Tải bản đầy đủ (.pdf) (73 trang)

Nghiên cứu một số nhân tố hoàn cảnh làm cơ sở khoa học để lựa chọn loài cây trồng cho khu vực bán ngập khu vực xã liệp tè huyện thuận châu tỉnh sơn la

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (959.32 KB, 73 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
KHOA QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG VÀ MƠI TRƢỜNG
----------o0o----------

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ NHÂN TỐ HOÀN CẢNH LÀM CƠ SỞ KHOA
HỌC ĐỂ LỰA CHỌN LOÀI CÂY TRỒNG CHO KHU VỰC BÁN NGẬP
XÃ LIỆP TÈ - HUYỆN THUẬN CHÂU - TỈNH SƠN LA

NGÀNH

: QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG

MÃ SỐ

: 302

Giảng viên hướng dẫn

: PGS.TS. Trần Ngọc Hải

Sinh viên thực hiện

: Trương Hồng Sơn

Mã sinh viên

: 1353020841

Lớp



: 58A - QLTNR

Khoá

: 2013 - 2017

Hà Nội, 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tơi cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai cơng bố trong bất kỳ
cơng trình nghiên cứu nào.
Nếu nội dung nghiên cứu của tôi trùng lặp với bất kỳ cơng trình nghiên
cứu nào đã cơng bố, tơi xin hồn toàn chịu trách nhiệm và tuân thủ kết luận
đánh giá luận văn của Hội đồng Khoa học.
Hà Nội, ngày 28 tháng 4 năm 2017
Người cam đoan

Trƣơng Hồng Sơn


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành đề tài tốt nghiệp ngoài sự cố gắng của bản thân tôi đã nhận
được rất nhiều sự quan tâm giúp đỡ nhiệt tình của thầy cô, bạn bè và người
thân.
Trước tiên tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới các thầy cô giáo trong khoa
Quản lý tài nguyên rừng và Môi trường những người đã trực tiếp giảng dạy
trang bị những kiến thức bổ ích trong suốt thời gian học tập của mình. Đặc biệt

tơi xin được bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo PGS.TS.Trần Ngọc Hải,
người thầy đã tận tình hướng dẫn giúp đỡ và động viên tôi trong quá trình thực
hiện đề tài và hồn thành bản khóa luận này. Tôi xin được chân thành cảm ơn
các thầy cô giáo trong bộ môn Thực vật rừng – Khoa Quản lý tài nguyên rừng
và Môi trường, Trường Đại học Lâm nghiệp Việt Nam đã nhiệt tình giúp đỡ và
tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt thời gian học tập.
Bên cạnh đó tơi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới tất cả người thân, bạn bè
và đồng nghiệp những người luôn bên cạnh động viên giúp đỡ tơi trong q
trình học tập và thực hiện đề tài.
Tơi xin chân thành cảm ơn !


TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP VIỆT NAM
KHOA QUẢN LÝ TÀI NGUN RỪNG VÀ MƠI TRƢỜNG
=================o0o=================
TĨM TẮT KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
1. Tên khóa luận: “Nghiên cứu một số nhân tố hồn cảnh làm cơ sở khoa
học để lựa chọn loài cây trồng cho khu vực bán ngập khu vực xã Liệp Tè huyện Thuận Châu - tỉnh Sơn La ”
2. Sinh viên thực hiện Trương Hồng Sơn

Msv : 1353020841

3. Giáo viên hướng dẫn: PGS.TS. Trần Ngọc Hải
4. Mục tiêu nghiên cứu:
Góp phần bảo vệ và phục hồi rừng phòng hộ vùng bán ngập khu vực lòng hồ
thủy điện Sơn La.
- Đánh giá được đặc điểm các sinh cảnh vùng bán ngập và thành phần cây
hiện nay ở vùng bán ngập khu vực lòng hồ thủy điện Sơn La.
- Đề xuất được một số lồi cây trồng phịng hộ ở vùng bán ngập khu vực
lòng hồ thủy điện Sơn La.

5. Nội dung nghiên cứu
Nghiên cứu đặc điểm vùng bán ngập lòng hồ thuỷ điện Sơn La:
- Xác định diện tích của khu vực bán ngập lòng hồ thuỷ điện.
- Nghiên cứu đặc điểm đất đai và chế độ ngập nước tại khu vực bán ngập.
- Nghiên cứu các hoạt động trồng trọt tại vùng bán ngập.
Nghiên cứu lựa chọn loài cây trồng tại vùng bán ngập lòng hồ thủy điện
Sơn La:
-

Thành phần lồi cây tự nhiên và cây trồng nơng lâm nghiệp hiện tại ở
vùng bán ngập.

- Mức độ ngập và những lồi hiện tại.
- Tiêu chí lựa chọn lồi cây trồng vùng bán ngập


6. Kết quả đạt được
Qua điều tra nghiên cứu và phỏng vấn tại khu vực xã Liệp Tè, đề tài đã xác định
được:
- Xã Liệp Tè có 80.65 ha diện tích đất bán ngập.
- Chế độ ngập nước của lịng hồ thủy điện xã Liệp Tè có một số đặc điểm như
sau: Từ tháng 1 nước bắt đầu rút và đến tháng 3 mức nước đạt 195m; từ tháng 3
đến tháng 6 nước rút xuống 180m; từ háng 6-8 mức nước vẫn giữ nguyên và từ
tháng 8 đến tháng 12 hồ thủy điện bắt đầu tích nước và mức nước dâng cao nhất
là 215m.
- Căn cứ vào kết quả điều tra, khảo sát, tại khu vực lòng hồ thủy điện Sơn La có
19 lồi cây thuộc 13 họ thực vật và các loài thuộc dạng thân thảo, thân leo, các
loại cỏ, các loại sống thủy sinh



MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC HÌNH
DANH MỤC CÁC BIỂU
ĐẶT VẤN ĐỀ ...................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .................................... 2
1.1. Trên thế giới ................................................................................................... 2
1.1.1. Nghiên cứu đặc điểm vùng bán ngập lòng hồ thuỷ điện ............................. 2
1.1.2. Nghiên cứu lựa chọn lồi cây trồng tại vùng bán ngập lịng hồ thủy điện. 4
1.1.3. Nghiên cứu về trồng rừng bán ngập lòng hồ thủy điện .............................. 5
1.2. Ở Việt Nam .................................................................................................... 6
1.2.1. Nghiên cứu đặc điểm vùng bán ngập lòng hồ thuỷ điện ............................. 6
1.2.2. Nghiên cứu lựa chọn loài cây trồng tại vùng bán ngập lòng hồ thủy điện . 9
1.2.3. Nghiên cứu về trồng rừng bán ngập lòng hồ thủy điện ............................ 12
1.3. Nhận xét và đánh giá .................................................................................... 14
CHƢƠNG 2 MỤC TIÊU– NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU .................................................................................................................... 15
2.1. Mục tiêu nghiên cứu ..................................................................................... 15
2.2. Phạm vi nghiên cứu ...................................................................................... 15
2.3. Nội dung nghiên cứu .................................................................................... 15
2.4. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu .................................................. 16
CHƢƠNG 3 ĐẶC ĐIỂM KHU VỰC NGHIÊN CỨU .................................. 18
3.1. Điều kiện tự nhiên ........................................................................................ 18
3.1.1. Vị trí địa lý ranh giới: ................................................................................ 18
3.1.2. Địa hình, địa mạo ...................................................................................... 18
3.1.3. Đất đai, thổ nhưỡng ................................................................................... 19
3.1.4. Khí hậu ...................................................................................................... 19
3.1.5. Tài nguyên rừng ........................................................................................ 20
3.1.6 Tài nguyên nước ......................................................................................... 20



3.1.7. Tài nguyên khoáng sản.............................................................................. 21
3.1.8. Tài nguyên nhân văn ................................................................................. 21
3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ............................................................................. 21
3.2.1. Dân số, dân tộc .......................................................................................... 21
3.2.3. Cở sở hạ tầng ............................................................................................. 22
3.3. Nhận xét và đánh giá chung ......................................................................... 24
3.3.1. Thuận lợi ................................................................................................... 24
3.3.2. Khó khăn ................................................................................................... 24
3.3.3. Lịch sử hình thành .................................................................................... 24
CHƢƠNG 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ......................... 27
4.1. Đặc điểm vùng bán ngập tại khu vực xã Liệp Tè, huyện Thuận Châu ........ 27
4.1.1. Diện tích đất bán ngập............................................................................... 27
4.1.2. Đặc điểm đất đai và chế độ ngập nước tại khu vực bán ngập xã Liệp Tè,
huyện Thuận Châu .............................................................................................. 28
4.1.3. Hoạt động trồng trọt tại vùng bán ngập lòng hồ thủy điện Sơn La thuộc xã
Liệp Tè, huyện Thuận Châu. ............................................................................... 35
4.2. Quy trình điều tiết mực nước hồ chứa Sơn La ............................................. 36
4.3. Đánh giá chung về tác động của nhà máy thủy điện Sơn La ....................... 36
4.4. Xác định các đặc điểm môi trường nước ở vùng đất bán ngập lưu vực thủy
điện Sơn La.......................................................................................................... 38
4.4.1. Biến đổi chất lượng nước theo thời gian ................................................... 38
4.4.2. Đánh giá chất lượng nước theo từng khu vưc hồ chứa ............................. 39
4.5. Thực trạng các loài cây bản địa và cây trồng tại vùng bán ngập ................ 40
4.6. Tình hình sâu hại .......................................................................................... 47
4.6.1. Đối với sâu hại ăn lá cây ........................................................................... 47
4.6.2.Mối ăn thân cây .......................................................................................... 47
4.7. Đề xuất một số loài cây trồng vùng bán ngập .............................................. 47
KẾT LUẬN, TỒN TẠI, KIẾN NGHỊ ............................................................. 50

TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt

Từ viết đầy đủ và giải nghĩa

ĐNN

Đất ngập nước

DO

Hàm lượng oxy hịa tan trong nước

MNC

Mực nước chết

MNDTB

Mực nước dâng trung bình

MT

Mơi trường

MTST


Môi trường sinh thái

QCVN

Quy chuẩn Việt Nam

TĐC

Tái định cư

TNTN

Tài nguyên thiên nhiên

UBND

Ủy ban nhân dân

HST

Hệ sinh thái

VN

Việt Nam

BTNMT

Bộ tài nguyên mơi trường


PGS.TS

Phó Giáo Sư Tiến Sỹ

TT-BTNMT

Thơng tư – Bộ Tài ngun mơi trường

NĐ-CP

Nghị định – chính phủ

TB

Trung bình

NN & PTNT

Nơng nghiệp và Phát triển nông thôn


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1. Bản đồ hành xã Liệp Tè, huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La ................. 18
Hình 3.2. Nhà máy thủy điện Sơn La .................................................................. 26
Hình 4.1. Hình ảnh vùng đất bán ngập tại khu vực xã Liệp Tè .......................... 28
Hình 4.2. Biểu đồ thời gian rút nước theo cao trình ngập tại xã Liệp Tè ........... 31
Hình 4.3. Hình ảnh thời gian nước rút ................................................................ 32
Hình 4.4. Hình ảnh thời gian nước rút ................................................................ 33
Hình 4.5. Độ dốc mặt đất tại xã Liệp Tè ............................................................. 34
Hình 4.6. Hình ảnh một số rừng trồng và rừng tạp cây bụi ................................ 45



DANH MỤC CÁC BIỂU
Bảng 3.1. Cơ cấu dân tộc ở khu vực dự án ......................................................... 22
Bảng 4.1. Tổng hợp diện tích đất bán ngập hồ thủy điện Sơn La tại địa bàn các
huyện có tái định cư ven hồ ................................................................................ 27
Bảng 4.2: Hiện trạng sử dụng đất xã Liệp Tè năm 2014 .................................... 29
Bảng 4.3. Thời gian hở đất và cao trình dâng nước tại xã Liệp Tè .................... 31
Bảng 4.4. Thống kê loài cây trồng hiện tại ở vùng bán ngập ............................. 35
Bảng 4.5. Danh lục các loại cây bản địa chịu nước mọc tự nhiên tại vùng bán
ngập xã Liệp Tè ................................................................................................... 41
Bảng 4.6. Các loài cây trồng tại khu vực khảo sát của vùng bán ngập xã Liệp Tè ....44
Bảng 4.7. Phân bố các loài cây theo thời gian ngập nước ở vùng bán ngập xã
Liệp Tè ................................................................................................................ 46


ĐẶT VẤN ĐỀ
Cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, sự đi lên không ngừng của
nền kinh tế dẫn đến nhu cầu sử dụng điện năng ngày càng nhiều thì sự phát
triển năng lượng là vấn đề khẩn thiết bù đắp cho tình trạng thiếu hụt hiện nay.
Trong đó thủy điện vẫn là hướng tối ưu nhất,mà hướng đi đúng là rẻ,sạch và an
toàn. Theo như những nghiên cứu trước cho thấy thủy điện là nguồn năng lượng
sạch,bền vững và đã được cộng đồng năng lượng quốc tế công nhận. Để đảm
bảo nguồn điện cung cấp cho sinh hoạt và sản xuất nhà nước ta đã tiến hành xây
dựng nhiều cơng trình thủy điện, trong đó có nhà máy thủy điện Sơn La.
Thủy điện Sơn La là công trình lớn nhất khu vực Đơng Nam Á được
khánh thành và chính thức đi vào hoạt động từ tháng 8/2012. Theo kết quả rà
soát bổ sung quy hoạch di dân tái định cư cơng trình thủy điện Sơn La tháng
3/2006 của Viện Quy hoạch và thiết kế nơng nghiệp thì hồ chứa ảnh hưởng đến
8 huyện thị xã thuộc 3 tỉnh Sơn La, Điện Biên, Lai Châu và phải di chuyển 259

bản với 17.828 hộ. Trong đó nhiều nhất là Sơn La có 162 bản với 11.408 hộ.
Theo thiết kế, hồ chứa Sơn La sẽ gây ngập lụt trên 23.000ha đất tự nhiên, trong
đó có 7.100ha đất đang sản xuất nông nghiệp với 1.700ha ruộng lúa màu,
4.900ha đất nương rẫy và gần 500ha đất cây lâu năm. Do đặc trưng của lòng hồ
thủy điện, tại khu vực ven lòng hồ hay xung quanh các đảo sẽ hình thành những
dải đất ngập nước theo mùa. Diện tích bán ngập khoảng 10.000ha, một phần
nhỏ diện tích này được người dân sử dụng để trồng cây hàng năm vào thời gian
nước rút. Tình trạng chung thường gặp tại phần lớn khu vực bán ngập là các dải
đất này có độ dốc lớn, khơng có thực vật sinh sống (do lớp thực vật cũ bị chết
khi nước dâng lên), diện tích đất bán ngập của lịng hồ dần bị xói lở gây bồi
lắng lịng hồ hoặc thối hóa bạc màu do sóng làm mất sức sản xuất.
Trước tình trạng trên cần có những biện pháp ngăn chặn xói lở và thối
hóa đất, việc nghiên cứu tuyển chọn gây trồng một số loài cây rừng trên diện
tích bán ngập là việc làm rất cần thiết. Xuất phát từ những lý do trên, căn cứ
vào tình hình thực tiễn, đề tài:“Nghiên cứu lựa chọn một số nhân tố hoàn
cảnh làm cơ sở khoa học để lựa chọn loài cây trồng cho vùng bán ngập khu
vực xã Liệp Tè, huyện Thuận Châu - Sơn La” được thực hiện với mong muốn
góp phần bảo vệ mơi trường đất, mơi trường nước cho vùng lịng hồ Thuỷ điện
Sơn La vừa có ý nghĩa khoa học và thực tiễn.
1


CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Trên thế giới
1.1.1. Nghiên cứu đặc điểm vùng bán ngập lòng hồ thuỷ điện
Phát triển thủy điện sẽ góp phần mang lại nhiều lợi ích như: Thúc đẩy các
khả năng kinh tế, bảo tồn các hệ sinh thái, cung cấp một nguồn năng lượng
sạch, góp phần vào phát triển bền vững, sử dụng nước đa mục tiêu, phát triển cơ
sở hạ tầng và cải thiện công bằng xã hội…Tuy nhiên, việc xây dựng thủy điện

cũng mang lại nhiều bất cập. Bất cứ một cơng trình xây dựng nào của con người
đều tác động đến thiên nhiên, khơng nhiều thì ít, từ một tịa nhà, một con
đường, cây cầu, một cái đập nước...Vì vậy, bổn phận của người xây dựng, cũng
như cơ quan chức năng khi cấp giấy phép xây dựng, cần cân nhắc hai phương
diện đối nghịch với nhau: sự cần thiết và lợi ích mang lại cho con người của
cơng trình sẽ được xây dựng và tác hại trước mắt cũng như lâu dài của cơng
trình đó.
Sự cân nhắc tính tốn này phải được thực hiện đầy đủ và khoa học, trên
cơ sở quyền lợi chung của cộng đồng, quốc gia và sử dụng các phương pháp
phân tích tiên tiến nhất. Xây dựng một cái đập trên một con sông cũng giống
như xây một xa lộ qua một vùng hoang dã, nó sẽ chia cắt môi trường thiên
nhiên thành hai không gian khác nhau. Trong trường hợp đập có hồ chứa để
điều hịa dịng nước thì dịng chảy tự nhiên của con sơng sẽ thay đổi. Sự thay
đổi sẽ nhiều hay ít tùy theo hồ chứa được vận hành như thế nào. Khi dịng chảy
tự nhiên của một con sơng thay đổi, thì hệ sinh thái trong lưu vực con sơng đó
cũng bị ảnh hưởng và có thể mất một thời gian khá lâu mới tìm được sự cân
bằng mới, hoặc thậm chí khơng tìm lại được lại cân bằng ban đầu .
Các dự án thủy điện thường nằm ở những vùng rừng núi nên khi xây dựng
cần phải khai quang một diện tích lớn để xây các cơng trình như: đường sá, đập,
nhà máy, đường dây dẫn điện... Phần lòng hồ sẽ bị ngập nước cũng phải được
khai quang và dân cư trong vùng phải được dời đi chỗ khác.

2


Những hoạt động này sẽ ảnh hưởng lên môi trường thiên nhiên đã có sẵn
trước đó và tác động lên hệ sinh thái của khu vực. Đời sống của dân cư trong
vùng cũng như các giá trị văn hóa lịch sử của khu vực dự án cũng sẽ bị thay đổi
hoặc biến mất hồn tồn. Để có thể đánh giá đúng đắn lợi ích của một dự án
thủy điện, tất cả các yếu tố nêu trên cần được phân tích đầy đủ, kể cả những

thiệt hại hay lợi ích khơng thể hoặc rất khó định lượng theo các chỉ tiêu giá trị.
Nhà máy thủy điện Tam Hiệp trên sông Dương Tử ở tỉnh Hồ Bắc của
Trung Quốc đã hoàn thành và đưa vào hoạt động năm 2012 đã nhấn chìm
632km2 đất và di dời hơn 1,5 triệu người. Chiều cao đập là 2,335m, chiều dài
của lòng hồ 660km, rộng 1,1km, chứa 42 tỷ tấn nước. Việc xây dựng nhà máy
thủy điện này đã làm ngập một số nhà máy, hầm mỏ, vài trung tâm công
nghiệp. Theo nghiên cứu của các chuyên gia về đa dạng sinh học việc ngăn đập
Tam Hiệp đã ảnh hưởng đến hàng trăm loài động vật và thực vật ở sông Dương
Tử và đe dọa nghề cá ở Biển Đông Trung Quốc.
Các dự án xây dựng nhà máy thủy điện ở bang Ethiopia Beneshangul
Gumuz, trên sông Nile Xanh đã dấy lên lo ngại cho các nước ở hạ nguồn Sudan
và Ai Cập do dịng sơng bị thu hẹp. Các chuyên gia môi trường cũng đã cảnh
báo các dự án đập có thể ảnh hưởng lên đến 200km của dịng sơng và di dời
hơn 5.000 người dân ở các làng lân cận. Về khía cạnh mơi trường, khi ngăn đập
làm thủy điện sẽ tạo ra một nguồn nước mới là một hệ sinh thái nơi có sự thay
đổi các thành phần trong đó, có thể tạo ra một loạt các hiệu ứng lây lan. Những
thay đổi trong dịng nước có thể ảnh hưởng đến chất lượng của nước và sản
lượng cá ở hạ lưu. Sự thay đổi môi trường sẽ ảnh hưởng đến vùng rộng lớn
dưới hạ lưu, thậm chí ra cả biển. Ở vùng nhiệt đới có thể sẽ có sự thay đổi lớn
về lượng mưa, lượng nước bốc hơi, độ ẩm khu vực có hồ chứa tăng,… Các
nguồn nước và lưu vực của nó cùng có ảnh hưởng lẫn nhau, các nguồn nước có
thể ảnh hưởng đến khí hậu địa phương và mức nước ngầm ở các khu vực xung
quanh. Các trầm tích diễn ra trong một hồ chứa thường có thể dẫn đến một sự
xói mịn tăng hạ lưu, tức là tăng tổng xói mòn.

3


Những thay đổi trong dòng chảy và mực nước cũng sẽ dẫn đến những thay
đổi trong vận chuyển trầm tích. Việc ngăn đập các hồ thủy điện sẽ nhấn chìm

rất nhiều diện tích đất đai và dịng nước thay đổi, hơn nữa sẽ dẫn đến những
thay đổi trong hệ động vật và thực vật. Hồ chứa lớn sẽ gây ảnh hưởng trực tiếp
đáng kể về hệ thực vật và động vật của khu vực nhà máy thủy điện thông qua
nhấn chìm khu vực thường xuyên hoặc định kỳ. Động vật có thể một số phạm
vi di chuyển đến mơi trường sống mới vượt ra ngồi khu vực hồ chứa. Nhưng
thơng thường các lồi của thiên nhiên hiện có trong khu vực bị ngập nước phải
được coi như bị mất. Hơn nữa, một dịng nước giảm hoặc thay đổi mơ hình
dịng chảy hạ lưu có thể ảnh hưởng đến hệ thực vật và động vật. Các ảnh hưởng
này có thể là những người trực tiếp trong đó các hệ động thực vật phản ứng với
lưu lượng nước hoặc các hiệu ứng có thể được gián tiếp do sự thay đổi mức
nước ngầm và vận chuyển các chất dinh dưỡng.
1.1.2. Nghiên cứu lựa chọn lồi cây trồng tại vùng bán ngập lịng hồ thủy điện.
Trên thế giới, việc nghiên cứu phát triển sản xuất nông nghiệp trên vùng
đất bán ngập của các lịng hồ nhân tạo hầu như ít được quan tâm. Riêng vùng
bán ngập các hồ tự nhiên hoặc bãi bồi ven các sông lớn đã được một số nước
đưa vào canh tác (dẫn theo Nguyễn Phi Hùng, 2013) cụ thể:
Dọc theo lưu vực sông Abala thuộc vùng đông bắc Etiopia, tranh thủ đất còn
ẩm sau khi nước lũ rút người dân đã trồng các loại cây có khả năng chịu hạn như
bobo, đậu đỗ hoặc ngơ vụ mùa để góp phần tự túc lương thực và thực phẩm.
Tại Campuchia, trên lưu vực sông Mekông, trong thời gian đất chưa ngập
nước nông dân đã tăng hệ số sử dụng đất bằng việc trồng 2 vụ lúa/năm hoặc 1
vụ màu + 1 vụ lúa mùa/năm. Tuy nhiên, điều kiện để tăng hệ số sử dụng đất ở
đây là phải hoàn thiện hệ thống thủy lợi và kênh mương tưới trong mùa hạn.
Tại Bangladet, các nhà nghiên cứu đã đề xuất giải pháp canh tác nông
nghiệp nổi (tiếng địa phương gọi là "Vasoman Chash") trên mặt nước hồ, sông.
Giải pháp được đưa ra dựa trên cơ sở sử dụng nhựa để làm khung cố định có
chiều cao từ 0,6 - 0,9m, chiều rộng từ 1,5 - 2,1m và chiều dài từ 15 -50m, bên
trong dùng xác thực vật (rơm rạ,...) làm giá đỡ cho cây trồng phát triển. Dinh
4



dưỡng được cung cấp qua nước nhờ quá trình thẩm thấu từ mặt nước lên giá
thể. Sau khi hoàn thành, khung được thả xuống nước và được chăm sóc bằng
thuyền trong mùa nước lên và cố định trên đất khi nước rút. Giải pháp canh tác
nông nghiệp nổi ở Bangladet chủ yếu để phát triển rau màu và các loại cây họ đậu.
Để thích nghi với điều kiện bán ngập trong canh tác lúa, từ năm 2003 đến
nay, Viện Nghiên cứu lúa Quốc tế (IRRI) đã và đang triển khai nghiên cứu
tuyển chọn giống lúa chịu úng. Kết quả bước đầu cho thấy, công nghệ chuyển
gen chịu úng Sub1 vào giống lúa IR64 làm tăng thời gian chịu được ngập úng
(toàn bộ cây) khi mới gieo sạ và thời điểm thu hoạch của giống được chuyển
gen lên đến 17 ngày.
1.1.3. Nghiên cứu về trồng rừng bán ngập lòng hồ thủy điện
Việc nghiên cứu trồng rừng trên đất bán ngập đã được quan tâm ở nhiều
nước trên thế giới.
Tại Pakistan, hơn 70 triệu người sống phụ thuộc vào 14 triệu ha đất tưới
tiêu của châu thổ sơng Indus, nhưng tồn bộ vùng đất này lại lệ thuộc vào trữ
lượng nước chảy từ sông vào trong hồ chứa chỉ trong một vài ngày. Sau mùa
mưa lũ dồn dập là thời kỳ khô hạn kéo dài, nhưng chỉ có hai hồ chứa nước là
Mangla xây dựng năm 1976 và hồ Tarbella cũng xây dựng năm 1976, dưới sự
tài trợ của ngân hàng thế giới (WB) nhằm cung cấp ổn định nguồn nước cho
nhà máy thuỷ điện. Tuy nhiên hai hồ chứa nước này đang bị phá huỷ nhanh
chóng do lắng đọng bùn cát dồn xuống từ sườn dốc chia cắt phức tạp. Hiện nay,
nhiều chương trình trồng rừng đang được thực hiện cả ở hai vùng hồ,nhưng
việc ngăn chặn xói mịn đất và rửa trôi chưa phát huy hiệu quả. Nhà máy thuỷ
điện Tarbella đã bị suy giảm một phần ba công suất theo thiết kế, trước khi nhà
máy thuỷ điện Kalabagh ở vùng thượng nguồn đang được hoàn thành (Dẫn theo
Phạm Xuân Hồn và cộng sự, 2004).
Tại Philipin, chính phủ đã đầu tư 4,7 tỷ USD trong khoảng 5 năm trở lại
đây để phát triển kinh tế xã hội và bảo vệ sinh thái tại hồ thuỷ điện Pan-tapangan. Đến nay nhiều mơ hình về phục hồi, phát triển rừng và nơng lâm kết hợp
đã được xây dựng tại vùng này, trong đó có các mơ hình được xây dựng tại

5


vùng bán ngập. Một trong những loài cây Lâm nghiệp đã được nước này gây
trồng thành cơng là lồi Bạch đàn bản địa (Dẫn theo Lê Sỹ Việt, Phạm Văn
Điển, 2001) Trung Quốc một đất nước có nhiều con sơng lớn và những cơng
trình thuỷ điện đồ sộ đã đạt được một số thành công ban đầu trong việc khảo
nghiệm và tuyển chọn tập đoàn cây vùng bán ngập. Hai lồi cây Phi Lao và
Bạch Đàn được coi là có triển vọng nhất đã được gây trồng trên quy mô lớn tại
vùng bán ngập hồ thuỷ điện Tùng Hoa - Côn Minh và các vùng Quảng Đông,
Quảng Tây, thông qua lai tạo giữa một loài Bạch Đàn đỏ ở Trung Quốc và Bạch
đàn có nguồn gốc ở Philippin, đã tạo ra Bạch Đàn lai chịu được điều kiện ngập
nước, hiện nay Phi lao Trung Quốc đã được một số nước thử nghiệm để trồng ở
vùng bán ngập (Dẫn theo Lê Sỹ Việt, Phạm Văn Điển, 2001).
1.2. Ở Việt Nam
1.2.1. Nghiên cứu đặc điểm vùng bán ngập lịng hồ thuỷ điện
Cơng trình thủy điện Hịa Bình:
Hồn thành vào năm 1994, cơng suất 1.920MW, sản lượng điện hàng năm
8,16 tỷ KWh. Ngoài sản xuất điện năng, thủy điện Hịa Bình cịn dành trên 5 tỷ
m3 nước dự phòng thực hiện việc cắt lũ vùng hạ du vào mùa mưa lũ và phải
cung cấp nước tưới cho 644.000ha lúa đơng xn, trong đó có khoảng
400.000ha lúa phải tưới bằng các trạm bơm điện cho vùng đồng bằng trung du
Bắc bộ (Viện Quy hoạch và Thiết kế Nông nghiệp, 2008). Để thực hiện các
nhiệm vụ trên, hồ Hịa Bình vào cuối mùa mưa bắt đầu trữ nước và đầu mùa
khô xả nước đến cuối mùa khơ để sẵn sàng cho việc đón lũ năm sau. Vì vậy,
hàng năm nhất thiết phải tích nước vào hồ đến MNDTB (120m) từ đầu tháng 9
và giữ ở MNDBT đến tháng 12. Chu kỳ này được lặp lại hàng năm theo một
lịch trình cụ thể với chế độ điều tiết nước rất khoa học. Theo định hướng phát
triển, các khu, điểm TĐC ven hồ sẽ sản xuất nông lâm nghiệp kết hợp khai thác
nguồn lợi thủy sản và dịch vụ vận tải trên hồ. Đất đai cho sản xuất được cân đối

sử dụng đất cũ không bị ngập và điều hòa lại quỹ đất chung của các HTX nông
nghiệp không bị ngập trong nội bộ của xã (để bù lại hơn 5.000ha đất nơng
nghiệp bị ngập trong lịng hồ).
6


Tuy nhiên, do khơng thể điều hồ được đất sản xuất do nhiều lý do nên đa
số các hộ dân TĐC tại chỗ thiếu đất canh tác buộc phải phá rừng phòng hộ ven
hồ để làm rẫy. Theo số liệu thống kê chỉ trong 3 năm (1987 - 1989), diện tích
lúa nương tăng 3 - 4 lần so với diện tích có trước năm 1986. Cấp đủ đất sản
xuất cho các hộ TĐC là vấn đề nan giải của chính quyền địa phương tại các xã
có dân TĐC, do vậy việc sử dụng đất bán ngập để sản xuất là nhu cầu bức thiết
của các hộ dân di vén ven hồ. Do chế độ vận hành, mực nước hồ Hòa Bình dao
động từ 80m (MNC) đến 120m (MNDBT) tạo ra một vùng đất bán ngập có diện
tích khoảng 8.000ha quanh hồ. Những khu vực địa hình bằng phẳng được tích
tụ phù sa có khả năng trồng trọt đều được tận dụng sản xuất. Địa hình vùng
lịng hồ sơng Đà có độ dốc lớn, hai bên bờ là những dãy núi cao, địa hình hiểm
trở nên việc tận dụng đất bán ngập để sản xuất nông nghiệp hạn chế. Thực tế
cho thấy chỉ ở những khu vực có địa hình thung lũng nằm ven các khe suối nhỏ
của sơng Đà có điều kiện bồi lắng phù sa mới có khả năng sử dụng lại một phần
đất bị ngập. Những khu vực trực tiếp ven hai bên bờ sông Đà hầu như khơng
thể canh tác do đất hẹp, dốc, địa hình chia cắt hoặc núi cao, giao thông không
thuận lợi nên khả năng sử dụng đất bán ngập để trồng trọt rất hạn chế. Tuỳ theo
cao trình khu đất và thời gian hở đất các tháng trong năm, cây trồng hàng năm
có thể sử dụng gieo trồng 2 vụ hoặc 1 vụ.
Kết quả điều tra cho thấy tồn vùng hồ có khoảng 15/41 xã có các hộ dân
TĐC ven hồ sử dụng đất bán ngập để sản xuất với diện tích khoảng 1.200ha,
trong đó tập trung hơn 1.000ha tại 5 xã vùng ven suối Tấc (vùng ven hồ thuộc
chi lưu của sông Đà) thuộc huyện Phù Yên, tỉnh Sơn La gồm các xã Tường
Phù, Tường Thượng, Tường Hạ, Tường Tiến, Tường Phong. Nhiều hộ TĐC có

nguồn thu nhập chính từ trồng trọt trên ruộng bán ngập. Thời vụ canh tác tập
trung trong vụ chiêm xuân (vụ trồng chính) và vụ mùa, trong đó vụ mùa thường
bị ngập úng vào cuối vụ. Các đối tượng cây trồng được lựa chọn để sản xuất
trên đất bán ngập chủ yếu là lúa, ngô và lạc vì chủ động tưới tiêu nhờ các hệ
thống thủy lợi. Ngồi ra, ở những cao trình khơng chủ động động nước tưới thì
các đối tượng cây trồng chịu hạn như lúa cạn, đậu đỗ được lựa chọn để phát
7


triển. Về hệ số sử dụng đất, trước đây do chưa có giống ngắn ngày nên chủ yếu
sản xuất 1 vụ lúa hoặc 1 vụ ngô trong năm. Tuy nhiên, thời gian gần đây nhờ
đưa các giống lúa ngắn và trung ngày như CR203, IR64,KD18,...các giống ngô
ngắn ngày LVN99, C919,... các giống đậu tương DT12, DT99, DT96,...vào sản
xuất 2 vụ/năm theo các cơ cấu Lúa - Ngô, Lúa - Đậu tương hoặc Ngô - Đậu
tương, Lạc - Đậu tương, Đậu tương - Ngô đã tăng hệ số sử dụng đất trên phần
lớn diện tích đất bán ngập. Đặc biệt, về kỹ thuật canh tác, để hạn chế rủi ro do
ngập khi nước hồ dâng, thời vụ sản xuất ở đây thường được gieo trồng sớm hơn
so với các loại đất khác từ 15 - 20 ngày theo phương thức nước rút đến đâu gieo
trồng đến đó (trong vụ chiêm xuân) và chuyển sang phương thức sạ ướt thay
cho cấy mạ đối với lúa (Viện Quy hoạch và Thiết kế Nông nghiệp, 2008).
Ngoài đối tượng cây trồng ngắn ngày, tác giả Bùi Văn Chúc đã xác định cây
tràm ở Úc(Melaleuca Leucadendra) sinh trưởng phát triển tốt ở vùng đất bán
ngập thủy điện Hịa Bình (Bùi Văn Chúc, 2006).
Kết quả cho thấy hồn tồn có thể sử dụng đất bán ngập hợp lý hơn, hạn
chế được cỏ dại bùng phát sau khi nước rút và chống được bồi lắng. Mặt khác,
khi có các băng rừng được làm giàu tự nhiên sẽ ngăn chặn được hiện tượng rửa
trôi lớp đất mặt màu mỡ sau mỗi mùa mưa. Rừng được khơi phục thì hệ động
vật có điều kiện phân bố, phát triển, người dân có thể kết hợp ni chim thú,
thủy sản… để tăng thu nhập cá nhân, bảo đảm cho việc gìn giữ đất rừng, gìn
giữ lịng hồ.

Cơng trình thủy điện Trị An:
Được xây dựng trên sông Đồng Nai, cách thành phố Hồ Chí Minh 65km về
phía Đơng Bắc, được khởi cơng xây dựng năm 1984 và hoàn thành năm 1989
với 4 tổ máy, công suất 400MW. Hai nhiệm vụ của nhà máy là cung cấp sản
lượng điện 1,7 tỷ KWh/năm và phục vụ cơng tác thủy nơng cho thành phố Hồ
Chí Minh (đẩy mặn, tưới tiêu, cắt lũ). Địa hình vùng lịng hồ Trị An tương đối
thoải nên diện tích đất bán ngập khá lớn, tồn vùng có khoảng 2.100ha có thể
trồng cây hàng năm.Trước đây, do nhu cầu đất đai của nhân dân ven hồ chưa
bức bách nên thời gian đầu chỉ có một số hộ nơng dân tận dụng một phần để
8


trồng 1 vụ ngơ, rau màu, có nhiều năm bỏ hoang khơng sản xuất, diện tích gieo
trồng hàng năm khoảng từ 300 - 400ha. Đối tượng sử dụng đất bán ngập để
trồng trọt đa số là các hộ dân sống ven hai bên bờ hồ phía Tây Nam cầu La
Ngà, thuộc địa phận huyện Định Quán, tỉnh Đồng Nai và tập trung tại các xã La
Ngà, Phú Ngọc. Thời gian gần đây, việc sử dụng đất bán ngập đã thành phong
trào, người dân thi nhau lấn chiếm sâu vào vùng lịng hồ, đắp đê bao lập trang
trại chăn ni, đào ao ni cá đã ảnh hưởng đến khả năng tích nước của hồ
chứa làm hạn chế công suất phát điện của nhà máy và gây ô nhiễm nguồn nước
của hồ chứa.
Cơng trình Thủy điện Sơn La:
Theo Viện Quy hoạch và Thiết kế nơng nghiệp, năm 2008 tổng diện tích
đất bán ngập khu vực lòng hồ thủy điện Sơn La khoảng 8.000ha theo các cao
trình từ 180m đến 215m; thời gian hở đất từ 5 - 10 tháng tùy theo cao trình.
Thời vụ sản xuất trong vụ chiêm xuân từ tháng 2 đến tháng 6 và vụ mùa từ
tháng 6 đến tháng 10. Cơ cấu cây trồng được đề xuất để phát triển là 1 vụ lúa, 1
vụ ngô, 1 vụ đậu đỗ (đối với vùng có thời gian hở đất dưới 6 tháng); các cơ cấu
Lúa - Lúa, Lúa – Ngô, Lúa - Đậu đỗ,... được đề xuất đối với những vùng có thời
gian hở đất từ 8 - 10 tháng.

Cơng trình Thủy điện Thác Bà:
Năm 2007 trên đất bán ngập trồng gần 140ha lạc dưới cốt 58 với các giống
lạc có năng suất cao, chất lượng khá như L14, L18, MD7 đã góp phần đưa năng
suất lạc của huyện lên 15 tạ/ha, tăng 5 tạ/ha so với năm 2004.
Công trình Thủy điện Thác Mơ:
Tỉnh Bình Phước đầu tư nghiên cứu thử nghiệm trồng 40 ha tràm trên đất
bán ngập thuộc lịng hồ thủy điện Thác Mơ đã góp phần hạn chế xói lở đất gây
bồi lắng lịng hồ và làm phong phú thêm hệ sinh thái .
1.2.2. Nghiên cứu lựa chọn lồi cây trồng tại vùng bán ngập lịng hồ thủy điện
Việc lựa chọn loài cây trồng cho vùng ngập lòng hồ thủy điện đã được thể
hiện một phần tại Thông tư số 03/2012/TT-BTNMT ngày 12 tháng 4 năm 2012
quy định việc quản lý, sử dụng đất vùng bán ngập lòng hồ thuỷ điện, thuỷ lợi.
9


Tại Điều 5. Xây dựng phương án sử dụng đất vùng bán ngập phục vụ sản
xuất nông, lâm nghiệp. Phương án sử dụng đất vùng bán ngập phải đảm bảo
mục đích chính là thủy điện, thủy lợi, kết hợp với mục đích sản xuất nơng, lâm
nghiệp được quy định tại Nghị định số 112/2008/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm
2008 của Chính phủ về quản lý, bảo vệ, khai thác tổng hợp tài nguyên và môi
trường các hồ chứa thủy điện, thủy lợi, gồm: phát triển rừng, trồng cây lâu năm,
trồng cây hàng năm, nuôi trồng thủy sản theo mùa vụ. Phương án sử dụng đất
vùng bán ngập phải khoanh định được diên tích đất sử dụng vào từng mục
đích: phát triển rừng, trồng cây lâu năm, trồng cây hàng năm, nuôi trồng thủy
sản theo mùa vụ và do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất vùng bán ngập chủ
trì, phối hợp với Chủ đập xây dựng, trình Ủy ban nhân dân cấp huyện xét duyệt.
Dự thảo phương án sử dụng đất vùng bán ngập phải được niêm yết công khai
tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất vùng bán ngập trong thời hạn ba
mươi (30) ngày để lấy ý kiến đóng góp của nhân dân, trước khi trình Ủy ban
nhân dân cấp huyện xét duyệt. Phương án sử dụng đất vùng bán ngập sau khi

được Ủy ban nhân dân cấp huyện xét duyệt phải được công bố công khai tại trụ
sở Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất vùng bán ngập.
Tại Điều 8. Sử dụng đất vùng bán ngập. Viêc sử dụng đất vùng bán ngập
theo phương án sử dụng đất đã được cấp có thẩm quyền xét duyệt bảo đảm
khơng ảnh hưởng đến mục đích chính là thủy điện, thủy lợi; tuân thủ các quy
đin h về kỹ thuât của ngành, lĩnh vưc liên quan và các quy đinh về bảo vê
cảnh quan, môi trường; không làm ảnh hưởng đến các đăc trưng kỹ thuât của
hồ chứa, không làm cản trở đến dòng chảy đến hồ. Viêc sử dụng đất vùng bán
ngập phải thực hiện theo đúng quy định tại Điều và các khoản 4, 5 Điều 8 Nghị
định số 112/2008/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2008 của Chính phủ về quản
lý, bảo vệ, khai thác tổng hợp tài nguyên và môi trường các hồ chứa thủy điện,
thủy lợi. Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức, chỉ đạo thực hiện phương án sử dụng
đất vùng bán ngập của địa phương mình, kiểm tra phát hiện, ngăn chặn kịp thời
các hành vi vi phạm. Ủy ban nhân dân cấp huyên có trách nhiệm kiểm tra việc
thực hiện phương án sử dụng đất vùng bán ngập đã được xét duyệt.
10


Ngoài ra trong một số văn bản do Bộ Lâm Nghiệp, Bộ Nông Nghiệp, Bộ
Tài nguyên môi trường như: Quy phạm kỹ thuật xây dựng rừng phòng hộ đầu
nguồn (QPN-13-91);Quy phạm các giải pháp kỹ thuật lâm sinh áp dụng cho
rừng sản xuất gỗ và tre nứa (QPN 14-92), Quy phạm phục hồi rừng bằng
khoanh nuôi xúc tiến tái sinh kết hợp trồng bổ sung (QPN 21-98); Những sửa
đổi cơ bản của Luật Bảo vệ và phát triển rừng năm 2004; Quy định tạm thời về
nghiệm thu khoán bảo vệ rừng, khoanh nuôi xúc tiến tái sinh kết hợp trồng bổ
sung, trồng và chăm sóc rừng trồng, đã có những quy định cụ thể các nội dung
liên quan đến vấn đề trồng, chăm sóc và bảo vệ rừng phịng hộ đầu nguồn, sử
dụng đất lâm nghiệp. Trần Đức Hạnh và cộng sự (1995) trong tác phẩm "Nông
lâm kết hợp với vấn đề bảo vệ lịng hồ Hồ Bình" đã xác định: hai bờ của hồ
Hồ Bình hàng năm có diện tích bán ngập rất lớn (13.110 ha). Loại đất này chỉ

bị ngập trong mùa mưa. Mùa khơ nước rút có thể trồng trọt được. Các tác giả
này kiến nghị về hệ thống cây trồng nông - lâm nghiệp tại vùng bán ngập hồ
Hồ Bình là trồng đậu tương và ngơ vụ xuân hè trong thời gian không ngập
nước. Tuy nhiên những đề xuất về cây trồng nông - lâm nghiệp của các giả này
mới chỉ dừng lại ở việc lợi dụng chu kỳ ngập nước bằng cách phát triển cây
nông nghiệp ngắn ngày: sau khi nước rút trồng Đậu tương và Ngô, thu hoạch
trước khi nước dâng ngập. Một số kết quả nghiên cứu về lựa chọn cây trồng góp
phần cải tạo đất, thâm canh rừng nâng cao sản lượng rừng của các tác giả Trần
Đức Viên, Hoàng Xuân Tý, Phạm Ngọc Thường đã chỉ ra rằng các loài cây họ đậu
khi trồng kết hợp với cây lâm nghiệp giai đoạn đầu có khả năng cải tạo đất, nâng
cao sức sản xuất lâu bền cho đất . Các loài cây nơng nghiệp ngắn ngày này có thể
trồng vào thời điểm nước lòng hồ rút xuống, giúp tăng thu nhập và cải tạo đất.
Theo báo cáo của sở NN & PTNT tỉnh Kiên Giang thì vùng tứ giác Long
Xuyên thuộc đồng bằng sơng Cửu Long có khoảng trên 50.000ha đất ngập nước
theo mùa, chiếm xấp xỉ 30% diện tích tự nhiên của vùng. Theo kế hoạch, đến
năm 2010 vùng đất này sẽ có 40.000 ha rừng Bạch đàn nguyên liệu giấy, hiện
nay đã trồng được 22.000 ha, rừng có tuổi từ 1 -7 tuổi. Theo Huỳnh Hữu Tó
(1999), khó khăn ở đây là rừng bị đe doạ bởi hai nguy cơ: lũ lụt trong mùa mưa
11


(tháng 5 - 11) và lửa rừng trong mùa khô (tháng 12 - 4). Trong đó tác hại nhiều
hơn là vào mùa khơ, cịn mùa mưa khi đất bị ngập chỉ hạn chế sinh trưởng của
cây rừng. Từ 1994 đến nay, tổng diện tích rừng Bạch đàn bị cháy khoảng 7.000
ha. Tác giả này đã đề xuất rằng, cần xây dựng hệ thống băng xanh cản lửa bằng
lồi cây thích nghi với điều kiện đất phèn ngập nước theo mùa, thường xanh
quanh năm, khó bắt lửa, có chiều cao nhất định.Có thể thử nghiệm các lồi như:
Cà na, Gừa, Gáo nước…(Dẫn theo Lê Sỹ Việt, Phạm Văn Điển, 2004).
1.2.3. Nghiên cứu về trồng rừng bán ngập lòng hồ thủy điện
Việc phục hồi và phát triển rừng vùng bán ngập trong những năm gần đây

đã được quan tâm nghiên cứu. Tuy nhiên, những nghiên cứu này chủ yếu mới chỉ
tập trung ở vùng đất chua phèn, do đặc điểm tự nhiên vốn có của vùng đất này.
Huỳnh Hữu Tó (1999) đã thử nghiệm trồng một số loài cây như Gáo nước, Tràm
liễu, bước đầu cho kết quả khả quan. Nguyễn Công Tạn (1999) đã chỉ ra rằng ở
vùng bán ngập Đồng Bằng Sơng Cửu Long nên trồng một số lồi cây như: Tràm
cừ, Tràm Úc nhập nội…(Dẫn theo Lê Sỹ Việt, Phạm Văn Điển, 2001).
Theo Đỗ Đình Sâm (1999), đã xác định được một số loài trồng ở vùng đất
chua phèn bán ngập như: tràm, bạch đàn, so đũa. Nguyễn Ngọc Bình(1995) đã
xác nhận rằng, rừng tràm trong quá trình sinh trưởng theo thời gian, trong điều
kiện đất bị ngập nước 6 tháng mùa mưa đã tích luỹ một tầng chất hữu cơ khá
dày trên mặt đất và hình thành loại đất than bùn phèn tiềm tàng…(dẫn theo Lê
Sỹ Việt, Phạm Văn Điển, 2001).
Năm 1996, PTS.Trần Hợp và Th.S.Hoàng Quảng Hà trong cuốn sách "100
loài cây bản địa đã chỉ rõ: cây trai có khả năng chịu ngập nước; bằng lăng,
vừng, riềng riềng, gáo có khả năng chịu ngập nước định kỳ (dẫn theo Âu Văn
Bảy, 2006). Năm 1995 - 1999, chi cục phát triển lâm nghiệp Đà Nẵng đó thử
nghiệm trồng cây muồng đen tại vùng bán ngập ở một số địa phương trong tỉnh.
Kết quả đánh giá ban đầu cho thấy, muồng đen có thể chịu ngập nước đến 1
tháng, nếu thời gian ngập nước dài hơn cây sẽ bị chết hàng loạt.
Tại vùng bán ngập hồ Hồ Bình, năm 1987 Lâm trường sơng Đà-HồBình
đã trồng bạch đàn Phú Khánh ở xã Bình Thanh với diện tích 2 ha. Đến nay còn
12


khoảng 1 ha rừng sinh trưởng phát triển bình thường tại nơi có thời gian ngập
nước dưới 1 tháng. Hiện nay chiều cao bình quân của rừng này khoảng 13 m,
đường kính thân cây ngang ngực bình qn khoảng 20 cm .
Những nghiên cứu về phục hồi và phát triển hệ sinh thái rừng vùng bán
ngập tại các lưu vực đầu nguồn mới được chú trọng trong những năm gần đây,
mặc dù chiến lược phát triển toàn vẹn vùng đầu nguồn đã được nhiều Chính

phủ quan tâm xây dựng từ những năm cuối thế kỷ XX và đầu thế kỷ XXI. Xuất
phát từ chủ trương trên, một số đơn vị cũng đã thử nghiệm trồng rừng bán ngập
tuy nhiên kết quả chưa như mong muốn.

Năm 1999, Chi cục phát triển Lâm

nghiệp tỉnh Hồ Bình đã thử nghiệm trồng lồi Phi lao Trung Quốc tại vùng bán
ngập của xã Thung Nai, diện tích 2ha với mật độ 2000 cây/ha. Tuy nhiên lồi
cây này khơng sống được sau thời gian ngập nước một tháng. Tiếp đó Chi cục
phát triển lâm nghiệp tỉnh Hồ bình đã trồng thử nghiệm cây Tràm Úc tại vùng
bán ngập, bước đầu cho kết quả tương đối khả quan nhưng cũng đòi hỏi một số
điều kiện rất khắt khe cho lồi cây này sinh trưởng. Cây có thể quang hợp được
khi bị ngập nước toàn thân, tuy nhiên nước phải trong (Dẫn theo Lê Sỹ Việt,
Phạm Văn Điển, 2001). Trường Đại học Lâm nghiệp cũng đã trồng thử nghiệm
một số loài cây tại vùng bán ngập thuỷ điện Hồ Bình. Diện tích thử nghiệm
30ha với các lồi cây: Tràm Úc, Vậy, Nhội, Dâu da, xoan… Bước đầu cho thấy
lồi cây Tràm Úc, Vậy có tỉ lệ sống cao. Tràm úc được đánh giá là lồi có triển
vọng (Lê Sỹ Việt, Phạm Văn Điển, 2001). Trong cơng trình nghiên cứu trồng
rừng bán ngập ven vùng hồ chứa nước ở phía Bắc Việt Nam, Viện Khoa học
Lâm nghiệp cũng đã đưa ra một số kết luận quan trọng: Hầu hết diện tích bán
ngập chưa được trồng rừng nhằm bảo vệ lâu dài, bền vững sinh thái vùng hồ
chứa. Các cơ quan quản lý, địa phương cũng chưa có giải pháp trồng rừng bán
ngập chống sạt lở ven hồ. Đề tài đã thống kê được 20 loài phân bố tự nhiên tại
vùng bán ngập. Trong nghiên cứu này cũng đã thử nghiệm trồng một số loài cây
tại vùng hồ chứa nước tại khu vực phía Bắc và miền trung: hồ Ba Bể, hồ Thác
Bà, hồ Núi Cốc, hồ Đồng Mô, hồ Đại Lải, hồ Kẻ Gỗ, hồ Cấm Sơn… Kết quả
cho thấy rằng có một số lồi cây phù hợp đem trồng tại vùng bán ngập tại các
hồ chứa nước như: Gáo, Dọc, Vối nước. Cần có đầu tư lớn cho trồng rừng bán

13



ngập, gắn với lợi ích của người dân, tăng cường đầu tư cho cơng tác nghiên cứu
để hồn thiện cơ sở khoa học.
Theo báo cáo của Sở Khoa học và Cơng nghệ tỉnh Bình Phước, năm 2004
Sở đã phối hợp với Phân viện khoa học lâm nghiệp Nam bộ xây dựng đề tài
trồng rừng bán ngập lòng hồ thủy điện Thác mơ với loài cây Tràm Úc Melaleuca
leucadendra . Kết quả từ đề tài này là đã có 16,31 ha cây Tràm được trồng và
đến năm 2011 cây đã đạt đường kính từ 10- 15cm có thể khai thác được.
Năm 2012 Hạt Kiểm lâm huyện Bù đốp đã lập dự án trồng 30ha rừng vùng
bán ngập lòng hồ thủy điện Cần Đơn. Hai loài cây được chọn là cây gáo nước
và cây tràm nước, diện tích mỗi lồi là 15 ha. Hiện tại sau 14 tháng trồng, cây
đã cao trên 2m tỷ lệ sống khá cao, trong đó tỷ lệ sống cây gáo đạt trên 80%.
Một số diện tích cây tràm bị chết đã được trồng dặm lại bằng cây gáo.
1.3. Nhận xét và đánh giá
Như vậy việc trồng rừng bán ngập đã được các nghiên cứu trên thế giới
quan tâm. Việc bảo vệ đất vùng bán ngập cũng đã được Đảng và Nhà nước quan
tâm bằng các chính sách cụ thể (Thông tư số 03/2012/TT-BTNMT ngày 12 tháng
4 năm 2012 quy định việc quản lý, sử dụng đất vùng bán ngập lòng hồ thuỷ điện,
thuỷ lợi). Tuy nhiên, cơ sở để trồng rừng bán ngập chưa thực sự hoàn thiện, cần
có các nghiên cứu tiếp theo để hồn thiện cơ sở lý luận, cơ sở khoa học để gây
trồng rừng bán ngập. Vì vậy, nghiên cứu này được thực hiện nhằm góp phần hồn
thiện cơ sở lý luận, khoa học, thử nghiệm và lựa chọn một số loài cây phù hợp
trồng rừng tại vùng bán ngập lòng hồ thuỷ điện Sơn La là vấn đề cấp bách đặt ra.

14


CHƢƠNG 2
MỤC TIÊU– NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát:
Góp phần bảo vệ và phục hồi rừng phòng hộ vùng bán ngập khu vực lòng
hồ thủy điện Sơn La.
Mục tiêu cụ thể:
- Đánh giá được đặc điểm các sinh cảnh vùng bán ngập và thành phần cây
hiện nay ở vùng bán ngập khu vực lòng hồ thủy điện Sơn La.
- Đề xuất được một số lồi cây trồng phịng hộ ở vùng bán ngập khu vực
lòng hồ thủy điện Sơn La.
2.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi về không gian:
- Nghiên cứu này tập trung chủ yếu tại vùng lòng hồ thuỷ điện Sơn La
thuộc xã Liệp Tè khu vực huyện Thuận Châu.
Phạm vi về thời gian:
- Từ tháng 9/1/2017 đến ngày 18/5/2017.
2.3. Nội dung nghiên cứu
Nghiên cứu đặc điểm vùng bán ngập lòng hồ thuỷ điện Sơn La:
- Xác định diện tích của khu vực bán ngập lòng hồ thuỷ điện.
- Nghiên cứu đặc điểm đất đai và chế độ ngập nước tại khu vực bán ngập.
- Nghiên cứu các hoạt động trồng trọt tại vùng bán ngập.
Nghiên cứu lựa chọn loài cây trồng tại vùng bán ngập lòng hồ thủy điện
Sơn La:
-

Thành phần lồi cây tự nhiên và cây trồng nơng lâm nghiệp hiện tại ở
vùng bán ngập.

- Mức độ ngập và những lồi hiện tại.
- Tiêu chí lựa chọn lồi cây trồng vùng bán ngập


15


×