Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

Nghiên cứu tính đa dạng về thành phần loài bò sát ếch nhái tại khu rừng thác tiên đèo gió huyện xín mần tỉnh hà giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.62 MB, 93 trang )

LỜI NĨI ĐẦU
Để tổng kết q trình học tập và rèn luyện tại Trƣờng Đại Học Lâm
Nghiệp, với mong muốn bƣớc đầu làm quen với công tác nghiên cứu thực tế,
theo nguyện vọng của bản thân và đƣợc sự cho phép của Nhà trƣờng, Khoa
Quản lý Tài nguyên rừng và Môi trƣờng, Bộ môn Động vật rừng với sự
hƣớng dẫn của thầy giáo Vũ Tiến Thịnh, tôi thực hiện đề tài: “Nghiên cứu
tính đa dạng về thành phần lồi Bị sát, Ếch nhái tại Khu rừng Thác Tiên,
Đèo Gió, huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang”. Đến nay đề tài của tơi đã hồn
thành.
Nhân dịp này, tơi chân thành bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến q thầy, cơ
giáo trong Trƣờng, trong Khoa Quản lý Tài nguyên rừng và Môi trƣờng, trong
Bộ môn Động vật rừng, đặc biệt là thầy giáo Vũ Tiến Thịnh và thầy giáo
Giang Trọng Toàn đã tận tình hƣớng dẫn, giúp đỡ tơi hồn thành khóa luận
này.
Tôi cũng chân thành gửi lời cảm ơn đến các cán bộ Ban quản lý Khu
rừng Thác Tiên, Đèo Gió, cán bộ chính quyền xã Nấm Dẩn đã tạo điều kiện,
giúp đỡ tôi trong thời gian thực tập ngoại nghiệp.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhƣng do năng lực và kinh nghiệm của bản
thân còn nhiều hạn chế nên bản luận văn chắc chắn sẽ không tránh khỏi
những thiếu sót nhất định. Tơi kính mong đƣợc sự chỉ bảo từ phía thầy, cơ
giáo để luận văn đƣợc hồn thiện hơn nữa.
Tôi xin chân thành cảm ơn !
Hà Nội, ngày 10 tháng 05 năm 2015
Sinh viên

Nguyễn Tài Thọ


MỤC LỤC

ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1


Chƣơng 1 ........................................................................................................... 3
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ......................................................... 3
1.1. Hệ thống phân loại bò sát, ếch nhái ở Việt Nam ....................................... 3
1.2. Đánh giá tình trạng các lồi bị sát và ếch nhái ở Việt Nam...................... 7
1.3. Quan điểm đánh giá mức độ đa dạng các lồi bị sát, ếch nhái ................. 9
1.4. Lƣợc sử nghiên cứu hệ động vật nói chung và các lồi Bị sát, Ếch nhái
nói riêng ở Khu rừng Thác Tiên, Đèo Gió ...................................................... 11
Chƣơng 2 ......................................................................................................... 13
MỤC TIÊU, PHẠM VI, NỘI DUNG, PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..... 13
2.1. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................. 13
2.1.1. Mục tiêu chung ...................................................................................... 13
2.1.2. Mục tiêu cụ thể ...................................................................................... 13
2.2. Phạm vi, đối tƣợng, thời gian nghiên cứu ................................................ 13
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................... 13
2.2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu......................................................... 13
2.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 13
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu.......................................................................... 14
2.4.1. Chuẩn bị và điều tra sơ thám khu vực nghiên cứu ............................... 14
2.4.2. Phương pháp thu thập số liệu ............................................................... 14
2.4.3. Phương pháp xác định các mối đe dọa đến khu hệ bò sát, ếch nhái ở
khu vực điều tra ............................................................................................... 20
2.4.4. Xử lý số liệu ........................................................................................... 21
Chƣơng 3 ......................................................................................................... 24
ĐẶC ĐIỂM CỦA KHU VỰC NGHIÊN CỨU .............................................. 24
3.1. Điều kiện tự nhiên .................................................................................... 24


3.1.1. Vị trí địa lý............................................................................................. 24
3.1.2. Địa hình, địa chất.................................................................................. 25
3.1.3. Khí hậu, thủy văn .................................................................................. 26

3.2. Điều kiện kinh tế xã hội ........................................................................... 27
3.2.1. Dân số và dân tộc.................................................................................. 27
3.2.2. Hoạt động sản xuất nông nghiệp .......................................................... 27
3.2.3. Du lịch và văn hóa ................................................................................ 28
Chƣơng 4 ......................................................................................................... 30
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .............................................. 30
4.1. Thành phần loài bị sát và ếch nhái tại Thác Tiên, Đèo Gió .................... 30
4.1.1. Thành phần loài .................................................................................... 30
4.1.2. Đánh giá đa dạng bị sát, ếch nhái tại Thác Tiên Đèo Gió .................. 37
4.1.3. Đa dạng bò sát, ếch nhái theo sinh cảnh .............................................. 41
4
.2
C
á
clo
ib
à


tế
,chná
iq
u
ýh
m
ế
itro
n
g
kh

u

rn
g
T
h
á
cT
n,Đ

o
è
G
ió................................................................................................................... 48
4.3. Các mối đe dọa tới các lồi Bị sát, Ếch nhái tại Khu rừng Thác Tiên, Đèo
Gió ................................................................................................................... 52
4.4.1. Hiện trạng cơng tác quản lý bảo tồn Bò sát, Ếch nhái ở Khu rừng Thác
Tiên, Đèo Gió .................................................................................................. 63
4.4.2. Đề xuất một số giải pháp quản lý bảo tồn Bò sát, Ếch nhái................. 64
KẾT LUẬN, TỒN TẠI, KIẾN NGHỊ ............................................................ 66
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 61
PHỤ LỤC ........................................................................................................ 63


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Ký hiệu

Giải thích


Stt

Số thứ tự

SC

Sinh cảnh

Km

Ki lơ mét

M

Mét

cm

Cen xi mét

kg

Ki lơ gam

CP

Chính phủ

TL


Tài liệu

QS

Quan sát

MV

Mẫu vật

NXB

Nhà xuất bản



Quyết định

UBND

Ủy ban nhân dân

IUCN

Tổ chức bảo tồn thiên nhiên thế giới

CITES

Công ƣớc về buôn bán động vật hoang dã quốc tế


SĐVN

Sách đỏ Việt Nam



Nghị định

H

Hình


DANH LỤC CÁC BẢNG BIỂU

Bảng

Tên bảng

Trang
5

1.1

Tổng quan về phân loại Bị sát, ếch nhái ở Việt Nam theo
thời gian

1.2

Các lồi bò sát, ếch nhái mới đƣợc phát hiện trong năm 2013


6

2.1

Biểu điều tra bò sát, ếch nhái qua thợ săn và nhân dân

15

2.2

Các tuyến điều tra theo sinh cảnh

17

2.3

Phân bố bò sát, ếch nhái theo sinh cảnh

17

2.4

Điều tra bò sát, ếch nhái theo tuyến

19

2.5

Ghi chép về tác động của con ngƣời


20

2.6

Bảng danh sách thành phần lồi bị sát, ếch nhái ở Khu rừng
Thác Tiên, Đèo Gió.

21

2.7

Phân bố bị sát, ếch nhái theo sinh cảnh

21

2.8

Bảng giá trị tài nguyên và mức độ đe dọa của bò sát, ếch nhái

22

4.1

Bảng danh sách thành phần lồi bị sát, ếch nhái ở Khu rừng
Thác Tiên, Đèo Gió.

30

4.2


Đa dạng về phân loại học của Khu rừng Thác Tiên, Đèo Gió

37

4.3

Mức độ đa dạng các họ trong Khu rừng Thác Tiên, Đèo Gió

38

4.4

Phân bố bị sát, ếch nhái theo sinh cảnh

43

4.5

Tổng hợp các chỉ số theo sinh cảnh

46

4.6

Bảng giá trị tài nguyên và mức độ đe dọa của bò sát, ếch nhái
trong khu vực

48


4.7

Tổng hợp các mối đe dọa trên tuyến điều tra

60

4.8

Tổng hợp các mối đe dọa đến bò sát, ếch nhái trong khu vực

61


DANH MỤC CÁC HÌNH
Bản đồ

Tên bản đồ

Trang

2.1

18

3.1

Sơ đồ bố trí các tuyến điều tra bò sát, ếch nhái tại Khu rừng
Đèo Gió
Bản đồ Rừng Thác Tiên, Đèo Gió


4.1

Số lồi tích lũy theo thời gian

36

4.2

Mức độ phong phú về số loài của mỗi họ bò sát

39

4.3

Mức độ phong phú về số loài của mỗi họ ếch nhái

40

4.4

Sinh cảnh rừng tự nhiên

41

4.5

Sinh cảnh khe suối

42


4.6

Thác Tiên

42

4.7

Sinh cảnh nƣơng rẫy

42

4.8

Sinh cảnh đồng ruộng

43

4.9

Săn bắt ếch nhái làm thịt

53

4.10

Đốt nƣơng làm rẫy

54


4.11

Lâm sản ngoài gỗ

54

4.12

Khai thác gỗ

55

4.13

Cháy rừng

56

4.14

Canh tác nơng nghiệp

56

4.15

Đƣờng mịn đi lại

57


4.16

Chăn thả gia súc

59

4.17

Mối đe dọa bò sát, ếch nhái theo tuyến điều tra

61

4.18

Công tác tuyên truyền

63

25


ĐẶT VẤN ĐỀ
Việt Nam là một trong 16 quốc gia có tính đa dạng sinh học cao nhất thế
giới (WCMC, 1992). Góp phần vào sự đa dạng này, tài nguyên bị sát, ếch
nhái nƣớc ta đóng góp một phần rất lớn với 369 lồi bị sát thuộc 24 họ, 3 bộ
và 176 loài Ếch nhái thuộc 10 họ, 3 bộ (Nguyễn Văn Sáng, Hồ Thu Cúc và
Nguyễn Quảng Trƣờng, 2009). Khơng những vậy, tài ngun sinh vật Việt
Nam cịn mang tính đặc hữu cao. Trong số các lồi động vật có xƣơng sống ở
cạn đã biết thì có 14 lồi thú, 10 lồi chim, 33 lồi bị sát và 21 loài ếch nhái
là đặc hữu (Đỗ Quang Huy, Nguyễn Hoàng Nghĩa, Đồng Thanh Hải và

Nguyễn Đắc Mạnh, 2009).
Các lồi bị sát, ếch nhái là thành phần quan trọng của hệ sinh thái tự
nhiên. Chúng là một mắt xích trong mạng lƣới thức ăn, có vai trị quan trọng
trong việc điều chỉnh cân bằng hệ sinh thái. Bên cạnh đó, bị sát và ếch nhái là
nguồn thực phẩm cho con ngƣời, là thiên địch của các lồi cơn trùng gây hại,
và có thể cịn đƣợc sử dụng làm nguồn dƣợc liệu.
Hiện nay do nhiều nguyên nhân khác nhau nhƣ quá trình khai thác sử
dụng rừng không hợp lý, sức ép dân số, sự hạn chế trong công tác quản lý,
nạn săn bắn vì mục đích thƣơng mại… đã làm nguồn tài nguyên rừng ở nƣớc
ta bị suy giảm nghiêm trọng cả về diện tích, số lƣợng và chất lƣợng. Nguồn
tài nguyên bị sát, ếch nhái của Việt Nam cũng khơng nằm ngoài thực tế này.
Sách đỏ Việt Nam 2007 (Bộ Khoa học và cơng nghệ, 2007) đã thống kê có 39
lồi bị sát và 12 lồi ếch nhái cần phải ƣu tiên bảo tồn. Nhằm giảm thiểu sự
suy giảm của tài nguyên rừng và bảo vệ đƣợc các loài đang đứng trƣớc nguy
cơ bị tuyệt chủng, Chính phủ Việt Nam đã có nhiều biện pháp bảo tồn nguồn
tài nguyên đa dạng sinh vật của đất nƣớc, chẳng hạn nhƣ xây dựng hệ thống
bảo tồn nội vi, ngoại vi và các văn bản luật, dƣới luật nhằm ngăn chặn tình
trạng khai thác tài nguyên rừng bừa bãi. Trong công tác bảo tồn nội vi, nƣớc ta
đã thiết lập một hệ thống gồm 164 khu rừng đặc dụng với diện tích 2.198.744 ha

1


(chiếm 7% diện tích tự nhiên cả nƣớc) bao gồm 30 vƣờn quốc gia, 58 khu dự trữ
thiên nhiên, 11 khu bảo tồn loài, 45 khu bảo vệ cảnh quan và 20 khu rừng thực
nghiệm nghiên cứu khoa học (Báo cáo quốc gia về đa dạng sinh học, 2011).
Khu rừng Thác Tiên, Đèo Gió thuộc địa phận xã Nấm Dẩn, Nà Chỉ,
Quảng Nguyên, huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang. Đây là khu rừng ngun sinh
có tổng diện tích tự nhiên 3.947 ha, là nơi có hệ động thực vật phong phú, trong
đó có nhiều cây gỗ và nhiều loại động vật quý hiếm, nổi bật nhƣ các loài Sến

mật (Madhuca pasquieri), Rắn hổ mang chúa (Ophiophagus hannah). Không
những vậy, Khu rừng Thác Tiên, Đèo Gió có địa hình địa mạo phức tạp đã tạo
cho khu vực có nhiều cảnh quan hùng vĩ, nhiều danh lam thắng cảnh, nhiều
hang động và thác nƣớc đẹp. Chính nhờ những vẻ đẹp này, ngày 16/11/2009
Thác Tiên, Đèo Gió đã đƣợc Bộ Văn hóa, Thể Thao và Du Lịch xếp hạng là
danh lam thắng cảnh cấp quốc gia.
Tuy nhiên, cho tới nay, các cơng trình nghiên cứu về bò sát, ếch nhái ở
đây còn rất hạn chế, các thơng tin về tình trạng, phân bố, đặc biệt là các lồi
q hiếm cịn chƣa đầy đủ. Mặt khác, những hoạt động của ngƣời dân địa
phƣơng nhƣ: Phá rừng làm nƣơng rẫy, khai thác gỗ, săn bắt động vật hoang
dã… đã và đang làm cho tài nguyên động, thực vật nói chung và tài ngun
bị sát, ếch nhái nói riêng bị suy giảm về số lƣợng và mất dần sinh cảnh sống.
Do vậy việc nghiên cứu khu hệ bò sát và ếch nhái tại khu vực là một trong
những yêu cầu cấp thiết, có ý nghĩa thực tiễn cao về mặt khoa học và bảo tồn.
Xuất phát từ thực tiễn trên, tôi thực hiện đề tài:
“Nghiên cứu tính đa dạng về thành phần lồi Bị sát, Ếch nhái tại Khu
rừng Thác Tiên, Đèo Gió, huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang”. Kết quả của đề
tài sẽ góp phần xây dựng cơ sở khoa học cho chiến lƣợc bảo tồn nguồn tài
nguyên đa dạng sinh học ở khu vực và giữ gìn vẻ đẹp vốn có ở Khu rừng
Thác Tiên, Đèo Gió. Đây cũng là cơ sở để hình thành nên Khu Bảo tồn thiên
nhiên Thác Tiên Đèo Gió.

2


Chƣơng 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Hệ thống phân loại bò sát, ếch nhái ở Việt Nam
Nghiên cứu khu hệ bò sát, ếch nhái ở Việt Nam đã đƣợc tiến hành từ
cuối thế kỷ XIX ở nhiều khu vực trên toàn lãnh thổ. Các quan điểm phân loại

dựa trên các đặc điểm hình thái bên ngồi, về đầu, mõm, chân, da, đi, màu
sắc, cách trang trí, hình dạng các tấm sừng ở mai và yếm, môi trƣờng sống…
nhƣ sống ở dƣới nƣớc thƣờng có đi hoặc chân có màng bơi (họ nhà Cóc),
những lồi sống chui luồn thƣờng khơng có chân (họ Ếch Giun), một số lồi
sống ở đất nhƣng không chui luồn thƣờng chân dài (họ Ếch nhái, họ Cóc), các
lồi sống ở cây thƣờng có ngón chân rộng thành đĩa bám (họ Ếch Cây)…
Theo các quan điểm này, bò sát đƣợc chia thành 3 dạng dạng Thằn lằn và Cá
sấu, dạng Rắn, dạng Rùa; ếch nhái đƣợc chia thành 3 dạng chính: ếch nhái có
đi, ếch nhái không đuôi, ếch nhái không chân (Phạm Nhật và Đỗ Quang
Huy, 1998).
Về quan điểm phân loại bò sát, ếch nhái thì cho đến nay chúng ta có
nhiều quan điểm phân loại khác nhau nhƣ quan điểm phân loại của Đào Văn
Tiến (1978, 1979, 1981, 1982) hay quan điểm phân loại của Nguyễn Văn
Sáng, Hồ Thu Cúc và Nguyễn Quảng Trƣờng (1996, 2005, 2009).
Khóa định loại Rùa và Cá sấu Việt Nam của Đào Văn Tiến (1978) đã sử
dụng các đặc điểm dễ nhận biết về hình thái nhƣ màu sắc, cách trang trí, hình
dạng các tấm sừng ở mai và yếm (đối với rùa) để phân loại và sắp xếp chúng
theo các đơn vị phân loại khác nhau. Theo đó, tác giả đã đƣa ra khóa định loại
cho 32 lồi Rùa và 2 loài Cá Sấu.

3


Khóa định loại về Thằn lằn Việt Nam của Đào Văn Tiến (1979) cũng sử
dụng các đặc điểm về hình dạng bên ngồi để phân loại chúng. Trong đó các
đặc điểm đƣợc chú ý phân loại nhƣ hình dạng và kích thƣớc của đầu, các nốt
sần, vẩy. Hình dạng của thân, lƣng và bụng phủ vẩy, nốt sần hoặc gai, số hàng
vẩy trên lƣng. Đối với các chi thì có các chỉ tiêu nhƣ chiều dài chi, số ngón.
Có màng bơi hay khơng, các ngón có giác bám hay khơng… theo đó tác giả
đã đƣa ra khóa định loại cho 77 lồi thằn lằn.

Trong khóa định loại Rắn Việt Nam tập 1 của tác giả Đào Văn Tiến
(1981) các chỉ tiêu đƣợc dùng để định loại là hình thái và kích thƣớc thân,
hình dạng của đầu, số lƣợng hàng vẩy thân và vẩy lƣng… trong khóa định
loại này, tác giả đã đƣa ra khóa định loại cho 47 lồi. Khóa định loại Rắn Việt
Nam tập 2 của Đào Văn Tiến (1982), với những tiêu chí giống nhƣ khóa định
loại tập 1, tác giả đã định loại cho 112 loài thuộc họ rắn nƣớc.
Trong các tài liệu phân loại thì Khóa định loại bò sát, ếch nhái của Đào
Văn Tiến (1978, 1979, 1981, 1982) là tài liệu đƣợc nghiên cứu đầy đủ và
chính xác nhất, nên tài liệu này đang đƣợc sử dụng rộng rãi và phổ biến trong
việc định loại và tra cứu các lồi bị sát, ếch nhái hiện nay.
Theo quan điểm phân loại của Nguyễn Văn Sáng, Nguyễn Quảng
Trƣờng và Hồ Thu Cúc (1996, 2005, 2009) thì số lƣợng bị sát, ếch nhái nƣớc
ta khơng ngừng tăng lên theo thời gian (bảng 1.1). Đây là kết quả nghiên cứu
bò sát, ếch nhái ở nhiều vùng miền khác nhau, nhất là ở các vùng núi, vùng
sâu, vùng xa. Điều này đã chứng tỏ sự quan tâm, đầu tƣ nghiên cứu về sự đa
dạng và phong phú về thành phần lồi, cũng nhƣ vấn đề bảo tồn các lồi bị
sát, ếch nhái đang ngày càng đƣợc tăng lên.

4


Bảng 1.1: Tổng quan về phân loại học bò sát, ếch nhái ở Việt Nam theo
thời gian
Năm

Ếch nhái

Bị sát
Bộ


Họ

Lồi

Bộ

Họ

Nguồn thơng tin
Loài
Nguyễn Văn Sáng,

1996

3

23

258

3

9

82

Hồ Thu Cúc (1996)
Nguyễn Văn Sáng,

2005


3

23

296

3

9

162

Hồ Thu Cúc và
Nguyễn

Quảng

Trƣờng (2005)
Nguyễn Văn Sáng,
2009

3

24

396

3


10

176

Hồ Thu Cúc Và
Nguyễn

Quảng

Trƣờng (2009)

Những phát hiện mới về bò sát, ếch nhái ở Việt Nam thời gian gần đây:
Năm 2009 đã có 4 lồi bị sát, ếch nhái mới ghi nhận đƣợc phát hiện tại
Việt Nam đó là Cóc mày Ap-li-bai (Leptolalax applebyi) phát hiện ở núi
Ngọc Linh (Quảng Nam), Ếch bám đá hoa (Odorrana geminata) phát hiện ở
núi Tây Côn Lĩnh (Hà Giang) và Nguyên Bình (Cao Bằng), Ếch cây sần đỏ
(Theloderma lateriticum) phát hiện ở vùng núi Hồng Liên (Lào Cai). Cóc
Mày Vân Nam (Leptobrachium promustache), một loài trƣớc đây chỉ biết
phân bố ở Trung Quốc, cũng lần đầu ghi nhận ở vùng núi cao thuộc tỉnh Lào
Cai ( 23h/02/05/2015).

5


Riêng năm 2013 đƣợc coi là năm khá thành công đối với các nhà nghiên
cứu động vật học của Việt Nam và Quốc tế với 15 lồi bị sát và ếch nhái mới
cho khoa học đƣợc phát hiện ở nƣớc ta (bảng 1.2).
Bảng 1.2: Các lồi bị sát, ếch nhái mới đƣợc phát hiện trong năm 2013
Tên Việt Nam


TT

Tên khoa học

1

Rắn khiếm cát tiên

2

Rắn lục đầu bạc kharin Azemiops kharini

Địa điểm thu mẫu

Oligodon cattienensis Vƣờn Quốc gia Cát Tiên
Cao Bằng, Lạng Sơn và
Vĩnh Phúc

3

Thằn lằn phê-nô-shea

Sphenomorphus sheai Cao nguyên Kontum

4

Thạch sùng dẹp zug

Hemiphyllodactylus


Huyện Hạ Lang, tỉnh

zugi

Cao Bằng

5

Tắc kè adler

Gekko adleri

Cao Bằng

6

Thằn lằn chân ngón

Cyrtodactylus

Vƣờn Quốc gia Phƣớc

phƣớc bình

phuocbinhensis

Bình (Ninh Thuận) và
huyện K’Bang (Gia Lai)

7


Thằn lằn chân ngón

Cyrtodactylus

Vƣờn Quốc gia Phƣớc

tây ngun

taynguyenensis

Bình (Ninh Thuận) và
huyện K’Bang (Gia Lai)

8

9

Thằn lằn chân ngón

Cyrtodactylus

Khu vực mũi Đại Lãnh

kingsada

kingsadai

thuộc tỉnh Phú Yên


Thằn lằn chân ngón

Cyrtodactylus dati

Huyện Bù Đốp, tỉnh

đạt
10 Nhơng bach

Bình Thuận
Calotes bachae

Các tỉnh Tây nguyên và
miền Nam Việt Nam

11 Cá cóc ziegler

Tylototriton ziegleri

6

Lào Cai, Cao Bằng, Hà


TT

Tên Việt Nam

Tên khoa học


Địa điểm thu mẫu
Giang

12 Ếch cây xanh helen

Rhacophorus helenae Khu Bảo tồn thiên nhiên
Núi Ơng (Bình Thuận)
và Vƣờn Quốc gia Cát
Tiên (Đồng Nai)

13 Cóc núi sterling

Oreolalax sterlingae

Gần đỉnh Fansipan, tỉnh
Lào Cai

14 Cóc núi botsford

Leptolalax botsfordi

Vƣờn Quốc gia Hồng
Liên

15 Ễnh ƣơng đơng dƣơng

Gia Lai và Đồng Nai

Kaloula
indochinensis


(Nguồn thơng tin: truy cập 0h /02/05/2015)

Các cơng trình cơng bố về những khám phá mới này trên các tạp chí
khoa học quốc tế khơng chỉ khẳng định tiềm năng đa dạng sinh học cao của
Việt Nam mà còn chứng minh nỗ lực nghiên cứu, hợp tác có hiệu quả của các
nhà khoa học Việt Nam và nƣớc ngoài.
Trên cơ sở các tài liệu về phân loại học và đặc điểm nhận biết lồi, trong
bản Khóa luận này, tên khoa học, và tên phổ thơng của lồi đƣợc sử dụng theo
quan điểm phân loại của Nguyễn Văn Sáng, Hồ Thu Cúc và Nguyễn Quảng
Trƣờng (2009). Do chƣa có tài liệu cập nhật về phân loại mới hơn nên các
lồi bị sát và ếch nhái mới đƣợc phát hiện và công bố từ năm 2009 đến nay
cũng đƣợc sử dụng để phục vụ tra cứu và định loại loài.
1.2. Đánh giá tình trạng các lồi bị sát và ếch nhái ở Việt Nam
Tình trạng bảo tồn và đa dạng của các lồi bị sát và ếch nhái ghi nhận
đƣợc ở Việt Nam hiện nay thƣờng đƣợc đánh giá thông qua các tài liệu nhƣ:

7


Sách đỏ Việt Nam (2007), Sách đỏ IUCN (2015), Nghị Định 32 của Chính
Phủ (2006), Cơng ƣớc CITES (2008).
Sách đỏ Việt Nam (2007) đƣợc coi là căn cứ khoa học quan trọng để Nhà
nƣớc ban hành những Nghị định, Chỉ thị về việc quản lý bảo vệ các loài động
thực vật hoang dã, và có những biện pháp kịp thời để bảo vệ, phát triển những
loài động thực vật hoang dã ở Việt Nam. Theo Sách đỏ Việt Nam năm 2007,
hiện có 39 lồi bị sát và 12 lồi ếch nhái đang đứng trƣớc nguy cơ bị tuyệt
chủng ở Việt Nam.
Sách đỏ thế giới IUCN là danh sách về tình trạng bảo tồn và đa dạng của
các loài động thực vật trên thế giới, đƣợc giám sát bởi Liên minh bảo tồn

thiên nhiên quốc tế. Theo tài liệu này thì trong số các lồi bị sát, ếch nhái ở
nƣớc ta có 31 lồi đang bị đe dọa tuyệt chủng nghiêm trọng ở các mức độ
khác nhau (IUCN, 2015).
Nghị định 32/2006/NĐ-CP là nghị định đầu tiên về bảo vệ động vật hoang
dã của Việt Nam. Theo nghị định này, tình trạng bảo tồn các lồi bị sát, ếch
nhái đƣợc chia thành 2 nhóm sau: Nhóm IB, bao gồm các lồi nguy cấp và cực
kỳ nguy cấp. Đối với các loài này, bất kỳ hình thức khai thác thƣơng mại nào
đều bị nghiêm cấm, các cơng trình với mục tiêu nghiên cứu khoa học và bảo
tồn yêu cầu phải có giấy phép; Nhóm IIB, bao gồm các lồi bị đe dọa và q
hiếm. Các chƣơng trình với mục đích nghiên cứu khoa học, bảo tồn và khai
thác thƣơng mại các loài này u cầu phải có giấy phép. Trong số 396 lồi bò
sát và 176 ếch nhái hiện biết ở Việt Nam, có 22 lồi bị sát và 1 lồi ếch nhái
đang đƣợc chính phủ nƣớc ta bảo vệ (Nghị Định 32, 2006).
CITES là Công ƣớc về buôn bán quốc tế những lồi động thực vật hoang
dã nguy cấp. Đây là cơng cụ hữu hiệu, bao gồm các quy định về buôn bán
quốc tế các loài hoang dã, nhằm đảm bảo mục đích bảo tồn và sử dụng bền
vững. Phụ lục của Cơng ƣớc về bn bán quốc tế các lồi động vật, thực vật
hoang dã nguy cấp (CITES) bao gồm: Phụ lục I là danh mục những loài động

8


vật, thực vật hoang dã bị đe doạ tuyệt chủng, nghiêm cấm xuất khẩu, nhập
khẩu, tái xuất khẩu, nhập nội từ biển và quá cảnh mẫu vật từ tự nhiên vì mục
đích thƣơng mại; Phụ lục II là danh mục những loài động vật, thực vật hoang
dã hiện chƣa bị đe doạ tuyệt chủng, nhƣng có thể dẫn đến tuyệt chủng, nếu
việc xuất khẩu, nhập khẩu, tái xuất khẩu, nhập nội từ biển và quá cảnh mẫu
vật từ tự nhiên từ tự nhiên vì mục đích thƣơng mại những lồi này khơng
đƣợc kiểm sốt. Phụ lục III là danh mục những loài động vật, thực vật hoang
dã mà một nƣớc thành viên CITES yêu cầu nƣớc thành viên khác của CITES

hợp tác để kiểm soát việc xuất khẩu, nhập khẩu, tái xuất khẩu vì mục đích
thƣơng mại. Theo cơng ƣớc CITES (2008) ở nƣớc ta có 176 lồi bị sát và 21
loài ếch nhái đƣợc nêu trong các phụ lục của Cơng ƣớc này.
Sự đa dạng về các lồi bị sát, ếch nhái của Việt Nam vẫn đang đƣợc
khám phá nhƣng các quần thể loài trong tự nhiên cũng đang phải đối phó với
nhiều thách thức nhƣ biến đổi khí hậu, suy thoái sinh cảnh rừng tự nhiên, cạn
kiệt và ơ nhiễm nguồn nƣớc… Bảo tồn các lồi bị sát, ếch nhái Việt Nam
đang đòi hỏi những nỗ lực và đầu tƣ lớn từ các cấp quản lý cũng nhƣ sự quan
tâm của cộng đồng.
1.3. Quan điểm đánh giá mức độ đa dạng các lồi bị sát, ếch nhái
Ở cấp độ đa dạng loài, trong nghiên cứu đa dạng sinh học, việc mơ tả đa
dạng lồi là rất quan trọng. Robert Whittaker (1972) đã sử dụng một hệ thống
3 bậc đơn giản mơ tả quy mơ của đa dạng lồi, cụ thể là:
Đa dạng alpha (α): Đa dạng alpha là tính đa dạng xuất hiện trong một
sinh cảnh hoặc trong một quần xã.
Đa dạng beta (β): Đa dạng beta là sự đa dạng tồn tại vùng giáp ranh giữa
các sinh cảnh hoặc quần xã.
Đa dạng gamma (γ): Đa dạng gamma là sự đa dạng tồn tại trong một quy
mô địa lý.

9


Nghiên cứu đa dạng α, β và γ có ý nghĩa quan trọng đối với việc xem xét
quy mô khi thiết lập những ƣu tiên cho bảo tồn và ra các quyết định quản lý.
Trong nghiên cứu quy mô đa dạng các lồi bị sát, ếch nhái, việc sử dụng đa
dạng α, β và γ cho chúng ta sự so sánh về mức độ đa dạng loài giữa các sinh
cảnh khác nhau. Việc xác định đƣợc dạng sinh cảnh có mức độ đa dạng loài
cao trong khu vực, giúp chúng ta có đƣợc hƣớng thiết lập ƣu tiên bảo tồn cho
các lồi bị sát, ếch nhái một cách hợp lý.

Ở cấp độ đa dạng hệ sinh thái, việc đánh giá mức độ đa dạng của các lồi
động, thực vật nói chung thông qua các số liệu định lƣợng cơ bản có ý nghĩa
to lớn đối với cơng tác quản lý và bảo tồn lồi. Đối với các lồi bị sát, ếch
nhái ở Việt Nam, mức độ phong phú đƣợc làm rõ dựa trên quan điểm sử dụng
các chỉ số đa dạng sinh học: Simpson, Shannon Weaver và Độ đồng đều, và
đƣợc đánh giá trên các sinh cảnh khác nhau.
Tính đa dạng của các loài là một đặc điểm cấu trúc quan trọng của quần
xã, liên quan đến việc tăng tính ổn định của quần xã. Trong thực tế, Chỉ số
Simpson thƣờng đƣợc sử dụng nhiều để xem xét tính đa dạng của quần xã khi
ƣu thế tập trung vào một số ít lồi. Cịn Chỉ số Shannon thƣờng đƣợc sử dụng
để xác định tính đa dạng từ một mẫu rút ngẫu nhiên của các loài trong quần xã.
Căn cứ để đánh giá tính đa dạng của khu hệ bị sát, ếch nhái tại khu vực
nghiên cứu dựa trên đánh giá tính đa dạng của khu hệ về phân loại học: Tính
số lồi trung bình cho một giống, một họ và một bộ; tính số bộ có ít họ, số họ
có ít giống và số giống có ít lồi. Khu có tính đa dạng phân loại cao khi họ có
ít giống và giống có ít lồi (Đồng Thanh Hải, 2013).
Đánh giá mức độ phong phú của các lồi bị sát, ếch nhái trong khu vực
điều tra sử dụng các chỉ số đa dạng sinh học (Simpson, Shanon – Waver, và
Chỉ số hợp lý). Công thức của các chỉ số đa dạng đƣợc tính nhƣ sau:
Chỉ số Simpson: D = 1- ∑Pi2 (trong đó Pi là tỉ lệ phần trăm các cá thể
của loài i)
Chỉ số Shannon: H’ = - ∑ Si = 1 Piln(Pi)

10


Độ đồng đều: E = eH’/S
Trong đó: Pi là tỷ lệ của loài thứ i trên tổng số các cá thể trong quần xã;
H: Chỉ số đa dạng loài; S: Số loài; H’: Chỉ số Shannon; e: Hằng số (e = 2,7).
1.4. Lƣợc sử nghiên cứu hệ động vật nói chung và các lồi Bị sát, Ếch

nhái nói riêng ở Khu rừng Thác Tiên, Đèo Gió
Thác Tiên, Đèo Gió nằm trong khu vực rừng già nguyên sinh Đèo Gió,
có diện tích 3.947 ha. Khu rừng có hệ động, thực vật phong phú và đa dạng
với nhiều loài động vật quý hiếm nhƣ: Hổ, Báo, Gấu, Hƣơu, Nai, Hoẵng, Sơn
Dƣơng, Sóc Bay, Lợn rừng, Cày hƣơng, Gà rừng… và các loài chim quý nhƣ
Họa

Mi,

Quạ,

Chào

Mào,

Cắt,

Én

đỏ,

Én

xanh,

Én

vàng...

( truy cập 19h/20/04/2015).

Theo nghiên cứu của Nguyễn Quảng Trƣờng, Lê Nguyên Ngật và Raoul
Bain (2006), qua các chuyến khảo sát trên các vùng núi Đá Đin thuộc xã Nà
Chì, huyện Xín Mần; vùng núi Tây Cơn Lĩnh thuộc xã Cao Bồ, Huyện Vị
Xuyên; vùng núi Mƣờng Chà thuộc xã Du Già, huyện Yên Minh, các tác giả
đã ghi nhận ở tỉnh Hà Giang có 67 lồi gồm 35 loài ếch nhái thuộc 7 họ, 2 bộ
và 32 lồi bị sát thuộc 10 họ, 2 bộ. Nghiên cứu này đƣợc tiến hành trên các
dạng sinh cảnh: sinh cảnh rừng nguyên sinh trên các đỉnh núi đá và núi đất,
sinh cảnh rừng thứ sinh đang phục hồi và sinh cảnh nƣơng rẫy. Phƣơng pháp
nghiên cứu đƣợc các tác giả sử dụng là phƣơng pháp điều tra theo các tuyến
và phƣơng pháp phỏng vấn ngƣời dân địa phƣơng. Đây là một nghiên cứu khá
quy mô, đƣợc thực hiện trong giai đoạn từ năm 2000 đến năm 2005, và đƣợc
tiến hành trên nhiều khu vực khác nhau. Đặc biệt, tại khu vực núi Đá Đin, xã
Nà Chì, huyện Xín Mần các tác giả đã ghi nhận đƣợc một loài rất hiếm gặp là
Cá cóc bụng hoa (Paramesotriton deloustali). Đây là lồi trƣớc đây chỉ đƣợc
ghi nhận có ở Tam Đảo (tỉnh Vĩnh Phúc) nhƣng gần đây các nhà khoa học đã

11


bắt gặp loài này ở nhiều tỉnh khác của miền Bắc Việt Nam nhƣ: Lào Cai, Hà
Giang, Lạng Sơn, Bắc Cạn, Yên Bái.
Theo nhận định của các nhà khoa học, số lƣợng lồi ếch nhái và bị sát
chắc chắn sẽ cịn nhiều hơn nếu có điều kiện khảo sát bổ sung ở các khu vực
rừng trên núi cao, ở vùng biên giới giáp ranh với Trung Quốc. Khu rừng già
nguyên sinh Đèo Gió là một trong những khu rừng nhƣ vậy. Mặc dù có nguồn
tài nguyên sinh vật phong phú, nhƣng nhìn chung cho đến nay, những nghiên
cứu đánh giá về tài nguyên đa dạng sinh học, đặc biệt là các điều tra nghiên
cứu về sự đa dạng khu hệ bị sát, ếch nhái ở đây cịn rất ít.
Trên cơ sở kế thừa các nghiên cứu trƣớc đây về bò sát và ếch nhái tại
huyện Xín Mần, trong nghiên cứu này, đề tài sử dụng các phƣơng pháp điều

tra bò sát và ếch nhái truyền thống để điều tra bổ sung ở các sinh cảnh thích
hợp cho các lồi bị sát ếch nhái nhƣ đồng ruộng, suối, trảng cỏ cây bụi.
Ngồi ra, đề tài cịn điều tra bổ sung ở các khu vực núi cao và rừng già
nguyên sinh ở Đèo Gió. Bên cạnh đó, các mối đe dọa và tình hình sử dụng tài
ngun bị sát và ếch nhái ở khu vực cũng là những thông tin quan trọng trong
việc hồn thiện nghiên cứu về bị sát và ếch nhái ở Xín Mần mà các nghiên
cứu trƣớc đây chƣa đề cập cụ thể.

12


Chƣơng 2
MỤC TIÊU, PHẠM VI, NỘI DUNG, PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
2.1.1. Mục tiêu chung
Góp phần bổ sung dữ liệu đa dạng sinh học cho Khu rừng Thác Tiên
Đèo Gió, huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang.
2.1.2. Mục tiêu cụ thể
Đánh giá đƣợc tính đa dạng của khu hệ bò sát, ếch nhái tại Khu rừng
Thác Tiên, Đèo Gió.
Xác định giá trị bảo tồn và các tác động của ngƣời dân địa phƣơng đến
khu hệ bò sát, ếch nhái tại Khu rừng Thác Tiên, Đèo Gió.
Đề xuất các giải pháp nhằm quản lý, bảo tồn các lồi bị sát, ếch nhái
trong khu vực nghiên cứu.
2.2. Phạm vi, đối tƣợng, thời gian nghiên cứu
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu
Các loài bò sát, ếch nhái trong Khu rừng Thác Tiên Đèo Gió.
2.2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
Địa điểm nghiên cứu:
Đƣợc thực hiện tại Khu rừng Thác Tiên Đèo Gió, xã Nấm Dẩn, huyện

Xín Mần, tỉnh Hà Giang.
Thời gian nghiên cứu:
Trong 3 tháng (từ ngày 07 tháng 2 năm 2015 đến ngày 10 tháng 5 năm
2015).
2.3. Nội dung nghiên cứu
(1) Nghiên cứu thành phần lồi bị sát, ếch nhái trong Khu rừng Thác
Tiên-Đèo Gió.

13


(2) Xác định các lồi bị sát, ếch nhái q hiếm trong Khu rừng Thác
Tiên-Đèo Gió.
(3) Xác định các mối đe dọa đến các lồi bị sát, ếch nhái trong khu vực.
(4) Đề xuất các giải pháp bảo tồn các lồi bị sát, ếch nhái trong khu vực.
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.4.1. Chuẩn bị và điều tra sơ thám khu vực nghiên cứu
Thu thập và tìm hiểu các tài liệu liên quan. Chuẩn bị các dụng cụ cần
thiết phục vụ cho công tác nghiên cứu đƣợc ghi trong phụ lục 01.
Sơ bộ nghiên cứu khu điều tra thông qua bản đồ địa hình và hiện trạng
tài nguyên khu vực. Tiến hành điều tra sơ thám ở khu vực nghiên cứu, xác
định khu vực nghiên cứu trên bản đồ, tiến hành đồng thời với việc phỏng vấn
để nắm bắt sơ bộ phân bố tài nguyên, điều kiện địa hình, các dạng sinh cảnh
chính, từ đó thiết lập các tuyến điều tra phù hợp.
2.4.2. Phương pháp thu thập số liệu
2.4.2.1. Phương pháp phỏng vấn
Mục đích của phƣơng pháp này nhằm cung cấp các thông tin cơ bản về
khu vực nghiên cứu nhƣ các dạng địa hình, sinh cảnh, tình hình tài nguyên bò
sát, ếch nhái của khu vực điều tra (thành phần loài, mức độ phong phú của
một số loài chủ yếu, các lồi có giá trị, tình hình khai thác tài nguyên rừng,

công tác quản lý và bảo tồn…).
Phỏng vấn đƣợc thực hiện trên các đối tƣợng là cán bộ quản lý khu rừng,
ngƣời dân địa phƣơng, thợ săn tại địa phƣơng, những ngƣời sống quanh vùng
đệm của khu rừng và thƣờng xuyên vào rừng để săn thú, kiếm củi, chăn trâu
bị, lấy mật ong, lấy thuốc… trong đó tập trung chủ yếu ở lứa tuổi từ 20 đến
50 tuổi.
Về cách tiến hành phỏng vấn. Đối với cán bộ quản lý khu rừng và cán
bộ chính quyền, tiến hành thu thập các thơng tin về tình hình dân sinh kinh tế

14


của địa phƣơng, đặc điểm khu vực nghiên cứu, tình hình tài ngun bị sát và
ếch nhái của khu vực thông qua các báo cáo điều tra, báo cáo lƣu giữ ở cơ
quan, công tác quản lý tài nguyên rừng ở khu vực và các vụ săn bắn và khai
thác tài nguyên rừng trái phép ở khu vực thông qua các câu hỏi gợi mở. Đối
với ngƣời dân địa phƣơng, cần đặt ra những câu hỏi gợi mở, đơn giản và dễ
hiểu, để ngƣời dân địa phƣơng tự kể những lồi bị sát, ếch nhái mà họ bắt
gặp đƣợc. Trong khi hỏi có các gợi ý để ngƣời đƣợc phỏng vấn nêu ra đƣợc
tên địa phƣơng, mô tả đặc điểm ngoài, hoạt động kiếm ăn, ngủ, thức ăn, mùa
sinh sản.... Bƣớc cuối cùng cuối cùng trong quá trình phỏng vấn là sử dụng
các ảnh màu trong các tài liệu để đối tƣợng phỏng vấn nhận diện lồi. Trong
q trình phỏng vấn ln khuyến khích ngƣời dân cho xem những mẫu vật mà
họ cịn lƣu giữ nếu có có nhƣ mai, yếm hay các bình rƣợu ngâm, xấy khơ
hoặc ni nhốt lại sau khi đã bẫy bắt, đây là các thông tin quan trọng để ghi
nhận sự có mặt của lồi trong khu vực nghiên cứu.
Các thông tin cần thu thập đƣợc thống kê nhƣ trong bộ câu hỏi phỏng
vấn đƣợc trình bày trong phụ lục 02. Danh sách những ngƣời tham gia phỏng
vấn đƣợc trình bày trong phụ lục 03, bảng tổng hợp kết quả phỏng vấn đƣợc
trình bày trong phụ lục 04. Kết quả phỏng vấn đƣợc tổng hợp và ghi trong

bảng 2.1
Bảng 2.1: Biểu điều tra Bò sát, ếch nhái qua phỏng vấn
Tên: ………………………… tuổi: …………………………………………...
Dân tộc: …………………… ngày phỏng vấn: ……………………………….
Địa chỉ: ……………………. Ngƣời phỏng vấn: ……………………………..
TT

Tên địa
phƣơng

Tên phổ
thông

Thời gian
gặp

15

Địa điểm
gặp

Mẫu
vật

Ghi
chú


2.4.2.2. Điều tra theo tuyến
Tuyến điều tra đƣợc lập để xác định các lồi bị sát, ếch nhái trong khu

vực nghiên cứu; xác định các mối đe dọa tới bò sát, ếch nhái ở khu vực
nghiên cứu.
Tuyến điều tra đƣợc lập dựa vào bản đồ địa hình, thảm thực vật và khảo
sát thực tế của khu vực điều tra. Tuyến thiết kế ƣu tiên nơi dễ dàng tiếp cận
nhƣ từ hệ thống đƣờng lớn đƣờng mịn sẵn có hoặc gần các con suối, khu vực
có độ ẩm cao. Mỗi tuyến điều tra có chiều dài 3km, tùy thuộc vào mỗi dạng
sinh cảnh. Trên mỗi sinh cảnh lập 1 đến 3 tuyến điều tra, bề rộng trên mỗi
tuyến là 10m.
Qua kết quả sơ thám, khu vực nghiên cứu thành 4 dạng sinh cảnh chính
gồm: sinh cảnh rừng tự nhiên (SC1), sinh cảnh khe suối (SC2), sinh cảnh
nƣơng rẫy (SC3), sinh cảnh đồng ruộng (SC4). Trong đó, sinh cảnh rừng tự
nhiên trên núi đá và núi đất là sinh cảnh chủ yếu trong khu vực nghiên cứu
nên đề tài đã bố trí điều tra trên 3 tuyến (tuyến 01, tuyến 02 và tuyến 03); sinh
cảnh khe suối điều tra trên 02 tuyến (tuyến 04 và tuyến 05); sinh cảnh nƣơng
rẫy và sinh cảnh đồng ruộng đều thiết lập một tuyến điều tra (tuyến 06 và
tuyến 07).
Về cách tiến hành điều tra theo tuyến, để đảm bảo độ tin cậy của kết quả
điều tra, trên mỗi tuyến tiến hành điều tra từ 2-3 lần và tuân thủ nguyên tắc
lặp lại. Nhƣ vậy, trong nghiên cứu này, 7 tuyến điều tra bò sát, ếch nhái đã
đƣợc thiết lập tại khu rừng Thác Tiên, Đèo Gió.
Thơng tin về các tuyến điều tra này đƣợc tổng hợp trong bảng 2.2 và
hình 2.1.

16


Bảng 2.2: Các tuyến điều tra theo sinh cảnh
Stt

Số

L (km) Tọa độ điểm đầu
tuyến
01
3
233632N/1043132E

Tọa độ điểm cuối

1

Sinh
cảnh
SC1

2

SC1

02

3

223602N/1043123E

223531N/1043245E

3

SC1


03

3

223701N/1043135E

223606N/1043414E

4

SC2

04

3

223801N/1043008E

223711N/1042823E

5

SC2

05

3

223805N/1043032E


223724N/1043219E

6

SC3

06

3

223910N/1042915E

223933N/1042735E

7

SC4

07

3

223911N/1043143E

224003N/1043219E

223531N/1042839E

Ghi chú: L (chiều dài tuyến)


Điều tra trên tuyến đƣợc tiến hành vào2 thời điểm khác nhau trong ngày
là ban ngày (từ 7-16h) và ban đêm (từ 18-21h) nhằm xác định sự xuất hiện bò
sát, ếch nhái ở các thời điểm khác nhau và thời điểm hoạt động chủ yếu của
các nhóm lồi.
Xuất phát từ điểm đầu tuyến đã đƣợc đánh dấu (tọa độ GPS) di chuyển
với tốc độ 1km/h. Trong quá trình di chuyển quan sát về hai bên tuyến, mỗi
bên quan sát vào 5 m. Khi di chuyển chú ý quan sát cẩn thận, lắng nghe tiếng
kêu, tiếng di chuyển của con vật. Khi phát hiện con vật tiến hành chụp ảnh từ
xa đến sát gần, ghi lại tọa độ bắt gặp, thời gian bắt gặp, số lƣợng, sinh cảnh…
nhƣ trong bảng 2.3.
Bảng 2.3: Điều tra bò sát, ếch nhái theo tuyến
Ngƣời điều tra …………………. Ngày điều tra ………………………..
Tuyến điều tra số ………………. Lần điều tra …………………………
Điểm xuất phát …………………. Điểm kết thúc ………………………
Độ dài tuyến điều tra …………… Thời gian ………….. Thời tiết …….
Stt

Thời gian

Tên loài

Số lƣợng

17

Sinh cảnh

Ghi chú



N
W

E
22043’
S

22038’

Chú giải:
Tuyến điều
22033’

tra
104027’

104032

104037’

TỶ LỆ 1: 25000

Hình 2.1: Sơ đồ bố trí các tuyến điều tra bị sát, ếch nhái tại Khu rừng
Đèo Gió

18


Nếu con vật di chuyển nhanh cần dùng vợt hoặc dùng tay (tùy theo loại)
bắt lại ngay, con vật đƣợc bắt lại dùng chỉ buộc chân có gắn một miếng kim

loại đã đục lỗ đánh dấu (bằng vỏ lon bia) rồi cho vào túi đựng. Những mẫu
định loại đƣợc ngay thì chỉ lấy một mẫu, cịn mẫu chƣa định loại đƣợc thu về
sau đó định loại thơng qua các chỉ tiêu đo đếm của Khóa định loại Đào Văn
Tiến (1981). Để tăng thêm hiệu quả bắt gặp, khi di chuyển tuyến dùng gậy
sua nhẹ vào các bụi cây, tăng khả năng phát hiện loài nhiều hơn. Mẫu bắt
đƣợc hay quan sát thấy trên mỗi tuyến điều tra đƣợc ghi vào bảng 2.4.
Bảng 2.4: Điều tra bò sát, ếch nhái theo tuyến
Ngƣời điều tra …………………. Ngày điều tra ………………………..
Tuyến điều tra số ………………. Lần điều tra …………………………
Điểm xuất phát …………………. Điểm kết thúc ………………………
Độ dài tuyến điều tra …………… Thời gian ………….. Thời tiết …….
Stt

Thời gian

Tên loài

Số lƣợng

Sinh cảnh

Ghi chú

2.4.2.3. Xử lý và phân tích mẫu vật
Mẫu Ếch nhái thƣờng đƣợc thu thập bằng tay hoặc vợt, bẫy hố. Mẫu ếch
nhái thƣờng đƣợc thu vào ban đêm và giữ qua đêm trong các túi vải hay túi
ni-lơng. Mẫu của các lồi khác nhau nên giữ ở các túi khác nhau tránh việc
gây chết lẫn nhau giữa các loài. Trƣớc khi ngâm mẫu cần chụp ảnh và ghi chú
các đặc điểm hình thái vì màu sắc mẫu vật có thể thay đổi trong q trình
ngâm mẫu. Mẫu Bị sát đƣợc thu thập bằng tay, gậy, kẹp, panh hoặc bẫy dính

hay bẫy hố. Mẫu Bò sát bắt đƣợc cho vào túi vải, túi cƣớc, hoặc hộp nhựa có
lỗ thơng hơi có dây buộc hoặc nắp có khuy an tồn.
Sau một lần khảo sát xong trở về làm chết bằng cồn 900. Việc cố định
mẫu nên đƣợc làm khi cơ chƣa bị cứng. Sau khi cố định hình dáng mẫu vật

19


×