LỜI NÓI ĐẦU
Từ đầu thế kỷ XIX đến nay, khoa học kỹ thuật đã phát triển vô
cùng mạnh mẽ. Nó đã giải phóng sức lao động cho con người, tăng
năng suất l
ên hàng chục lần. Các cuộc cách mạng khoa học kỹ
thuật đã đóng góp cho loài người nhiều phát minh mới, phát triển
các loại máy móc phục vụ cho cuộc sống tiện nghi của loài người.
Ngày nay, đối với nước ta, năng suất của người lao động được
nâng lên rất cao nhờ sự giúp sức của nhiều loại máy móc hiện đại,
các phương pháp nuôi trồng ti
ên tiến. Sản lượng lương thực, thực
phẩm hàng năm không những đủ dùng mà còn xuất khẩu đi nhiều
nước tr
ên thế giới. Các loại lương thực, thực phẩm đều dễ bị hư
hỏng ở điều kiện khí hậu bình thường. Do đó muốn bảo quản
lương thực, thực phẩm được lâu dài để có thể dễ d
àng vận chuyển
đi xa th
ì không còn cách nào khác là chúng ta phải sấy khô hoặc
ướp lạnh lương thực, thực phẩm sau đó bảo quản ở môi trường
thích hợp. Ngoài kỹ thuật lạnh, sấy là một quá trình công nghệ
được sử dụng trong nhiều ng
ành công nghiệp đặc biệt là ngành
công nghi
ệp chế biến nông – hải sản. Trong nông nghiệp, sấy là
m
ột trong những công đoạn quan trọng sau thu hoạch. Quá trình
s
ấy không chỉ là tách nước và hơi nước ra khỏi vật liệu một cách
đơn thuần m
à là một quá trình công nghệ. Nó đòi hỏi sau khi sấy
vật liệu phải đảm bảo chất lượng cao, tiêu tốn ít năng lượng và chi
phí v
ận hành thấp. Chẳng hạn trong chế biến nông – hải sản, sản
phẩm sấy phải đảm bảo duy trì mầu sắc, hương vị, các vi lượng
v.v...
Đề tài của em là thiết kế hệ thống sấy thóc. Đề tài của em
được chia thành các phần như sau:
Chương 1. Khái quát chung
1. Giới thiệu chung về đề tài
2. Trình bày v
ật liệu sấy và công nghệ sản xuất sản phẩm
Chương 2. Chọn phương án sấy, TBS, TNS, thông số chế độ sấy,
nhiên liệu sử dụng
1. Chọn phương án sấy
2. Chọn thiết bị sấy, tác nhân sấy, nhiên liệu
3. Tính toán hệ thống sấy tháp
Chương 3. Các bước tính toán quá trình sấy
1. Tính cân bằng vật chất và cân bằng nhiệt cho buồng đốt
2. Tính toán nhiệt quá trình khi sấy
3. Tính toán Calorife (hoặc buồng hòa trộn)
4. Tính trở lực và chọn quạt hệ thống sấy
Chương 4. Chọn thiết bị đo
1. Lựa chọn thiết bị đo nhiệt độ
2. Lựa chọn thiết bị đo độ ẩm
3. Lựa chọn thiết bị đo áp suất
Chương 5. Tính kinh tế quá trình sấy
CHƯƠNG I. KHÁI QUÁT CHUNG
I. Giới thiệu chung về đề tài:
Nước ta là một trong 3 nước dẫn đầu thế giới về xuất khẩu
lúa gạo hàng năm chúng ta xuất khẩu ra thế giới khoảng 4 đến 5
triệu tấn gạo và tiêu thụ trong nước một khối lượng còn lớn hơn
thế. Cụ thể như trong 10 tháng đầu năm nay Tính từ đầu năm tới
ngày 26-9 đã xuất khẩu được 3,435 triệu tấn gạo với kim ngạch
2,092 tỉ đô la Mỹ [9]. Do lượng sản phẩm lúa hàng năm khá ổn
định, với khối lượng cao như vậy th
ì nhu cầu chế biến chất lượng
là tối cần thiết.
Những ưu điểm của sấy:
- Cho chất lượng sản phẩm đồng đều như mong muốn.
- Làm khô nhanh và tập trung: không làm cho sản phẩm bị
lẫn những tạp chất, rác rưởi từ môi trường ngoài.
- Ti
ết kiệm diện tích: nếu phơi nắng sẽ cần một diện tích đủ
rộng, mặt khác diện tích này không dùng thường xuyên. Thời điểm
bình thường thì không cần thiêt, nhưng đến mùa vụ thì không đủ.
- Tiết kiệm nhân công: nếu phơi lúa ngoài trời phải trông
chừng nắng mưa, mang ra phơi, cất vào.
- Ti
ết kiệm thời gian: phơi phải mấy ngày mới xong một mẻ,
trong khi sấy chúng ta có thể làm khô 3 đến 4 mẻ một ngày.
- Ch
ủ động trong mọi thởi tiết, không phụ thuộc vào nắng,
mưa.
Quy trình chế biến gạo hàng hóa và xuất khẩu như sau:
- Lúa được phân loại;
- Đem vào sấy;
- Nhập kho;
- Lúa được đem đi xay, sàng được gạo;
- Rồi gạo được đánh bóng và đóng bao;
- Từ đây gạo có thể được đem đi xuất khẩu.
Vị trí địa lý
Hà Nam là một tỉnh nằm ở vùng đồng bằng sông Hồng Việt
Nam. Tỉnh nằm giáp với thủ đô Hà Nội, phía đông giáp với tỉnh
Hưng Yên
và Thái Bình, phía nam giáp tỉnh Nam Định và Ninh
Bình, phía tây giáp tỉnh Hòa Bình.
Điều kiện tự nhiên
- Diện tích: 849,5 km²
- Lượng mưa trung bình hàng năm: 1.900 mm
- Nhiệt độ trung bình: 23-24°C
- Số giờ nắng trong năm: 1.300-1.500 giờ
- Độ ẩm tương đối trung bình: 85%
- Địa hình thấp dần từ Tây sang Đông. Phía Tây của tỉnh
(chủ yếu ở huyện Kim Bảng) có địa hình đồi núi. Phía Đông
là đồng bằng với nhiều điểm trũng.
II. Trình bày vật liệu sấy và công nghệ sản xuất sản phẩm:
Hạt thóc có rất nhiều hàm lượng dinh dưỡng bao gồm: Theo
[4]
Bảng 1.1. Thành phần dinh dưỡng của hạt thóc nói chung
Thàn
h
ph
ần
Prote
in
(g)
Lip
d
(g)
Glux
id
(g)
Xơ
%
Cac
li
(mg
)
Phosp
ho
(mg)
S
ắt
(mg
)
Vita
min
B1(m
g)
Vita
min
B2(m
g)
Hàm
lượn
g
7,9 1 76,2
(10
1
2)
30 104 1,3 0,1 0,03
Khi mới thu hoạch về lúa thường có độ ẩm cao nên một số giống
lúa có thể nảy mầm, mem mốc và nấm dễ phát triển, làm hư kém
phẩm chất của thóc gạo. Độ ẩm trung bình của thóc khi mới thu
hoạch 20- 27%. Để lúa không bị hư hại hoặc giảm phẩm chất, thì
trong vòng 48 ti
ếng sau khi thu hoạch phải làm khô lúa đạt độ ẩm
20%. Việc sử lý những tác động xấu trên thì ta phải sấy thóc. Sấy
là phương pháp làm khô hạt thóc ít bị chịu tác động bên ngoài, do
v
ậy người nông dân có thể chủ động. Nhưng cũng cần phải chú ý
tác nhân nhiệt độ khi sấy không làm biến chất thành phần dinh
dưỡng trong hạt thóc.
Theo thống kê, độ ẩm an toàn của hạt thóc cho bảo quản phụ
thuộc vào tình trạng thóc, khí hậu cũng như điều kiện bảo quản.
Khi thóc có độ ẩm 13
- 14% có thể bảo quản được từ 2-3 tháng, nếu
muốn bảo quản hơn 3 tháng thì độ ẩm của thóc tốt nhất từ 12-
12,5%. Độ ẩm thóc, công nghệ sấy cũng ảnh hưởng tới hiệu suất
thu hồi gạo và tỷ lệ gạo trong quá trình xay xát, độ ẩm thích hợp
cho quá trình xay xát từ 13- 14%.
V
ậy nên khi TK Hệ thống sấy (HTS) ta cần xác định rõ thông số
của Tác nhân sấy (TNS) phù hợp cho thóc, để thóc được bảo quản
lâu, chất lượng tốt và lượng phế phẩm khi xay xát thấp.
Một hạt thóc có ba bộ phận chủ yếu là: vỏ trấu, phần chính
của hạt gạo, phần phôi. Để sấy tốt húng ta cần nắm vững yêu cầu
của việc sấy là tạo ra gạo hay thóc giống, để chọn được nhiệt độ