Kế toán trưởng Công ty được thực hiện theo quy chế thưởng của Công ty.
3.3.- Chủ tịch Hội đồng Quản trị Công ty, căn cứ vào quỹ tiền thưởng được hưởng và quy chế
thưởng để thưởng cho các thành viên Hội đồng Quản trị (kể cả Chuyên viên Cố vấn/Trợ lý cho Hội đồng
Quản trị và Thư ký Hội đồng Quản trị), thành viên Ban Kiểm soát, Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc,
1
Kế toán trưởng Công ty theo mức độ hoàn thành nhiệm vụ kế hoạch chuyên môn được giao và trách nhiệm
của từng người.
3.4.- Tổng Giám đốc Công ty có trách nhiệm chỉ đạo bộ phận chuyên môn xây dựng quy chế thưởng
làm cơ sở để thưởng cho các thành viên Hội đồng Quản trị (kể cả Chuyên viên Cố vấn/Trợ lý cho Hội đồng
Quản trị và Thư ký Hội đồng Quản trị), thành viên Ban Kiểm soát, Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc,
Kế toán trưởng Công ty theo mức độ hoàn thành nhiệm vụ kế hoạch chuyên môn được giao và trách nhiệm
của từng người.
Quy chế thưởng phải bảo đảm công bằng, dân chủ, công khai, minh bạch, đồng thời đăng ký với cơ
quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định luật pháp hiện hành.
Điều 4 : Chế độ trách nhiệm
4.1.- Các thành viên Hội đồng Quản trị, thành viên Ban Kiểm soát thực hiện đúng quyền hạn, nghĩa
vụ và trách nhiệm theo quy định tại Điều lệ hiện hành của Công ty và quy định tại Luật Doanh nghiệp.
4.2.- Tổng Giám đốc Công ty thực hiện đúng quyền hạn, nghĩa vụ và trách nhiệm theo quy định tại
Điều lệ hiện hành của Công ty, quy định tại Luật Doanh nghiệp và Quy định về quyền hạn, nhiệm vụ của
Ban Giám đốc Công ty Cổ phần XYZ được Hội đồng Quản trị Công ty ký ban hành.
4.3.- Phó Tổng Giám đốc Công ty thực hiện đúng quyền hạn, nghĩa vụ và trách nhiệm theo quy định
tại Điều lệ hiện hành của Công ty và Quy định về quyền hạn, nhiệm vụ của Ban Giám đốc Công ty Cổ phần
XYZ được Hội đồng Quản trị Công ty ký ban hành.
4.4.- Kế toán trưởng Công ty thực hiện đúng quyền hạn, nghĩa vụ và trách nhiệm theo quy định luật
pháp hiện hành và quy định về nhiệm vụ và quyền hạn của Kế toán trưởng Công ty Cổ phần XYZ theo
Quyết định do Tổng Giám đốc Công ty ký ban hành.
4.5.- Chuyên viên Cố vấn/Trợ lý Hội đồng Quản trị và Thư ký Hội đồng Quản trị thực hiện đúng

quyền hạn, nghĩa vụ và trách nhiệm theo quy định tại các Quyết định có liên quan của Hội đồng Quản trị
Công ty.
4.6.- Khi để xảy ra một trong các trường hợp sau đây nhưng chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm
hình sự thì các thành viên Hội đồng Quản trị (kể cả Chuyên viên Cố vấn/Trợ lý cho Hội đồng Quản trị và
Thư ký Hội đồng Quản trị), thành viên Ban Kiểm soát không được thưởng; Tổng Giám đốc, Phó Tổng
Giám đốc, Kế toán trưởng Công ty không được nâng bậc lương, không được thưởng :
a). Để Công ty lỗ lã nghiêm trọng dẫn đến việc không bảo toàn được vốn của Công ty;
b). Quyết định dự án đầu tư không hiệu quả, không thu hồi được vốn đầu tư, không trả được nợ;
c). Không bảo đảm tiền lương và các chế độ khác cho người lao động ở Công ty theo quy định của
pháp luật lao động;
d). Để xảy ra sai phạm về quản lý vốn, quản lý tài sản, về chế độ kế toán, kiểm toán và các chế độ
khác do nhà nước quy định;
đ). Lỗ 2 năm liên tiếp hoặc không đạt tỷ suất lợi nhuận trên vốn 2 năm liên tiếp.
Điều 5 : Hiệu lực thi hành
Quy định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Những quy định trước đây trái với quy định này đều bãi bỏ.
Hội đồng Quản trị, Ban Kiểm soát, Ban Giám đốc, Kế toán trưởng Công ty Cổ phần XYZ chịu trách
nhiệm thi hành Quy định này.
2

×